Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu đề xuất cơ chế khoán chi trong các doanh nghiệp thủy nông (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 103 trang )

-i-

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TS. Đoàn Thế Lợi,
PGS.TSKH. Nguyễn Trung Dũng – những người thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân thành cám ơn các thầy, cô giáo của Trường Đại học Thủy lợi, các
đồng nghiệp tại Viện Kinh tế và Quản lý Thủy lợi, các học viên lớp cao học 17KT
cùng bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ những khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin cám ơn các thành viên trong gia đình đã ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa
tinh thần giúp tôi tập chung học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình.
Vì điều kiện về thời gian hạn chế nên không thể tránh được thiếu sót. Tôi xin
trân trọng và rất mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp của các thầy cô, bạn bè và
đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà nội, ngày 02 tháng 12 năm 2011
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Giang Như Chăm


- ii -

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn đầy đủ và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Giang Như Chăm


- iii -

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNTN

Doanh nghiệp thuỷ nông

ĐM KTKT

Định mức kinh tế kỹ thuật

SCTX

Sửa chữa thường xuyên

CTTL

Công trình thuỷ lợi

VTVH

Vật tư vận hành

QLKT

Quản lý khai thác


NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

HTX

Hợp tác xã

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

VPCT

Văn phòng công ty

VPXN

Văn phòng xí nghiệp

LĐTT

Lao động trực tiếp

LĐGT

Lao động gián tiếp

TSCĐ


Tài sản cố định

KTCTTL

Khai thác công trình thủy lợi


- iv -

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN............................................................................................................................ I
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... II
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................ III
MỤC LỤC .............................................................................................................................. IV
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................... VI
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................... VI
I. Tính cấp thiết ..................................................................................................................... 1
II. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................... 2
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
IV. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
V. Nội dung và bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA KHOÁN VÀ KHOÁN
CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỶ NÔNG ................................................. 5
1.1. Tổng quan về khoán trong hoạt động sản xuất ............................................................... 5
1.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của hình thức khoán............................. 5
1.1.2. Các khái niệm về khoán .......................................................................................... 6
1.1.3. Các hình thức khoán trong hoạt động sản xuất ....................................................... 7
1.1.4. Vai trò của khoán trong hoạt động sản xuất ........................................................... 9
1.2. Những nguyên tắc cơ bản khi áp dụng hình thức khoán trong hoạt động sản xuất . 11
1.2.1. Các chỉ tiêu giao khoán phải cụ thể và chi tiết ..................................................... 11

1.2.2. Các mức khoán phải dựa trên các căn cứ, quy định hiện hành đảm bảo tính
pháp lý và tính khả thi...................................................................................................... 11
1.2.3. Khoán phải gắn chặt với công tác giám sát và kiểm tra ....................................... 12
1.2.4. Có cơ chế điều chỉnh mức giao khoán trong các trường hợp đặc biệt .................. 12
1.2.5. Có cơ chế khuyến khích thưởng phạt và phải được thực hiện đầy đủ .................. 13
1.3. Cơ sở khoa học về khoán chi phí trong các Doanh nghiệp thủy nông ........................ 13
1.3.1. Các đặc thù trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp thủy nông .............. 13
1.3.2. Tổng quan về chi phí cho hoạt động công ích của các Doanh nghiệp thủy nông . 16
1.3.3. Các hình thức khoán trong công tác quản lý khai thác CTTL .............................. 20
1.3.4. Mục tiêu và nguyên tắc khi thực hiện khoán chi phí trong các DNTN ................ 22
1.3.5. Sự cần thiết thực hiện khoán chi phí trong các DNTN ......................................... 23
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KHOÁN TẠI MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP THUỶ NÔNG ......................................................................................................... 26
2.1 Thực trạng về khoán và khoán chi phí tại các Doanh nghiệp thủy nông ................... 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển cơ chế khoán ở các DNTN ............................ 26


-v-

2.1.2 Thực trạng về khoán và khoán chi phí ở một số Doanh nghiệp thủy nông .......... 27
2.2 Một số kinh nghiệm thực tế về thực hiện cơ chế khoán tại các DNTN ....................... 29
2.2.1 Khoán tại Công ty khai thác CTTL Hải Dương.................................................... 29
2.2.2 Khoán tại Công ty khai thác CTTL Sông Chu – Thanh Hoá ................................ 44
2.2.3 Khoán tại Xí nghiệp khai thác CTTL Vũ Thư – Thái Bình .................................. 57
2.3 Những kết quả đạt được và các tồn tại cần nghiên cứu giải quyết ............................. 59
2.3.1 Một số kết quả đã đạt được ................................................................................... 59
2.3.2 Những tồn tại cần nghiên cứu hoàn thiện ............................................................. 60
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP KHOÁN CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THỦY NÔNG ................................................................ 61
3.1 Mục tiêu, căn cứ để xây dựng phương pháp khoán chi phí trong các Doanh

nghiệp thủy nông..................................................................................................................... 61
3.1.1 Mục tiêu của khoán chi phí trong các DNTN. ...................................................... 61
3.1.2 Căn cứ khi xây dựng phương pháp khoán chi phí ............................................... 62
3.2 Nghiên cứu đề xuất phương pháp khoán chi phí .......................................................... 64
3.2.1 Phương pháp khoán chi phí tiền lương: ................................................................ 64
3.2.2 Phương pháp khoán chi phí tiền điện tưới, tiêu: ................................................... 71
3.2.3 Phương pháp khoán chi phí vật tư, nguyên nhiên liệu cho bảo dưỡng vận hành
máy móc thiết bị CTTL. .................................................................................................. 75
3.2.4 Phương pháp khoán chi phí quản lý Doanh nghiệp .............................................. 76
3.3 Quyền và trách nhiệm của các bên liên quan khi thực hiện khoán ............................ 79
3.3.1 Đối với bên giao khoán ......................................................................................... 79
3.3.2 Đối với bên nhận khoán ........................................................................................ 80
3.4 Tổ chức thực hiện và kiến nghị các biện pháp hỗ trợ để thực hiện tốt khoán chi
phí trong các DNTN ................................................................................................................ 80
3.4.1 Trình tự tổ chức triển khai thực hiện khoán chi phí.............................................. 80
3.4.2 Kiến nghị các biện pháp hỗ trợ để thực hiện tốt khoán chi phí trong các Doanh
nghiệp thủy nông ............................................................................................................. 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 85
1. Kết luận............................................................................................................................. 85
2. Kiến nghị........................................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 88
PHỤ LỤC................................................................................................................................. 89


- vi -

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1 Tỷ trọng các hạng mục chi phí thực tế của các Doanh nghiệp thuỷ nông ................ 18
Bảng 2-1 Tình hình sử dụng lao động trước và sau khi thực hiện công tác khoán
tại Công ty KTCT thủy lợi Hải Dương. ................................................................... 37

