Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý nhà nước về dịch vụ công cộng trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 101 trang )

BOUNKEOMANYXAY KHAMSOUK

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BOUNKEOMANYXAY KHAMSOUK
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH XIÊNG KHOẢNG
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ CÔNG CỘNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI 2017

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là Luận văn của riêng tôi, do tôi thực hiện. Các
số liệu, thông tin đưa ra trong luận văn chính xác và trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Người viết luận văn

BounKeomanyxay KhamSouk




LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu về khoa học hành chính ở Học
viện Hành chính Quốc gia, trong chương trình học Thạc sĩ với chuyên ngành
Quản lý công. Để hoàn thành Luận văn của mình, với tình cảm chân thành,
tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. NGUYỄN HOÀNG
HIỂN, người đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong thời gian qua, cảm ơn các
thầy giáo, cô giáo và cán bộ của Học viện Hành chính Quốc gia, Sở Nội vụ
tỉnh Xiêng Khoảng và đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành luận văn này./.
Người viết luận văn

BounKeomanyxay KhamSouk


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................. 5
6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu .................................................................... 6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ CÔNG CỘNG................................................................................ 8
1.1. Tổng quan về dịch vụ công cộng ............................................................... 8
1.1.1. Khái niệm dịch vụ công cộng ............................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ công cộng ...................................................... 10
1.1.3. Phân loại dịch vụ công cộng ............................................................. 13
1.1.4. Vai trò của dịch vụ công cộng .......................................................... 15

1.2. Quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng .......................................... 16
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 16
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng ........ 18
1.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.................... 19
1.2.4. Nguyên tắc cung ứng dịch vụ công cộng cho xã hội ........................ 21
1.2.5. Các công cụ quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng ............... 23
1.2.6. Nội dung quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng .................... 25
1.2.7. Bộ máy quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng ...................... 28
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng ở một số tỉnh,
thành phố và bài học cho tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào ............................................................................................................ 29


1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng ở Thành
phố Hồ Chí Minh, nước CHXHCN Việt Nam............................................ 29
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng ở thủ đô
Viên Chăn, nước CHDCND Lào ................................................................ 31
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào
về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng ......................................... 32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH
VỤ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ............................................... 36
2.1. Khái quát chung về tỉnh Xiêng Khoảng ................................................... 36
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng ở tỉnh Xiêng
Khoảng, nước CHDCND Lào ......................................................................... 39
2.2.1. Bộ máy quản lý nhà nước của Xiêng Khoảng .................................. 39
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN về DVCC chung ở tỉnh Xiêng Khoảng 41
2.2.2. Khía cạnh pháp lý của quản lý nhà nước về dịch vụ công cộng của
Xiêng Khoảng ............................................................................................. 42

2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý ..................................................................... 44
2.2.4. Các loại dịch vụ công cộng của Xiêng Khoảng ................................ 49
2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về dịch vụ công cộng của Xiêng Khoảng .... 58
2.3.1. Những thành công và nguyên nhân................................................... 58
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ............................................ 62
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 66
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI

PHÁP HOÀN THIỆN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN
DÂN LÀO....................................................................................................... 68


3.1 Phương hướng của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển dịch vụ công
cộng ................................................................................................................. 68
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng
trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ....... 72
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước đối
với các dịch vụ công cộng ........................................................................... 72
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý dịch vụ
công cộng .................................................................................................... 75
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công
chức quản lý về dịch vụ công cộng ............................................................. 76
3.2.4. Xã hội hóa dịch vụ công cộng trên các lĩnh vực ............................... 80
3.2.5. Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ công cộng
..................................................................................................................... 83
3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và tài chính cho các cơ quan có
chức năng quản lý nhà nước về dịch vụ công cộng .................................... 85

