Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

GDCN Bao cao Tong ket cong tac tuyen sinh dai hoc cao dang trung cap chuyen nghiep nam 2013 trien khai nhiem vu nam 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.61 KB, 24 trang )

UBND TỈNH HÀ TĨNH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 266 /BC-SGDĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Tĩnh, ngày 14 tháng 3 năm 2014

BÁO CÁO
Tổng kết công tác tuyển sinh
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp năm 2013,
triển khai nhiệm vụ năm 2014

Phần 1
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TUYỂN SINH
ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP NĂM 2013.
I. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ TUYỂN SINH.
1. Công tác chỉ đạo, thông tin, tuyên truyền.
Để triển khai công tác tuyển sinh Đại học (ĐH), Cao đẳng(CĐ), Trung cấp
chuyên nghiệp (TCCN) năm 2013, Sở đã xây dựng kế hoach chi tiết, cụ thể, ban
hành nhiều văn bản như: Hướng dẫn công tác tư vấn, hướng nghiệp, tư vấn tuyển
sinh cho học sinh THPT, THCS; công văn hướng dẫn phối hợp hoạt động tư vấn
tuyển sinh giữa các trường chuyên nghiệp và các đơn vị đăng ký dự thi; công văn
hướng dẫn triển khai tuyển sinh ở các đơn vị đăng ký tuyển sinh..
Sau khi có văn bản hướng dẫn tuyển sinh của Bộ GDĐT và Quy chế tuyển
sinh ĐH, CĐ, TCCN năm 2013, Giám đốc Sở đã ban hành Quyết định thành lập
Ban chỉ đạo (BCĐ) tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN cấp Sở, chỉ đạo các đơn vị đăng ký
dự thi (ĐVĐKDT) thành lập BCĐ tuyển sinh cấp cơ sở, quán triệt đầy đủ những
thay đổi trong công tác tuyển sinh năm 2013, những biện pháp cần tăng cường


trong việc chỉ đạo nhiệm vụ này tại đơn vị nhằm thực hiện nghiêm túc Quy chế
tuyển sinh (QCTS) và các văn bản hướng dẫn của Bộ, nâng cao hiệu quả công tác
hướng nghiệp, phân luồng. Kết quả là quyền lợi ĐKDT, ĐKXT của thí sinh đều
được đảm bảo, số thí sinh trúng tuyển nhập học kịp thời, hiệu quả phân luồng được
nâng lên rõ rệt so với năm 2012.
2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
2.1. Những nhiệm vụ đã hoàn thành
2.1.1. Nghiệp vụ tuyển sinh
Việc thu nhận, xử lý các loại hồ sơ liên quan công tác tuyển sinh được thực
hiện kịp thời, nghiêm túc, đúng quy chế hiện hành. Trong kỳ tuyển sinh 2013 có
một số sai sót ở nhiều ĐVĐKDT nhưng đã được xử lý kịp thời không ảnh hưởng
1


đến quyền lợi của thí sinh.
2.1.2. Công tác phân luồng học sinh, tư vấn tuyển sinh.
Lãnh đạo phòng GDĐT, trường THPT, trung tâm DN-HN-GDTX quan tâm
đúng mực đến công tác hướng nghiệp, triển khai đồng bộ nhiều hình thức, nhiều
kênh tư vấn hướng nghiệp, tuyển sinh để nâng cao nhận thức trong giáo viên, học
sinh và cha mẹ các em về ý nghĩa của công tác phân luồng nên kết quả đạt khá. Các
em HS đã biết lựa chọn cho mình hướng đi sau tốt nghiệp phù hợp với năng lực
chuyên môn, sở trường và thực tế hơn trong lựa chọn nghề nghiệp: So với năm
2012, số hồ sơ đăng ký dự thi ĐH, CĐ giảm 5502 bộ; số lượt dự thi giảm 4370 lượt
đã tiết kiệm được cho phụ huynh hàng chục tỷ đồng; số học sinh tốt nghiệp THPT
đăng ký xét tuyển vào TCCN, TCN giảm so với năm 2012 (từ 2232 em năm 2012
còn 1664 em năm 2013); Các em học sinh tốt nghiệp THCS đăng ký vào học TCN,
TCCN trong năm 2013 là 1922 em trong đó vào học tại các trường Cao đẳng nghề
Việt Đức, Trung cấp nghề Hà Tĩnh, Trung cấp kỹ nghệ Hà Tĩnh, các trung tâm DN
–HN và GDTX Huyện 1404 em chiếm 73%. Tiêu biểu cho công tác tư vấn tuyển
sinh là các phòng GD&ĐT: Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Can Lộc; trường THPT Thành

Sen, Phúc Trạch, Lê Hồng Phong, Kỳ Anh, Đồng Lộc, Nguyễn Thị Bích Châu,
Trung tâm DN-KTTHHN Thạch Hà...
2.1.3. Việc tuyển sinh theo chế độ tuyển thẳng.
Sở đã tiếp nhận và giới thiệu đến các trường ĐH, CĐ 45 hồ sơ của học sinh
đạt giải HSG quốc gia các môn văn hoá năm 2013 để dự xét ưu tiên tuyển thẳng
theo quy định của Bộ; 40 bộ Hồ sơ ưu tiên xét tuyển cho HSG quốc gia; Kết quả ưu
tiên xét tuyển, theo Bộ GDĐT, hầu hết thí sinh đạt nguyện vọng vào học trường,
ngành đã đăng ký xét tuyển.
Đặc biệt theo công văn 4007/BGDĐT-GDĐH ngày 14/6/2013 của Bộ
GDĐT về bổ sung xét tuyển thẳng cho học sinh 2 huyện Hương Khê và Vũ Quang.
Sở đã kịp thời triển khai đến tận các em học sinh hai huyện trên về chủ trương của
Bộ GD&ĐT, triển khai thu nhận hồ sơ theo quy định, kịp thời, đúng đối tượng. Sở
đã nhận 884 hồ sơ gửi về các trường ĐH, CĐ theo nguyện vọng, một số đã nộp trực
tiếp tại trường ĐH, CĐ; nhiều em đã được các trường gọi nhập học
2.1.4. Công tác tuyển sinh của trường Đại học Hà Tĩnh, Cao đẳng Y tế Hà
Tĩnh, Cao đẳng Văn hóa- Thể thao và Du lịch Nguyễn Du, các trường TCCN tỉnh
(gọi tắt là các trường chuyên nghiệp thuộc tỉnh).
Năm 2013, các trường địa phương đã có nhiều đổi mới về công tác tư vấn
tuyển sinh, lựa chọn phương thức tuyển sinh gọn, nhẹ, theo đúng quy chế của Bộ
và hướng dẫn của Sở. Công tác tuyển sinh diễn ra trật tự, an toàn, đúng quy chế ở
tất cả các khâu, thực hiện khá tốt chế độ thông tin, báo cáo về Sở, được các cấp
quản lý đồng thuận, dư luận ghi nhận và đánh giá cao. Kết quả tổng hợp theo báo
cáo tuyển sinh và báo cáo đầu năm học của các đơn vị (Xem phụ lục 1)
2


