Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

DSpace at VNU: Tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội (Quan nghiên cứu trường hợp phủ Tây Hồ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.96 KB, 9 trang )

Tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích thờ
Mẫu trên địa bàn Hà Nội (Quan nghiên cứu
trường hợp phủ Tây Hồ)
Nguyễn Quang Trung
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Luận văn Thạc sĩ ngành: Du lịch học
Người hướng dẫn: TS. Dương Văn Sáu
Năm bảo vệ: 2013
Abtracts: Làm rõ các khái niệm tín ngưỡng, tục thờ Mẫu, những cơ sở hình thành và tồn
tại của tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt. Thực hiện khảo sát thực trạng du lịch tại các
di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội. Quan sát các sinh hoạt tín ngưỡng của nhân dân
xung quanh các di tích thờ Mẫu và các điểm du lịch có thờ Mẫu, nhằm đưa ra các quy
trình tổ chức hành hương và tham quan tại các di tích này. Thực hiện thử nghiệm tổ chức
một số chương trình tham quan tại các di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội, nhằm đưa ra
những ứng xử đúng đắn với du khách tham quan tại đây. Khả năng ứng dụng trong thực
tiễn là nền tảng nhận thức, từ lí thuyết đến thực tế cho việc tổ chức hoạt động du lịch, xây
dựng các chương trình tuyến điểm du lịch văn hoá trên địa bàn Hà Nội và các vùng lân
cận.
Keywords: Di tích thờ mẫu; Tín ngưỡng; Di lịch; Hà Nội; Phủ Tây Hồ
Content
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu đang rút ngắn khoảng cách văn hóa các quốc gia.
Cộng đồng thế giới xích lại với nhau trong sự quan tâm chung về nhiều lĩnh vực khác nhau. Kinh
nghiệm của các nước phát triển cho thấy việc giữ gìn các giá trị văn hóa, bảo tồn những đặc
trưng của dân tộc, bên cạnh đó vừa đẩy mạnh truyền thông đến cộng đồng thế giới nhằm phát
triển những giá trị xã hội và văn hóa bền vững. Trong xu thế hội nhập toàn cầu này Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã có những chỉ đạo kịp thời với chủ
trương ‘‘Đi vào kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu quốc tế, công nghiệp hóa đất nước, tiếp thu



những tinh hoa nhân loại, song phải luôn coi trọng những giá trị truyền thống và bản sắc dân
tộc, quyết không được tự đánh mất mình, trở thành bóng mờ hoặc bản sao chép của người khác”
[42, tr.45].
Một trong những ngành kinh tế đóng góp nhiều trong công cuộc đổi mới và phát triển đất
nước giàu mạnh là ngành Du lịch. Cũng không ngoài chỉ đạo của Đảng và Nhà Nước nhằm đẩy
mạnh được ngành du lịch trong nước đến cộng đồng thế giới thì việc quan trọng trước nhất là
phải giữ gìn những giá trị văn hóa dân tộc truyền thống, song cần bảo tồn được tính đặc thù của
văn hóa, tín ngưỡng và tôn giáo. Với nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
nhân văn phong phú du lịch Việt Nam nói chung và trung tâm du lịch Hà Nội nói riêng sẽ luôn
thu hút được thị phần khách du lịch lớn của thế giới.
Nghiên cứu đề tài là góp phần khẳng định được tính chất văn hóa dân tộc và tính sáng tạo
trong ngành du lịch. Trên thế giới các nước tiên tiến luôn có những chính sách giữ gìn nền văn
hóa và hoạt động quảng bá truyền thông về nét đẹp riêng biệt đến du khách nhằm thu hút sự đầu
tư cơ sở phát triển du lịch, các dự án bảo tồn bản sắc dân tộc và tham quan du lịch nhiều hơn đến các
quốc gia khác.
Tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích văn hóa mang đậm tính tâm linh như: Chùa, đình,
đền, miếu…đặc biệt là các Phủ thờ Mẫu đối với người làm du lịch và du khách chưa tiếp cận
thông tin hoặc có biết nhưng chưa rõ ràng và đúng theo phong tục tín ngưỡng về những nội
dung, các khía cạnh của tục thờ Mẫu của người Việt. Hoạt động du lịch mang tính đặc thù trong
hệ thống các chương trình du lịch văn hóa tín ngưỡng hiện chưa được khai tác đúng tiềm năng,
hoặc chưa được xây dựng một cách có hệ thống và có quy chuẩn.
Là một người nghiên cứu về văn hóa - du lịch, một người làm trong ngành du lịch. Trên
hết là tình yêu đất nước, cùng sự nhiệt tình, say mê muốn tìm hiểu văn hóa, tín ngưỡng dân gian,
đặc biệt là tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt. Tác giả đã nhận thấy rằng đề tài: “Tổ chức hoạt
động du lịch tại các di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội. (Qua nghiên cứu trường hợp phủ
Tây Hồ), là một vấn đề khoa học cần thiết trong việc tổ chức hoạt động du lịch đồng thời góp
phần quảng bá văn hóa dân tộc Việt.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề



Các công trình nghiên cứu về tục thờ Mẫu đã và đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu
của nhiều học giả. Các nhà nghiên cứu như GS. Ngô Đức Thịnh, Đặng Văn Lung, Nguyễn Đăng
Duy, Đỗ Thị Hảo, Mai Ngọc Chúc, Nguyễn Đình San… đã công bố các công trình nghiên cứu
về tục thờ Mẫu đã phần nào đó giải mã những mật mã văn hóa dân gian, lịch sử trải qua các thời
kỳ của dân tộc. Có thể kể đến các tác giả và công trình nghiên cứu như:
- Vũ Ngọc Khánh, Tục Thờ Mẫu và Đức Thánh Trần, Nxb Văn hóa thông tin. Cuốn sách
với tổng số trang là 245 trang, tác giả nghiên cứu đã chỉ rõ về thần tích, nguồn gốc và các nghi lễ
trong tục thờ Đức Mẫu và Đức Thánh Trần trong tâm thức của người dẫn Việt Nam từ bao đời
xưa.
- Ngô Đức Thịnh, Đạo Mẫu Việt Nam, Nxb Tôn giáo. Cuốn sách với tổng số trang 815
trang bao gồm các phần nội dung nghiên cứu về tín ngưỡng thờ Mẫu của các vùng trên cả nước.
- Nguyễn Đăng Duy (1996), Văn hóa tâm linh, Nxb. Hà Nội, Cuốn sách của tác giả
nghiên cứu đã thể hiện quan điểm văn hóa tâm linh với việc đưa ra các khái niệm, quan điểm và
hiện tượng trong cuộc sống sinh hoạt tâm linh. Cuốn sách bao gồm 313 trang. Với các nội dung
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đăng Duy đã cho thấy nét cơ bản trong tín ngưỡng Việt Nam với
văn hóa luôn song hành và tương hỗ nhau cùng tồn tại và phát triển.
Về tờ báo, tạp chí có thể kể đến bài viết của một số tác giả như:
- Đinh Gia Khánh với bài "Tục thờ Mẫu và những truyền thống văn hoá dân gian ở Việt
Nam" (Tạp chí văn học, số 5, tr 7-13, 1992)
- Đặng Văn Lung với bài "Thử tìm hiểu cách xây dựng hình tượng Mẫu Liễu" (Tạp chí
Văn học, số 5, tr 24-28, 1992)… Ngoài ra còn nhiều cuộc hội thảo về tín ngưỡng Mẫu thu hút
đông đảo các nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế tham gia, tiêu biểu là cuộc Hội thảo quốc tế:
"Tín ngưỡng Mẫu và lễ hội Phủ Dầy" tổ chức năm 2001 tại Hà Nội.
- Phan Thị Thu Thủy, Nguyễn Quang Trung (2010), Tìm hiểu du lịch văn hóa tâm linh
trong City Tour Hà Nội, Giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên 2009-2010. Bước đầu nhóm
tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu về những hoạt động sinh hoạt tín ngưỡng trên địa bàn Hà Nội
với các danh thắng và di tích văn hóa tâm linh của thủ đô. Mạnh dạn đề cập đến những giải pháp
trong lĩnh vực du lịch áp dụng với chương trình City tour Hà Nội.



- Đường Ngọc Hà (2012), Khai thác các giá trị di sản văn hóa Nho học phục vụ du lịch
tại Hà Nội cũ – Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ. Tác giả đã đề cập nhiều góc gìn của
di sản Nho học và đề ra những giải pháp khai thác giá trị di sản phục vụ cho hoạt động du lịch
của Hà Nội.

