Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

HOẠT ĐỘNG THANH TRA LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............

BỘ NỘI VỤ
......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THIÊN KIỀU

HOẠT ĐỘNG THANH TRA
LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Ở TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............

BỘ NỘI VỤ
......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THIÊN KIỀU

HOẠT ĐỘNG THANH TRA
LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI


Ở TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUỐC HIỆP

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Quốc Hiệp
Luận văn cao học này là sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và
trình bày của bản thân tôi về đề tài luận văn. Mọi số liệu, quan điểm, quan
niệm của các tài liệu và các nhà nghiên cứu khác được trích dẫn theo đúng
quy định. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Học viên
LÊ THỊ THIÊN KIỀU


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học viện Hành
chính Quốc gia, cùng tập thể các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ và cán bộ quản lý
của Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học quý báu và tạo
điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình cao học chuyên ngành
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
Xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quốc Hiệp đã tận tình hướng dẫn

bản thân tôi nghiên cứu hoàn thành tốt luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ của quý thầy,
cô giáo và người đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
LÊ THỊ THIÊN KIỀU


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...............................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................................7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................................8
7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................8
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI .....................................................10
1.1 Quan niệm chung về hoạt động thanh tra ...........................................................10
1.1.1 Khái niệm hoạt động thanh tra .........................................................................10
1.1.2 Đặc điểm của thanh tra .....................................................................................11
1.2 Phân loại thanh tra ...............................................................................................17
1.2.1 Thanh tra hành chính ........................................................................................17
1.2.2 Thanh tra chuyên ngành ...................................................................................18

1.3 Địa vị pháp lý của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội .....................20
1.3.1 Đặc điểm của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội ...............................20
1.3.2 Vị trí, chức năng của Thanh tra Lao động- Thương binh và Xã hội...............22
1.3.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội .......23
1.3.4 Tổ chức và hoạt động của Thanh tra lao động - Thương binh và Xã hội .......23
1.3.5 Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội ......25
1.4 Địa vị pháp lý của Thanh tra lao động theo quy định của ILO và tham khảo mô
hình tổ chức của Thanh tra Lao động một số quốc gia điển hình trên thế giới ........28


1.4.1 Địa vị pháp lý của thanh tra lao động theo quy định của ILO .........................28
1.4.2 Tham khảo mô hình tổ chức của Thanh tra Lao động của một số quốc gia điển
hình trên thế giới .......................................................................................................30
1.4.3 Những kinh nghiệm có thể được áp dụng ở Việt Nam ....................................33
1.5 Nhận xét chung về mô hình tổ chức, hoạt động của Thanh tra Lao động Thương binh và Xã hội .............................................................................................35
Tiểu kết chương 1: ...................................................................................................36
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA LAO ĐỘNG –
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI ....................................37
2.1 Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội địa phương ...................................................37
2.2 Giới thiệu về đơn vị thực hiện chức năng thanh tra Lao động – Thương binh và
Xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi .........................................................................................39
2.3 Thực trạng hoạt động ..........................................................................................42
2.3.1 Công tác thanh tra chuyên ngành Lao động – Thương binh và Xã hội ...........42
2.3.2 Công tác thanh tra hành chính ..........................................................................51
2.3.3 Nhiệm vụ thực hiện các công tác khác của Thanh tra Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi ...............................................................................53
2.4 Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế trong hoạt động Thanh tra Lao động
– Thương binh và Xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi ...........................................................61
Tiểu kết chương 2 .....................................................................................................74
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG

THANH TRA LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Ở TỈNH QUẢNG
NGÃI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .............................................................75
3.1. Phương hướng bảo đảm hoạt động Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã
hội ở tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay .......................................................75
3.1.1 Nâng cao nhận thức ..........................................................................................75
3.1.2 Nâng cao vị trí, vai trò của lực lượng thực hiện chức năng thanh tra Lao động - Thương
binh và Xã hội .............................................................................................................76


3.1.3 Tập trung các điều kiện để bảo đảm hoạt động Thanh tra Lao động – Thương
binh và Xã hội ...........................................................................................................77
3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm hoạt động thanh tra Lao động – Thương
binh và Xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................78
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật .........................................................................78
3.2.2 Đổi mới tổ chức lực lượng thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh
Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay .......................................................................85
3.2.3 Bảo đảm hiệu quả hoạt động của thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội
ở tỉnh Quảng Ngãi .....................................................................................................88
3.2.4 Bảo đảm năng lực Thanh tra Lao động- Thương binh và Xã hội ....................88
3.2.5 Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác trong hoạt
động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của Thanh tra Sở ...................90
3.2.6 Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong hoạt động thanh tra của
Thanh tra Sở ..............................................................................................................92
Tiểu kết chương 3.....................................................................................................94
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ chu trình quản lý nhà nước ............................................................12

