Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.77 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ MINH CƯỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIANG THÀNH,
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:

TS. Hoàng Sỹ Kim
Phản biện 1: TS. Phan Ánh Hè
Phản biện 2: TS. Phạm Hùng

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia.


Địa điểm: Phòng họp 211, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số 10 - Đường 3/2 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh.
Thời gian: vào hồi 15 giờ 00, ngày 22 tháng 7 năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Giang Thành là huyện biên giới thuộc tỉnh Kiên Giang, cách
trung tâm tỉnh gần 120 km, có đường biên giới giáp Vương quốc
Campuchia 42,8 km, dân tộc Khmer chiếm 21,2% tổng số dân của
huyện; toàn huyện có 05 đơn vị hành chính xã (chưa có thị trấn) đều
là xã nghèo thuộc chương trình 135 của Chính phủ. Mặc dù trong
điều kiện còn nhiều khó khăn, song bước đầu đã thực hiện có hiệu
quả chương trình XD NTM. Tuy nhiên trong bối cảnh chung, XD
NTM của huyện Giang Thành cũng còn nhiều bất cập, tỷ lệ hộ nghèo
cao, chiếm 24,25% (theo tiêu chí mới). Kinh tế huyện chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, kinh tế hộ gia đình kém phát triển, kết cấu hạ tầng
chưa đồng bộ và còn nhiều yếu kém, đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân còn nhiều hạn chế.
Từ thực tế và yêu cầu trên tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Giang Thành, tỉnh
Kiên Giang” làm luận văn Thạc sĩ nhằm góp phần vào thực tiễn
công tác, chỉ đạo và thực hiện chương trình Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang Thành.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

- Đề tài “Đổi mới quản lý nhà nước đối với nông nghiệp Việt
Nam” của Hoàng Sỹ Kim, luận văn thạc sĩ hành chính công năm
2001.
-“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam - Hôm nay và mai
sau”, của TS. Đặng Kim Sơn, Nxb. Chính trị quốc gia 2008.
- "Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn" do
Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012.

1


- “Những quy định pháp luật và công tác văn hóa xã hội ở cơ
sở và xây dựng nông thôn mới”, của tác giả Bùi Văn Thấm, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2003.
- Đề tài “ Xây dựng Nông thôn mới cấp xã tại huyện Gò Quao,
tỉnh Kiên Giang” của Ngô Huyền Trang, luận văn thạc sĩ quản lý
công năm 2015.
- Đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới – từ thực
tiễn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh” của Huỳnh Trần
Huy, luận văn thạc sĩ quản lý công năm 2013.
- Đề tài: “Giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
ở huyện U Minh, tỉnh Cà Mau”.
- “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm”
của nguyên Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Trưởng ban Chỉ
đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Tạp
chí Cộng sản số 94 năm 2014.
Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các báo và tạp chí nghiên
cứu quản lý nhà nước về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

- Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích làm rõ cơ sở lý luận và tiến hành đánh giá
thực trạng QLNN đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang, luận văn đưa ra những giải
pháp hoàn thiện xây dựng nông xây dựng nông thôn mới, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, điều hành, thực
hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo ở huyện Giang Thành,
tỉnh Kiên Giang.

2


- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của QLNN về xây
dựng nông thôn mới
+ Khảo sát, phân tích thực trạng QLNN về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang
+ Đánh giá thực trạng QLNN về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang tiến hành làm rõ một số
vấn đề như thành tựu đạt được, những hạn chế của công tác QLNN
về xây dựng nông thôn mới từ đó chỉ ra nguyên nhân của những hạn
chế đó.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện xây dựng nông thôn
mới, góp phần nâng cao chất lượng và sớm hoàn thành mục tiêu xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên
Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện

Giang Thành, tỉnh Kiên Giang..
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tác giả tập trung nghiên cứu việc triển khai
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
+ Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2011 đến 2015, định
hướng thực hiện đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
+ Phạm vi nội dung nghiên cứu : Nghiên cứu các nội dung QLNN
về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh
Kiên Giang bao gồm: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới; Quy hoạch, thực hiện quy hoạch và Ban hành văn