2.2. Tồn tại:
2.2.1. Về công tác phân luồng sau THCS:
Mặc dù các phòng giáo dục, các trung tâm DN-HN và GDTX đã có nhiều
hình thức vận động học sinh tốt nghiệp THCS vào học BTTHPT và đào tạo nghề

nhưng việc tuyên truyền nâng cao nhận thức về phân luồng sau THCS, việc huy
động số học sinh tốt nghiệp THCS vào học BTTHPT - TCN, TCCN, TCN còn gặp
khó khăn ( đạt tỷ lệ 8,4%, so với yêu cầu của UBND tỉnh tại Kế hoạch sô 41/KHUBND ngày 08/2/2014, năm 2014 phải đạt 15%); ở một số phòng GDĐT tỷ lệ này
còn quá thấp, thậm chí nhiều trường THCS không nắm được số học sinh không
trúng tuyển THPT đang đi đâu, làm gì; số học sinh tốt nghiệp THPT đăng ký vào
học TCCN, TCN còn thấp ( chiếm 7,9 % so với định hướng 15 % năm 2015)
2.2.2. Về nghiệp vụ hồ sơ tuyển sinh:
Mặc dù các đơn vị ĐKDT đã có nhiều cố gắng nhưng sai sót vẫn còn nhiều,
một số lỗi khá nghiêm trọng, nếu không xử lý kịp thời sẽ ảnh hưởng lớn đến quyền
lợi ĐKDT của thí sinh. Như:
- Bỏ sót hồ sơ đăng ký của học sinh
- Nhập sai mã ngành, khối thi, , gồm các đơn vị: THPT Cẩm Bình, Hà Huy
Tập, TT GDTX Lộc Hà, Hồng Lĩnh, Lý Tự Trọng, Lê Hữu Trác 1;) , Nghèn,
Nguyễn Văn Trỗi, DL Cẩm Xuyên, Trần Phú, Thành Sen; Thi ĐH nhưng nhập CĐ:
Trung tâm DN-HN và GDTX Đức Thọ
- Nhập sai trường ĐKDT (ví dụ: thí sinh ĐKDT vào trường CYU nhập
CYZ), sai nhiều đối với Thí sinh mượn trường thi: BC Hồng Lam, Cao Thắng,
Hồng Lĩnh, TT DN-HN và GDTX Cẩm Xuyên, TT Tỉnh, TT Hương Sơn, TT Đức
Thọ. Số lượng hồ sơ bị sai không nhiều, nhưng đây là lỗi nghiêm trọng, vì nếu ban
tuyển sinh ở Sở không phát hiện và phối hợp xử lý kịp thời sẽ ảnh hưởng đến
quyền lợi dự thi của thí sinh;
- Nhận hồ sơ của thí sinh ĐKDT vào trường không tổ chức thi (trường xét
tuyển) hoặc vào trường không đúng vùng tuyển của học sinh Hà Tĩnh: TT GDTX
Đức Thọ, Hồng Lĩnh, Đồng Lộc, Thành Sen, Cù Huy Cận, Can Lộc, Cẩm Xuyên
- Sai cụm thi: TT GDTX Lộc Hà, TT GDTX Vũ Quang, Lê Hữu Trác, Đức
Thọ, ISCHOOL, Kỳ Anh, Cẩm Xuyên
- Sai Họ tên của Thí sinh: THPT Can Lộc, Lý Tự Trọng, Kỳ Anh, Gia phố,
Nguyễn Thị Bích Châu, Trung tâm DN-HN và GDTX Đức Thọ.
- Thu thiếu bản phô tô phiếu số 1 của thí sinh mượn trường thi, sắp xếp phiếu
này lộn xộn TT Kỳ Anh, Minh Khai.

Nguyên nhân những lỗi này là do sơ suất khi nhập dữ liệu, kiểm dò không
đầy đủ hoặc không đối khớp thông tin trong 3 phiếu ĐKDT: túi đựng hồ sơ, phiếu
số 1, phiếu số 2 với dữ liệu,…
3


Trong thu nhận, xử lý hồ sơ, dữ liệu ĐKDT, mỗi sai sót dù là rất nhỏ vẫn dễ
gây hậu quả lớn, Sở đề nghị các ĐVĐKDT lưu ý trong việc hướng dẫn học sinh
viết hồ sơ, thu hồ sơ, nhập giữ liệu, kiểm dò hồ sơ…để hạn chế tối đa những sai sót
đáng tiếc.
- Một số đơn vị có nhiều sai sót khi nhận và phát giấy chứng nhận kết quả thi
cho học sinh như: Mất giấy báo điểm, giấy báo ... sau khi nhận từ sở ví dụ: THPT
Nguyễn Huệ, Cẩm Xuyên, Nguyễn Trung Thiên.
2.2.3. Về nộp các báo cáo liên quan tuyển sinh:
- Nhiều đơn vị không quan tâm đễn việc rà soát các thông tin như Khu vực
thi, mã đơn vị, địa chỉ đơn vị dự thi... gây khó khăn cho Sở khi phát hiện phải xin
Bộ GDĐT bổ sung.
- Nhiều đơn vị không nộp Quyết định thành lập BCĐ tuyển sinh cấp cơ sở
hoặc Quyết định đã nộp không đúng thể thức văn bản;
- Một số phòng GDĐT, trường THPT, các trung tâm nộp báo cáo tổng hợp
kết quả tuyển sinh, đăng ký hồ sơ, tài liệu tuyển sinh chậm, gây khó khăn cho công
tác tổng hợp chung toàn tỉnh.
2.2.4. Về tuyển sinh ở các trường chuyên nghiệp thuộc tỉnh:
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, một số ngành thuộc một số
trường không tuyển sinh được hoặc tuyển với số lượng ít, tuyển sinh vào các
trường không đạt chỉ tiêu. Trường ĐH Hà Tĩnh đã tiến hành tuyển sinh đào tạo
nguồn nhân lực cho khu kinh tế Vũng Áng với 1280 chỉ tiêu Bộ giao nhưng chỉ
tuyển đựơc 39,3 % , trường cao đẳng Văn hóa – Thể thao và Du lịch Nguyễn Du hệ
CĐ chỉ tuyển được 15,4 % chỉ tiêu... Đây cũng là thực tế chung của công tác truyển
sinh trên toàn quốc năm 2013 vừa qua.

3. Một số nhận định chất lượng giáo dục phổ thông qua kết quả thi ĐH,
CĐ năm 2013 và những năm gần đây.
3.1. Ưu điểm:
- Nhìn một cách hệ thống kết quả tuyển sinh ĐH, CĐ trong 6 năm (20082013), chúng ta thấy tỷ lệ thí sinh trúng tuyển/thí sinh dự thi (TT/DT) ĐH, CĐ của
Hà Tĩnh đạt từ 40 đến gần 50 %, tiếp tục được giữ ở mức cao so với toàn quốc,
điểm trung bình thi tuyển của thí sinh Hà Tĩnh tăng lên khá ấn tượng ( tăng 2,28
điểm so với năm 2012)( Phụ lục 2).
Trong số 8145thí sinh trúng tuyển (không kể khối quốc phòng và công an)
ĐH có 5956 em (73,1 %), CĐ có 2189 (47,9 %) vào hơn 390 cơ sở đào tạo.Theo
thống kê cho thấy số thí sinh trúng tuyển vào các trường ĐH, CĐ tốp sau, tốp giữa
ngày càng nhiều, xu hướng học sinh lựa chọn vào các đại học, cao đẳng địa
phương để phù hợp hơn với năng lực học tập, điều kiện kinh tế gia đình ngày càng
rõ nét. Đây là kết quả đáng ghi nhận trong việc tư vấn chọn trường cho thí sinh của
nhiều ĐVĐKDT.
4


Hà Tĩnh vẫn xếp thứ hạng cao về số lượng học sinh đạt điểm cao (có 65 em
đạt từ 27 điểm trở lên, trường THPT Chuyên Hà Tĩnh: 23, Phan Đình Phùng: 6,
Trần Phú: 5, Hương khê: 4, Kỳ Anh: 3, Hồng Lĩnh: 5, Cẩm Bình: 5, Cẩm Xuyên: 3;
Minh Khai:2 em, Các trường THPT Mai Thúc Loan, Cao Thắng; Các Trung tâm
Hương Khê, Nghi Xuân, Hồng Lĩnh, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh mỗi đơn vị có 1 em. Có
5 em đạt thủ khoa trong kỳ thi tuyển sinh vừa qua.
Đáng tiếc, nhiều trường THPT ở trung tâm huyện lỵ, thành phố chưa khẳng
định được vị thế của mình trong danh sách này; số lượng học sinh đạt điểm cao
chưa tương xứng với chất lượng đầu vào lớp 10 và chất lượng đội ngũ giáo viên so
với các trường trong tỉnh.
Xem bảng so sánh kết quả thi ĐH, CĐ dựa trên điểm trung bình chung (xem
phụ lục 3) ta thấy: năm 2013, nhiều trường vẫn giữ được vai trò đầu đàn trong kết
quả tuyển sinh, Trường Chuyên Hà Tĩnh nằm trong tốp dẫn đầu toàn quốc (Xếp thứ

