Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.97 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN KIẾM PHONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ
TRONG NÔNG NHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Hà Quang Thanh
Phản biện 1: TS. Nguyễn Ngọc Thao
Phản biện 2: PGS. TS. Trương Thị Hiền

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia


Số 10 - Đường 3/2 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 16 giờ 30, ngày 08 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế hợp tác mà trọng tâm là hợp tác xã (sau đây viết tắt
là HTX) là hình thức tổ chức thích hợp để góp phần phát triển kinh
tế-xã hội, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân, xóa đói
giảm nghèo một cách bền vững, dần đưa tinh thần hợp tác thành văn
hóa trong xã hội. Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai
đoạn 2011- 2020. Chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tập thể
mà nòng cốt là HTX là một trong những biện pháp quan trọng để
phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng và bảo vệ đất nước. Tổng kết Nghị quyết Trung ương
5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
tế tập thể, trên cơ sở Nghị quyết của Đảng và thực tiễn hoạt động của
HTX kiểu mới theo Luật HTX năm 2003, Quốc hội đã thông qua
Luật HTX sửa đổi năm 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế hợp tác và HTX của
Đảng, hầu hết các địa phương đều đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi
HTX kiểu cũ sang HTX kiểu mới cho phù hợp với nền kinh tế thị
trường và đặc điểm của hộ kinh tế cá thể dựa trên quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh. Xuất phát từ đặc điểm kinh tế xã hội của từng địa
phương, sự vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới HTX của cấp ủy

Đảng, chính quyền các cấp, việc chuyển đổi các HTX đã diễn ra hết
sức đa dạng và phong phú. Đáng chú ý là đã xuất hiện nhiều mô hình

1


HTX kiểu mới làm ăn có hiệu quả, đáp ứng nguyện vọng và lợi ích
của xã viên đặc biệt trong quá trình chuyển đổi sang sản xuất nông
nghiệp hàng hóa. Do vậy, việc nghiên cứu kinh tế HTX vẫn là vấn đề
cấp bách cả về lý luận và thực tiễn.
U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang là huyện nông nghiệp, có
điều kiện tự nhiên và xã hội thuận lợi cho việc phát triển một nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Từ khi Luật HTX đi vào thực tiễn,
cùng với cả nước, HTX trong nông nghiệp trên địa bàn huyện U
Minh Thượng đã có những bước phát triển đáng ghi nhận, đáp ứng
được một phần nhu cầu của những người lao động, hộ sản xuất kinh
doanh nông nghiệp, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển
kinh tế-xã hội của địa phương, Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động,
HTX nông nghiệp ở huyện còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém, cụ
thể là:
- Cấp ủy chính quyền nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò
và tầm quan trọng của HTX nông nghiệp. Ở một số xã vẫn coi HTX
nông nghiệp như công cụ của chính quyền, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của cấp ủy, chính quyền cấp xã, hơn là một tổ chức kinh tế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với HTX nông
nghiệp chưa có sự phân công rạch ròi; đội ngũ cán bộ theo dõi
chuyên trách về HTX nông nghiệp còn thiếu kiến thức, phương pháp
và kỹ năng, nghiệp vụ.
- Công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện Luật HTX, thực hiện

chính sách đối với HTX nông nghiệp, tổng kết kinh nghiệm thực

2


tiễn, tuyên truyền nhân rộng các mô hình hiểu quả chưa được đia
phương quan tâm thực hiện đúng mức.
Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho thực trạng đó, nhưng
trong đó có thể khẳng định, quản lý nhà nước về lĩnh vực này còn
nhiều yếu kém như:
- Thể chế pháp luật chưa rõ ràng, nhiều quy định chồng chéo
khó thực hiện; các văn bản hướng dẫn thực hiện luật HTX ban hành
chậm, trên lĩnh vực HTX nông nghiệp chưa có văn bản hướng dẫn
thực hiện riêng.
- Bộ máy quản lý HTX trong nông nghiệp vừa thiếu, vừa
yếu; đầu tư công trình hạ tầng nông nghiệp hạn chế
Từ đó cho thấy, đây là những trở ngại lớn cho phát triển
HTX trong nông nghiệp. Hướng tới hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với HTX trong nông nghiệp, chúng tôi chọn đề tài:"Quản lý nhà
nước đối với HTX trong nông nghiệp trên địa bàn huyện U Minh
Thượng tỉnh Kiên Giang" làm luận văn thạc sĩ Quản lý công, nhằm
góp phần giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội ở địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu
Thời gian vừa qua vấn đề kinh tế hợp tác và HTX nói chung
đã trở thành chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
với nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Tiêu biểu là những công trình
đã được công bố như:
- Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỳ: "Kinh tế
hợp tác trong nông nghiệp nước ta hiện nay", Nxb Chính trị Quốc