3


bản tổ chức thực hiện về xây dựng nông thôn mới; Công tác triển
khai, tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện; Quản lý về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nguồn lực và đầu tư kết cấu hạ tầng kinh
tế- xã hội; Công tác kiểm tra, giám sát trong xây dựng nông thông
mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận
văn
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở
phương pháp biện chứng duy vật và quan điểm của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu phân tích - tổng hợp, so sánh, hệ thống, nhằm làm sáng tỏ
vấn đề.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến về xây dựng nông thôn

mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
- Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, nêu lên những kết
quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn
tại, hạn chế. Từ đó, luận văn xây dựng một số giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới tại huyện Giang Thành.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu cho công tác
quy hoạch, kế hoạch lãnh đạo, điều hành quản lý về xây dựng nông
thôn mới của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Giang Thành.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu phục vụ học tập, giảng dạy và
vận dụng vào quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,

4


nội dung chính của luận văn được chia thành 03 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới ở huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì nông thôn là: "phần lãnh

thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ
đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện
sống khác biệt với thành thị và dân cưu chủ yếu làm nông nghiệp".
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4//2010 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn, thì: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là UBND xã.
1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới được hiểu là nông thôn mà ở đó đời sống vật chất,
văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm
dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới

5


Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là sự tác động có tổ
chức và bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động xây dựng
nông thôn mới và các chủ thể có liên quan nhằm đảm bảo nông thôn
phát triển đúng hướng, tạo sự phát triển bền vững và hiệu quả [13,
tr.16].
1.2. Khái quát về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã
- Về kinh tế: Để nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng
đến thị trường và giao lưu, hội nhập.
- Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp
luật, gắn xây dựng, hương ước, quy ước trên cơ sở phù hợp với pháp
luật và đạo đức xã hội để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính
pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng

xã.
- Về văn hoá xã hội: Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư,
giúp nhau xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Xây
dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có, là
người công dân tốt.
- Về môi trường: Xây dựng đi đôi với bảo vệ môi trường sinh
thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường
không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát
triển bền vững.
1.2.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
1) Xây dựng cộng đồng văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, các
hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến.
2) Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và
du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng

6


bước thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn.
3) Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái
được bảo vệ.
4) Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng
được cải thiện và nâng cao.
1.2.3. Đặc điểm xây dựng nông thôn mới
Một là, tính kinh tế; hai là, tính văn hóa – xã hội; ba là, tính dân
chủ; bốn là, tính phối hợp; năm là, tính định hướng; Sáu là, tính đa
dạng.

1. . Qu n lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới
Công tác quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới có ý
nghĩa vô cùng quan trọng vì:
Một là, xây dựng nông thôn mới là vấn đề rộng lớn, phức tạp và
mang tính lâu dài, là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Hai là, định hướng trong đầu tư công, thực hiện các chính sách
đảm bảo về an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao các mặt đời
sống của người dân vùng nông thôn thông qua thực lực kinh tế nhà
nước, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động các thành phần
kinh tế khác cùng tham gia.

7


Ba là, xuất phát từ thực tế quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới và những hạn chế của hoạt động xây dựng nông thôn mới
hiện nay.
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
cấp huyện
1.3.2.1.Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình xây dựng
nông thôn mới
1.3.2.2. Ban hành pháp luật cụ thể hóa và tổ chứa thực hiện các
văn bản pháp luật
1.3.2.3. Tổ chức bộ máy Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới
1.3.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng nông

thôn mới.
1.3.2.5. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực cho xây dựng
nông thôn mới
1.3.2.6. Công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới
1.3.2.7. Kiểm tra, giám sát và tổng kết xây dựng nông thôn mới
1.3. Kinh nghiệm qu n lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trên thế giới và một số địa phương trong nước
1.3.1. Trên thế giới
1.3.1.1. Trung Quốc
1.3.1.2. Hàn Quốc
1.3.2. Trong nước
1.3.2.1. Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
1.3.2.2. Kinh nghiệm của huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu
1.3.2.3. Kinh nghiệm của huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
1.3.2.4. Kinh nghiệm của huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

8


1.3.3. Những bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới có thể vận dung cho huyện Giang Thành,
tỉnh Kiên Giang
Một là, xây dựng nông thôn mới là Chương trình tổng hợp phát
triển kinh tế - xã hội - môi trường.
Hai là, phải coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán
bộ nòng cốt ở các cấp, nhất là đội ngũ ở cơ sở.
Ba là, xây dựng hệ thống các quy định của các cấp phải thống
nhất, đồng bộ, ít thay đổi, cụ thể, rõ ràng, phù hợp tình hình thực tế.
Bốn là, tăng cường công tác kiểm tra giám sát quá trình khai
thác và sử dụng các nguồn lực triển khai thực hiện xây dựng nông

thôn mới.