Hình 1.2: Sơ đồ hai hướng hoạt động chính của thanh tra .......................................17


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh những điểm khác nhau giữa thanh tra và kiểm tra .....................13
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp số lượng cán bộ, công chức Thanh tra Sở qua các năm từ
2012-2016..................................................................................................................41
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố
cáo của Thanh tra Sở Lao động – TB&XH tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2012-2016 ....45
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp thanh tra hành chính của Thanh tra Sở từ năm 2012 2016 ...........................................................................................................................49
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp điều tra tai nạn lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ
năm 2012-2016..........................................................................................................52
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra chuyên ngành

từ năm

2012-2016..................................................................................................................49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Ngãi - quê hương của Núi Ấn, Sông Trà, là một tỉnh nằm trong vùng
tự do khu V trong 9 năm kháng chiến chống Pháp và phải đương đầu với đế quốc
Mỹ. Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân Quảng Ngãi đã ra sức xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, là hậu phương vững chắc, đóng góp sức người, sức của cho các chiến trường,
lại bị ảnh hưởng nặng nề của thiên tai và biến đổi khí hậu. Quảng Ngãi cùng với cả
nước đang từng ngày thay da đổi thịt với sự phát triển không ngừng của nhiều khu
kinh tế trọng điểm Miền Trung, những dự án đầu tư xây dựng lớn hợp tác giữa Việt
Nam và các quốc gia khác như: khu công nghiệp, dịch vụ VSIP Quảng Ngãi (Việt
Nam - Singapo), khu công nghiệp Dung Quất, Khu công nghiệp Tịnh Phong…

Theo đó, sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh đã góp phần không nhỏ trong việc giải quyết việc làm, nâng cao đời
sống của người lao động và nguồn thu ngân sách của tỉnh. Tuy nhiên, trong thời
gian gần đây vấn đề đình công, tranh chấp lao động tập thể và tai nạn lao động xảy
ra tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi rất
nhiều và có chiều hướng tăng mạnh, có nhiều vụ rất nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng
lớn đến môi trường đầu tư của tỉnh, tính mạng, đời sống của người lao động và hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, mặt trái của cơ chế thị
trường, hậu quả của thiên tai để lại đã làm cho số người cần trợ giúp xã hội tăng lên
đáng kể. Trong đó có người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, hộ nghèo, hộ gia đình cần được trợ giúp đột xuất hàng năm do thiên tai, hỏa
hoạn, mất mùa, ... nên việc quan tâm, giúp đỡ những người yếu thế trong xã hội là
công việc chung của toàn xã hội. Tuy nhiên việc thực hiện các chính sách bảo trợ xã
hội trong cả nước nói chung và trong tỉnh Quảng Ngãi nói riêng vẫn còn nhiều bất
cập, một số cá nhân lợi dụng những chính sách của nhà nước để trục lợi cá nhân.
Là nơi có chiến tranh ác liệt nhất tại Nam Trung Bộ, Đảng và nhân dân
Quảng Ngãi đã chiến đấu kiên cường với địch đã dành nhiều thắng lợi vẻ vang làm
nên lịch sử, thống nhất đất nước. Chiến tranh đã đi qua, nhưng hậu quả của chiến

1


tranh còn để lại cho đất nước ta nói chung và tại quê hương Quảng Ngãi nói riêng là
rất nặng nề trên thân thể của nhân dân và con cháu ta sau này. Kế thừa và phát huy
truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta “Uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa”. Hồ
Chủ tịch đã nói: “Thương binh, bệnh binh, gia đình bộ đội, gia đình liệt sỹ là những
người có công với Tổ quốc. Bởi vậy bổn phận của chúng ta là phải biết ơn, thương
yêu và giúp đỡ họ”. Vì vậy, chăm sóc, ưu đãi người có công với cách mạng có ý
nghĩa chính trị, xã hội to lớn và trở thành một nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến
pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tại Khoản 1 Điều 59

“Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người
có công với nước”. Đây là yếu tố nhằm thực hiện sự tiến bộ và công bằng xã hội,
góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy sự nghiệp đổi mới phát triển.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách đối với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, người và gia
đình có công giúp đỡ cách mạng. Chính sách này gắn liền với việc thực hiện chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, liên quan đến đời sống hàng ngày của
hàng triệu người có công. Bên cạnh những kết quả tích cực trong việc thực hiện chế
độ chính sách đối với người có công với cách mạng, tình trạng khai man, gian lận
hồ sơ người có công để hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước vẫn còn xảy ra ở
nhiều địa phương trong cả nước, gây bức xúc trong xã hội trong đó có địa phương
tỉnh Quảng Ngãi. Công tác quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở trong việc thực
hiện chính sách đối với người có công còn nhiều bất cập, hạn chế. Một số văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện “Pháp lệnh ưu đãi người có công” chưa
đầy đủ, thiếu thống nhất. Quy định hướng dẫn về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình,
trách nhiệm xác nhận người có công chưa đồng bộ, thiếu hợp lý; có nội dung quá
“khắt khe”, gây khó khăn cho đối tượng; có nội dung quá “thông thoáng”, tạo kẽ hở
cho phần tử xấu lợi dụng, dẫn đến tiêu cực.
Chính vì điều đó Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội đóng vai trò
thiết yếu trong quản lý nhà nước về thực hiện chính sách cho người có công cách
mạng, người lao động và trong việc thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội và các

2


lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Mục đích của thanh tra là phòng ngừa, phát hiện
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các chính sách trên. Đồng thời, phát
hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị nhà nước
biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của hoạt động quản lý nhà nước trong những lĩnh vực thuộc quản lý của ngành

Lao động – Thương binh và Xã hội nói chung và của Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
Trước sự đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu quản lý nhà nước và sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt trước đòi hỏi của cơ chế thị trường
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế, Thanh tra Lao
động- Thương binh và Xã hội còn nhiều hạn chế về tổ chức, hoạt động, số lượng,
chất lượng, nguồn nhân lực, chế độ, chính sách... nhìn chung chưa đáp ứng được so
với yêu cầu. Nhiều hiện tượng tiêu cực đã và đang xảy ra trong quá trình quản lý
các lĩnh vực của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội cần phải được phát hiện,
chấn chỉnh và xử lý kịp thời. Do vậy, đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra
Lao động- Thương binh và Xã hội là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Nhận thức
được điều đó, bản thân tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài : “Hoạt động
Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi” để làm đề tài
luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua, vấn đề hoạt động thanh tra nói chung được nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Có thể nêu một số công trình điển hình như:
- Cuốn sách “Đổi mới tổ chức và hoạt động ngành thanh tra nhằm tăng
cường năng lực phòng, chống tham nhũng” (2012) tác giả Nguyễn Quốc Hiệp (chủ
biên) Nguyễn Tuấn Khanh, Trần Văn Long, nhà xuất bản chính trị - hành chính. Nội
dung :Cuốn sách gồm những nội dung sau: Phần 1: Một số vấn đề chung về công
tác thanh tra - cơ sở thiết lập tổ chức và hoạt động của ngành Thanh tra, trong đó đề
cập đến vị trí, vai trò, đặc điểm của công tác thanh tra; Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan thanh tra; Yêu cầu đối với công tác thanh tra trong điều kiện phát

3


triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và cải cách hành chính, yêu cầu đổi
mới tổ chức và hoạt động của thanh tra nhằm tăng cường năng lực phòng, chống

tham nhũng.
- Luật Thanh tra và các quy định pháp luật về công tác thanh tra, nhà xuất
bản chính trị quốc gia (2012).
- Tập bài giảng về văn bản quản lý nhà nước và văn bản trong hoạt động
thanh tra, tác giả Trần Hậu Kiên, Ngô Mạnh, nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
- Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, tác giả Phạm Văn Khanh, Nguyễn Du.
Cuốn sách được chia làm hai phần: Phần thứ nhất: Trình bày dưới dạng hỏi- đáp các
quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp như thẩm quyền, trình
tự, thủ tục thanh tra, kiểm tra, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành
thanh tra và kiểm tra, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được thanh tra, kiểm
tra. Phần thứ hai: cuốn sách tập hợp các văn bản pháp luật quy định về thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp và sắp xếp theo từng lĩnh vực như tài chính, kế toán, chứng
khoán, ngân hàng, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng, giao
thông vận tải, bưu chính và viễn thông, thương mại, du lịch, lao động, môi trường,
đất đai, y tế, văn hóa-thông tin, hải quan.
- Quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tác giả Mai Trung Sơn, Nguyễn
Ngọ.
- Luận văn Thạc sĩ “Thanh tra lao động theo pháp luật lao động Việt Nam”
của tác giả Đỗ Thị Thu Hiền – Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội (2011). Luận
văn đã Khái quát chung về thanh tra và thanh tra lao động. Tìm hiểu những quan
điểm, quan niệm, quy định của pháp luật lao động Việt Nam về thanh tra lao động,
soi vào thực tiễn hoạt động của thanh tra lao động. Từ đó nêu lên những khó khăn,
vướng mắc, đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thanh tra lao động và nâng
cao hơn nữa hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động hiện nay.
- Luận văn Thạc sĩ “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương
binh và Xã hội thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Diệp – khoa
Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội (2009). Làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn về