3


gia, Hà Nội, 2003. Các tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề lý
luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác, HTX; sự cần thiết khách quan
phải lựa chọn các mô hình kinh tế hợp tác, HTX phù hợp với đặc
điểm, điều kiện kinh tế nông nghiệp nông thôn nước ta. Từ đó đề
xuất những giải pháp phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, HTX
trong nông nghiệp nông thôn ở Việt nam hiện nay.
- Lương Xuân Quỳ, Nguyễn Thế Nhã: "Đổi mới tổ chức và
quản lý các HTX trong nông nghiệp, nông thôn", Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội, 1999.
- Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng: "Kinh
tế hợp tác, HTX ở Việt Nam-Thực trạng và định hướng phát triển",
Nxb nông nghiệp, Hà Nội, 2001.
- Hồ Văn Vĩnh: "Phát triển HTX nông nghiệp trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta", Tạp chí Cộng sản, số 82005.
Cùng một số luận văn, luận án bàn về kinh tế tập thể nói
chung, HTX nói riêng.
Nhìn chung, các công trình trên đã nghiên cứu, đề cập đến
nhiều khía cạnh của kinh tế hợp tác và HTX, song chưa có đề tài,
công trình nào nghiên cứu cụ thể về HTX nông nghiệp trong quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn
mới ở một huyện nông nghiệp một cách cơ bản, toàn diện và có hệ
thống. Do đó vấn đề mà luận văn nghiên cứu mang tính cấp thiết và
không trùng lắp.

4



3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý
luận và pháp lý (cơ sở khoa học) của quản lý nhà nước đối với HTX
trong nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện, nhằm đề xuất các giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với HTX trong nông nghiệp
trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên luận văn thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với
HTX trong nông nghiiệp trên đia bàn cấp huyện
- Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với HTX trong
nông nghiệp trên đia bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
HTX trong nông nghiệp huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là quản lý nhà nước đối
với HTX trong nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện
4.2. Phạm vị nghiên cứu
- Về không gian: trên địa bàn huyện U Minh Thượng tỉnh
Kiên Giang.
- Về thời gian: Từ năm 2012 đến nay

5

.



5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Phương pháp lý luận
Luận văn lấy Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tương Hồ Chí Minh;
đường lối, quan điểm của Đảng và những chính sách, pháp luật của
Nhà nước về nhà nước và pháp luật làm cơ sở phương pháp luận.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể, các phương pháp
nghiên cứu khoa học chuyên ngành đều được áp dụng gồm:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp gồm các báo cáo,
chương trình, kế hoạch về kinh tế tập thể của địa phương.
- Phương pháp thống kê các số liệu, đánh giá tình hình kết
quả thực hiện quản lý Nhà nước đối với HTX nông nghiệp của địa
phương.
- Phương pháp so sánh các số liệu HTX nông nghiệp qua các
thời kỳ.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
6.1. Về lý luận
Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về HTX
trong nông nghiệp, về hoạt động quản lý Nhà nước đối với HTX
trong nông nghiệp.
6.2. Về thực tiễn
Luận văn là nguồn tư liệu bổ sung phục vụ quá trình nghiên
cứu, tìm hiểu về hoạt động quản lý Nhà nước đối với HTX nông
nghiệp. Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục

6



vụ việc nghiên cứu giãng dạy tại các cơ sở đào tạo về hành chính,
quản lý Nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu 3 chương gồm:
Chương 1: cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với
HTX trong nông nghiệp trên đia bàn huyện;
Chương 2: thực trạng quản lý nhà nước đối với HTX trong
nông nghiệp trên địa bàn huyện U minh Thượng tỉnh Kiên Giang;
Chương 3: hoàn thiện quản lý nhà nước đối với HTX trong
nông nghiệp trên đia bàn huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang.
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HỢP TÁC XÃ TRONG NÔNG NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về HTX trong nông nghiệp
1.1.1 .Khái niệm HTX
Liên minh HTX quốc tế (International Cooperative AllianccICA) đã định nghĩa HTX như sau: “HTX là một hình thức tự trị của
những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và
nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua
một xí nghiệp cùng sỡ hữu và quản lý dân chủ”.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: HTX là sự liên
kết của những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống
nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng quyền lợi và