Bảng 2-2 Quỹ Lương của công ty KTCT thủy lợi Hải Dương trước và sau khoán ................. 38
Bảng 2-3 So sánh kết quả hoạt động tài chính trước và sau thực hiện khoán –
Công ty khai thác CTTL Hải Dương. ....................................................................... 39
Bảng 2-4 So sánh tiền điện tiêu thụ thực tế so với giao khoán theo định mức –
Công ty khai thác CTTL Hải Dương. ....................................................................... 40
Bảng 2-5 So sánh chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế với giao khoán – Công
ty khai thác CTTL Hải Dương ................................................................................. 41
Bảng 2-6 So sánh chi phí vật tư vận hành thực tế với giao khoán – Công ty khai
thác CTTL Hải Dương. ............................................................................................ 42
Bảng 2-7 Bảng chấm điểm các chỉ tiêu khoán – Công ty Sông Chu, Thanh Hóa ................... 47
Bảng 2-8 Ví dụ về chấm điểm các chỉ tiêu khoán- Công ty Sông Chu ................................... 49
Bảng 2-9 Bảng chấm điểm các chỉ tiêu khoán công tác duy tu bảo dưỡng công
trình – Công ty Sông Chu. ........................................................................................ 54
Bảng 3-1 Ví dụ lập kế hoạch giao khoán chi phí điện năng tưới màu vụ Đông: ...................... 72
Bảng 3-2 Ví dụ lập kế hoạch giao khoán chi phí điện năng tưới vụ Chiêm xuân: ................... 73
Bảng 3-3 Ví dụ lập kế hoạch giao khoán chi phí điện năng tưới vụ Mùa: ............................... 73
Bảng 3-4 Tổng hợp kế hoạch giao khoán chi phí điện năng cả năm: ....................................... 74
Bảng 3-5 Ví dụ lập kế hoạch khoán chi phí vật tư, nguyên nhiên liệu cho bảo
dưỡng vận hành máy móc thiết bị CTTL. ................................................................ 76
Bảng 3-6 Các khoản mục trong chi phí quản lý Doanh nghiệp ................................................ 76
Bảng 3-7 Phân bổ khoán chi phí quản lý trong Doanh nghiệp theo định mức: ........................ 78
Bảng 3-8 Khoán chi phí quản lý Doanh nghiệp theo mức thống kê thực tế ............................. 78

DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1. Tỷ trọng các khoản mục chi phí thực tế cho hoạt động công ích của
các Doanh nghiệp thuỷ nông. ................................................................................... 19
Hình 1-2. Mô hình hoá quy trình sản xuất cung cấp dịch vụ tưới, tiêu của các
Doanh nghiệp thuỷ nông. ......................................................................................... 20
Hình 3-1. Sơ đồ tổ chức điển hình của Doanh nghiệp thuỷ nông cấp tỉnh. .............................. 65



-1-

MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết
Chính sách phân phối thu nhập cho người lao động trong các Doanh nghiệp
thủy nông (DNTN) theo kiểu “cào bằng”, trả lương không căn cứ vào năng suất và
hiệu quả của người lao động là nguyên nhân làm cho tính năng động sáng tạo, tính
tự chủ trong thực hiện các nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi (CTTL)
cung cấp dịch vụ tưới, tiêu không cao. Đây cũng là một trong những nguyên nhân
dẫn đến hiệu quả phục vụ của một số không ít Doanh nghiệp thủy nông còn thấp,
chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Kết quả phục vụ tốt hay xấu cũng ít ảnh hưởng
đến mức thu nhập của cán bộ công nhân viên trong các DNTN, đó là nguyên nhân
chính nảy sinh tình trạng “lãng công”. Công nhân thuỷ nông (CNTN) không có
động lực để phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý vận hành công trình thuỷ lợi,
ý thức tiết kiệm tài nguyên nước trong quản lý khai thác CTTL chưa cao.
Một trong những giải pháp để có thể cải thiện tình trạng trên là thực hiện cơ
chế khoán trong các Doanh nghiệp thuỷ nông. Với cơ chế khoán sẽ tạo ra động lực
để người lao động phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nhằm mục đích tiết
kiệm chi phí sản xuất, tiết kiệm tài nguyên nước và các nguồn lực khác, đồng thời
nâng cao hiệu quả phục vụ và tăng thu nhập cho bản thân người lao động và sử
dụng hiệu quả ngân sách cấp bù thủy lợi phí của Nhà nước hàng năm đối với lĩnh
vực hoạt động công ích trong các Doanh nghiệp thủy nông hiện nay.
Thời gian gần đây, công tác đổi mới quản lý trong hoạt động cung cấp dịch vụ
tưới, tiêu tại các DNTN đã và đang được các cơ quan quản lý Nhà nước hết sức
quan tâm đặc biệt là khi thực hiện chính sách miễn, giảm thủy lợi phí theo Nghị
định 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ. Cụ thể, Chính phủ và các
Bộ ngành đã ban hành các văn bản liên quan như: Nghị định 31/2005/NĐ-CP quy
định về sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích; Quyết định 256/2005/QĐTTg của Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện
sản xuất và cung ứng sản phẩm và dịch vụ công ích; Thông tư số 11/2009/TT-BTC

ngày 21/1/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các


-2-

đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài
chính của công ty Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi khi
thực hiện chính sách miễn TLP (thay thế Thông tư 90). Bộ Nông nghiệp &PTNT
với vai trò quản lý ngành cũng đã rất quan tâm đến công tác đổi mới tổ chức quản lý
khai thác hệ thống CTTL, từ năm 2009 đến nay Bộ đã cho ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật phục vụ đổi mới công tác tổ chức quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả phục vụ của hệ thống CTTL, cụ thể là: Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT
ngày 12/10/2009 Hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công
trình thủy lợi; Quyết định số 2891/QĐ-BNN-TL ngày 12/10/2009 Ban hành hướng
dẫn xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 Quy định
một số nội dung trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy
lợi; và mới đây là Thông tư số 40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/5/2011 Quy định
năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi. Điều
đó cho thấy nhu cầu cấp thiết của việc đổi mới công tác quản lý trong các Doanh
nghiệp thuỷ nông nói chung, trong đó có đổi mới quản lý chi phí sản xuất cung ứng
dịch vụ công ích trong các DNTN. Chính vì vậy, nội dung nghiên cứu của luận văn
là nghiên cứu cơ sở khoa học, nghiên cứu thực tiễn và đề xuất phương pháp khoán
chi phí trong các Doanh nghiệp thuỷ nông hiện nay là cần thiết và phù hợp với chủ
trương chung. Kết quả nghiên cứu của luận văn mong muốn sẽ đóng góp một phần
nhỏ bé, thiết thực trong việc đổi mới quản lý lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất cung ứng dịch vụ công ích của các Doanh nghiệp thuỷ nông trong
điều kiện thực tế hiện nay ở nước ta.
II. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là:

1. Nghiên cứu cơ sở khoa học về khoán và khoán chi phí trong các Doanh nghiệp
thuỷ nông. Luận giải tính khoa học của việc áp dụng khoán chi phí trong các
Doanh nghiệp thuỷ nông.