3), một số trường THPT tăng hạng xếp thứ trong tỉnh so với năm 2012 đáng ghi
nhận như: Cẩm Bình (tăng 16 bậc), Phan Đình Giót (8 bậc), Hồng Lĩnh (4 bậc),
Đồng Lộc ... những kết quả trên thể hiện chất lượng dạy học, hiệu quả của việc tổ
chức ôn thi ĐH, CĐ, công tác tư vấn tuyển sinh (chọn hệ ĐH hay CĐ dự thi)...ngày
càng tăng của các ĐVĐKDT.
3.2. Tồn tại:
Về chất lượng của học sinh phản ánh qua kết quả thi tuyển sinh ĐH, CĐ.
- Số trường THPT của Hà Tĩnh lọt vào tốp 50 trường THPT toàn quốc xếp
theo trung bình cộng của tổng điểm 3 môn thi ĐH chỉ có 1 trường (THPT
Chuyên ), trước đó, năm 2007 có 8 trường nằm trong tốp 200
- Bảng so sánh kết quả thi ĐH, CĐ dựa trên điểm trung bình chung cũng cho
thấy: Chất lượng học sinh dự thi ĐH, CĐ một số đơn vị giảm khá rõ (giảm bậc xếp
thứ trong tỉnh): THPT Hương Sơn (14 bậc), Kỳ Lâm (12 bậc), Nguyễn Huệ (19
bậc), Hương Khê (13 bậc), Lê Quảng Chí (14 bậc), Đức Thọ (21 bậc),Nguyễn
Công Trứ (16), Vũ Quang (13 bậc), Lê Quý Đôn( 15 bậc), Nguyễn Thị Bích Châu
(15 bậc) và một số trường ngoài công lập giảm bậc thứ khá mạnh; một số trường
THPT biểu hiện thiếu ổn định, không bền vững về chất lượng tuyển sinh; tuyển
sinh của các trường ngoài công lập chưa được cải thiện đáng kể.
Nguyên nhân chủ yếu là tại một số đơn vị, công tác quản lý, tổ chức ôn thi
và tư vấn chọn khối, trường, ngành thi chưa hợp với năng lực học sinh; giáo viên
chủ nhiệm lớp chưa quan tâm đúng mức nên học sinh có học lực trung bình vẫn dự
thi ĐH, CĐ làm cho số lượt thí sinh dự thi đông nhưng chất lượng bài làm không
cao, các trường chuyên nghiệp thuộc tỉnh xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh chưa sát
thực tế, các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo của một số ngành chưa cao, công
tác tư vấn tuyển sinh đến học sinh chưa thấu đáo….
5


Sở yêu cầu các ĐVĐKDT căn cứ kết quả tuyển sinh được phản ánh trong các
phụ lục kèm theo và bảng tổng hợp điểm thi ĐH, CĐ của học sinh mỗi đơn vị, tự

đánh giá mức độ cố gắng của mình, đề ra những giải pháp tích cực, phù hợp để
nâng dần chất lượng thí sinh dự thi ĐH, CĐ, đảm bảo tính bền vững.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Công tác tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN năm 2013 đã diễn ra đúng quy chế, an
toàn, nghiêm túc, phù hợp với địa phương Hà Tĩnh và phản ánh sát thực tế chất
lượng văn hóa bậc học phổ thông, nhất là cấp THPT của các nhà trường và cơ sở
giáo dục trong tỉnh. Các đơn vị ĐKDT cố gắng nhiều trong việc thực hiện nghiệp
vụ hồ sơ tuyển sinh; đảm bảo tuyệt đối quyền lợi ĐKTS, dự thi, ĐKXT ĐH, CĐ,
TCCN của thí sinh.
Thành công của nhiệm vụ tuyển sinh năm 2013 khẳng định sự chỉ đạo sâu sát
của Lãnh đạo Sở, Trưởng phòng GDĐT, Trưởng ban chỉ đạo tuyển sinh đơn vị
ĐKDT; sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở với Bộ GDĐT và các trường ĐH, CĐ, TCCN
trên toàn quốc; sự nỗ lực hết mình của đội ngũ giáo viên dạy bồi dưỡng, luyện thi
ĐH, CĐ. Đó cũng là bài học quý để chúng ta tiếp tục thực hiện tốt hơn nhiệm vụ
tuyển sinh năm 2014.
Tuy nhiên, kết quả tuyển sinh vẫn tiếp tục đặt ra và đòi hỏi các nhà trường,
cơ sở giáo dục nâng cao trách nhiệm hơn nữa nhằm giảm lỗi nghiệp vụ hồ sơ tuyển
sinh, nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn ở các môn thi ĐH,
CĐ, tổ chức tư vấn hướng nghiệp tích cực và quyết liệt hơn; chú trọng tư vấn để
học sinh chọn hệ dự tuyển (ĐH, CĐ, TCCN hay học nghề), chọn trường, khối,
ngành dự tuyển phù hợp; nhất là đối với những đơn vị có tỉ lệ thí sinh đạt sàn, trúng
tuyển ĐH, CĐ còn thấp hoặc không ổn định hay giảm sút.
Phần 2.
NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TUYỂN SINH
ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP NĂM 2014.
I. NHIỆM VỤ TUYỂN SINH.
1. Tuyển sinh đại học, cao đẳng.
Kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy năm 2014 về cơ bản vẫn theo giải
pháp “3 chung” như các năm trước, ngoài ra một số trường tuyển sinh theo đề án
riêng được Bộ cho phép. Tuyển sinh 2014 có nhiều thay đổi so với năm 2013, Sở

yêu cầu Thủ trưởng các ĐVĐKDT chỉ đạo Trưởng ban chỉ đạo tuyển sinh của đơn
vị mình tải các văn bản của Bộ GDĐT: Thông tư 06/2014/TT-BGDĐT ngày 11
tháng 03 năm 2014 ”, Thông tư 03/2013/TT-BGDĐT về việc sửa đổi một số điều
của Quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
6


09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 và Thông tư số 24/2012/TTBGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
09/2012/TT-BGDDT ngáy 05 tháng 03 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GD, đăng trên
website của Bộ GDĐT để phổ biến đến giáo viên chủ nhiệm lớp 12, cán bộ tuyển
sinh, cán bộ phụ trách máy tính tuyển sinh, mỗi học sinh ĐKDT những nội dung
liên quan sau đây:
1.1. Những điểm mới trong tuyển sinh năm 2014 so với năm 2013 như sau:.
1.1.1 Điểm mới, bổ sung, sửa đổi trong quy chế tuyển sinh
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao
đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05
tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT
ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm
2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau:
1. Điều 2: được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Tổ chức tuyển sinh
1. Hằng năm, các trường có chỉ tiêu tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy tổ chức
một đến hai lần tuyển sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi là Bộ GD&ĐT)
quy định cụ thể thời gian tuyển sinh.
2. Phương thức tuyển sinh gồm: thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi
tuyển và xét tuyển.
3. Các trường tổ chức tuyển sinh riêng thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách

nhiệm về công tác tuyển sinh theo quy định sau đây:
a) Xây dựng Đề án tự chủ tuyển sinh có nội dung quy định tại Phụ lục kèm
theo và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 2a của Thông tư này; lựa chọn,
quyết định phương thức tuyển sinh tại khoản 2 Điều này;
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu: ra đề thi, tổ chức
thi, chấm thi (nếu có); xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển; giải quyết các
khiếu nại, tố cáo liên quan đến tuyển sinh;
b) Kết quả thi của thí sinh thi vào trường tổ chức tuyển sinh riêng chỉ có giá trị
xét tuyển vào trường đó, không có giá trị xét tuyển sang trường khác;
c) Các trường tổ chức tuyển sinh riêng có thể kết hợp xét tuyển những thí sinh
dự thi kỳ thi chung có kết quả thi đáp ứng các tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào
7