7


nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp
với nhu cầu chung và giải quyết những khó đó chủ yếu bằng sự tự
chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh

doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần
chung.
Trước yêu cầu đó của thực tiễn, tháng 3 năm 1996, tại kỳ
họp thứ 9, Quốc hội khóa IX đã ban hành Luật HTX. Theo đó, HTX
được định nghĩa: HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao
động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập
ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và
của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
HTX là tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật này để phát
huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế-xã
hội của đất nước.
Luật HTX năm 2012, HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng
sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện
thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm nằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,

8


trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong
quản lý HTX.
1.1.2 . Hợp tác xã trong nông nghiệp
1.1.2.1. Các mô hình hợp tác xã nông nghiệp
Trong quá trình hình thành và phát triển HTX trong nông

nghiệp đã có những mô hình khác nhau, từ thấp đến cao. Tùy theo
điều kiện kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước có những chủ trương,
chính sách để xây dựng và phát triển HTX trong nông nghiệp. Qua
thực tiễn của nước ta cụ thể là ở các tỉnh phía nam có thể nêu một số
mô hình HTX nông nghiệp sau đây:
- Tập đoàn sản xuất nông nghiệp
- Về mô hình HTX nông nghiệp:
+ HTX nông nghiệp kiểu cũ;
+ HTX nông nghiệp kiểu mới.
- Về mô hình liên HTX, đây là tổ chức kinh tế tập thể đồng
sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 4 HTX tự nguyện thành lập
và HTX tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các HTX thành viên, trên
cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẵng, dân chủ trong trong
quản lý liên HTX.
Liên hiệp HTX phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình
thành các doanh nghiệp của HTX, liện hiệp HTX, doanh nghiệp của
HTX hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đặc điểm

9


- Cơ sở hình thành và phát triển kinh tế HTX nông nghiệp là
kinh tế hộ nông dân.
- HTX trong nông nghiệp đã ra đời, tồn tại, phát triển và
ngày càng hoàn thiện xuất phát từ yêu cầu sản xuất hàng hóa, từ nhu
cầu sản xuất kinh doanh và đời sống quần chúng nhân dân.
- HTX không thể là một sự áp đặt duy ý chí từ trên xuống mà
là sự tự nguyện của nông dân khi nảy sinh nhu cầu kinh tế khách

quan trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh.
- Trên thực tế đã tồn tại rất đa dạng các loại hình HTX với
quy mô rất khác nhau, tất cả đều phụ thuộc vào trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất vào điều kiện cụ thể của từng nơi. Mỗi nông
dân có thể tham gia nhiều HTX.
- Về cơ bản, các HTX được hình thành không phải trên cơ sở
tập thể hóa mà theo con đường góp vốn và phân chia lợi ích.
- Các HTX thường liên kết với nhau thành lập các hiệp hội ở
từng địa phương và ở trong cả nước.
1.1.3. Vai trò hợp tác xã nông nghiệp
Thứ nhất, là một tổ chức kinh tế như tổ chức kinh tế khác.
Thứ hai, thu hút đa phần cá nhân và hộ gia đình tại một địa
phương tham gia.
Thứ ba, gắn bó với người dân địa phương và cũng trở thành
yếu tố tinh thần không thể thiếu được của địa phương.
Thứ tư, thông qua HTX nông nghiệp mà các thành viên có
thể tương trợ, giúp đỡ được cho nhau, có điều kiện tiếp cận với các
loại thị trường.