-3-

2. Đánh giá thực trạng công tác khoán tại một số Doanh nghiệp thuỷ nông chọn
làm điểm nghiên cứu.
3. Đề xuất được phương pháp khoán chi phí kiến nghị áp dụng trong các Doanh
nghiệp thủy nông.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu của luận văn là cách thức khoán chi phí trong các
Doanh nghiệp thủy nông, các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi, trong đó
tập chung nghiên cứu về công tác tổ chức quản lý, quản lý chi phí trong các DNTN.
Đối với phạm vi của một luận văn thạc sĩ, dự kiến sẽ nghiên cứu thực tế tại một số
Doanh nghiệp thủy nông trong vùng đồng bằng Sông Hồng để rút ra các kinh
nghiệm thực tế làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề xuất phương pháp khoán chi phí
trong các DNTN.
IV. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu của luận văn, cách tiếp cận các vấn đề
nghiên cứu phải bảo đảm tính lôgic từ nghiên cứu luận giải các căn cứ khoa học,
phân tích đánh giá thực trạng, kết hợp lý luận khoa học và thực tế, vận dụng các
kinh nghiệm trên thực tế để giải quyết các vấn đề đặt ra. Luận văn phối hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
1. Phương pháp chuyên khảo;
2. Phương pháp quan sát thực nghiệm;
3. Phương pháp phân tích thống kê;
4. Phương pháp chuyên gia;
V. Nội dung và bố cục của luận văn

Luận văn bao gồm 3 chương chính và phần kết luận và kiến nghị.
Chương 1 của luận văn nghiên cứu tổng quan hình thức khoán và vai trò của
khoán trong hoạt động sản xuất, đề cập đến những nguyên tắc cơ bản nhất khi áp
dụng hình thức khoán trong hoạt động sản xuất.


-4-

Nghiên cứu tổng quan về đặc thù trong hoạt động sản xuất của các DNTN,
tổng quan về chi phí và cơ cấu chi phí cho hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ
tưới, tiêu trong các doanh nghiệp thủy nông. Nghiên cứu về các hình thức khoán
trong công tác quản lý khai thác CTTL, sự cần thiết của khoán chi phí trong các
DNTN.
Chương 2 của luận văn tiến hành nghiên cứu phân tích thực trạng công tác
khoán và khoán chi phí tại các doanh nghiệp thủy nông. Trong chương này trình
bày một số kinh nghiệm thực tế về thực hiện cơ chế khoán tại các Doanh nghiệp
thủy nông chọn làm điểm nghiên cứu là: Công ty khai thác CTTL Hải Dương, công
ty khai thác CTTL Sông Chu – Thanh Hóa, Xí nghiệp khai thác CTTL Vũ Thư –
Thái Bình. Thông qua nghiên cứu thực tế công tác khoán tại các đơn vị này để rút ra
các kết quả đã đạt được và tìm ra các tồn tại cần nghiên cứu giải quyết làm căn cứ
để nghiên cứu đề xuất cơ chế khoán chi phí ở chương 3 của luận văn.
Chương 3 của luận văn tiến hành nghiên cứu đề xuất phương pháp khoán chi
phí trong các Doanh nghiệp thủy nông, bao gồm:
 Mục tiêu, căn cứ đề xây dựng phương pháp khoán chi phí trong các Doanh
nghiệp thủy nông.
 Nghiên cứu đề xuất phương pháp khoán chi phí bao gồm:
1. Phương pháp khoán chi phí tiền lương.
2. Phương pháp khoán chi phí tiền điện tưới, tiêu.
3. Phương pháp khoán chi phí vật tư nguyên nhiên liệu cho bảo dưỡng vận
hành máy móc thiết bị CTTL.

4. Phương pháp khoán chi phí quản lý Doanh nghiệp.
 Nghiên cứu đề xuất quyền và trách nhiệm của bên giao khoán và bên nhận
khoán khi thực hiện khoán.
 Đề xuất cách thức tổ chức và trình tự thực hiện khoán chi phí trong các
DNTN, kiến nghị các biện pháp để hỗ trợ thực hiện tốt khoán chi phí trong các
DNTN
Phần kết luận và kiến nghị của luận văn trình bày một số kết luận nghiên cứu
và các kiến nghị đối với nội dung nghiên cứu của luận văn.
Phần phụ lục của luận văn trình bày ví dụ minh họa áp dụng phương pháp
khoán chi phí tiền lương được đề xuất ở chương 3 đối với 1 Doanh nghiệp thủy
nông.


-5-

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA KHOÁN VÀ
KHOÁN CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỶ NÔNG

1.1. Tổng quan về khoán trong hoạt động sản xuất
1.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của hình thức khoán
Song song với sự phát triển của các hình thái tổ chức kinh tế - xã hội, các
phương thức tổ chức quản lý lao động trong hoạt động sản xuất, trong đó có hình
thức khoán đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của lực lượng lao động, quan
hệ sản xuất và các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nói chung. Ngay từ
những năm 1550 hình thức khoán công việc (piece works) mang tính chất sơ khai
đã lần đầu xuất hiện trên thế giới. Biểu hiện của hình thức khoán sơ khai này là các
ông chủ của các phường hội thợ thủ công đã tìm cách phân chia các công việc đơn
giản ra nhiều công đoạn nhỏ và giao khoán cho các hộ gia đình trong phường hội
nhận sản xuất tại nhà thay vì trước đó các công việc này được thực hiện đồng loạt
tại các phân xưởng tập chung. Cũng vào thời gian này trong hệ thống nhà máy ở

nước Anh, những công nhân trong các dây truyền sản xuất đã được giao các nhiệm
vụ cụ thể cho từng cá nhân từ các kế hoạch sản xuất chung như là một sự phân chia
công việc, đó chính là sự xuất hiện sơ khai của hình thức khoán trong sản xuất.
Khoán trong hoạt động sản xuất ngày càng khẳng định tầm quan trọng cùng với sự
tiến bộ của công cụ máy móc trong lao động. Một ví dụ cụ thể minh họa là công
nghệ máy tiện ra đời năm 1751 đã tạo điều kiện cho các công nhân sản xuất ra các
sản phẩm đơn lẻ nguyên chiếc một cách chính xác và điều đó đã thúc đẩy các nhà
máy thực hiện phương thức khoán trên đơn vị sản phẩm cho từng công nhân.
Khoán là một phương thức tổ chức quản lý lao động mà ở đó việc trả công
được căn cứ trên số lượng và chất lượng thực tế của các phần của sản phẩm được
sản xuất ra, điều này có nghĩa là mức thu nhập mà người nhận khoán nhận được
(thu nhập của người lao động nhận khoán) chỉ phụ thuộc vào số lượng sản phẩm mà
họ sản xuất ra chứ không phụ thuộc vào việc họ đã phải sử dụng bao nhiêu thời gian
để sản xuất ra khối lượng sản phẩm đó.