4



khái niệm thanh tra và thanh tra chuyên ngành; tổ chức hoạt động của thanh tra lao
động thương binh và xã hội; phân tích một số mô hình thanh tra của các nước trên
thế giới, đặc biệt là mô hình tổ chức thanh tra lao động. Đánh giá thực trạng tổ chức
và hoạt động của thanh tra lao động, thương binh và xã hội kể từ khi có luật thanh
tra năm 2004. Nêu phương hướng và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đổi mới tổ
chức và hoạt động của thanh tra.
- Quy trình và phương pháp tiến hành một cuộc thanh tra chính sách lao
động do Nguyễn Xuân Bân – chủ biên (2000), NXB Lao động – Xã hội.
- Các bài viết đăng trên các tạp chí thanh tra như: Viện khoa học Thanh tra,
Thanh tra Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội: đề tài Báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra những vấn đề lý luận
và thực tiễn của tác giả Đặng Khánh Toàn; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra
trách nhiệm của các cơ quan hành chính Nhà nước; Thanh tra cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước – thực trạng và những bài học kinh nghiệm, tác giả: Lê Hồng
Lĩnh; Mối quan hệ giữa Thanh tra chính phủ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong việc thực hiện quyền thanh tra và quản lý nhà nước về
thanh tra tác giả: Trần Văn Tuấn; Một số giải pháp nhằm hạn chế trùng lắp chồng
chéo trong hoạt động thanh tra; Đánh giá tính hợp pháp và hợp lý của các văn bản
quản lý trong quá trình tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Phương
pháp thanh tra lao động, tác giả: Nguyễn Anh Tuấn; Một số sai phạm thường gặp
trong việc thực hiện chính sách lao động và kỹ năng phát hiện sai phạm; Đề án nâng
cao năng lực Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội đến năm 2020 của
Chính phủ.
Tuy nhiên, các công trình nêu trên chủ yếu đề cập đến tổng thể công tác
thanh tra ít có những tài liệu, bài viết có nội dung đi sâu vào công tác Thanh tra Lao
động – Thương binh và Xã hội. Đặc biệt, chưa có công trình nào tập trung nghiên
cứu thực tiễn Hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội của tỉnh
Quảng Ngãi. Đó cũng chính là một trong những lý do thôi thúc tôi lựa chọn nghiên
cứu chủ đề luận văn nhằm tìm ra những giải pháp để khắc phục hạn chế, bất cập


5


trong Hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi
nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm chính
sách đối với người có công cách mạng, người lao động, người được bảo trợ và
những chủ thể khác được pháp luật bảo vệ. Đồng thời, phát hiện những sơ hở trong
cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị Nhà nước có biện pháp khắc
phục, phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt
động quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý của Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Luận văn có mục đích tổng quát là xây dựng luận cứ khoa học cho các giải
pháp bảo đảm hoạt động Thanh tra Lao động- Thương binh và Xã hội nói chung và
tại tỉnh Quảng Ngãi nói riêng nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của người có công
cách mạng, người lao động, người sử dụng lao động và những đối tượng yếu thế
trong xã hội. Đồng thời nêu lên thực trạng Hoạt động của Thanh tra Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi, miêu tả một số mô hình tổ chức của các
nước khác để học tập và đổi mới tổ chức của Thanh tra Lao động – Thương binh và
Xã hội nói chung và Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng
Ngãi nói riêng nhằm mục đích cuối cùng là bảo đảm hoạt động của thanh tra trên tất
cả các lĩnh vực quản lý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.
Trên cơ sở đó, nêu ra các giải pháp để bảo đảm hoạt động của Thanh tra Lao động –
Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực Lao động - Thương binh và xã hội tại địa
phương.
- Nhiệm vụ:
Làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn về khái niệm thanh tra và thanh tra

chuyên ngành, tổ chức và hoạt động Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội,
phân tích một số mô hình tổ chức thanh tra lao động của các nước trên thế giới và
địa vị pháp lý của Thanh tra lao động theo quy định của ILO.