do Bộ GD&ĐT quy định;
d) Các trường có thể tổ chức tuyển sinh riêng từng phần cho một số khoa,
ngành;
đ) Thực hiện chế độ thông tin kịp thời và báo cáo kết quả sau khi kết thúc kỳ
tuyển sinh theo quy định của Quy chế này.
4. Đối với các trường tổ chức tuyển sinh theo kỳ thi chung:
a) Bộ GD&ĐT tổ chức biên soạn đề thi tuyển sinh dùng chung cho các trường;
b) Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học và trường
cao đẳng (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng các trường) sử dụng đề thi chung của
Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm tổ chức sao in, đóng gói đề thi (nếu được Bộ
GD&ĐT giao nhiệm vụ), bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi; tổ chức kỳ thi; chấm
thi và phúc khảo; xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển;
c) Đối với các trường tuyển sinh ngành năng khiếu: các môn văn hoá thi theo
đề thi chung của Bộ GD&ĐT; các môn năng khiếu do các trường chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện các khâu: ra đề thi và chấm thi.
5. Các trường không tổ chức thi tuyển sinh được sử dụng kết quả thi tuyển

sinh theo đề thi chung của thí sinh cùng khối thi, trong vùng tuyển quy định của
trường để xét tuyển. Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển.”
2. Bổ sung Điều 2a sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Đối với các trường tổ chức tuyển sinh riêng
1. Đề án tự chủ tuyển sinh phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy định của Luật Giáo dục đại học và mục tiêu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
b) Hình thức, nội dung tuyển sinh phải phù hợp với ngành đào tạo của nhà
trường và chương trình giáo dục phổ thông; không gây phức tạp cho xã hội và tốn
kém cho thí sinh;
c) Các tiêu chí đảm bảo chất lượng nguồn tuyển rõ ràng;
d) Được dư luận đồng tình ủng hộ.
2. Bộ GD&ĐT tiếp nhận và công bố nội dung dự thảo đề án tự chủ tuyển sinh
của các trường trên trang thông tin điện tử của Báo Giáo dục và Thời đại và trên
các phương tiện thông tin đại chúng khác để xã hội góp ý hoàn thiện đề án.
Trong thời hạn tối đa là 30 ngày kể từ ngày trường nộp đề án tự chủ tuyển sinh
hợp lệ, Bộ GD&ĐT tạo xác nhận bằng văn bản đề án tự chủ tuyển sinh của trường
8


đáp ứng hoặc không đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và công bố
các đề án tự chủ tuyển sinh đã được xác nhận đáp ứng các yêu cầu quy định.
3. Trách nhiệm của các trường tổ chức tuyển sinh riêng
a) Không để phát sinh hiện tượng các tổ chức và cá nhân là cán bộ, công chức,
viên chức, nhà giáo của nhà trường tổ chức luyện thi;
b) Tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thí sinh, không để phát sinh tiêu cực, đảm
bảo công bằng, công khai, minh bạch;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tốt công tác kiểm tra, giám
sát, đảm bảo kỳ thi (nếu có) diễn ra an toàn, nghiêm túc;

d) Công bố rộng rãi phương thức tuyển sinh của nhà trường để thí sinh, phụ
huynh và xã hội giám sát;
đ) Công khai kết quả tuyển sinh trên trang thông tin điện tử của trường và các
phương tiện thông tin đại chúng khác.”
3. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hoạt động thanh tra tuyển sinh thực hiện theo quy định hiện hành về tổ
chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) chỉ đạo thanh tra
Bộ, thanh tra tỉnh thực hiện thanh tra theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục.
Chánh thanh tra Bộ GD&ĐT, Chánh thanh tra Sở GD&ĐT ra quyết định thanh
tra, thành lập đoàn thanh tra hoặc cử cán bộ thanh tra độc lập để tiến hành thanh tra
tuyển sinh theo quy định. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Giám đốc
Sở GD&ĐT ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.”
4. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại điểm a khoản 1 Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đối tượng 01 như sau:
“- Đối tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu
thường trú tại các thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc
và miền núi giai đoạn 2012 - 2015 được quy định tại Quyết định số 447/QĐ-UBDT
ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; Quyết định số
539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh
sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013 2015”.
b) Sửa đổi, bổ sung đối tượng “Quân nhân, công an nhân dân hoàn thành
nghĩa vụ quân sự, đã xuất ngũ có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên” thuộc đối
tượng 03 như sau:
9


“+ Quân nhân, công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành
nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định;”

c) Bổ sung đối tượng sau đây vào đối tượng 04:
“+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ
suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;”
d) Sửa đổi đối tượng “Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học là người được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật,
suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập do hậu quả của chất độc hóa học”
thuộc đối tượng 04 như sau:
“+ Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của
chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng;”
5. Bổ sung đối tượng ưu tiên sau vào đối tượng 05 tại điểm b khoản 1 Điều 7:
“+ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn;
Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã
hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi
vào ngành Quân sự cơ sở.”
6. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại điểm b khoản 1 Điều 7 như sau:
a) Đối tượng 06 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“+ Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú ở
ngoài khu vực đã quy định thuộc nhóm ưu tiên 1;
+ Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như
thương binh mất sức lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ
suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày;
+ Con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Con của người có công giúp đỡ cách mạng.”
b) Bổ sung đối tượng sau đây vào đối tượng 07:
“+ Người khuyết tật nặng;”
7. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 7 như sau:

“e) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí
sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong Hội thi khoa học kỹ thuật do Bộ GD&ĐT tổ chức,
10


đã tốt nghiệp trung học phổ thông được tuyển thẳng vào đại học theo đúng ngành
hoặc ngành gần của môn mà thí sinh đã đoạt giải;
Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí
sinh đoạt giải khuyến khích trong Hội thi khoa học kỹ thuật do Bộ GD&ĐT tổ
chức, đã tốt nghiệp trung học phổ thông được tuyển thẳng vào cao đẳng theo đúng
ngành hoặc ngành gần của môn mà thí sinh đã đoạt giải.
Thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt giải trong Hội
thi khoa học kỹ thuật do Bộ GD&ĐT tổ chức, nếu chưa tốt nghiệp trung học được
bảo lưu sau khi tốt nghiệp trung học.”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 7 như sau:
“a) Đối với thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt
giải trong Hội thi khoa học kĩ thuật do Bộ GD&ĐT tổ chức và đã tốt nghiệp trung
học, sau khi thi tuyển sinh đại học cao đẳng hệ chính quy đủ số môn quy định theo
đề thi chung, có kết quả thi đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ
GD&ĐT quy định trở lên và không có môn nào bị điểm 0, Hiệu trưởng các trường
xem xét, quyết định cho vào học.”
9. Bổ sung nội dung sau vào điểm b khoản 4 Điều 7:
“- Học sinh có hộ khẩu thường trú tại các thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực
I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015 được quy định tại
Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc và Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và
hải đảo giai đoạn 2013 - 2015 nếu học trung học tại địa điểm thuộc huyện, thị xã có
các xã trên;”
10. Gạch đầu dòng thứ nhất và gạch đầu dòng thứ ba của điểm c khoản 4 Điều