10


Thứ năm, cung cấp các dịch vụ tín dụng, ngân hàng cho dân
cư trên địa bàn hoạt động.
Thứ sáu, HTX nông nghiệp đóng góp một cách đáng kể vào
các khoản thuế hàng năm của địa phương.
1.2. Cơ sở pháp lý của quản lý Nhà nước đối với HTX
trong nông nghiệp
1.2.1. Văn bản quản lý nhà nước đối với HTX trong nông
nghiệp

Sự khẳng định của Hiến pháp năm 1992 đã tạo đà cho sự đổi
mới không ngừng về cơ chế quản lý phát triển HTX của Nhà nước.
Luật HTX năm 1996 là đã đổi mới tư duy về bản chất HTX được
thông qua định nghĩa: “HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do những
người lao động có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn,
góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của
tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả
hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống,
góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước...”
Với sự khẳng định HTX là “Tổ chức kinh tế tự chủ” thì HTX
được hiểu là tổ chức kinh tế của chính những người lập ra và tham
gia là xã viên, HTX không phải do Nhà nước hoặc các tổ chức chính
trị xã hội nào đó lập ra.
- Đút kết rút ra từ thực tiễn sau một thời gian thực hiện Luật
HTX năm 1996, ngày 26/11/2003, Luật HTX đã được sửa đổi và
được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ tư và có hiệu lực thi
hành từ ngày 1-7-2004.

11


- Luật HTX năm 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2013.
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước đối với HTX trong
nông nghiệp
Để phát triển có hiệu quả mô hình HTX, Nhà nước đã ban
hành hệ thống pháp luật làm cơ sở pháp lý cho quản lý Nhà nước đối
với HTX, nội dung quản lý nhà nước đối với HTX nói chung bao
gồm:
- Ban hành, phổ biến hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn

bản pháp luật về HTX, liên hiệp HTX và văn bản pháp luật có liên
quan
- Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương
trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX, liên hiệp HTX
- Tổ chức và hướng dẫn đăng ký HTX, liên hiệp HTX
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với HTX,
liên hiệp HTX; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của HTX, liên
hiệp HTX, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của
pháp luật
- Hợp tác quốc tế về phát triển HTX, liên hiệp HTX
1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước, trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nới đồi với HTX
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với HTX. Bộ
Kế hoạch và đầu tư được giao nhiệm vụ giúp Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về HTX, Liên hiệp HTX.

12


- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với
HTX, Liên hiệp HTX
- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý
nhà nước đối với HTX, Liên hiệp HTX.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với HTX trong
nông nghiệp tại một số địa phương
1.3.1. Kinh nghiệm tại các địa phương
1.3.1.1. Tại tỉnh Tiền Giang
1.3.1.2. Tại tỉnh Vĩnh Long
1.3.1.3. Tại tỉnh Đồng Tháp

1.3.2. Bài học kinh nghiệm
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC
XÃ TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U
MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Tổng quan về quá trình xây dựng HTX trong nông
nghiệp trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội huyện U Minh Thượng
Diện tích tự nhiên của huyện là 43.270 ha; huyện U Minh
Thượng sản xuất nông nghiệp là chính, kinh tế chủ yếu dựa vào sản
xuất nông nghiệp, cụ thể như diện tích đất nông nghiệp chiếm 40.750
ha, còn lại là đất phi nông nghiệp. Khí hậu ở huyện U Minh Thượng
ấm áp quanh năm rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp,

13


lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Người dân U Minh vốn có truyền
thống cần cù, không ngại gian khổ khó khăn, sáng tạo trong sản xuất
và xây dựng, từng thời kỳ đã đầu tư khai thác tiềm năng sẳn có
không ngừng đưa kinh tế - xã hội của huyện ngày một phát triển đi
lên.
Với diện tích đất quy hoạch sản xuất nông nghiệp 40.750 ha,
chiếm 78% diện tích tự nhiên, trong đó đất nông nghiệp 32750 ha,
đất lâm nghiệp 8.000 ha.
Dân số huyện U Minh Thượng năm 2015 là 81000 người,
với mật độ 160 người/ 1km2. Trong đó người kinh chiếm 89 %,
Khơmer chiếm 8,2 % và người hoa chiếm 2,8 %. Lao động làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu chiếm 80 %.
2.1.2. Quá trình xây dựng HTX nông nghiệp

- Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1980
- Giai đoạn từ năm 1981 đến năm 1985
- Giai đoạn 1986 đến năm 1990
- Giai đoạn 1991 đến năm 1995
- Giai đoạn từ 1997 đến 2003
- Giai đoạn từ năm 2003 đến 2012
- Giai đoạn năm 2012 đến nay