6


Rà soát, đánh giá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội.
Đánh giá tình hình hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã
hội , trong đó nêu rõ một số hạn chế trong hoạt động của Thanh tra Lao động –
Thương binh và Xã hội ở địa phương hiện nay và nguyên nhân của những hạn chế
đó.
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động của lực lượng Thanh
tra Lao động – Thương binh và Xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội ở tỉnh Quảng
Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi hẹp chỉ đánh giá hoạt
động của Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.
Phạm vi thời gian: từ khi Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/7/2011.
Phạm vi nội dung: Hoạt động của Thanh tra lao động – Thương binh và Xã
hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn từ 2012-2016.
Hoạt động chủ yếu trên 3 lĩnh vực chính: Lao động, Chính sách Người có
công và Chính sách xã hội.
Ngoài ra còn khái quát sơ bộ một số nhiệm vụ khác có liên quan.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước ta trong công tác Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội
trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
hội nhập kinh tế quốc tế và cải cách hành chính.
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên

7


cứu cụ thể, bao gồm: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp
thống kê,...Các phương pháp nói trên được sử dụng để hệ thống hóa các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành về Hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh
và Xã hội; tập hợp và đánh giá số liệu về Hoạt động của Thanh tra Lao động –
Thương binh và Xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi; tìm hiểu thực tiễn, so sánh và đánh giá
thực trạng hoạt động Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng
Ngãi; lập luận cho các giải pháp bảo đảm hoạt động của Thanh tra Lao động –
Thương binh và Xã hội nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống về Hoạt
động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.
Luận văn góp phần bổ sung nhận thức lý luận về vai trò, vị trí, mô hình tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm mục
đích cuối cùng là nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác thanh tra trong các lĩnh
vực lao động, thương binh và xã hội nơi bản thân đang công tác.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên
cứu, những nhà tư vấn chính sách, sinh viên các trường đại học ngành Luật và
những người làm công tác chính sách cho người có công cách mạng, lĩnh vực lao
động, bảo trợ xã hội và những lĩnh vực khác có liên quan. Đặc biệt, luận văn có giá
trị tham khảo trong quá trình tìm kiếm các giải pháp bảo đảm hoạt động của Thanh
tra Lao động – Thương binh và Xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động của Thanh tra Lao động –
Thương binh và Xã hội
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và
Xã hội tỉnh Quảng Ngãi

8


Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm hoạt động Thanh tra Lao
động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi

9


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
THANH TRA LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
1.1 Quan niệm chung về hoạt động thanh tra
1.1.1 Khái niệm hoạt động thanh tra
Theo từ điển Tiếng việt thông thường, hoạt động được hiểu là vận động, cử
động nhằm một mục đích nào đó, trong hoạt động quản lý nhà nước hoạt động được
hiểu là thực hiện một chức năng nào đó trong một chỉnh thể [26, trang 156]
Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc La-tinh (in-spectare) có nghĩa là "nhìn
vào bên trong" chỉ sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của một đối tượng nhất
định, "là sự kiểm soát đối với đối tượng bị thanh tra" [25, trang 379] trên cơ sở
thẩm quyền (quyền hạn và nghĩa vụ) được giao nhằm đạt được mục đích nhất định.
Trong hoạt động quản lý nhà nước, trong sách báo chính trị, các tài liệu và

văn bản pháp luật thường sử dụng cụm từ "thanh tra, kiểm tra" để chỉ một giai đoạn
cần thiết của quá trình quản lý, một chức năng quản lý nhà nước.
Ngoài ra, tên gọi thanh tra còn được dùng để chỉ một số tổ chức khác không
hoàn toàn đúng tính chất và nhiệm vụ của nó như thanh tra nhân dân, thanh tra thủ
trưởng.
Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, khái niệm thanh tra được xét đến trên
nhiều khía cạnh khác nhau:
Một là, thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ
quan, xí nghiệp. Thanh tra được hiểu là công việc của con người: người làm nhiệm
vụ thanh tra [26, trang 185].
Hai là, thanh tra là phạm trù dùng chỉ hoạt động của các tổ chức thuộc Tổng
thanh tra Nhà nước và Thanh tra Nhà nước chuyên ngành (Thanh tra Bộ, Thanh tra
Sở) [16, trang 54] .
Ba là, thanh tra là một trong các hình thức cụ thể của kiểm tra nhằm bảo
đảm pháp chế và kỷ luật nhà nước [20,trang 15] .

