Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

quy trinh kiem tra giam sat dang vien

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.97 KB, 4 trang )

QUY TRÌNH KIỂM TRA ĐẢNG VIÊN
- Thẩm quyền quyết định kiểm tra dấu hiệu vi phạm:
Ủy ban kiểm tra có thẩm quyền quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với đảng
viên hoặc tổ chức đảng cấp dưới.
- Chi bộ có thẩm quyền kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm về thực hiện nhiệm
vụ chi bộ giao, nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ cấp trên giao) và dấu hiệu vi phạm về
đạo đức, lối sống.
1. Nội dung:
* Phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng cấp dưới thông qua:
- Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra của các cấp ủy, tổ
chức đảng, tổ chức nhà nước, mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh
tế.
- Báo cáo, kiến nghị của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới.
- Tố cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị của đảng viên và quần chúng.
- Tự phê bình và phê bình của tổ chức đảng và đảng viên; chất vấn của đảng viên; việc
bình xét, phân tích chất lượng đảng viên, tổ chức đảng.
2. Đối tượng
- Đối tượng kiểm tra:
+ Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, trước hết là cấp ủy viên cùng cấp, đảng viên là cán
bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý; khi cần thiết thì kiểm tra đảng viên do tổ chức
đảng cấp dưới quản lý.
+ Các tổ chức đảng cấp dưới trước hết là cấp dưới trực tiếp. Khi kiểm tra tổ chức đảng có
thể kết hợp kiểm tra đảng viên của tổ chức đảng đó.
- Nội dung kiểm tra đảng viên:
+ Kiểm tra dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên; tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc
thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
- Nội dung kiểm tra tổ chức đảng:
+ Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy
định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.



+ Việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực
hiện dân chủ trong Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ.
- Việc thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
- Việc quản lý, giáo dục, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
- Việc tuyển dụng, sử dụng, bố trí, quy hoạch, luân chuyển, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
3. Cách tiến hành
3.1. Bước chuẩn bị:
- Bước chuẩn bị:
+ Nắm tình hình, phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm (theo cách phát hiện dấu hiệu nêu
phần trên).
- Quyết định kiểm tra:
+ Sau khi nắm được thông tin DHVP của tổ chức đảng, đảng viên, đồng chí được phân
công phụ trách tiến hành nghiên cứu, phân tích, sàng lọc, tổng hợp thông tin và đối chiếu
thông tin đó với các quy định của Đảng có liên quan trực tiếp đến đối tượng và nội dung
DHVP. Qua phân tích và đối chiếu thông tin thấy có đủ căn cứ, điều kiện xác định DHVP
thì đồng chí phụ trách xây dựng báo cáo đề xuất kiểm tra khi có DHVP trình tập thể
UBKT đảng ủy lựa chọn, quyết định.
- Xét báo cáo đề xuất đủ điều kiện kiểm tra, Ủy ban kiểm tra ban hành quyết định kiểm
tra, kế hoạch kiểm tra (xác định mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, mốc thời gian
kiểm tra và phương pháp tiến hành) (Mẫu MK 2.1, Mẫu MK 2.2).
- Đoàn Kiểm tra xây dựng đề cương gợi ý để đối tượng kiểm tra báo cáo giải trình và dự
kiến lịch trình kiểm tra; phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong đoàn.
3.2. Bước tiến hành:
3.2.1. Triển khai kiểm tra:
Đoàn Kiểm tra làm việc với đại diện chi bộ và đảng viên được kiểm tra (Nếu đảng viên
được kiểm tra là đảng viên của chi bộ trong đảng bộ bộ phận thì làm việc với đảng ủy bộ
phận trước) để triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra, thống nhất lịch trình tiến hành,
yêu cầu và hướng dẫn chi bộ, đảng viên được kiểm tra chuẩn bị báo cáo giải trình bằng
văn bản gửi cho đoàn kiểm tra; cung cấp hồ sơ, tài liệu, cử cán bộ phối hợp kiểm tra

(Mẫu MK 2.3).