-6-

Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, các phương thức khoán dần dần xuất
hiện trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế. Trong phương thức khoán trước đây,
người lao động được nhận công bằng hiện vật, điều này có nghĩa là người lao động
nhận công cho việc sản xuất ra số lượng sản phẩm của họ bằng một khối lượng nhất
định của chính sản phẩm đó, điều này thường xảy ra trong lĩnh vực sản xuất lương
thực. Một ví dụ minh họa cho cách thức khoán này ở nước ta chính là việc các hộ
nông dân thời phong kiến nhận khoán ruộng đất của các địa chủ để trồng lúa và
nhận công chính bằng một phần thóc do chính họ sản xuất ra trên mảnh đất nhận
khoán đó.
Tóm lại: phương thức quản lý lao động trong sản xuất theo hình thức khoán đã
xuất hiện từ rất sớm (thế kỷ 15) và từng bước xâm nhập vào các lĩnh vực sản xuất
khác nhau của đời sống kinh tế xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ

thuật, khoa học trong quản lý, khoa học tổ chức, trình độ và kỹ năng trong lao
động,… các hình thức khoán cũng không ngừng được phát triển và ngày càng hoàn
thiện. Đến nay hình thức khoán đã có các tiến bộ to lớn so với các hình thức khoán
sơ khai kể trên và có thể nói khoán đã trở thành một trong những công cụ quản lý
lao động tiên tiến có mặt ở hầu hết mọi lĩnh vực sản xuất và cũng biểu hiện đa dạng
và phong phú theo các sắc thái khác nhau trong từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế xã
hội ở mỗi nơi.
1.1.2. Các khái niệm về khoán
Khoán là một hình thức tổ chức quản lý lao động trong sản xuất mà ở đó
người lao động được trả công căn cứ trên số lượng các đơn vị thành phẩm thực tế
họ đã làm ra hoặc theo kết quả thực tế thực hiện công việc của họ mà không căn cứ
trên lượng thời gian hao phí thực tế của họ để sản xuất ra sản phẩm đó. Hay nói
cách khác, cơ chế khoán là một hình thức trả công gắn liền với kết quả lao động
thực tế của người lao động (Perfomance-Related Pay).
Căn cứ vào mức độ phức tạp của các quy trình công nghệ trong quá trình sản
xuất, công tác khoán có thể được áp dụng ở từng khâu, từng công đoạn trong cả chu
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Khi đó người lao động được trả công


-7-

căn cứ vào kết quả của từng khâu, hay từng công đoạn sản xuất (bán thành phẩm).
Nếu trường hợp các sản phẩm mang tính chất đồng loạt thì việc áp dụng hình thức
khoán là gắn chặt lợi ích của người lao động đối với thành phẩm họ sản xuất ra,
người lao động càng tạo ra nhiều thành phẩm thì càng có thu nhập cao và ngược lại.
Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, biểu hiện của hình thức khoán là sự tính
toán trả lương cho người lao động dựa trên mức độ hoàn thành của các hoạt động
dịch vụ, khi đó người lao động nhận khoán trong hoạt động cung ứng dịch vụ sẽ
được trả công căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành của các hoạt động dịch vụ
mà họ cung ứng. (Việc trả công cho người lao động hoạt động trong lĩnh vực cung

cấp dịch vụ dựa trên hiệu quả thực tế được gọi là hình thức kinh doanh dịch vụ
hưởng tiền hoa hồng, rất phổ biến trên thực tế).
1.1.3. Các hình thức khoán trong hoạt động sản xuất
Khoán là một trong những công cụ quản lý lao động phổ biến hiện nay tại các
Công ty, các nhà máy hay các đơn vị sản xuất kinh doanh. Các hình thức khoán trên
thực tế phát triển từ thấp đến cao và tỷ lệ thuận với trình độ và khả năng tổ chức và
quản lý của bên giao khoán và năng lực sản xuất của bên nhận khoán. Thông
thường, một công việc hay một sản phẩm có thể được giao khoán khi cả bên giao
khoán và bên nhận khoán đều thấy rõ được mức độ yêu cầu về thời gian, kinh phí,
nhân lực và cách thức để hoàn thành công việc hoặc sản phẩm đó. Do đó biểu hiện
của khoán trong hoạt động sản xuất có nhiều hình thức rất đa dạng tùy thuộc vào
đặc thù về công nghệ để sản xuất ra sản phẩm và trình độ tổ chức quản lý ở từng
lĩnh vực và từng nơi cụ thể. Tuy nhiên có thể tổng quát hoá hình thức khoán ra 2
loại là:
1. Khoán theo từng khâu, từng công đoạn.
2. Khoán đến sản phẩm cuối cùng (khoán gọn).
Khoán từng khâu, từng công đoạn:
Hình thức khoán từng khâu, từng công đoạn đã được áp dụng rất linh hoạt và
đa dạng trên thực tế, một ví dụ điển hình của hình thức khoán này trong nông
nghiệp ở nước ta thời kì HTX kiểu cũ là mô hình khoán 3 khâu, khoán 5 khâu trên


-8-

tổng số 8 khâu trong cả quy trình trồng lúa. Trong cơ chế làm ăn tập thể cũ, các
HTX nông nghiệp cũng đã nhận thấy lợi ích của việc giao khoán nên đã thực hiện
giao khoán một số khâu trong quy trình canh tác lúa cho các xã viên HTX nhận
khoán như: gieo cấy, chăm bón, thu hoạch, các khâu này phù hợp với hình thức lao
động cá nhân do đó các xã viên HTX nông nghiệp nhận khoán được trả công trên tỷ
lệ phần trăm sản lượng nông phẩm thu hoạch được.

Trên thực tế khi đó tại nhiều địa phương đã thực hiện khoán sản phẩm mang
lại kết quả tốt tăng thu nhập cho xã viên, vừa hoàn thành kế hoạch của hợp tác xã và
làm tốt nhiệm vụ nông phẩm đối với Nhà nước, điều này chứng tỏ khoán sản phẩm
là một hình thức tốt để kết hợp hiệu quả ba lợi ích là lợi ích kinh tế của người lao
động, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. Điều đó trở thành một động lực mạnh mẽ thúc
đẩy phát triển sản xuất, nâng cao đời sống xã viên. Từ hiệu quả thực tế rõ rệt của
hình thức khoán 3 khâu, khoán 5 khâu trong nông nghiệp mà sau này đã ra đời
khoán 10, là cuộc cách mạng trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta1.
Hiện nay trên thực tế tại một số lĩnh vực sản xuất mang tính chất hàng hoá và
dịch vụ công (thường phức tạp trong tổ chức quản lý sản xuất) trong đó có dịch vụ
tưới, tiêu cũng đã có một số nơi áp dụng hình thức khoán một số khâu trong công
tác quản lý vận hành CTTL về cho các tổ nhóm hay cá nhân nhận khoán như: khoán
vận hành trạm bơm, khoán công tác dẫn nước trên kênh,…Tại hầu hết các hệ thống
thủy lợi khi áp dụng hình thức khoán quản lý vận hành đều mang lại hiệu quả rõ rệt,
tiết kiệm chi phí vận hành như tiền điện, tiền lương và tiết kiệm nước, nâng cao chất
lượng dịch vụ.
Khoán gọn (khoán đến sản phẩm cuối cùng)
Khoán gọn là biểu hiện hoàn thiện nhất của phương thức khoán trong hoạt
động sản xuất. Đây là hình thức bên giao khoán giao cho bên nhận khoán thực hiện
tất cả các khâu trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn thiện cuối cùng và
căn cứ vào số lượng và chất lượng thành phẩm được sản xuất ra để bên giao khoán

1

Khoán 10 ở nước ta là một minh chứng thực tế rõ ràng cho hiệu quả của khoán trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp.