- Nguyễn Văn Tú (2011), Tổ chức và quản lý phục vụ du lịch tại các di tích lịch sử văn
hóa trên địa bàn Hà Nội (Nghiên cứu trường hợp Văn Miếu Quốc Tử Giám, khu di tích Hoàng
thành Thăng Long, phủ Chủ Tịch). Luận văn đã khát quát những thông tin về việc đề cập đến cấp
độ quản lý du lịch tại các khu di tích lịch sử văn hóa tín ngưỡng tôn giáo trên địa bàn Hà Nội,
nhằm làm rõ các yếu tố cấu thành việc tổ chức và quản lý về Du lịch.
Tín ngưỡng thờ Mẫu có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội cũng như hoạt động du
lịch. Tuy nhiên việc nghiên cứu tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích thờ Mẫu hầu như chưa được
nghiên cứu. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài này.
3. Mục đích của luận văn
Luận văn nhằm đóng góp một phần trong việc nghiên cứu những giá trị văn hoá tín ngưỡng
dân gian Việt Nam. Thông tin nghiên cứu này sẽ trở thành một trong những tài liệu hữu ích trong
việc tìm hiểu và nghiên cứu khoa học nói chung và văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu nói riêng ở Việt
Nam.
Qua nghiên cứu hoạt động du lịch tại phủ Tây Hồ (Hà Nội). Luận văn đưa ra các Quy trình
tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội.
Luận văn chỉ ra những ứng xử văn hóa khi du khách tham gia chương trình du lịch hành
hương và vãn cảnh trong không gian thiêng liêng tại các di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội.
4. Nhiệm vụ của luận văn
Làm rõ các khái niệm tín ngưỡng, tục thờ Mẫu, những cơ sở hình thành và tồn tại của tín
ngưỡng thờ Mẫu của người Việt.
Thực hiện khảo sát thực trạng du lịch tại các di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội, nhằm thu
thập thông tin phục vụ cho luận văn.



Quan sát các sinh hoạt tín ngưỡng của nhân dân xung quanh các di tích thờ Mẫu và các
điểm du lịch có thờ Mẫu, nhằm đưa ra các quy trình tổ chức hành hương và tham quan tại các di
tích này.
Thực hiện thử nghiệm tổ chức một số chương trình tham quan tại các di tích thờ Mẫu trên
địa bàn Hà Nội, nhằm đưa ra những ứng xử đúng đắn với du khách tham quan tại đây.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích thờ Mẫu trên địa
bàn Hà Nội. Qua nghiên cứu trường hợp phủ Tây Hồ.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Các di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội, qua nghiên cứu trường hợp
tại phủ Tây Hồ (Hà Nội).
- Phạm vi về thời gian: Luận văn được nghiên cứu và thực hiện trong thời gian từ đầu tháng
1 năm 2013.
Bên cạnh việc tìm hiểu các giá trị văn hóa trong tục thờ Mẫu tại các di tích thờ Mẫu trên
địa bàn Hà Nội; trong đó có hệ thống các đền, điện thờ Tam Phủ và Tứ Phủ khác ở nhiều nơi
trong cả nước. Giới hạn thực hiện đề tài, nội dung của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu về một số
ngôi đền chính thờ mẫu Tam tòa góp phần hoàn thành đề tài nghiên cứu về hoạt động du lịch văn hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của luận văn là duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp liên
ngành văn hóa cùng các ngành liên quan văn hóa dân gian, Sử học, Dân tộc học, Tôn giáo học,
Nghệ thuật dân gian, kiến trúc mĩ thuật dân gian. Các Phương pháp nghiên cứu:
Phân tích và tổng hợp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp thu nhập thông tin chủ yếu
qua sách, báo chí có liên quan đến đề tài.
Phương pháp điền dã: Trong quá trình thực hiện nghiên cứu tác giả đề tài đã đi điền dã
thực tế tại các ngôi đền, miếu phủ thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội, để thu thập những thông tin hữu
ích, tài liệu, ghi hình, chụp ảnh tìm tư liệu liên quan( bia đá, văn tự, truyền thuyết, giấy chứng
nhận…), nhằm giúp cho việc nghiên cứu có tính thực tế cao và giá trị thực tiễn.


Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả luận văn có sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên

gia nhằm thu thập thông tin giải thích hiện tượng sự việc có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Hệ thống thông tin nội dung trong nghiên cứu khoa học được người nghiên cứu thu thập từ nhiều
kênh khác nhau. Phương pháp phỏng vấn sâu là phương pháp nghiên cứu khoa học mà người
nghiên cứu thu thập được những thông tin là những nhận định của những chuyên gia, những
người nghiên cứu, am hiểu hoặc có liên quan đến đối tượng được nghiên cứu. Những nhận định
đó có tính bổ trợ cơ sở khoa học cho những lập luận, hay nhận định của tác giả trong nghiên cứu
Phương pháp thử nghiệm: Luận văn có sử dụng phương pháp thử nghiệm xây dựng các sản
phẩm du lịch, chương trình du lịch văn hóa tín ngưỡng trong việc tổ chức hoạt động du lịch từ đó
đề xuất giải pháp áp dụng vào thực tế nhằm kiểm chứng hiệu quả đạt được của vấn đề được đưa
ra có tính khả thi.
Phương pháp miêu thuật: Khi nghiên cứu đề tài tác giả có sử dụng phương pháp miêu thuật
là việc thuật lại những sự việc, hiện tượng quan sát được hay nói cách khác là sự tái hiện lại những sự
vật, hiện tượng, trạng thái con người nghiên cứu tín ngưỡng đã chứng kiến và trải nghiệm.
Phương pháp giải mã: Trong quá trình nghiên cứu đề tài có sử dụng phương pháp giải mã
văn hóa nhằm làm rõ các hiện tượng, hình tượng, kiến trúc, mĩ thuật trong tín ngưỡng thờ Mẫu,
cung cấp thông tin cần thiết cho nội dung nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu chuyên ngành: Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chuyên
ngành du lịch học để khai thác và làm rõ nội dung về tổ chức du lịch, tư vấn, hỗ trợ tổ chức,
hướng dẫn các chương trình du lịch tới du khách tham quan. Bên cạnh các phương pháp nêu trên
tác giả còn sử dụng một số phương pháp khoa học khác nhằm hỗ trợ thực hiện đề tài một cách
hiệu quả nhất.
7. Đóng góp khoa học của luận văn
Về mặt khoa học:
Kết quả luận văn sẽ góp thêm tư liệu cho việc nghiên cứu văn hóa tín ngưỡng dân gian –
tục thờ Mẫu. Đồng thời củng cố thêm những hiểu biết về văn hóa tín ngưỡng dẫn gian. Hiểu một
cách sâu sắc những giá trị văn hoá thông qua tục thờ Mẫu, góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề
về văn hóa - lịch sử của tục thờ nữ thần, làm rõ những giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể phục
vụ cho phát triển du lịch.



Về mặt thực tiễn:
Tìm hiểu về văn hóa dân gian thông qua tục thờ Mẫu, vai trò của tín ngưỡng thờ Mẫu trong
phát triển du lịch; hiểu thêm về việc bảo tồn và khai thác, phát triển văn hóa tín ngưỡng dân gian
một cách hợp lí. Khai thác những giá trị văn hóa dân gian cần bảo tồn và phát huy, phát triển du
lịch bền vững. Đề tài còn là nguồn tư liệu khoa học để các nhà nghiên cứu văn hóa, quản lý văn
hóa và kinh doanh du lịch khai thác, xây dựng kế họach phát triển tuyến điểm du lịch văn hoá
hấp dẫn trong tục thờ Mẫu.
8. Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm các phần: phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo cùng
phục lục. Bố cục luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2. Tiềm năng và thực trạng tổ chức hoạt động du lịch thờ Mẫu tại phủ Tây Hồ (Hà Nội).
Chương 3. Một số đề xuất giải pháp nâng cao tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích thờ Mẫu
trên địa bàn Hà Nội.

References
1.
Đào Duy Anh, (Chủ biên), (1990), Kinh Đạo Nam, Nxb Lao Động.
2.

Trần Thúy Anh (chủ biên), (2010), Ứng xử văn hóa trong du lịch, Nxb, Đại học Quốc Gia
Hà Nội.

3.

Trần Thúy Anh, (chủ biên), (2011), Du lịch văn hóa – những vấn đề lý luận và nghiệp vụ,
Nxb Giáo Dục Việt Nam.

4.


Vũ Thế Bình, (2008), Non nước Việt Nam, Nxb Tổng Cục du lịch Việt Nam, Hà Nội.

5.

Trần Lâm Biền, (2003), Đồ thờ trong di tích của người Việt, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà
Nội.

6.

Phan Huy Chú, (2007), Lịch triều Hiến chương loại chí, Nxb Giáo Dục, Hà Nội

7.

Nguyễn Đăng Duy ( 1996), Văn hóa tâm linh, Nxb Hà Nội.

8.

Đoàn Thị Điểm (2001), Truyền Kỳ Tân Phả, Nxb Văn Học Hà Nội.

9.

Hoàng Giáp – Trường Công Đức (2009), Làng Tây Hồ - Phủ Tây Hồ, Nxb Chính Trị Quốc
Gia,.

10.

Vũ Ngọc Khánh, Nữ thần và thánh Mẫu, Nxb Thanh Niên, Hà Nội.

11.


Vũ Ngọc Khánh (2007), Đền miếu Việt Nam, Nxb Thanh Niên.


12.

Vũ Tự lập (1999) Văn hóa và cư dân đồng bằng sông Hồng, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội.

13.