10


Theo quy định của khoản 1, Điều 3 Luật Thanh tra năm 2010 thì: "Thanh tra
nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân" [3, trang 4].
1.1.2 Đặc điểm của thanh tra
Từ các quan niệm trên cho thấy thanh tra có các đặc điểm như sau:
Thứ nhất, Thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước
Nhà nước là chủ thể quản lý của quản lý nhà nước. Khái niệm quản lý nhà
nước ở đây không chỉ có hệ thống Chính phủ mà là cả cơ cấu bao gồm các cơ quan
thực hiện chức năng lập pháp, tư pháp, hành pháp. Hệ thống các cơ quan này trong
phạm vi trách nhiệm của mình đều thực hiện chức năng quản lý của mình đối với

các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người là sự tác động có tổ chức
và điều chỉnh mang tính quyền lực Nhà nước để duy trì và phát triển các mối quan
hệ xã hội và trật tự xã hội, nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước.
Hiệu quả của việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước phụ
thuộc vào việc thiết lập các thiết chế nhằm phát hiện và loại bỏ các lệch lạc sai
phạm trong quá trình thực hiện, làm cho đối tượng quản lý ngày càng tuân thủ pháp
luật, chấn chỉnh lại các quyết định đã ban hành trước đây cho phù hợp thực tế và
yêu cầu từ phía Nhà nước.
Quản lý Nhà nước nói riêng có 3 chức năng cơ bản là: một là: ra quyết định
quản lý, hai là: tổ chức thực hiện quyết định quản lý; ba là: kiểm tra việc thực hiện
quyết định ấy. Quyết định quản lý là sản phẩm đặc biệt của lao động quản lý và có
ở tất cả các cấp quản lý. Nhưng việc chuẩn bị và đề ra các quyết định mới chỉ là
điểm xuất phát trong quá trình quản lý, mà vấn đề quan trọng hơn là quyết định đó
đi vào đời sống, phát huy tác dụng như thế nào. Có thể có những quyết định đúng
đắn hứa hẹn hiệu quả cao, nhưng thiếu tổ chức thực hiện thì quyết định đó cũng chỉ
nằm trên giấy hoặc cũng chỉ nằm trong đầu óc người ra quyết định mà. Hơn thế,
hoạt động quản lý không dừng lại ở việc ra quyết định đúng đắn. Việc tổ chức thực

11


hin quyt nh kp thi chim v trớ trung tõm ca quỏ trỡnh qun lý. Tip theo ú
hot ng qun lý luụn phi chỳ trng khõu kim tra vic thc hin quyt nh qun
lý, m mt cp nht nh, hot ng kim tra vic thc hin quyt nh qun lý
chớnh l hot ng thanh tra.
nc ta, theo quy nh ca phỏp lut hin hnh, ch th ca thanh tra l
cỏc c quan qun lý nh nc; i tng ca thanh tra l i tng qun lý nh
nc v mc ớch ca hot ng thanh tra cng nhm nõng cao hiu lc, hiu qu
qun lý nh nc. õy l nhng yu t cn bn phõn bit hot ng thanh tra vi

cỏc phng thc kim soỏt khỏc nh hot ng kim tra, giỏm sỏt ca cỏc c quan
nh nc, t chc xó hi, ca cụng dõn i vi hot ng hnh chớnh nh nc
(chc nng giỏm sỏt ca Quc hi v cỏc c quan dõn c, giỏm sỏt ca nhõn dõn,
chc nng kim sỏt ca Vin Kim sỏt cỏc cp, chc nng kim tra ca ng v cỏc
t chc chớnh tr, xó hi).

ban hành
chính
sách pháp
luật

Cơ quan

Tổ chức
thực hiện
pháp luật

quản lý
nhà n-ớc

Thanh tra
kiểm tra

Hỡnh 1.1: S chu trỡnh qun lý nh nc
Phõn bit thanh tra vi kim tra:
Thanh tra v kim tra u l cỏc hỡnh thc ca phng thc kim soỏt i
vi hot ng qun lý nh nc, l mt chc nng ca qun lý nh nc, ch yu