-9-


trả công cho bên nhận khoán. Hình thức khoán gọn thường được áp dụng trong các
lĩnh vực sản xuất có các điều kiện sau:
- Các sản phẩm đòi hỏi công nghệ sản xuất không phức tạp, quy trình sản xuất
đơn giản ví dụ như hàng may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ,… thường được áp dụng
hình thức khoán gọn kể trên.
- Những lĩnh vực sản xuất có công nghệ sản xuất tương đối phức tạp đòi hỏi
phải tổ chức thành nhiều khâu tách biệt nhau nhưng ở mỗi khâu đều có thể tổ chức
giao khoán thì cũng có thể áp dụng hình thức khoán gọn bằng cách thực hiện khoán
nhiều bước như sau: Giao khoán gọn trên đơn vị sản phẩm cho bên nhận khoán cấp
1, sau đó căn cứ vào mức khoán gọn trên mà bên nhận khoán cấp 1 tổ chức phân
chia và tính toán các mức giao khoán cho từng khâu, từng công đoạn cụ thể và giao
lại cho các bên nhận khoán cấp 2, 3… thực hiện nhận khoán các công đoạn sản xuất
đó. Trên thực tế, hình thức tổ chức khoán này được áp dụng rộng rãi đặc biệt là ở
các nhà máy sản xuất các sản phẩm công nghiệp, nơi mà có trình độ tổ chức quản lý
tiên tiến, hoàn thiện mang tính hệ thống từ trên xuống ở tất cả các khâu trong dây
chuyền sản xuất ra thành phẩm cuối cùng.
1.1.4. Vai trò của khoán trong hoạt động sản xuất
Có thể nói khoán là một phương thức quản lý lao động trong sản xuất phù hợp
với quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường, phương thức khoán có vai trò tích
cực là tạo cơ chế khuyến khích các bên tham gia vào quá trình sản xuất có động lực
để phát huy tiềm năng, huy động nguồn lực của mình tham gia vào quá trình sản
xuất tạo ra lợi ích kinh tế cho xã hội đồng thời nâng cao thu nhập cho cá nhân người
nhận khoán và cho tập thể, cụ thể là:
Đối với bên nhận khoán:
Khi áp dụng cơ chế khoán sản phẩm, thu nhập của người lao động sẽ tỷ lệ
thuận với kết quả lao động của họ (số lượng sản phẩm họ sản xuất ra). Chính cơ chế
trả lương này đã tạo ra động lực kinh tế để người lao động phát huy hết khả năng
của mình trong sản xuất để tăng tối đa số lượng các sản phẩm được sản xuất ra (tăng



- 10 -

năng suất lao động) để tăng thu nhập cho cá nhân người lao động và đồng thời tăng
hiệu quả kinh tế cho xã hội.
Nâng cao vai trò của người lao động trong sản xuất, có cơ chế để người lao
động phát huy tính tự chủ trong sản xuất, huy động được tiềm lực về vốn và khoa
học kỹ thuật của người lao động đầu tư vào sản xuất để tạo ta nhiều lợi ích cho bản
thân người lao động và cho xã hội.
Khi áp dụng cơ chế khoán người lao động có động lực để đào tạo và tự đào tạo
nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng trong sản xuất nhằm mục tiêu nâng cao năng
suất lao động, tiếp cận môi trường tổ chức quản lý sản xuất tiên tiến, nâng cao tính
chuyên nghiệp và tính kỷ luật trong lao động.
Đối với bên giao khoán:
Tính khả thi của các phương án khoán trong sản xuất liên quan mật thiết với
trình độ tổ chức quản lý. Ở nơi nào trình độ tổ chức quản lý và trình độ cán bộ quản
lý càng cao thì càng có điều kiện áp dụng và hoàn thiện các hình thức giao khoán
trong sản xuất, do đó có thể nói hình thức khoán trong sản xuất tạo động lực thúc
đẩy nâng cao trình độ tổ chức quản lý sản xuất của các đơn vị sản xuất và các cán
bộ làm công tác quản lý trong các lĩnh vực sản xuất nói chung trong đó có lĩnh vực
thuỷ nông.
Với việc áp dụng hình thức khoán trong sản xuất cho phép các đơn vị kiểm
soát được giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất, chủ động trong lập kế hoạch sản
xuất và kế hoạch chi phí. Điều này là hết sức cần thiết để các đơn vị sản xuất chủ
động tính toán điều tiết và ra các quyết định đảm bảo khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị.
Áp dụng khoán trong sản xuất sẽ tinh giảm được bộ máy quản lý gián tiếp, dẫn
đến giảm chi phí quản lý và giá thành sản phẩm, điều này góp phần tăng tính cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường.
Đối với hiệu quả xã hội:
Quản lý lao động bằng hình thức khoán sẽ nâng cao trình độ sản xuất của lực

lượng lao động, nâng cao tính chuyên nghiệp và tăng năng suất lao động nói chung,