14


2.2. Đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước đối với
HTX trong nông nghiệp trên địa bàn huyện U Minh Thượng
2.2.1. Về thực hiện và ban hành văn bản pháp lý, quản lý
HTX trong nông nghiệp
Luật HTX năm 2012 có hiệu lực cùng các nghị định, thông
tư và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật đã tạo hành lang pháp lý
rõ ràng, khá đồng bộ, cụ thể thuận lợi cho HTX phát triển, bước đầu
góp phần tạo bước chuyển biến trong nhận thức của các tầng lớp
nhân dân về mô hình tổ chức HTX, theo đó HTX trở thành mô hình
liên kết sản xuất, tương trợ nhau để cùng phát triển, nhất là trong lĩnh
vực nông nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường.
Theo đó, huyện ủy U Minh Thượng đã xây dựng chương
trình xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác giai đoạn 2012-2020 trên
địa bàn huyện và thành lập Ban Chỉ đạo tham mưu Huyện ủy thực
hiện nghị quyết này; UBND huyện xây dựng kế hoạch cụ thể hóa
thực hiện chương trình của Huyện ủy.
Những văn bản pháp lý của Trung ương và các Nghị quyết,
kế hoạch thực hiện tỉnh Kiên Giang và huyện U Minh Thượng đã tạo
ra cơ sở cho kinh tế tập thể nói chung hoạt động trong đó có HTX

nông nghiệp.
2.2.2. Việc xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế
hoạch, chương trình chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX
- Huyện đã đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.

15


- Về triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ HTX nông
nghiệp. Huyện đã phối hợp với các ngân hàng để đầu tư cho thành
viên HTX nông nghiệp vay lãi suất ưu đãi.
Bên cạnh đó huyện cũng đã hỗ trợ các HTX nông nghiệp
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Phòng Nông nghiệp đã hỗ trợ
cho 03 HTX thẩm định 04 hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm với công ty trong và ngoài tỉnh.
Tuy nhiên, Bộ máy tổ chức làm công tác quản lý Nhà nước
về HTX tỉnh, huyện và xã trình độ, năng lực còn yếu, chưa được đào
tạo chuyên sâu về công tác quản lý Nhà nước về HTX.
2.2.3. Về tổ chức và hướng dẫn đăng ký HTX
Thực hiện Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT của Bộ Kế
hoạch đầu tư hướng dẫn đăng ký HTX và chế độ báo cáo tình hình
hoạt động của HTX, Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 2-12-2014
của UBND tỉnh về việc chuyển đổi các HTX hoạt động theo Luật
HTX năm 2012 huyện đã tổ chức hướng dẫn các HTX hiện có trên
địa bàn.
Kết quả đã có 9 HTX cũ chuyển đổi đăng ký lại hoạt động, 2
HTX thành lập mới và có 3 HTX hoạt động yếu kém làm thủ tục giải
thể tự nguyện theo quy định của Luật HTX năm 2012.

16



2.2.4. Về thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối
với HTX; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của HTX, của cá
nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật
Công tác kiểm tra, giám sát tuy được thực hiện thường
xuyên đối với hoạt động của HTX nông nghiệp và tổ chức cá nhân
có liên quan.
Công tác kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật chưa được triển
khai thực hiện toàn diện, chủ yếu mới tập trung vào sửa đổi, bổ sung
nội dung điều lệ, quyết toán tài chính hàng năm, tổ chức đại hội xã
viên, xử lý giải thể HTX, nhưng cũng chưa chặt chẽ.
Hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát chưa thực
hiện đúng, đủ các quy định về nhiệm vụ theo điều lệ, quy định của
HTX. Hiệu quả hoạt động của Ban kiểm soát HTX thấp.
2.2.5. Hợp tác quốc tế về phát triển HTX
Hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế bước đầu được đẩy
mạnh.
UBND huyện và Phòng Nông nghiệp đã chủ động liên hệ
với nhiều doanh nghiệp thực hiện chuỗi giá trị hàng hóa nông sản
cho HTX thông qua xây dựng cánh đồng liên kết, cánh đồng lớn.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Ưu điểm
- Hệ thống cơ sở pháp lý và các chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế hợp tác, HTX trong nông nghiệp đang dần từng
bước hoàn thiện hơn, tạo cơ sở pháp lý cho HTX nói chung, HTX
nông nghiệp nói riêng hoạt động.