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN GIANG THÀNH,
TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Khái quát về huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Kinh tế
* Nông nghiệp
- Chăn nuôi:
- Phát triển nuôi trồng thủy sản:
* Thực trạng phát triển quan hệ sản xuất ở nông thôn

9


2.1.2.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội
* Dân số và lao động
* Dân tộc và Tôn giáo
* Giáo dục và đào tạo:
* Về y tế:
* Những hạn chế, yếu kém trong phát triển kinh tế - xã hội
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Giang
Thành
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình đối
với xây dựng nông thôn mới thông qua thành lập Ban chỉ đạo

chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là cơ quan tham mưu và
giúp việc của Ban chỉ đạo.
Các xã đã thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã có
22 thành viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm trưởng ban, Phó
Bí thư Đảng ủy và Phó Chủ tịch làm phó trưởng ban; thành viên là
trưởng các tổ chức đoàn thể xã và một số cán bộ chuyên môn. Thành
viên Ban quản lý xã chủ yếu hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Ngoài ra Huyện ủy chỉ đạo thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông
thôn mới xã do Bí thư Đảng ủy xã làm trưởng ban, thông qua BCĐ
đảng ủy nắm được tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn kịp thời.
Qua 5 năm thực hiện, Ban chỉ đạo huyện, xã đã có 5 lần kiện toàn
lại Ban chỉ đạo, Ban quản lý vốn cấp xã, đã thành lập Văn phòng nông
thôn mới giúp việc cho Ban chỉ đạo theo Quyết định số 1996/QĐ-TTg
ngày 4/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

10


2.2.2. Quy hoạch, thực hiện quy hoạch và Ban hành văn bản tổ
chức thực hiện về xây dựng nông thôn mới
- Về việc lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn
mới:
Căn cứ thông báo số 121/TB-VP, ngày 25/3/2011 “ý kiến kết luận
của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Thanh Sơn tại Hội nghị triển khai
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM” đã chỉ đạo
công tác quy hoạch xã NTM đối với 35 xã điểm của tỉnh (có xã Vĩnh
Điều) xong quí 2/2011, các xã còn lại xong quí 4/2011. Nội dung
quy hoạch phải bảo đảm 3 nội dung chính: Bố trí sản xuất phù hợp

với điều kiện của từng xã sao cho có hiệu quả cao trong việc sử dụng
đất; bố trí các cụm, tuyến dân cư; bố trí hạ tầng giao thông, điện,
nước… với tinh thần tôn trọng thực trạng, cập nhật bổ sung để nâng
lên theo tiêu chí NTM.
- Công tác lập đề án xây dựng nông thôn mới:
Căn cứ quy hoạch xã NTM được Chủ tịch UBND huyện phê
duyệt, UBND huyện chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT căn cứ
hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh về trình tự lập, thẩm
định Đề án NTM, UBND huyện trực tiếp hướng dẫn các xã thành lập
Tổ khảo sát của xã, các ấp để khảo sát, đánh giá hiện trạng 19 tiêu
chí. Các xã đã lập đề án với tổng mức vốn là 738,8 tỷ cho cả hai giai
đoạn 2011-2015 và 2016-2020 theo đúng tiến độ và quy định.
-Về ban hành và triển khai hướng dẫn thực hiện các văn bản
pháp luật về xây dựng nông thôn mới.
Trong 5 năm qua, huyện ban hành các văn bản sau: Nghị quyết
chuyên đề số 05-NQ/HU, ngày 02 tháng 02 năm 2012 Huyện ủy về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn đến năm
2020; Kế hoạch số 62-KH/HU ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Huyện