7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“- Khu vực 1 (KV1) gồm:
Các thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền
núi giai đoạn 2012 - 2015 và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và
hải đảo giai đoạn 2013 - 2015 theo quy định hiện hành.
- Khu vực 2 (KV2) gồm:
Các thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã; các huyện ngoại thành của thành
phố trực thuộc trung ương (trừ các xã thuộc KV1).”
11. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:
“b) Thí sinh dự thi đại học theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT, nếu không trúng
tuyển theo nguyện vọng đã ghi trong hồ sơ đăng ký dự thi, được sử dụng giấy chứng
11


nhận kết quả thi đại học ngay năm đó để nộp hồ sơ ĐKXT vào các trường còn chỉ tiêu
xét tuyển và có yêu cầu điều kiện đầu vào phù hợp.”
12. Sửa đổi tên Điều 8 và sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 8 như sau:
"Điều 8. “Thủ tục đăng ký dự thi, đăng ký xét tuyển"
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 8 như sau:
"a) Hồ sơ ĐKDT gồm có:
- Một túi hồ sơ và 2 phiếu ĐKDT có đánh số 1 và 2.
- Ba ảnh chụp theo kiểu chứng minh thư cỡ 4x6cm có ghi họ, tên và ngày,
tháng, năm sinh của thí sinh ở mặt sau (một ảnh dán trên túi đựng hồ sơ, hai ảnh
nộp cho trường).
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận là đối tượng ưu tiên (nếu có). Những thí sinh
là con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; con của người
hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; con của người
hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế
và con của người có công giúp đỡ cách mạng, giấy chứng nhận để hưởng ưu tiên,

gồm: bản sao hợp lệ Quyết định trợ cấp, phụ cấp đối với người có công của cơ
quan có thẩm quyền;
- Ba phong bì đã dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh để các sở
GD&ĐT gửi giấy báo dự thi, giấy chứng nhận kết quả thi và giấy báo trúng tuyển.
- Đối với thí sinh là đối tượng tốt nghiệp trung cấp nghề (hệ THCS) phải có
xác nhận đã học đủ khối lượng và thi đạt các môn văn hóa THPT theo quy định của
Bộ GD&ĐT.
- Bản sao hợp lệ các giấy tờ theo yêu cầu của trường tổ chức tuyển sinh riêng;”
13. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 7 Điều 22 như sau:
“đ) In 3 giấy chứng nhận kết quả thi đại học, cao đẳng cho thí sinh. Giấy
chứng nhận kết quả thi chỉ cấp 1 lần và đóng dấu đỏ của trường. Trường hợp thí
sinh để mất thì không cấp lại mà chỉ cấp giấy xác nhận điểm thi.”
14. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 2 Điều 33 như sau:
a) Nguyên tắc chung
- Các trường căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh đã xác định, sau khi trừ số thí sinh
được tuyển thẳng (kể cả số học sinh dự bị của trường và học sinh các trường Dự bị
đại học được phân về trường); căn cứ vào thống kê điểm do máy tính cung cấp đối
với các đối tượng và khu vực dự thi; căn cứ vào quy định về khung điểm ưu tiên và
12


vùng tuyển; căn cứ tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GD&ĐT quy định,
ban Thư ký trình HĐTS trường xem xét quyết định phương án điểm trúng tuyển;
- Các trường có thể xây dựng phương án điểm trúng tuyển chung cho toàn
trường hoặc cho từng ngành đào tạo tương ứng với các khối thi.
b) Quy định cụ thể
- Căn cứ kết quả thi của thí sinh, Bộ GD&ĐT sẽ xác định tiêu chí đảm bảo
chất lượng đầu vào để các trường xét tuyển vào học ĐH, CĐ đối với từng khối thi,
từng ngành đào tạo;
- Sau khi công bố phương án điểm trúng tuyển, các trường công bố danh sách

thí sinh trúng tuyển; công bố chỉ tiêu và điều kiện xét tuyển bổ sung (nếu còn chỉ
tiêu để xét tuyển), gửi các sở GD&ĐT giấy triệu tập đối với thí sinh trúng tuyển,
giấy chứng nhận kết quả thi trong đó ghi rõ kết quả thi của thí sinh (có đóng dấu đỏ
của trường) đối với tất cả các thí sinh còn lại, kể cả thí sinh thi năng khiếu để các sở
GD&ĐT chuyển cho thí sinh;
- Đối với thí sinh có nguyện vọng học tại trường không tổ chức thi, trường tổ
chức thi có nhiệm vụ: in và gửi giấy báo dự thi, tổ chức thi, chấm thi. Trước ngày
10/8 hằng năm, trường tổ chức thi in và gửi Giấy chứng nhận kết quả thi có đóng
dấu đỏ của trường và dữ liệu kết quả thi cho trường không tổ chức thi để các trường
này xét tuyển. Trường không tổ chức thi gửi Giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển,
Giấy chứng nhận kết quả thi cho sở GD&ĐT, để các sở GD&ĐT gửi cho thí sinh;
- Những trường có ngành năng khiếu, nếu không tổ chức thi vào những ngành
này, được xét tuyển thí sinh trong vùng tuyển, đã dự thi vào ngành đó tại trường
khác có thi môn văn hóa theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT.”
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 như sau:
“2. Trên cơ sở đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GD&ĐT
quy định, chỉ tiêu tuyển sinh đã xác định, các trường tự chủ, tự chịu trách nhiệm
việc xét tuyển. Các trường có thể thực hiện nhiều đợt xét tuyển. Các chi tiết liên
quan đến điều kiện xét tuyển và thời gian xét tuyển được công bố công khai trên
trang thông tin điện tử của trường, trang thông tin điện tử về tuyển sinh của Bộ
GD&ĐT và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Thời hạn kết thúc việc xét tuyển là ngày 31 tháng 10 hàng năm đối với trường
đại học và 15 tháng 11 hàng năm đối với trường cao đẳng.”
16. Sửa đổi, bổ sung đoạn 1 của khoản 1, khoản 3 Điều 40 như sau:
“1. Người tham gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm quy chế (bị phát
hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi tuyển sinh), nếu có đủ chứng cứ, tùy
13


theo mức độ, sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ áp dụng quy định tại Luật viên chức,

Luật cán bộ, công chức và các văn bản quy định về xử lý kỷ luật viên chức, công
chức và Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực giáo dục;
3. Việc xử lý những cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên cơ hữu của các
trường ngoài công lập không phải là công chức, viên chức vi phạm Quy chế Tuyển
sinh, do Hiệu trưởng quyết định xử lý theo quy định của luật lao động và Nghị định
số 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong
lĩnh vực giáo dục.”
17. Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 Điều 40 như sau:
“h) Cảnh cáo hoặc có hình thức kỷ luật cao hơn đối với Hiệu trưởng hoặc Chủ tịch
Hội đồng tuyển sinh và những người khác liên quan vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Gửi giấy triệu tập trúng tuyển cho thí sinh không nộp hồ sơ ĐKXT vào trường;
- Xác định điểm trúng tuyển không đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất lượng do
Bộ GD&ĐT quy định;
- Tuyển sinh những ngành chưa được giao nhiệm vụ mở ngành;
- Xác định sai chỉ tiêu tuyển sinh so với quy định và tuyển sinh vượt chỉ tiêu.”
Điều 2. Bãi bỏ quy định của ý thứ 2, 3 và 4 tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông
tư số 24/2013/TT-BGDĐT ngày 04/7/2013; điểm e khoản 7 Điều 22 của Quy chế
tuyển sinh đại học hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TTGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.1.2 Điểm mới trong hồ sơ ĐKDT:
- Mẫu phiếu đăng ký có bổ sung nội dung phục vụ cho học sinh đăng ký vào
các trường tổ chức tuyển sinh riêng.
- Thí sinh có nguyện vọng học tại các ngành của trường ĐH, CĐ tổ chức thi
tuyển riêng và có tổ chức thi tuyển theo đề thi chung , sau khi đã khai mục 2 trong
phiếu ĐKDT:
+ Nếu có nguyện vọng sử dụng kết quả của kỳ thi chung để xét tuyển, cần
đánh dấu vào ô” Tham gia kỳ thi chung của bộ”;
+ Nếu có nguyện vọng xét tuyển theo theo phương án tuyển sinh riêng, cần
đánh dấu vào ô “ Tham gia đề án tuyển sinh riêng của trường”;
+ Nếu có cả hai nguyện vọng , cần đánh dấu vào cả 2 ô.