17



- Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác,
HTX bước đầu được cải thiện và dần bước thực hiện tốt hơn chức
năng nhiệm vụ của mình. Sự phân công, phối hợp giữa các ngành các
cấp trong quản lý, hỗ trợ HTX hoạt động ngày càng tốt hơn.
- Việc tổ chức và đăng ký hướng dẫn đăng ký HTX được
UBND huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và UBND thực hiện
đúng quy trình thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho HTX đăng ký hoạt
động mới, chuyển đổi hoặc giải thể theo luật định.
- Công tác kiểm tra, giám sát được UBND huyện, xã thực
hiện thường xuyên, định kỳ việc hoạt động của HTX.
- Công tác chỉ đạo xây dựng mô hình liên kết và xây dựng
cánh đồng lớn được chỉ đạo thường xuyên, quyết liệt nên bước đầu
đã tạo động lực để địa phương doanh nghiệp, HTX triển khai thực
hiện có hiệu quả các mô hình liên kết, cánh đồng lớn liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm đem lại hiệu quả cao hơn trong sản xuất
của nông dân.
2.3.2. Hạn chế
- Các văn bản của Trung ương về cụ thể hóa và hướng dẫn
thực hiện Luật HTX ban hành chậm, nhất là các văn bản hướng dẫn,
về cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển về HTX được
luật quy định ban hành chậm, thiếu đồng bộ nhất là chính sách đối
với HTX nông nghiệp
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và hỗ trợ phát triển kinh
tế HTX ở cấp huyện và cấp xã chưa hoàn chỉnh, vừa thiếu vừa yếu

18


về kỷ năng nghiệp vụ, cán bộ quản lý Nhà nước về HTX chủ yếu là

phân công kiêm nhiệm nên trong hoạt động còn nhiều hạn chế.
- Công tác tổ chức triển khai thực hiện Luật HTX năm 2012
ở địa phương còn lúng túng, nhất là trình tự, thủ tục thực hiện việc
đăng ký lại HTX và thành lập mới HTX, do vậy tiến độ đăng ký lại
HTX và thành lập mới HTX rất chậm.
- Công tác kiểm tra, giám sát thi hành luật chưa được triển
khai thực hiện toàn diện.
- Việc tổ chức chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về HTX của
chính quyền huyện, xã tuy có quan tâm nhưng có những khó khăn
tác động từ điều kiện kinh tế-xã hội.
Trình độ, năng lực giao tiếp của cán bộ quản lý HTX hạn chế
nên cũng khó khăn trong quan hệ kêu gọi đầu tư, trong thực hiện các
hợp đồng kinh tế về liên kết, bao tiêu hàng hóa nông sản..v.v....
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, công tác tổ chức triển khai thực hiện Luật HTX còn
lúng túng, chồng chéo trong chỉ đạo và thực hiện.
Hai là, nhận thức của một số cấp ủy Đảng, chính quyền, các
phòng, ban ngành huyện và các xã, cán bộ và nhân dân về tầm quan
trọng, vai trò, vị trí của HTX trong phát triển nông nghiệp, nông thôn
chưa đầy đủ và đúng với quan điểm chủ trương phát triển kinh tế hợp
tác nói chung, HTX trong nông nghiệp nói riêng.
Ba là, sự phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với HTX
nông nghiệp giữa các cơ quan ban ngành từ Trung ương xuống địa

19


phương (cấp tỉnh, huyện, cấp xã), chưa thật sự rõ ràng, vẫn còn xảy
ra tình trạng chồng chéo giữa các cơ quan, ban ngành.
Bốn là, nhiệm vụ phát triển kinh tế HTX là nhiệm vụ khó

khăn, kết quả và tác động các giải pháp chính sách không đến lập tức
mà đến từ từ, đòi hỏi phải có sự kiên nhẫn. Bên cạnh đó HTX đã bị
rơi vào tình trạng yếu kém trong thời gian dài do ảnh hưởng của mô
hình HTX cũ rất trầm trọng không dễ gì thay đổi một sớm một chiều.
Năm là, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương công tác kiểm
tra, đôn đốc thực hiện Luật HTX.
Chương 3
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ
TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH
THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Định hướng phát triển Hợp tác xã giai đoạn 20162020
3.1.1. Quan điểm phát triển
- Đảm bảo nguyên tắc hoạt động HTX theo Nghị quyết TW5
(khóa IX) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, dựa trên sở hữu của
các thành viên và sở hữu tập thể; phân phối theo lao động, theo vốn
góp và mức độ tham gia dịch vụ; hoạt động theo nguyên tắc tự chủ,
tự chịu trách nhiệm; tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng cùng
có lợi và quản lý dân chủ.
3.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu
- Mục tiêu tổng quát: phát triển HTX với quy mô, tốc độ
hợp lý và bền vững.