11


ủy; Quyết định số 124-QĐ/HU ngày 10 tháng 10 năm 2011; BCĐ
xây dựng Kế hoạch số 01/KH-BCĐ triển khai thực hiện CTMTQG
xây dựng nông thôn mới huyện giai đoạn 2011-2015 và định hướng
đến năm 2020 và xây dựng chương trình thực hiện hàng năm.
-Về tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách của cấp trên
Giang Thành là huyện nghèo, biên giới được Chính phủ, Tỉnh hỗ
trợ nhiều chính sách như: chương trình 135, chương trình hỗ trợ
đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 67, chương trình bố trí

dân cư biên giới theo các Quyết định 160, 193, 1776,… của Thủ
tướng Chính phủ. Thực hiện khá tốt cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng
giao thông nông thôn. Tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ
thuật vào sản xuất cho hơn 14.000 lượt nông dân, xây dựng 21 mô
hình kinh tế (nông – lâm – ngư nghiệp).
2.2.3. Công tác triển khai, tuyên truyền, vận động và tổ chức
thực hiện
Ban chỉ đạo phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy xây dựng 1
bộ tài liệu (dưới dạng hỏi – đáp) về tuyên truyền nông thôn mới để
nhân dân học tập. Kết quả đã tổ chức được 310 cuộc/9.320 lượt
người dự, lắp đặt 8 pano, 10 bản đồ quy hoạch xây dựng nông thôn
mới cho 5 xã.
Đoàn Thanh niên: Ban hành Kế hoạch số 86-KH/HĐ, ngày
02/08/2013 của BTV Huyện đoàn về việc tuổi trẻ Giang Thành
chung tay xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012-2020.
Hội Cựu chiến binh: Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai cho
hội viên Cựu chiến binh tham gia xây dựng nông thôn mới.
Hội Liên hiệp Phụ nữ: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của cán bộ hội viên phụ nữ về nội dung của chương

12


trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020.
Hội Nông dân: thực hiện tốt công tác phối hợp tuyên truyền giáo
dục, quán triệt sâu sắc trong nội bộ cán bộ, hội viên nông dân về chủ
trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
2.2.4. Quản lý về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nguồn lực và đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội
- Quản lý về chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trong 5 năm qua, huyện tập trung đẩy mạnh khai thác tốt các
tiềm năng lợi thế về sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn
nuôi trên cơ sở khai hoang, chuyển đổi nâng diện tích sản xuất lúa từ
23.000 – 24.000 ha (năm 2010) lên 29.500 ha (năm 2015); với sản
lượng từ 283.373 tấn lên 368.767 tấn (tăng 130%); bố trí thêm được
vụ 3 sản xuất lúa diện tích 8.700 ha, trồng màu vụ Xuân hè tăng từ
120 ha lên 888 ha.
- Về quản lý về nguồn lực
Trong 05 năm qua, toàn huyện đã đào tạo nghề cho 1.284 lao
động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 25,96%, tỷ lệ lao động có việc làm
sau đào tạo đạt 90%. Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn của
huyện không chỉ là việc nâng cao chất lượng lao động mà còn giúp
cho người lao động có thể dễ dàng tiếp cận và chuyển đổi nghề
nghiệp mới, tiếp cận khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất.
Nguồn lực tài chính cũng là một nội dung quan trọng trong những
nguồn lực phục vụ xây dựng NTM. Tổng vốn huy động (từ năm
2011 đến cuối năm 2015) là 352,602 tỷ đồng. Trong đó:
+ Trực tiếp từ ngân sách nhà nước là: 11.720.000.000 đồng.
+ Từ chương trình, dự án khác: 119.558.000.000 đồng.
+ Vốn ngân sách địa phương: 119.350.000.000 đồng.

13


+ Vốn vay tín dụng ưu đãi: 15.200.000.000 đồng.
+ Vốn nhân dân đóng góp, huy động khác: 9.553.000.000 đồng và
hiến 1000 m2 đất xây dựng trường học và nhiều công trình khác (cầu,
đường, trường học trị giá hàng tỷ đồng).
+ Nguồn khác: 77.221.000.000 đồng.
- Công tác quản lý về phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thiết