14


- Thí sinh có nguyện vọng học tại các ngành của trường ĐH, CĐ tổ chức
tuyển sinh riêng và không tổ chức theo đề thi chung :
+ Nếu có nguyện vọng sử dụng kết quả kỳ thi chung để xét tuyển, sau khi đã
khai ở mục 2 trong phiếu ĐKDT( Không ghi mã ngành, chuyên ngành) cần đánh
dấu vào ô “Tham gia kỳ thi chung của bộ” và khai đầy đủ mục 3 (Tên trường có
nguyện vọng học, ký hiệu trường, khối thi và mã ngành).
+ Nếu có nguyện vọng xét tuyển theo theo phương án tuyển sinh riêng, cần
đánh dấu vào ô “Tham gia đề án tuyển sinh riêng của trường” và khai đầy đủ mục 3
(Tên trường có nguyện vọng học, ký hiệu trường, khối thi và mã ngành).
+ Nếu có cả 2 nguyện vọng, sau khi đã khai mục 2 trong phiếu
ĐKDT( Không ghi mã ngành, chuyên ngành) cần đánh dấu vào cả 2 ô và khai đầy
đủ mục 3 (Tên trường có nguyện vọng học, ký hiệu trường, khối thi và mã ngành).
- Thí sinh có nguyện vọng đăng ký vào các ngành , các trường có tổ chức
tuyển sinh riêng, bên cạnh việc điền các nội dung trong phiếu đăng ký dự thi, cần
nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký xét tuyển theo yêu cầu của trường. Hồ sơ đăng ký xét
tuyển được quy định trong Đề án tự chủ tuyển sinh của trường (công bố trên trang
thông tin điện tử của trường, của Bộ giáo dục và Đào tạo). Những thí sinh chưa nộp
đủ hồ sơ theo quy định, cần ghi rõ trong phiếu đăng ký dự thi những giấy tờ còn
thiếu.
1.2. Đăng ký dự thi (ĐKDT) và đăng ký xét tuyển (ĐKXT).
Sở sẽ gửi công văn “Hướng dẫn nghiệp vụ công tác tuyển sinh ĐH, CĐ và
TCCN năm 2014” đến các ĐVĐKDT bằng đường bưu điện và đăng tải nội dung
hướng dẫn này trên website của Sở trong tuần từ ngày 24 đến ngày 28/3/2012. Sở
lưu ý một số điểm mới sau:
- Học sinh đang lớp 12 THPT tại trường nào thì nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí thi
tại trường đó; các đối tượng khác nộp hồ sơ ĐKDT (kể cả thí sinh dự thi liên
thông), lệ phí thi tại các trung tâm DN-HN và GDTX các huyện, thị xã, thành phố,

nơi thí sinh có hộ khẩu thường trú.
- Các ĐVĐKDT nộp hồ sơ, dữ liệu và lệ phí tuyển sinh về Sở 3 tại Hội
trường gác 4 nhà C Sở GD&ĐT (lịch cụ thể cho các đơn vị sẽ thông báo trong bản
Hướng dẫn nghiệp vụ tuyển sinh). Học sinh diện vãng lai nộp hồ sơ vào các ngày
17,18 4/ 2012 tại phòng GDCN Sở GD&ĐT.
- Các thông tin đăng ký trong tờ phiếu số 1, số 2, bì đựng hồ sơ, nhập dữ liệu
phải giống hệt nhau.
15


2. Tuyển sinh TCCN.
Thực hiện theo hướng dẫn công tác tuyển sinh TCCN năm 2013, Sở lưu ý
một số điểm sau:
2.1. Hình thức tuyển sinh:
Xét tuyển (các ngành đào tạo năng khiếu: Môn văn hóa xét tuyển, môn năng
khiếu thi hay xét tuyển do Hiệu trưởng nhà trường quyết định) trên cơ sở kết quả
học tập ở phổ thông hoặc kết quả thi tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2014, tuyển nhiều đợt
trong năm, nhiều loại đối tượng theo quy định với những tiêu chí xét tuyển phù
hợp.
2.2. Đối tượng tuyển sinh:
Học sinh tốt nghiệp THPT hoặc tương đương, THCS hoặc tương đương,
hoàn thành chương trình THPT hoặc tương đương nhưng chưa tốt nghiệp, học sinh
là người nước ngoài có đủ điều kiện dự tuyển vào TCCN theo quy định của Quy
chế tuyển sinh TCCN hiện hành và của Hiệu trưởng từng trường.
2.3. Việc khai và nộp hồ sơ đăng ký dự thi, dự tuyển (ĐKTS) TCCN năm
2014 như sau:
- Thí sinh có nguyện vọng đăng ký dự tuyển vào TCCN tự kê khai hồ sơ, xin
nhà trường (nếu là học sinh đang học lớp 9, 12) hoặc địa phương (nếu là học sinh
tự do) xác nhận rồi tự nộp hồ sơ và lệ phí tuyển sinh về trường đăng ký dự tuyển
(qua đường bưu điện chuyển phát nhanh hoặc dịch vụ chuyển phát ưu tiên hoặc nộp

trực tiếp tại trường). Nhà trường sẽ gửi các giấy báo cần thiết cho thí sinh qua
đường bưu điện. Các ĐVĐKDT hướng dẫn để thí sinh biết rõ điều này.
- Hồ sơ ĐKTSTCCN là 01 bộ theo mẫu thống nhất của Bộ GD & ĐT, 3 ảnh
chân dung cỡ 4x6 cm được chụp trong vòng 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ
ĐKTS (mặt sau ảnh ghi họ tên, mã ĐVĐKDT, 1 ảnh dán vào hồ sơ, 2 ảnh bỏ vào 1
bì nhỏ trong túi đựng hồ sơ), 3 phong bì đã dán sẵn tem, ghi rõ họ, tên, địa chỉ của
thí sinh.
Ngoài hồ sơ ĐKTS này, nếu thí sinh đăng ký vào trường tuyển sinh theo hình
thức xét tuyển (không tổ chức thi) thì các em phải gửi các loại giấy tờ cần thiết
khác (theo tiêu chí xét tuyển và thời gian nhận hồ sơ của trường) về trường đăng ký
dự tuyển. Các ĐVĐKDT hướng dẫn học sinh xem kỹ yêu cầu về các loại giấy tờ
làm căn cứ xét tuyển kèm theo hồ sơ quy định trong NĐCB để nộp đầy đủ, kịp
thời.
2.4. Thực hiện chế độ báo cáo tuyển sinh.
Các trường và cơ sở đào tạo TCCN thuộc tỉnh thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường chịu trách nhiệm trước Bộ và Sở
GDĐT về thời gian báo cáo và các nội dung báo cáo theo quy định.
- Lệ phí ĐKDT, lệ phí dự thi, dự tuyển ĐH, CĐ, TCCN:
16


Theo quy định của Liên Bộ Tài chính – Giáo dục và Đào tạo (sẽ có văn bản
hướng dẫn riêng).
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Sở yêu cầu các trường, các ĐVĐKDT quán triệt thực hiện những giải pháp
cơ bản, trọng tâm sau:
1. Thành lập “Ban Chỉ đạo công tác tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN” các cấp
năm 2014 và quy định chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo (BCĐ):
1.1. Giám đốc Sở ra Quyết định thành lập “Ban Chỉ đạo công tác tuyển sinh
ĐH, CĐ, TCCN” năm 2014 cấp Sở, quy định chức năng nhiệm vụ của Ban chỉ đạo

này để thuận lợi cho chỉ đạo, điều hành chung công tác tuyển sinh toàn tỉnh (xem
website Sở).
1.2. Đối với các đơn vị đăng ký dự thi:
a. Thủ trưởng các ĐVĐKDT ra quyết định thành lập “Ban Chỉ đạo công tác
tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN” cấp cơ sở tại đơn vị mình. Thành phần BCĐ và nhiệm
vụ quy định như năm 2013, lưu ý vai trò giáo viên chủ nhiệm lớp 12 trong kiểm
duyệt hồ sơ của lớp mình và trọng trách trong tư vấn hướng nghiệp, chọn trường,
ngành dự thi.
b. Để khắc phục tình trạng thiếu điện trong thời gian xử lý nghiệp vụ trên hồ
sơ ĐKDT, Ban chỉ đạo cấp Sở sẽ làm việc với Sở Điện lực để được cấp điện trong
thời gian phù hợp với lịch tuyển sinh. Ban chỉ đạo cấp cơ sở phải chủ động liên hệ
trực tiếp với Ban Điện lực địa phương để được cấp điện liên tục trong những ngày
nhập dữ liệu tuyển sinh. Ngoài ra, các đơn vị phải chủ động dự phòng các nguồn
điện khác để không ảnh hưởng đến việc nhập dữ liệu, kiểm dò…
Công tác chỉ đạo phải đảm bảo kịp thời, công khai, đầy đủ, thông suốt thông
tin đến học sinh, xử lý tình huống về tuyển sinh nhanh, gọn, chính xác, đúng quy
trình. Triệt để ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong xử lý tuyển sinh.
Khi cần thiết, ĐVĐKDT báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo kịp thời về Thường
trực BCĐ Sở, hạn chế ở mức thấp nhất các sai, sót, thất lạc khi thực hiện tuyển
sinh.
1.3. Đối với các phòng GD & ĐT huyện, thị, thành phố:
- Đánh giá những việc làm được, chưa làm được trong công tác tư vấn hướng
nghiệp học sinh tốt nghiệp THCS vào TCCN, TCN, CĐN năm 2013. Từ đó tìm
nguyên nhân, đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế; đặt mục tiêu năm
2014 phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS ĐKTS vào các trình độ này hợp lý;
- Tổ chức các buổi tuyên truyền trong các trường THCS thuộc quyền quản
lý, các tổ chức, đoàn thể, hội cha mẹ học sinh và nhân dân về nội dung công tác
tuyển sinh TCCN, CĐN, TCN năm 2014, nhất là hệ tuyển sinh học sinh tốt nghiệp
THCS để xã hội, nhân dân, học sinh biết và tham gia đúng nguyện vọng;
17