- 11 -

điều này góp phần giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế và góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho xã hội.
Đối với một số lĩnh vực sản xuất sản phẩm và dịch vụ công ích mà Nhà nước
đóng vai trò chi phối điều tiết (trong đó có dịch vụ tưới, tiêu) thì việc áp dụng các
hình thức khoán trong sản xuất chính là công cụ quản lý tiên tiến để các cơ quan
quản lý Nhà nước có trách nhiệm thực hiện tốt chức năng quản lý của mình.
1.2. Những nguyên tắc cơ bản khi áp dụng hình thức khoán trong hoạt động
sản xuất
1.2.1. Các chỉ tiêu giao khoán phải cụ thể và chi tiết
Các chỉ tiêu giao khoán phải được xây dựng cụ thể, chi tiết để bên nhận khoán
có thể tính toán khả năng của mình trong việc đáp ứng và tổ chức thực hiện các yêu
cầu của công việc được giao khoán, đồng thời cũng là căn cứ để bên giao khoán đối
chiếu kiểm tra giám sát kết quả thực hiện công việc của bên nhận khoán. Tránh
trường hợp các chỉ tiêu giao khoán không rõ ràng dễ dẫn đến các tranh chấp có thể
phát sinh giữa bên nhận khoán và bên giao khoán trong quá trình thực hiện khoán.
1.2.2. Các mức khoán phải dựa trên các căn cứ, quy định hiện hành đảm bảo
tính pháp lý và tính khả thi
Một nội dung quan trọng cần chú ý khi thực hiện khoán là tính toán các mức
giao khoán, xây dựng được mức giao khoán hợp lý đảm bảo tính hiệu quả cho cả
bên giao và bên nhận khoán là hết sức quan trọng và quyết định sự thành công khi
áp dụng phương pháp khoán. Việc xây dựng và đề xuất các mức giao khoán theo ý
kiến chủ quan không có căn cứ có thể dẫn đến không đồng thuận giữa bên giao và
bên nhận khoán và phương án khoán đó khó có tính khả thi. Mức giao khoán quá
thấp và quá cao đều gây ra mâu thuẫn lợi ích giữa bên giao và bên nhận khoán. Như
vậy xây dựng được mức khoán có căn cứ và hợp lý là điều hết sức quan trọng để

thực hiện thành công phương pháp khoán trong hoạt động sản xuất.
Khi xây dựng các mức giao khoán cụ thể, bên giao khoán phải căn cứ trên các
quy định hiện hành như các định mức, đơn giá, tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước
và của ngành, để xây dựng và đề xuất mức giao khoán, trong một số trường hợp có


- 12 -

thể tham khảo ý kiến của bên nhận khoán khi đề xuất áp dụng mức giao khoán. Đối
với một số trường hợp không có các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá,… để làm căn cứ
xây dựng mức giao khoán thì có thể áp dụng mức chi phí trung bình trên thực tế để
đề xuất mức giao khoán.
Nói tóm lại mức giao khoán hợp lý là mức giao khoán được xây dựng căn cứ
vào các quy định hiện hành như: định mức, tiêu chuẩn, đơn giá,… mà cả bên giao
và bên nhận khoán đều chấp nhận và có tính khả thi trên thực tế.
1.2.3. Khoán phải gắn chặt với công tác giám sát và kiểm tra
Khoán là một phương thức tổ chức quản lý lao động tiên tiến và phổ biến hiện
nay, áp dụng hình thức khoán sẽ tạo ra động lực để người lao động tăng tính tự chủ
trong lao động, có động lực để phát huy khả năng lao động nhằm tăng thu nhập
chính đáng cho bản thân dựa trên kết quả lao động thực tế của mình. Tuy nhiên
khoán không có nghĩa là “khoán trắng”, khoán phải đi đôi với quản lý giám sát, vai
trò của bên giao khoán (người quản lý) trong quy trình sản xuất áp dụng hình thức
khoán là hết sức quan trọng, quyết định đến hiệu quả của cả quá trình sản xuất.
Trong quá trình thực hiện khoán sản xuất bên giao khoán phải thường xuyên theo
dõi, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện công việc theo hợp đồng nhận khoán của
bên nhận khoán để kiểm soát và quản lý quá trình sản xuất. Đồng thời thông qua
việc giám sát thường xuyên việc thực hiện khoán để tiếp nhận và xử lý các tình
huống phát sinh chưa lường trước được khi lập kế hoạch giao khoán và phối hợp
với bên nhận khoán để tháo gỡ các khó khăn phát sinh nhằm đảm bảo khả năng
hoàn thành kế hoạch sản xuất đặt ra.

Thông qua công tác quản lý giám sát thường xuyên việc thực hiện khoán của
các bên nhận khoán để phát hiện các bất hợp lý còn tồn tại từ đó có các thay đổi kịp
thời nhằm hoàn thiện phương án giao khoán, nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.2.4. Có cơ chế điều chỉnh mức giao khoán trong các trường hợp đặc biệt
Trong một số lĩnh vực sản xuất hàng hoá và dịch vụ có đặc thù là có độ rủi ro
cao, chịu tác động của các yếu tố bất khả kháng như thời tiết, thiên tai… (điển hình
là lĩnh vực cung cấp dịch vụ tưới, tiêu...), khi đó bên cạnh việc áp dụng mức giao


- 13 -

khoán ở điều kiện bình thường cần phải có cơ chế điều chỉnh mức giao khoán (hỗ
trợ cho bên nhận khoán) trong các tình huống bất khả kháng xảy ra. Việc này là hết
sức cần thiết để đảm bảo cho bên nhận khoán có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình
trong trường hợp xảy ra các rủi ro bất khả kháng.
1.2.5. Có cơ chế khuyến khích thưởng phạt và phải được thực hiện đầy đủ
Để phát huy hiệu quả của cơ chế khoán trong hoạt động sản xuất, khi thực áp
dụng cơ chế khoán cần đi kèm cơ chế khuyến khích thưởng phạt rõ ràng và phải
được thực hiện đầy đủ, công khai.
Những đơn vị, người lao động nhận khoán hoàn thành tốt công việc thì được
khen thưởng (bằng cả vật chất và tinh thần), ngược lại nếu không hoàn thành công
việc theo hợp đồng nhận khoán (trừ lý do bất khả kháng) phải chịu phạt căn cứ trên
mức độ thiệt hại do không hoàn thành công việc nhận khoán theo hợp đồng. Quy
chế thưởng, phạt có tính khả thi và công khai để mọi người lao động trong Doanh
nghiệp đều biết để thực hiện.
1.3. Cơ sở khoa học về khoán chi phí trong các Doanh nghiệp thủy nông
1.3.1. Các đặc thù trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp thủy nông
Đổi mới công tác tổ chức và hoàn thiện các chính sách trong lĩnh vực quản lý
khai thác CTTL đang đặt ra những đòi hỏi cấp thiết cần phải giải quyết. Theo xu thế
chung đó, tổ chức và cơ chế hoạt động của các Doanh nghiệp thuỷ nông cũng đang

từng bước được hoàn thiện nhằm giúp cho các DNTN tồn tại và phát triển trong
điều kiện hiện nay đảm bảo cung cấp dịch vụ tưới, tiêu phục vụ phát triển nông
nghiệp và dân sinh góp phần vào phát triển kinh tế xã hội nói chung, đặc biệt là
trong điều kiện nước ta đã là thành viên chính thức của WTO. Tuy nhiên đổi mới và
hoàn thiện cơ chế quản lý trong các Doanh nghiệp thuỷ nông (trong đó khoán là một
hình thức) là một vấn đề không đơn giản vì nhiều lý do xuất phát từ các đặc thù
trong hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ công ích của các DNTN so với các dịch
vụ cạnh tranh khác, cụ thể là:
1. Hoạt động sản xuất của các Doanh nghiệp thuỷ nông đan xen giữa tính
hiệu quả kinh tế và tính xã hội (cung cấp dịch vụ công ích)