yếu
Năm 2010, giao thông nông thôn hầu như chưa có các công trình
được cứng hóa, tỷ lệ hộ sử dụng điện có 72,4%; tỷ lệ nhà ở xiêu vẹo,
tạm bợ chiếm tỷ trọng trên 50%. Đến năm 2015, tỷ lệ giao thông
nông thôn được cứng hóa đạt trên 35%, tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt trên
95%, nạo vét 371km kênh mương thủy lợi bảo đảm cho phát triển
sản xuất; có 4/15 trường đạt chuẩn quốc gia; có hơn 87% nhà ở đảm
bảo 3 cứng; các chợ xã được nâng cấp bảo đảm kinh doanh cho nhân
dân; nước sạch hợp vệ sinh nâng lên từ 36 lên 41%,… Nhờ đó sản
xuất và đời sống nhân dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn có nhiều
thay đổi ngày khang trang hơn.
2.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát
Huyện ủy ra Quyết định số 127-QĐ/HU ngày 02-5-2012; Quyết
định kiểm tra số 485-QĐ/HU ngày 25-8-2014 kiểm tra đối với Đảng
ủy các xã về lãnh đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM. Qua kiểm tra đã kịp thời chấn chỉnh công tác triển khai
thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Vai trò của người
dân trong việc kiểm tra quá trình xây dựng nông thôn mới cũng được
coi trọng nhằm thực hiện đúng mục đích “dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra”

.

2. . Đánh giá công tác qu n lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới tại huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang

14


2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân

- Những kết quả đạt được
Cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn đang chuyển dịch đúng
hướng. Mục tiêu quan trọng nhất là phát triển sản xuất, nâng cao đời
sống người dân đã được thể hiện ngày càng rõ, trên cơ sở áp dụng
các mô hình sản xuất có hiệu quả, gắn với quy hoạch và phù hợp với
đặc điểm của mỗi địa phương, đồng thời áp dụng tiến bộ kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ. Đời sống kinh tế - xã hội của người dân tại
các xã được cải thiện. Năm 2015, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt
gần 2.973,664 tỷ đồng, bình quân thu nhập đầu người đạt 36
triệu/năm. Đồng thời, một số lượng lớn lao động ở nông thôn đã
được đào tạo nghề, tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp có
thu nhập ổn định và cao hơn.
Những kết quả trên đã tác động tích cực đến công tác thực hiện
19 tiêu chí xây dựng NTM (tính đến hết tháng 12/2015) toàn huyện
đạt được tổng số 52 tiêu chí, bình quân mỗi xã đạt 10,4 tiêu chí (tăng
28 tiêu chí so với với năm 2011).
- Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu là do Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM ra đời rất phù hợp lòng dân, được nhân dân hưởng ứng
thực hiện.
Công tác tuyên truyền, chỉ đạo triển khai được quan tâm và sự
tham gia của cả hệ thống chính trị trong huyện, đặc biệt tại cấp cơ sở.
Bước đầu huy động các nguồn lực của địa phương và sự đóng góp
của nhân dân.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế

15



Công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại các xã tiến
hành còn chậm và gặp nhiều khó khăn do vùng sâu, vùng xa, vùng có
đông đồng bào dân tộc khmer sinh sống.
Việc huy động các nguồn lực rất hạn chế.
Công tác đánh giá thực trạng nông thôn theo tiêu chí NTM tại một số
xã còn chưa sát, chưa đúng, còn chạy theo thành tích, thiếu sự quan tâm
đúng mức.
Về công tác đào tạo nghề cho nông dân, nhìn chung chưa gắn
với các dự án, chương trình và nhu cầu sử dụng lao động của
doanh nghiệp.
- Nguyên nhân:
Toàn huyện chỉ có 5 xã đều là xã biên giới thuộc diện 135 của
Chính phủ đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn, trong khi nguồn lực đầu tư cho
hạ tầng - kỹ thuật còn hạn chế, phân tán. Tình hình kinh tế hiện nay
gặp khó khăn nên nguồn vốn (nhất là vốn huy động trực tiếp trong
nhân dân và doanh nghiệp) rất hạn chế, nguồn vốn thực hiện chủ yếu
từ ngân sách nhà nước.
Một số chỉ tiêu, tiêu chí yêu cầu lớn nên khó thực hiện, khó nâng
cao. Một số xã đạt yêu cầu về các tiêu chí này nhưng không cao. Cụ
thể như tiêu chí về y tế có nội dung “tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế” các xã của huyện Giang Thành đã đạt yêu cầu về tiêu chí
này do nhà nước hỗ trợ 100%, nhưng nếu hết chính sách, người dân
tự mua thì khả năng đạt tiêu chí này rất khó.
+ Nguyên nhân chủ quan
Sự vào cuộc của một số cấp ủy đảng, chính quyền địa phương
chưa quyết liệt, thiếu tâm huyết, thiếu trách nhiệm; còn có ý thức
trông chờ, ỷ lại, ...