Thu Linh – Đặng Văn Lung (1984), Lễ hội – truyền thống và hiện đại, Nxb Văn hóa
Thông tin, Hà Nội.

14.

Luật Du lịch của Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số
44/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.

15.

Lưu Văn Nghiêm (2007), Tổ chức sự kiện, Nxb Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.

16.

Trần Thế Pháp (1961), Lĩnh Nam chích quái, Nxb Sài Gòn.

17.

Dương Văn Sáu (2007), Di tích Lịch sử – Văn hóa và danh thắng Việt Nam, Nxb Đại Học
Quốc Gia Hà Nội.


18.

Nguyễn Minh San (2011), Lễ hội về Nữ thần của người Việt, Nxb Văn Hóa Dân Tộc, Hà
Nội.

19.

Trần Đức Thanh (1999), Nhập môn Du lịch, Nxb Đại Học Quốc Gia Hà Nội.

20.

Trần Đức Thanh (2006), Địa Lý Du lịch, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐH QG Hà
Nội.

21.

Trần Ngọc Thêm (1995), Cơ sở văn hóa Việt Nam, trường ĐHTH, thành phố Hồ Chí
Minh.

22.

Trần Ngọc Thêm (2001), Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam, Nxb TP Hồ Chí Minh.

23.

Hồ Đức Thọ (1999), Hầu bóng lễ thức dân gian trong thờ Mẫu – Thần Tứ phủ ở miền Bắc,
Nxb Thanh Niên.

24.


Nguyễn Hữu Thông, Tín ngưỡng thờ Mẫu ở miền Trung Việt Nam, Nxb Thuận Hóa,

25.

Đỗ Thỉnh (1995), Di tích và văn vật vùng ven Thăng Long, Nxb Hội Nhà Văn, Hà Nội.

26.

Ngô Đức Thịnh (2010), Đạo Mẫu Việt Nam, Nxb Tôn Giáo, Hà Nội.

27.

Ngô Đức Thịnh, Lên đồng – hành trình của thần linh và thân phận, Nxb Thế Giới, Hà
Nội.

28.

Ngô Đức Thịnh (2009), Đạo Mẫu và các hình thức Shaman trong các tộc người ở Việt
Nam và Châu Á, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

29.

Nguyễn Khắc Thuần (2003), Việt sử giai thoại, Nxb Giáo dục, thành phố Hà Nội.

30.

Nguyễn Huy Thức (biên dịch) (2004), Phong tục sử (lịch sử phong tục và danh nhân nước
Nam), Nxb, Văn hóa- Thông tin, Hà Nội.


31.

Vũ Mai Thùy (2004), Phong tục tập quán người Việt, Nxb Văn hóa- Thông tin Hà Nội.

32.

Trần Diễm Thúy (2009), Văn hóa Du lịch, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.


33.

Lê Kim Thuyên (2003), Tây Thiên – Tam Đảo, Nxb Tỉnh Vĩnh Phúc.

34.

Tạ Chí Đại Trường (2006), Thần, người và đất Việt, Nxb, Văn hóa- thông tin, Hà Nội.

35.

Trần Quốc Vượng, chủ biên (1998), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

36.

Trần Quốc Vượng (chủ biên) (1996), Văn hóa học đại cương và cơ sở văn hóa Việt Nam,
Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

37.

Lý Tế Xuyên (1972), Việt điện u linh, Nxb Văn Học Hà Nội.


38.

Bùi Thị Hải Yến, (2009), Tuyến điểm du lịch Việt Nam, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.

39.

Từ điển Bách khoa Việt Nam, (2005), Từ điểm Bách khoa Việt Nam, tập1, 2,3,4, Nxb Từ
điển Bách khoa Việt Nam, Hà Nội.

40.

Nguyễn Văn Tú (2011), Tổ chức và quản lý phục vụ du lịch tại các di tích lịch sử văn hóa
trên địa bàn Hà Nội (nghiên cứu trường hợp tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám, Hoàng thành
Thăng Long, khu di tích phủ Chủ Tịch), luận văn thạc sĩ trường ĐH KHXH & NV

41.

Đường Ngọc Hà (2012), Khai thác các giá trị di sản văn hóa Nho học phục vụ du lịch tại
Hà Nội cũ – Thực trạng và giải pháp, luận văn thạc sĩ trường ĐH KHXH & NV.

42.

Văn kiện Đại Hội Đại Biểu toàn quốc lần thứ VIII,(1996), Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà
Nội.

43.

Hồ Chí Minh Toàn tập,(1995), Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội
Thông tin tham khảo Website:


44.

.

45.

.

46.



47.



48.



49.



50.






×