- 14 -

Doanh nghiệp thuỷ nông là doanh nghiệp Nhà nước sản xuất và cung ứng dịch
vụ công ích (dịch vụ tưới, tiêu) với tính chất hoạt động phức tạp, không đơn thuần
như các doanh nghiệp công ích cung cấp dịch vụ công cộng khác như văn hoá, y tế,
vệ sinh môi trường, an ninh quốc phòng,… vì nó vừa mang tính kinh tế vừa mang
tính xã hội.
Cùng trong một hệ thống thuỷ lợi nhưng khi các Doanh nghiệp thuỷ nông cung
cấp nước cho mục đích sản xuất kinh doanh (ngoài lĩnh vực tưới tiêu phục vụ nông
nghiệp, dân sinh kinh tế xã hội) thì hoạt động đó đơn thuần mang tính kinh tế, khi
đó căn cứ mục tiêu hiệu quả kinh tế để quyết định phạm vi, quy mô, chi phí và giá
thành,… Nhưng khi các Doanh nghiệp thuỷ nông cung cấp dịch vụ nước, tiêu thoát
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, kinh tế - xã hội thì bên cạnh tính hiệu
quả kinh tế đơn thuần còn phải tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội, dịch vụ thuỷ nông
khi đó vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội. Những năm xảy ra úng hạn, hoạt
động của các Doanh nghiệp thuỷ nông gần như hoàn toàn vì mục tiêu chính trị - xã
hội nên các cấp chính quyền thường can thiệp vào cả việc điều hành kế hoạch sản
xuất của Doanh nghiệp, đấy chính là đặc thù khác biệt trong tổ chức quản lý sản

xuất của Doanh nghiệp thuỷ nông so với các Doanh nghiệp cạnh tranh khác.
2. Công trình thuỷ nông có giá trị rất lớn, phân bố dàn trải trên địa bàn rộng,
phức tạp trong quản lý.
Tài sản của Doanh nghiệp thuỷ nông chủ yếu là vốn cố định do Nhà nước
đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi và bàn giao lại cho các công ty thuỷ nông
quản lý khai thác và bảo vệ. Công trình giá trị lớn nằm dàn trải trên địa bàn rộng
nên khó khăn trong tổ chức quản lý bảo vệ. Hệ thống công trình thuỷ lợi chịu tác
động rất lớn từ các điều kiện thời tiết, thiên tai, do đó chất lượng và tuổi thọ của
công trình sẽ bị xuống cấp rất nhanh nếu như không có cơ chế gắn trách nhiệm của
công nhân trực tiếp vận hành với chất lượng và tuổi thọ của công trình.
3. Sản phẩm của Doanh nghiệp thuỷ nông là sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đặc
biệt với nhiều tính chất đặc thù


- 15 -

Sản phẩm, dịch vụ mà các Doanh nghiệp thuỷ nông cung cấp cho người sử
dụng chủ yếu là dịch vụ tưới, tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản và cho sinh hoạt. Dịch vụ tưới, tiêu nước do các Doanh nghiệp
thuỷ nông cung cấp là một loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt với nhiều tính chất đặc
thù khác với các loại hàng hoá khác. Tuỳ theo hình thức sản xuất và mục đích sử
dụng mà hàng hoá thể hiện các tính chất riêng biệt của nó, có khi là hàng hoá cá
nhân, có khi lại là hàng hoá, dịch vụ công ích.
Một tính chất đặc biệt nữa của dịch vụ tưới, tiêu nước là tính độc quyền tự
nhiên, do đặc thù phân bố theo không gian và thời gian của nguồn nước mà không
ai có thể dễ dàng gia nhập hoặc rút lui khỏi “thị trường” này.
Vì mục tiêu xã hội và để bảo đảm hiệu quả kinh tế chung, đặc biệt để bảo đảm
tính công bằng trong sử dụng nguồn lực, Nhà nước phải cung cấp giá thấp cho một
số lĩnh vực và đối tượng hưởng lợi. Khi cung cấp nước tưới tiêu phục vụ sản xuất
nông nghiệp, Nhà nước thường cung cấp với mức giá thấp hơn giá thành sản xuất

nhằm hỗ trợ cho nông dân, nhưng khi cung cấp cho mục tiêu sản xuất kinh doanh
vì lợi nhuận khác như công nghiệp và dịch vụ thì phải tuân thủ nguyên tắc là “lấy
thu bù chi và có lãi”.
Tóm lại, với các đặc trưng trên mà nước là một loại hàng hoá đặc biệt, xác định
rõ bản chất của dịch vụ tưới, tiêu mới có thể nghiên cứu đề xuất cơ chế quản lý phù
hợp áp dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp thuỷ nông.
4. Lao động trong công tác quản lý thuỷ nông được bố trí dàn trải trên địa bàn
rộng và hoạt động mang tính thời vụ nên khó quản lý theo kiểu giờ hành chính
Tổ chức quản lý sản xuất ở các hệ thống thuỷ nông khác với các lĩnh vực sản
xuất khác, công nhân sản xuất được bố trí dàn trải trên một địa bàn khá rộng theo
hệ thống công trình nên việc sắp xếp lao động, theo dõi giám sát đánh giá kết quả
công việc của từng người, từng tổ gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác lao động trong các Doanh nghiệp thuỷ nông lại mang tính thời vụ
theo mùa vụ sản xuất nông nghiệp, vào các vụ tưới, tiêu gần như công nhân phải
làm việc suốt cả 3 ca vẫn không đủ lao động nhưng khi nông nhàn lại dư thừa lao


- 16 -

động, công tác tổ chức quản lý, sắp xếp, điều phối lao động là những vấn đề nan
giải và thường khó tránh khỏi sự lãng phí lao động. Do đó cần có cơ chế quản lý
lao động phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các Doanh nghiệp thuỷ nông
và nâng cao thu nhập cho người lao động làm nhiệm vụ quản lý vận hành CTTL
trong các Doanh nghiệp thuỷ nông, cơ chế khoán rất có tính khả thi áp dụng trong
các Doanh nghiệp thuỷ nông.
5. Công tác tổ chức và quản lý sản xuất luôn phụ thuộc rất lớn vào thời tiết
Do phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu thời tiết nên việc xây dựng kế
hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính và nhân lực, kế hoạch tu sửa công trình,…
không ổn định và thường xuyên phải điều chỉnh thay đổi bổ sung do đó công tác tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm chỉ mang tính định hướng và không

sát với thực tế nên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình chỉ đạo và thực hiện
nhiệm vụ sản xuất.
Công tác tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất của các Doanh nghiệp thuỷ
nông cũng đòi hỏi phải có các cơ chế đặc thù thích hợp mới có thể áp dụng và phát
huy hiệu quả trên thực tế.
Do các đặc thù nêu trên, việc nghiên cứu và áp dụng các chính sách trong đó
có chính sách khoán đối với các Doanh nghiệp thuỷ nông cần phải kết hợp giữa cơ
sở khoa học về khoán và các đặc thù trong thực tế trong hoạt động sản xuất của các
Doanh nghiệp thuỷ nông nhằm xây dựng được cơ chế khoán, mức khoán phù hợp
đối với từng Doanh nghiệp thuỷ nông giúp cho các Doanh nghiệp hoàn thành nhiệm
vụ, cải thiện tình hình tài chính trong sản xuất, đồng thời cũng tạo động lực kinh tế
để cán bộ công nhân viên ngành thuỷ nông phát huy khả năng trong lao động, tiết
kiệm chi phí sản xuất, tăng thu nhập bản thân và tăng hiệu quả kinh tế cho xã hội.
1.3.2. Tổng quan về chi phí cho hoạt động công ích của các Doanh nghiệp thủy
nông
Theo quy định tại Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ
Tài chính Hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ
quản lý khai thác công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà


- 17 -

nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi thì chi phí cho công tác
tưới, tiêu nước của các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi bao gồm 15
khoản mục chi phí như sau [4, 10-11]:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương (bao gồm cả
tiền ăn giữa ca);
b) Các khoản phải nộp tính theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn của người lao động do Doanh nghiệp trực tiếp trả lương;
c) Khấu hao cơ bản tài sản cố định của những tài sản phải trích khấu hao;

d) Nguyên, nhiên, vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị
dùng cho dịch vụ tưới nước và tiêu nước;
e) Sửa chữa lớn tài sản cố định (trừ chi phí sửa chữa lớn được cấp kinh phí
riêng);
f) Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, công trình thủy lợi;
g) Chi phí tiền điện bơm nước tưới, tiêu (bao gồm cả tiền điện bơm nước chống
úng, chống hạn trong định mức và vượt định mức);
h) Chi trả tạo nguồn nước (nếu có);
i)

Chi phí quản lý Doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí đàm thoại vận hành bằng
hệ thống máy vi tính để điều hành phục vụ sản xuất);

j)

Chi phí phục vụ phòng chống bão lụt, úng hạn ( bao gồm cả trong điều kiện
thời tiết bình thường và thiên tai);

k) Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới xây dựng chỉ
tiêu định mức kinh tế kỹ thuật;
l)

Chi phí cho công tác bảo hộ, an toàn lao động và bảo vệ công trình thủy lợi,…

m) Chi phí cho công tác thu thủy lợi phí đối với các đối tượng phải thu thủy lợi
phí;
n) Chi phí dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, tổn thất đầu tư dài hạn, nợ phải thu
khó đòi, trợ cấp mất việc làm;
o) Chi phí khác,…



- 18 -

Kết quả thống kê thực tế cho thấy, chiếm tỷ lệ khoảng từ 80% đến 90% tổng
chi phí cho hoạt động tưới, tiêu ở các Doanh nghiệp thủy nông tập chung vào các
hạng mục chi phí chủ yếu như sau:
1. Tiền lương và các khoản theo lương;
2. Khấu hao cơ bản tài sản cố định;
3. Nguyên nhiên vật liệu cho bảo dưỡng vận hành công trình;
4. Sửa chữa thường xuyên;
5. Chi phí điện năng tưới, tiêu;
6. Chi phí tạo nguồn;
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp;
8. Chi phí khác.
Theo số liệu điều tra khảo sát của đề tài nghiên cứu KHCN cấp Bộ do Viện
Kinh tế & Quản lý thuỷ lợi - Viện KHTL Việt Nam thực hiện năm 2006-2007 thì
thực trạng các khoản mục chi phí cho dịch vụ tưới tiêu của các Doanh nghiệp thuỷ
nông tại các vùng trên cả nước như bảng 1-1 và hình 1-1 sau:
Bảng 1-1 Tỷ trọng các hạng mục chi phí thực tế của các Doanh nghiệp thuỷ nông
Doanh nghiệp thuỷ nông thuộc vùng
TT

Hạng mục chi phí
thực tế

Miền
núi
phía
Bắc


Đồng
Bắc
bằng
Trung
Sông
bộ
Hồng

Duyên
hải
Miền
trung

Tây
nguyên

Đông
Nam
bộ

Đồng
bằng
sông
CL

Bình
quân
cả
nước


1

Tiền lương và các
49.7% 30.9% 39.7% 39.2%
khoản theo lương

2

Khấu hao cơ bản tài
sản cố định

3.6% 7.2%

6.0%

7.5%

7.1%

4.2%

9.5%

6.4%

3

Nguyên nhiên liệu
bảo dưỡng vận hành


0.9% 2.4%

1.6%

0.0%

0.3%

5.2%

0.0%

1.5%

4

Sửa chữa thường
16.1% 13.5% 13.0% 18.7%
xuyên TSCĐ

20.2% 14.4%

9.5%

15.1%

5

Chi phí điện năng
tưới, tiêu


1.3%

8.5%

7.9% 20.5% 15.1%

9.0%

45.5% 43.3% 39.8%

2.3%

3.2%

41.2%


- 19 6

Chi phí tạo nguồn

7

Chi phí quản
Doanh nghiệp

8

Chi phí khác


0.1% 6.5%


11.7% 6.6%

0.8%

0.0%

8.5% 13.0%

10.0% 12.4% 15.2% 12.6%

0.0%

6.3%

1.9%

2.2%

11.3% 15.7% 17.7%

12.1%

13.3%

13.1%


7.7% 20.4%

Nguồn: Số liệu điều tra thực hiện đề tài NCKH cấp Bộ do Viện Kinh tế và Quản lý Thủy
lợi - Viện KHTL Việt Nam thực hiện.

13.1%
12.1%

41.2%
Tiền lương
KHCB TSCĐ
NVL cho BD

2.2%

Sửa chữa TX

8.5%

Điện năng
15.1%

1.5%

6.4%

Tạo nguồn
Quản lý DN
Chi phí khác


Hình 1-1. Tỷ trọng các khoản mục chi phí thực tế cho hoạt động công ích của các
Doanh nghiệp thuỷ nông.
Nhận xét: Theo số liệu trên, ở mức bình quân cả nước, chi phí tiền lương và
các khoản tính theo lương của các Doanh nghiệp thuỷ nông chiếm tỷ trọng cao nhất
trong các khoản mục chi phí (41,2% tổng chi phí). Tiếp theo là các khoản chi phí
sửa chữa thường xuyên, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác chiếm tỷ
trọng lần lượt là 15,1%, 12,1% và 13,1%. Hai khoản chi phí chiếm tỷ trọng thấp
nhất trong các Doanh nghiệp thuỷ nông là chi phí nguyên nhiên vật liệu cho vận
hành bảo dưỡng (1,5%) và chi phí tạo nguồn chiếm (2,2%).
Tuy nhiên tỷ trọng các khoản mục chi phí sản xuất giữa các Doanh nghiệp
thuỷ nông khác nhau, giữa các vùng khác nhau có sự khác biệt rất lớn (bảng 1-1),
nguyên nhân là do các đặc thù khác biệt trong hoạt động sản xuất của các Doanh


×