16



Năng lực cán bộ lãnh đạo một số xã còn hạn chế, thiếu chủ động,
chưa tích cực trong việc triển khai chương trình, việc phối hợp với
đơn vị tư vấn chưa kịp thời, ...
Một số phòng, ngành của huyện chưa chủ động, tích cực trong
việc phối hợp chỉ đạo các xã theo tiêu chí ngành dọc; còn tư tưởng ỷ
lại, coi đây là trách nhiệm riêng của ngành nông nghiệp.
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN GIANG THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
.1. Định hướng, quan điểm, mục tiêu xây dựng Nông thôn
mới huyện Giang Thành giai đoạn 2016 - 2020.
3.1.1. Định hướng của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện
Giang Thành.
3.1.2.1. Quan điểm
- Xây dựng xã NTM là một chương trình mục tiêu quốc gia đã
được xác định trong Nghị Quyết Trung ương 26 (khóa X) về nông
nghiệp, nông thôn, nông dân và các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ có ý nghĩa lớn, tác động nhiều mặt ở nông thôn, tạo ra bộ mặt
mới, diện mạo mới nông thôn, nhất là đời sống vật chất - tinh thần
của nhân dân.
- Thực hiện chương trình này là sự tổng hợp sức mạnh của cả hệ
thống chính trị và của toàn xã hội theo phương châm Đảng lãnh đạo,
vận động nhân dân là chính, Nhà nước đóng vai trò hỗ trợ, định
hướng, hướng dẫn thực hiện; quá trình xây dựng xã NTM phải do
chính người dân tại xã, ấp thảo luận, quyết định và tổ chức thực hiện.

17



- Quá trình xây dựng NTM phải tôn trọng cái đã có, phục vụ xã
hội, duy trì nâng cấp để người dân được hưởng lợi tốt nhất.
3.1.2.2.Mục tiêu
* Mục tiêu tổng quát:
* Mục tiêu cụ thể:
3.2. Một số gi i pháp chủ yếu hoàn thiện qu n lý nhà nước
trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành,
tỉnh Kiên Giang
3.2.1. Giải pháp về đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành
trong xây dựng nông thôn mới
Tập trung sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền từ huyện đến
cơ sở, sự phối hợp giữa các ngành của cả hệ thống chính trị là nhân
tố quyết định sự thành công trong thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng NTM ở huyện Giang Thành.
Chính quyền các cấp từ huyện đến xã cần có trách nhiệm thực
hiện tốt các chương trình, kế hoạch phát triển nông thôn mà Ban
Thường vụ Huyện ủy đã đề ra.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nghiên cứu, quán triệt các chủ
trương, đường lối của Đảng.
Phải thường xuyên kiện toàn và tăng cường hoạt động của Ban
chỉ đạo các cấp, định kỳ giao ban các xã và các đơn vị có liên quan.
Tiến hành sơ kết 6 tháng, 1 năm về kết quả thực hiện chương
trình, trên cơ sở đó tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình
thực hiện để công tác chỉ đạo đạt hiệu quả cao hơn.
- Các chính sách ưu tiên về đất đai, về thuế, về thủ tục v.v…
- Chính sách huy động nguồn lực sẵn có trong nhân dân và các tổ
chức cá nhân đầu tư, hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới, trong đó
chú trọng đến lợi ích của người dân sau khi đóng góp nguồn vốn.