12



do các cơ quan quản lý nhà nước tự tiến hành. Giữa hai hình thức này có những
điểm tương đồng và có những điểm khác nhau.
Những điểm tương đồng:
Thứ nhất, thanh tra và kiểm tra giống nhau ở mục đích. Thông qua thanh tra,
kiểm tra để nhằm phát huy nhân tố tích cực, nêu gương những điển hình tốt, đồng
thời thông qua thanh tra, kiểm tra để phòng ngừa, hạn chế và xử lý vi phạm từ đó
góp phần thúc đẩy và hoàn thành nhiệm vụ trong hoạt động quản lý. Thanh tra,
kiểm tra nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra giống nhau ở phương pháp và tôn chỉ hoạt động.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải dựa trên những công cụ, căn cứ mà pháp luật
cho phép. Qua thanh tra, kiểm tra phải xác định được sự thật khách quan, phải có
kết luận chính xác dựa trên những sự thật khách quan đó.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra giống nhau ở phương thức tiến hành. Cả thanh
tra và kiểm tra đều có thể tiến hành theo hai phương thức là đột xuất hoặc theo kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Những điểm khác nhau (xem bảng so sánh bên dưới)
Bảng 1.1. So sánh những điểm khác nhau giữa thanh tra và kiểm tra
Kiểm tra

Tiêu chí

Thanh tra

Nội dung

Đa dạng, phức tạp

Thường đơn giản


Chủ thể

Cơ quan hành chính nhà nước

Đa dạng: Cơ quan nhà nước, tổ

(mang tính quyền lực công)

chức chính trị, tổ chức chính trị
xã hội, …

Tính chất

Đòi hỏi phải có trình độ, nghiệp

Không nhất thiết phải đòi hỏi

công việc

vụ cao và tuân theo những trình

trình độ nghiệp vụ quá chuyên

tự, thủ tục nhất định.

sâu

Phạm vi hoạt Hẹp, chỉ trong lĩnh vực quản lý


Rộng, phụ thuộc vào đặc điểm

động

của chủ thể kiểm tra

nhà nước

13


Mức độ

Theo kế hoạch được duyệt hoặc

Mang tính thường xuyên

đột xuất theo chỉ đạo của thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước
Phân biệt thanh tra với giám sát:
Giám sát và thanh tra cũng đều là các hình thức của phương thức kiểm soát
nói chung, trong kiểm soát hoạt động quản lý nhà nước nói riêng. Hình thức giám
sát thường chỉ hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân bên ngoài hệ thống tác động
vào một hoạt động của một cơ quan, tổ chức nào đó. Ở nước ta, giám sát thuộc
chức năng, quyền hạn của cơ quan quyền lực nhà nước ( Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp), Tòa án nhân dân các cấp, các tổ chức xã hội và công dân nhằm bảo
đảm sự tuân thủ nghiêm minh pháp chế xã hội chủ nghĩa. Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp đối với các đối tượng, được thực hiện
thông qua hoạt động tại các kì họp và chương trình giám sát của các tổ chức, các
thành viên hoặc theo vụ việc. Hoạt động giám sát của Tòa án nhân dân các cấp đối

với hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện thông qua hoạt động xét xử các vụ
án hình sự, kinh tế, dân sự, lao động, hành chính…
Các tổ chức xã hội và công dân thực hiện giám sát thông qua các hoạt động
xây dựng pháp luật, tham gia góp ý, kiến nghị về các hoạt động của nhà nước, thực
hiện quyền khiếu nại, tố cáo…
Như vậy giám sát được quan niệm là việc theo dõi, kiểm tra xem xét của
chủ thể bên ngoài hệ thống đối với hệ thống. Giữa các cơ quan, cá nhân thực hiện
quyền giám sát và chịu sự giám sát thường không có mối liên hệ trực tiếp.
Phân biệt thanh tra và kiểm soát:
Kiểm soát là cơ chế tổ chức, kiểm tra xem xét nhằm phát hiện, ngăn chặn sai
phạm, việc làm trái với qui định đã ban hành (ví dụ kiểm soát văn bản). Kiểm soát
là hoạt động xem xét của người có thẩm quyền về các việc làm trên cơ sở đối chiếu
với các quy định đã có để đi đến điều chỉnh các việc làm. Kiểm soát hoạt động quản
lý nhà nước được đặt ra nhằm bảo đảm tính đúng đắn, hiệu quả cho hoạt động của
các cơ quan, các tổ chức và bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, sự tuân thủ