20


- Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020 phấn đấu có trên 80%
HTX hoạt động có lãi.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
Hợp tác xã trong nông nghiệp
3.2.1. Hoàn thiện thể chế pháp lý, cơ chế chính sách phát

triển HTX
Rà soát sửa đổi bổ sung, hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt
các chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp, đặc biệt là chính
sách về cán bộ, đào tạo nguồn nhân lực, đất đai, tài chính-tín dụng,
khoa học-công nghệ và thị trường. Nhà nước cần có chính sách hỗ
trợ về lương cho đội ngũ cán bộ HTX trong giai đoạn đầu mới thành
lập, mới chuyển đổi.
3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý và tăng cường công tác
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức quản lý HTX
Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước cấp huyện giao cho
Phòng Tài chính-kế hoạch quản lý nhà nước chung về kinh tế hợp
tác.
Đối với tỉnh cũng cần phân công cụ thể rõ ràng thẩm quyền,
nhiệm vụ của Sở ngành tỉnh trong quản lý, hướng dẫn và thực hiện
các chính sách hỗ trợ đối với HTX nông nghiệp.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về kinh tế tập thể
đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước, giám đốc, ban kiểm
soát các HTX.

21


Cán bộ quản lý khu vực HTX phải là những người có hiểu
biết đúng đắn về bản chất HTX cũng như các quy định pháp luật liên
quan đến khu vực kinh tế tập thể.
3.2.3. Hoàn thiện thủ tục đăng ký hoạt động của HTX
nông nghiệp
Huyện xây dựng một bộ thủ tục hành chính về quy trình thủ
tục đăng ký hoạt động của HTX theo hướng giảm bớt các thủ tục
không cần thiết.

Tổ chức tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính về đăng
ký mới, chuyển đổi, đăng ký lại hoạt động HTX tại tổ một cửa,
hướng dẫn một cửa liên thông, nhằm tạo thuận lợi cho cán bộ quản lý
HTX.
Hướng dẫn xây dựng điều lệ HTX, phương án sản xuất kinh
doanh cho HTX, các quy định về quản lý tài chính, báo cáo định kỳ
và công khai minh bạch tài chính, tài sản cho thành viên HTX.
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các cấp
Tăng cường công tác giám sát Hội đồng nhân dân, của Ủy
ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đối với việc thực hiện chính
sách pháp luật về phát triển HTX theo Luật hợp tác năm 2012; kịp
thời phát hiện những hạn chế, bất cập khi triển khai thực hiện luật và
các văn bản hướng dẫn trên thực tế để kiến nghị tỉnh, Trung ương bổ
sung, sửa đổi, hoàn thiện.
Nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của đội
ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra

22


Trung ương và tỉnh quy định về cơ chế kiểm tra, thanh tra,
giám sát trong việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật
cũng như xây dựng chế tài trong trường hợp các cơ quan chức năng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm của mình.
3.2.5. Hỗ trợ chính sách để HTX nông nghiệp thích ứng
với cơ chế phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
Phát triển kinh tế thị trường đi đôi với chủ động, tích cực hội
nhấp quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
Để các HTX nông nghiệp thích ứng với phát triển kinh tế thị

trường và hội nhập quốc tế, trước hết nhà nước cần hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của HTX
nông nghiệp trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của HTX và phù hợp
với điều kiện phát triển HTX nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trường và hội hập quốc tế hiện nay.
3.2.6. Xây dựng mô hình chuẩn về HTX nông nghiệp
Thường xuyên tổng kết rút kinh nghiệm nhân rộng từng
vùng, miền và cả nước.
Xây dựng mô hình HTX nông nghiệp chuyên ngành, phát
triển đa dạng các loại hình HTX nông nghiệp ở từng địa bàn với các
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và văn hóa khác nhau nhằm phát
huy thế mạnh tiềm năng ở từng địa bàn trong huyện.
Tổ chức, củng cố lại hoạt động của HTX nông nghiệp theo
đúng bản chất của HTX, Luật HTX năm 2012 và các văn bản hướng
dẫn thực hiện luật.

23


×