18


- Chính sách thu hút nguồn nhân lực, nhằm thu hút người lao
động có trình độ khoa học kỹ thuật về khu vực nông thôn…
- Chính sách thúc đẩy phát triển trang trại, kinh tế hợp tác và hợp
tác xã…
- Chính sách phát triển các làng nghề truyền thống nhằm việc giải
quyết việc làm trong thời gian nhàn rỗi, tạo nguồn thu nhập thường
xuyên cho gia đình của người nông dân, nhất là trong đồng bào dân
tộc.
3.2.2. Giải pháp về tuyên truyền, vận động
Về hình thức tuyên truyền phải đa dạng như bằng hình ảnh trực
quan sinh động.
- Tăng cường công tác vận động người dân nông thôn tích cực
tham gia đóng góp tiền, đất đai, sức lao động; góp ý và giám sát
thực hiện quy hoạch; thay đổi tập quán sản xuất không phù hợp; chủ
động lựa chọn mô hình sản xuất mới, hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức tốt phong trào thi đua toàn dân
chung sức xây dựng nông thôn mới gắn với tuyên truyền, phổ biến
nhân rộng và khen thưởng những mô hình tốt và kinh nghiệm hay về
xây dựng nông thôn mới.
3.2.3. Giải pháp về rà soát điều chỉnh quy hoạch và thực hiện
quy hoạch
Việc lập quy hoạch, đề án xây dựng xã nông thôn mới phải có sự
kế thừa hợp lý giữa các quy hoạch, cơ sở vật chất đã có; lựa chọn, bố
trí công trình hạ tầng phù hợp, khoa học, sát thực tế và có tính đến
phương án ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Quy hoạch sản xuất:

- Về hệ thống thủy lợi: xây dựng hệ thống thủy lợi huyện Giang
Thành phải phù hợp với quy hoạch thủy lợi chung của vùng Tứ giác

19


Long Xuyên là kiểm soát lũ, ngăn mặn, cung cấp nước với chất
lượng đảm bảo phục vụ cho yêu cầu phát triển bền vững, hiệu quả
cao của từng tiểu vùng, từng ngành.
- Bổ sung quy hoạch về việc xây dựng nhà máy chế biến thủy sản
(tôm) khu vực xã Phú Mỹ.
- Hoàn chỉnh quy hoạch về phát triển mạng lưới giao thông trên
địa bàn huyện.
- Điều chỉnh quy hoạch hạ tầng khu đô thị Đầm Chít gắn với khu
hành chính huyện cho phù hợp xu hướng tới (bao gồm giao thông, hệ
thống chiếu sáng, cây xanh, nhà ở dân cư, trung tâm thương mại...)
- Đối với quy hoạch các cụm, tuyến dân cư, thôn xóm: trước hết
cần xác định quy mô dân số cũng như số hộ gia đình, các công trình
công cộng.
3.2.4. Định hướng phát triển sản xuất, đầu tư xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng phục vụ xây dựng nông thôn mới và Đa
dạng hóa các hình thức huy động nguồn vốn xây dựng nông thôn
mới
* Về định hướng phát triển sản xuất,
- Khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp và các ngành kinh
tế nông thôn khác như chế biến, tiểu thủ công nghiệp…, thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp
- Đối với sản xuất lương thực:
+ Xây dựng các vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung chất lượng
cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện. Nên phát triển vùng

sử dụng giống lúa chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu
với diện tích khoảng 25.000 ha thuộc địa bàn các vùng như: tiểu
vùng T4, T5, Đồng Cơ, Mẹt Lung – xã Vĩnh Phú; Tràm Trổi, Nha
Sáp, Vĩnh Lợi, Tà Êm – xã Vĩnh Điều; Tân Khánh, Khánh Tân,

20


Khánh Hòa – xã Tân Khánh Hòa; Cỏ Quen, Cả Ngay - xã Phú Lợi,
Trần Thệ - xã Phú Mỹ.
+ Ưu tiên đầu tư hoàn thiện hệ thống đê bao, bờ bao, kết hợp với
đầu tư hệ thống trạm bơm điện vừa và nhỏ, trong đó ưu tiên các tiểu
vùng trũng của Vĩnh Điều, Tân Khánh Hòa và Phú Lợi đầu tư trước;
bên cạnh đó đầu tư trạm bơm điện ở 5/5 xã.
+ Hoàn chỉnh thủy lợi nội đồng, điều chỉnh cơ cấu giống cây
trồng phù hợp với điều kiện sinh thái từng tiểu vùng, có năng suất
cao, kháng sâu bệnh.
+ Khuyến khích nông dân mở rộng diện tích mô hình luân canh
lúa - màu, áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác 3 giảm - 3 tăng, 1
phải - 5 giảm nhằm giảm chi phí đầu tư, bảo vệ độ phì nhiêu cho đất.
+ Đầu tư cơ giới hóa đồng bộ, tập trung mời gọi đầu tư các khâu
có mức độ trang bị cơ giới hóa còn thấp, yêu cầu sử dụng lao động
nhiều và có tính thời vụ cao, tỷ lệ hao hụt sản phẩm nhiều như khâu
thu hoạch, phơi sấy và vận chuyển.
* Về đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ xây dựng
nông thôn mới
* Đa dạng hóa các hình thức huy động nguồn vốn xây dựng nông
thôn mới
3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý xây dựng
nông thôn mới