14


pháp chế. Hoạt động kiểm soát gắn liền với từng chủ thể quản lý nhà nước. Kiểm
soát còn được sử dụng để chỉ hoạt động xem xét, theo dõi đánh giá trong một doanh
nghiệp (Ban kiểm soát trong các doanh nghiệp..).
Thứ hai, Thanh tra là một phương thức hoạt động của chủ thể quản lý, nhân
danh quyền lực nhà nước xem xét, kiểm tra tận nơi, tại chỗ hoạt động của đối tượng
bị quản lý, nhằm tổ chức, điều hành hệ thống quản lý theo mục đích đề ra góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Hoạt động thanh tra gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế- chính trị - xã hội.
Trước hết, thanh tra có đối tượng là các cơ quan nhà nước, cán bộ, công
chức trong các cơ quan nhà nước. Do vậy, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan

thanh tra là thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế
hoạch nhà nước của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước từ Trung
ương đến địa phương. Qua thanh tra phát hiện, ngăn ngừa các hiện tượng tham ô,
lãng phí, tham nhũng, cửa quyền, hách dịch vi phạm quy định pháp luật liên quan
đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước trao quyền. Ngoài ra, qua
thanh tra sẽ phát hiện những sai sót, khiếm khuyết trong chỉ đạo, điều hành của Nhà
nước, từ đó kiến nghị các biện pháp khắc phục, sửa chữa hoặc các phương pháp
quản lý nhà nước thích hợp, xử lý các cá nhân, cơ quan vi phạm bằng các hình thức
kỷ luật của nhà nước. Chính vì vậy thanh tra là phương thức đảm bảo kỷ luật, kỷ
cương trong hoạt động quản lý nhà nước.
Thanh tra còn có đối tượng thanh tra là cá nhân, tổ chức chịu sự điều chỉnh
của pháp luật. Ở vai trò này, thanh tra có nhiệm vụ kiểm tra, xem xét việc chấp
hành các chính sách, pháp luật của cá nhân, tổ chức từ đó một mặt kiến nghị sửa đổi
bổ sung chính sách, pháp luật cho phù hợp, một mặt xử phạt các hành vi vi phạm
chính sách, pháp luật đó. Tác dụng của thanh tra là đảm bảo cho mọi cá nhân, tổ
chức đều tuân thủ pháp luật và pháp luật phải phù hợp với cuộc sống.
Những sai sót, bất hợp lý của những kế hoạch, chính sách, pháp luật và biện
pháp quản lý đang thực hiện được thanh tra phát hiện sẽ giúp cho các chủ thể quản

15


lý xem xét lại, tìm ra biện pháp, cơ chế, chính sách quản lý cho phù hợp. Như vậy,
thanh tra, kiểm tra giúp cho hoạt động quản lý luôn luôn được đổi mới, làm cho
chất lượng hoạt động quản lý được nâng lên.
Hoạt động quản lý nhà nước có phạm vi rộng lớn, bao trùm tất cả các mặt
hoạt động của đời sống xã hội và được thiết kế theo nhiều ngành, nhiều cấp. Do đó,
cần có một hệ thống thanh tra phù hợp để thực hiện nhiệm vụ thanh tra việc chấp
hành chính sách,pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của Nhà nước của các cơ quan, tổ
chức và cá nhân ở các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là

một tất yếu khách quan.
Thứ ba, thanh tra có tính độc lập tương đối, đặc điểm này thể hiện ở chỗ
thanh tra có thẩm quyền xem xét đánh giá và xử lý những đơn vị, tổ chức có cùng
địa vị pháp lý với mình, đồng thời có quyền đưa ra những kiến nghị, kết luận độc
lập chỉ dựa trên những chứng cứ có thật được thu thập trong quá trình thanh tra. Cần
phải khẳng định rằng, mặc dù thanh tra thuộc khối hành pháp nhưng hoạt động của
thanh tra nhà nước phải độc lập với các cơ quan quản lý hành chính. Vấn đề có vẻ
mâu thuẫn nhưng thực chất là có lý, vì không thể đảm bảo kỷ cương pháp chế, đấu
tranh mạnh mẽ với những biểu hiện vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước đối
với đối tượng thanh tra nếu như thanh tra bị phụ thuộc và bị chi phối. Vì vậy, cần có
chủ thể chuyên thực hiện chức năng thanh tra có thẩm quyền độc lập, chỉ tuân theo
pháp luật, tránh sự chỉ đạo, theo dõi kiểm tra của riêng người Thủ trưởng. Để đảm
bảo tính khách quan, các cơ quan quản lý nhà nước sẽ không thể tự sửa chữa chính
bản thân mình bởi sự kiểm tra của cơ quan cấp dưới của mình.

16


×