3.2.2. Tiến hành thẩm tra, xác minh:
- Nghiên cứu báo cáo giải trình và văn bản, tài liệu; thu thập văn bản, thông tin, tài liệu,
chứng cứ; làm việc với tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Quá trình thẩm tra, xác minh, nghiên cứu văn bản, tài liệu, nếu thấy cần bổ sung nội
dung kiểm tra hoặc giám định kỹ thuật, chuyên môn thì trưởng đoàn báo cáo Ủy ban
Kiểm tra xem xét, quyết định.
Nếu đối tượng kiểm tra bị tố cáo trong quá trình kiểm tra thì UBKT Đảng ủy xem xét,
quyết định kết hợp kiểm tra khi có DHVP với giải quyết tố cáo như một nội dung kiểm
tra bổ sung và báo cáo chung khi kết thúc kiểm tra. Nội dung thông báo cho người tố cáo
về kết quả giải quyết tố cáo được trích trong kết luận kiểm tra (phần về nội dung tố cáo
đã được kết luận) của tổ chức đảng có thẩm quyền.
- Đoàn kiểm tra trao đổi với đối tượng được kiểm tra những nội dung đã được thẩm tra,
xác minh; nếu khuyết điểm đã rõ, vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật và đối tượng
kiểm tra nhận có vi phạm thì Đoàn Kiểm tra báo cáo UBKT cho kết hợp làm quy trình
xem xét kỷ luật (quy trình kép).
3.2.3.Tổ chức hội nghị:
- Nội dung: Đoàn kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản; hội nghị
thảo luận, đóng góp ý kiến, làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm (nếu có) nhận xét và
đề nghị (nếu có) (Mẫu MK 2.4, Mẫu MK 2.5).
- Thành phần: Tùy nội dung, đối tượng kiểm tra để tổ chức hội nghị với thành phần thích
hợp. Có thể mời đại diện cấp ủy cấp trên hoặc thành phần khác thì Trưởng đoàn báo cáo
UBKT đảng ủy xem xét, quyết định.
+ Đối với kiểm tra tổ chức đảng:
-> Hội nghị tổ chức đảng được kiểm tra: Đoàn kiểm tra, thành viên tổ chức đảng được
kiểm tra.
-> Hội nghị ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy quản lý tổ chức đảng được kiểm tra: Đoàn
kiểm tra, đại diện tổ chức đảng được kiểm tra.

+ Đối với kiểm tra đảng viên:
-> Hội nghị chi bộ: Đoàn kiểm tra, đại diện cấp ủy cấp trên trực tiếp, các đảng viên của
chi bộ.
-> Hội nghị cấp ủy (tổ chức đảng mà đảng viên được kiểm tra là thành viên): Đoàn kiểm


tra, đại diện cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên.
- Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ; chuẩn bị báo cáo kết
quả kiểm tra (Mẫu MK 2.6); trao đổi với đảng viên được kiểm tra và đại diện tổ chức
đảng quản lý đảng viên đó về kết quả kiểm tra.
- Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra (Mẫu MK 2.6).
3.3. Bước kết thúc:
- Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra (thông qua hội nghị UBKT), trình bày đầy đủ ý
kiến khác nhau của đối tượng kiểm tra và tổ chức đảng, đảng viên có liên quan (nếu có)
để UBKT xem xét, kết luận (Mẫu MK 2.7).
- Đại diện UBKT thông báo kết luận kiểm tra (Mẫu MK 2.8) và công bố quyết định kỷ
luật (nếu có) đến tổ chức đảng, đảng viên được kiểm tra chấp hành đồng thời báo cáo với
cấp ủy cùng cấp và UBKT cấp trên.
- Đoàn kiểm tra lập, lưu trữ hồ sơ; họp rút kinh nghiệm.



×