Hướng dẫn đối tượng này nộp hồ sơ ĐKTS về các trường theo thời hạn quy
định của từng trường.
- Kịp thời phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn, các ĐVĐKDT trên địa
bàn để thu thập số liệu, tổng hợp kết quả tuyển sinh năm 2014, lập danh sách học
sinh đơn vị mình ĐKDT, ĐKXT vào các trường TCCN (tuyển sinh học sinh tốt
nghiệp THCS) để phân tích tình hình phân luồng học sinh theo hướng dẫn của Sở.
2. Đối với các cơ sở giáo dục ( ĐVĐKDT)
2.1 Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về thế giới
nghề nghiệp, đẩy mạnh công tác tư vấn hướng nghiệp, chọn trường, khối, ngành
phù hợp.
- Phải làm cho mọi lực lượng tham gia giáo dục nhận thức rõ rằng: Giáo dục
hướng nghiệp (GDHN), phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, THPT là
một chủ trương lớn của Đảng, thể hiện tại Quyết định số 126/CP ngày 19/3/1981
của Hội đồng Chính phủ, Chỉ thị số 33/2003/CT-BGD&ĐT ngày 23/7/2003 của Bộ
GD&ĐT về việc tăng cường công tác GDHN cho học sinh phổ thông và Luật Giáo
dục năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, trong Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ GD
&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm hàng năm học. Sở yêu cầu các ĐVĐKDT triển khai
đồng bộ các giải pháp phù hợp với địa phương nhằm thực hiện tốt công tác hướng
nghiệp, phân luồng học sinh.
- Hướng nghiệp cho học sinh sau khi tốt nghiệp THPT được thực hiện thông
qua nhiều hình thức, trong đó việc tư vấn chọn trường, khối, ngành ĐKDTĐH,CĐ,
TCCN cho học sinh lớp 12 sao cho phù hợp với năng lực học tập, năng khiếu, sức
khoẻ học sinh, điều kiện kinh tế gia đình các em, nhu cầu tìm việc làm sau khi ra
trường là rất quan trọng…
- Năm 2014, các cấp quản lý giáo dục cần làm quyết liệt hơn nữa công tác
tuyên truyền để học sinh bậc THCS trở lên, cha mẹ các em, CBQL và giáo viên,
các tổ chức xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng hiểu, nhận thức đầy đủ và
sâu sắc về nhiệm vụ và vai trò của công tác GDHN cho học sinh phổ thông theo

các quy định nêu trên.
2.2. Thủ trưởng các ĐVĐKDT cần giao trọng trách cho giáo viên chủ nhiệm
lớp làm tốt công tác tư tưởng với cha mẹ học sinh, nắm sát thực tế năng lực, sở
trường, năng khiếu, sức khoẻ học sinh, làm tốt công tác tư vấn hướng nghiệp trên
nguyên tắc triệt để tôn trọng nguyện vọng học sinh, không áp đặt, đảm bảo quyền
lợi chính đáng của học sinh. Công tác tư vấn phải làm cho mỗi em nhận thức đầy
đủ rằng:
- Em có học lực trung bình, chỉ nên nộp hồ sơ ĐKXT vào các trường trung
cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề,
18


- Em có học lực trung bình khá, chỉ nên nộp hồ sơ ĐKDT vào trường CĐ;
- Em có học lực khá, giỏi, năng khiếu tốt mới nên nộp hồ sơ ĐKDT ĐH;
- Thông tin Chuẩn đầu ra của ngành/trường đào tạo trên website của từng
trường là một căn cứ quan trọng khi quyết định lựa chọn ngành/trường ĐKDT;
- Khi đã quyết định chọn hệ học (ĐH, CĐ, TC), cần chọn ngành, khối,
trường phù hợp năng lực học tập của mình, tránh chọn trường, ngành dự thi theo
cảm tính, phong trào;
2.3. Các đơn vị chỉ đạo cán bộ tuyển sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp cuối cấp
thường xuyên cập nhật thông tin trả lời những thắc mắc về tuyển sinh trên báo Dân
trí điện tử và cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT để tham khảo, trả lời thắc
mắc, hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm và tiếp cận thông tin tuyển sinh.
Các đơn vị cần đặt ra mục tiêu phấn đấu giảm số lượng thí sinh dự thi, nâng
tỷ lệ thí sinh đạt điểm thi ĐH, CĐ cao, sát hợp với chất lượng dạy, học tại đơn vị,
phấn đấu vào tốp 200 trường hạng Quốc gia theo điểm trung bình các môn thi.
Những kết quả này sẽ đạt cao nếu đơn vị chỉ đạo tốt việc nâng cao chất lượng dạy
học và dạy ôn thi ĐH, CĐ, chỉ đạo quyết liệt đội ngũ giáo viên chủ nhiệm quan tâm
làm tốt những nội dung trên, hạn chế tối đa thí sinh học lực xếp loại trung bình vẫn
ĐKDT đại học, cao đẳng.

3. Tích cực chỉ đạo nâng cao chất lượng các môn thi ĐH, CĐ.
Các đơn vị căn cứ biểu tổng hợp phổ điểm thi tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2013
theo khối thi A, B, C, D, môn thi để so sánh, đối chiếu, đề ra những biện pháp phù
hợp để hạn chế tối đa số thí sinh dự thi đạt điểm thấp. Đồng thời, cần chia sẻ, trao
đổi kinh nghiệm giảng dạy, cách thức tổ chức đánh giá, phối hợp giáo viên bồi
dưỡng, phụ đạo, tổ chức thi thử, tập dượt các môn thi trắc nghiệm cho học sinh…
với các trường lân cận.
4. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN
năm 2014 của Bộ và những Quy định về nghiệp vụ tuyển sinh của Sở GDĐT.
Tích cực làm tốt công tác chuẩn bị mọi mặt để triển khai công tác tuyển sinh.
Giáo dục cho học sinh ý thức trung thực, tự giác trong việc thực hiện Quy chế
tuyển sinh, tránh tình trạng thí sinh Hà Tĩnh vi phạm Quy chế trong kỳ thi ĐH,
CĐ, TCCN.
Ban chỉ đạo tuyển sinh của các ĐVĐKDT phải nghiên cứu kỹ Mẫu hồ sơ
tuyển sinh, bản hướng dẫn khai hồ sơ, Quy chế và các tài liệu, văn bản về tuyển
sinh năm 2014 để thực hiện đúng, tránh những lỗi sai, sót nghiêm trọng như đã nêu
ở phần đầu văn bản này. Đặc biệt lưu ý thí sinh những nội dung sửa đổi, bổ sung
của Quy chế, của việc khai hồ sơ ĐKDT (mã ngành 7 ký tự, chuyên ngành-nếu có),
ĐKXT liên quan đến thí sinh. Mọi việc liên quan tuyển sinh phải đúng tiến độ thời
gian; nhất thiết phải ghi lại địa chỉ, điện thoại của thí sinh để liên lạc khi cần thiết.
19


Khi có thông tin về sai, sót của thí sinh ĐKDT, dự thi (nếu có) cần kịp thời
kiểm tra, đối chiếu và liên hệ với BCĐ của Sở để giải quyết. Đảm bảo thông tin
thông suốt.
Trên đây là những nội dung cơ bản về tổng kết công tác tuyển sinh ĐH, CĐ,
TCCN năm 2013, triển khai nhiệm vụ tuyển sinh năm 2014. Trong quá trình thực
hiện, có vấn đề gì vướng mắc hoặc chưa rõ, liên hệ với Sở để được hướng dẫn hoặc
giải quyết kịp thời theo các địa chỉ.