- Có kế hoạch xây dựng, phát triển, tuyển dụng đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu đề ra
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch.

21


- Đối với lao động nông thôn cần phải đẩy mạnh việc đào tạo
nghề theo định hướng phát triển của địa phương và theo nhu cầu của
người lao động từng xã.
- Bồi dưỡng kiến thức xây dựng NTM để giúp nông dân tham gia
vào quá trình xây dựng và phát triển NTM tại ấp, xã; tự giác đóng
góp và quản lý sau xây dựng các công trình công cộng.
3.2.6. Giải pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện xây dựng nông thôn mới
- Trong xây dựng nông thôn mới, đối với lãnh đạo và Ban Chỉ
đạo cấp huyện cần có kế hoạch thường xuyên kiểm tra việc triển khai
thực hiện tại các xã, địa bàn dân cư về xây dựng nông thôn mới bằng
các hình thức như: kiểm tra định kỳ hàng tháng, hàng quý và kiểm
tra đột xuất.
- Trong quá trình kiểm tra không chỉ xem xét qua báo cáo mà cần
có phương pháp kiểm tra một cách chặt chẽ, có hiệu quả đảm bảo
nắm bắt, phản ánh được thực trạng, kết quả thực hiện xây dựng nông
thôn mới của từng xã, từng địa bàn dân cư, kiểm tra theo từng nội
dụng cụ thể, tránh việc chạy theo thành tích và báo cáo không sát với
thực tế kết quả thực hiện.
- Tăng cường hoạt động giám sát của HĐND các cấp, MTTQ và
các đoàn thể nhân dân.
- Các thành viên Ban chỉ đạo cấp huyện, các ngành căn cứ chức

năng, nhiệm vụ được giao phải thường xuyên tiến hành kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện chương trình theo kế hoạch 3 tháng, 6
tháng và 1 năm về kết quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới của các xã.
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị
3.3.1. Đối với Trung ương

22


- Chính phủ ban hành Nghị định mới thay thế Nghị định số
92/2009/NĐ-CP (về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã) theo hướng tăng số lượng cán bộ
công chức trong đó có công chức chuyên trách NTM và giảm số
người hoạt động không chuyên trách.
- Tăng vốn đầu tư phát triển và vốn tín dụng ưu đãi cho chương
trình xây dựng nông thôn mới đối với các huyện, các xã nghèo, xã
biên giới, đông đồng bào dân tộc thiểu số.
3.3.2. Đối với tỉnh Kiên Giang
- Xem xét sớm điều chỉnh Quyết định số 1857/QĐ-UBND, ngày
29/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang về ban hành Bộ tiêu
chí về nông thôn mới tỉnh Kiên Giang cho phù hợp đặc thù của tỉnh
Kiên giang.
- Có chủ trương đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ nòng cốt ở các
cấp, về xây dựng quy hoạch, thẩm định quy hoạch, lập quy hoạch và
tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới nhất là đội ngũ
cán bộ cơ sở làm công tác xây dựng nông thôn mới.
KẾT LUẬN
Chương trình Mục tiêu quốc về xây dựng NTM là một nhiệm vụ

quan trọng trong quá trình công nhiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay, xây dựng nông thôn mới cũng là cơ sở quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
an ninh quốc phòng. Xây dựng nông thôn mới không chỉ là công việc
của chính quyền các cấp mà là nhiệm vụ của toàn dân, cần huy động
nhân lực, vật lực của toàn xã hội để chung tay xây dựng. Trên cơ sở
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước

23


×