- Trực Lãnh đạo:
Phó Giám đốc Sở: ông Nguyễn Xuân Trường, ĐT: 0393.698 587, DĐ: 0912.341 889;
- Trực phụ trách tuyển sinh:
Trưởng phòng GDCN: ông Lê Sỹ Võ, ĐTCQ: 0393.851.186, DĐ: 0912 487 168;
Email: ;
PTP GDCN: Bà Đặng Thị Quỳnh Diệp. ĐTCQ: 0393 892 827, DĐ: 0912 085 603;
CV phòng GDCN: Ông Nguyễn Ngọc Lê Nam, ĐTCQ: 0393891845, DD:
0914212678./.
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

Nơi nhận:
- Đại biểu dự hội nghị;
- Cục KT&KĐCLGD-Bộ GDĐT;
- Giám đốc; các Phó Giám đốc;
- Website Ngành;
- Lưu VT, GDCN.

(đã ký)

Nguyễn Xuân Trường

Phụ lục 1
Kết quả tuyển sinh các trường chuyên nghiệp
20


trong tỉnh năm 2013
(Kèm theo Báo cáo 266/BC-SGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2014)
TT


Trường

Trình độ
đào tạo
ĐH

1

ĐH
Hà Tĩnh

2

CĐ Y tế
Hà Tĩnh

3

CĐVH,
TT&DL Ng. Du

Toàn tỉnh

Chỉ tiêu
880

Nhập học
665(V 484;
(Lào 181)


Tỷ lệ %

Tuyển
thẳng ĐH

75,6



320

208

65,0

TCCN

200

75

37,5

ĐH cho
Vũng Áng

1280

503


39,3



250

318

127,2

TCCN

500

500

100,0



130

20

15,4

TCCN

240


53

22,1

ĐH

2160

1168

54,1



700

546

78,0

TCCN

940

628

66,8

75


16

5

96 em

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Phụ lục 2
21


Kết quả thi đại học, cao đẳng trong 6 năm vừa qua
(Kèm theo Báo cáo 266/BC-SGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2014)

TT

Năm

1
2
3
4
5
6

2008
2009
2010

2011
2012
2013

Số lượt thí
sinh dự thi
23982
26721
30156
24623
21885
17515

Số TS TT
ĐH, CĐ
9731
12510
11167
12035
10938
8145

Tỉ lệ %
(TT/DT)
40,57
46,82
37,03
48,87
49,97
46,50


ĐTB
11,76
11,43
11,06
11,25
11,39
13,67

Xếp thứ toàn
quốc theo ĐTB
20
16
18
17
18
Bộ không xếp

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Phụ lục 3
22


BẢNG XẾP HẠNG CÁC TRƯỜNG THEO KẾT QUẢ
ĐIỂM THI ĐH 2012, 2013
(Kèm theo công văn
/SGDĐT-GDCN ngày tháng 3 năm 2014)



ĐV
40
7
10
33
36
8
56
38
32
13
23
1
2
30
45
29
6
27
19
35
5
17
62
9
26
4
22
18
37

16
59
12
14
15

Tên ĐVĐKDT
THPT Chuyên Hà Tĩnh
THPT Cẩm Bình
THPT Phan Đình Phùng
THPT Trần Phú
THPT Hồng Lĩnh
THPT Hà Huy Tập
THPT Cù Huy Cận
THPT Nguyễn Du
THPT Minh Khai
THPT Lý Tự Trọng
THPT Phúc Trạch
TT DN-HN -GDTX Kỳ Anh
THPT Kỳ Anh
TT DN-HN -GDTX Đức Thọ
THPT Mai Thúc Loan
THPT Cao Thắng
THPT Cẩm Xuyên
THPT Lê Hữu Trác I
THPT Nguyễn Văn Trỗi
TT DN-HN - GDTX H. Lĩnh
TT DN-HN -GDTX C. Xuyên
THPT Đồng Lộc
TT DN-HN - GDTX Lộc Hà

TT BDNVSP và GDTX tỉnh
THPT Hương Sơn
THPT Kỳ Lâm
THPT Hàm Nghi
THPT Nghèn
TT DN-HN - GDTX Ng.Xuân
THPT Can Lộc
TT DN-HN -GDTX H. Sơn
TT DN-HN -GDTX Thạch Hà
THPT Nguyễn Trung Thiên
TT DN-HN -GDTX Can Lộc

Năm 2012
Số lượt
Điểm
DT
TB
353
20.32
859
11.31
989
13.47
1014
12.6
813
11.93
549
12.01
791

860
785
194
19
836
3
676
336
856
577
815
12
19
780

11.88
11.99
12.4
12.08
7.38
11.5
8.08
12.24
11.65
11.31
11.38
11.74
7.29
8.14
10.73


24
684
278
559
896
15
557
17
10
747
42

7.69
11.83
11.62
10.97
11.31
6.73
11.05
7.91
8.8
10.57
8.41

23

Năm 2013
Số lượt Điểm
DT

TB
295
22.49
655
15.21
822
15.11
641
14.63
607
14.6
385
14.58
148
14.56
439
14.49
645
14.43
598
14.42
125
14.35
254
14.3
608
14.23
215
14.2
445

14.06
235
14.04
580
13.97
382
13.94
458
13.91
108
13.84
308
13.77
440
13.74
215
13.71
165
13.68
500
13.5
172
13.48
362
13.45
540
13.34
196
13.33
328

13.33
167
13.27
359
13.21
474
13.14
378
13.14

Ghi
chú


3
21
47
28
54
20
52
34
39
46
41
50
44
58
31
43

51
49
25
48
53
42
11
55

THPT Nguyễn Huệ
THPT Hương Khê
TT DN-HN-GDTX Vũ Quang
THPT Lý Chính Thắng
THPT Lê Quảng Chí
TT DN-HN -GDTX H. Khê
TT DN-HN và GDTX TP
THPT Đức Thọ
THPT Nguyễn Công Trứ
THPT Vũ Quang
THPT Lê Quý Đôn
THPT Nghi Xuân
THPT Nguyễn Thị Bích Châu
THPT công lập Thành Sen
THPT Lê Hồng Phong
THPT Phan Đình Giót
THPT Hồng Lam
THPT Mai Kính
THPTDL Nguyễn Khắc Viện
THPT Nguyễn Đổng Chi
THPT Nguyễn Đình Liễn

THPT DL Can Lộc
THPT ISCHOOL Hà Tĩnh
THPT Gia Phố

610
939
22
384
411
26
15
524
369
369
668
151
103
421
109
65
232
172
123
261
163
144
104
186

11.42

10.97
8.5
10.27
10.84
7.4
6.47
11.23
10.72
10.05
10.21
9.02
9.65
8.86
7.7
7.27
7.5
9.33
7.93
8.64
8.77
8.25
7.39
8.25

373
693
56
229
229
223

118
200
281
142
443
141
87
286
21
23
108
108
56
188
70
55
43
93

13.13
12.97
12.86
12.77
12.74
12.69
12.55
12.29
12.13
11.94
11.82

11.73
11.47
10.12
10.05
9.935
9.914
9.868
9.763
9.759
9.589
9.318
8.965
8.863

Điểm thi TS trung bình: Năm 2012: 11, 39
Năm 2013: 13,67; tăng 2,28
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

24



×