3.2.7. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cung ứng
dịch vụ công cộng trên địa bàn tỉnh ............................................................ 87
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước với vai trò là chủ thể của quản lý đối với toàn bộ các mặt của
đời sống xã hội trên phạm vi lãnh thổ. Như vậy, Nhà nước với tư cách là chủ
thể cung cấp các dịch vụ công cho xã hội, đóng vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của quốc gia và với đời sống của người dân. Các loại hình dịch vụ
công do các cơ quan hành chính nhà nước được trao quyền tiến hành thực
hiện để phục vụ các quyền và lợi ích cơ bản của công dân và tổ chức. Xuất
phát từ yêu cầu và vai trò của Nhà nước, Nhà nước đã ban hành hệ thống thể
chế, các văn bản về quản lý nhà nước, về cải cách hành chính gắn với cung
cấp các dịch vụ công cho toàn xã hội. Trong các dịch vụ công đó thì dịch vụ
công cộng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là
các dịch vụ thiết yếu như văn hóa, giáo dục, y tế, vệ sinh môi trường,… chất
lượng cung ứng dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào hiệu lực, hiệu quả của
quản lý nhà nước.
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong những năm qua, dịch vụ công
cộng do nhà nước cung ứng cơ bản đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên,
hoạt động này còn tồn tại nhiều bất cập như các loại dịch vụ chưa thực sự
phong phú, chất lượng cung ứng chưa cao, công tác quản lý nhà nước còn
mang nặng tính áp đặt đơn phương,… do đó đã gây ra những khó khăn cho
người dân và tổ chức khi tiếp cận sử dụng dịch vụ. Bên cạnh đó, do thiếu các
chế tài, quy định trong quản lý nó cũng gây ra không ít khó khăn trong thực
thi công vụ của cán bộ, công chức nhà nước. Xuất phát từ thực tế đó, cần phải

có giải pháp phù hợp để tăng cường quản lý nhà nước đối với dịch vụ công
cộng cho xã hội trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường hướng tới

1


những giá trị thiết thực, đáp ứng tối đa những đòi hỏi của người dân trong
nước và hướng đến một nền hành chính phục vụ.
Tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong những năm
qua, Đảng bộ và chính quyền tỉnh có nhiều biện pháp, các thức tổ chức nhằm
nâng cao hơn nữa chất lượng cũng như các loại hình dịch vụ công cộng cho
người dân và các tổ chức trên địa bàn tỉnh. Chương trình về cải cách hành
chính nhà nước được triển khai sâu rộng, tỉnh Xiêng Khoảng cũng là một
trong số các tỉnh có những thành tựu đáng kể về nâng cao chất lượng cung
ứng, quản lý dịch vụ công cộng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức không
ngừng nâng cao về chất lượng, trình độ, đẩy mạnh hoàn thiện các thủ tục
trong xây dựng và ban hành văn bản,… Kết quả chung được đánh giá là các
cơ quan hành chính trên địa bàn đã có bước chuyển đáng kể trong điều hành
và cung ứng dịch vụ công cộng, góp phần ổn định kinh tế, xã hội trên địa bàn,
nâng cao đời sống xã hội của người dân. Bên cạnh những kết quả đạt được,
vẫn còn tồn tại nhất định trong công tác quản lý nhà nước đối với cung cấp và
sử dụng dịch vụ công cộng, nhất là thể chế quản lý chưa đầy đủ, chưa đồng
bộ; chất lượng quản lý, cung ứng dịch vụ công cộng của các đơn vị chưa đảm
bảo; thái độ, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức còn yếu kém…,
điều này làm cho người dân chưa hài lòng, than phiền.
Như vậy, để góp phần nâng tăng cường quản lý nhà nước về cung ứng
dịch vụ công cộng trên địa bàn tỉnh, em quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý
nhà nước về dịch vụ công cộng trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng, nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, làm đề tài tốt nghiệp cho mình, nhằm xây

dựng một số giải pháp tích cực phục vụ công tác quản lý nhà nước cũng như
nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công cộng trên địa bàn tỉnh Xiêng
Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong thời gian tới.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động cung ứng dịch vụ công,
dịch vụ công cộng cũng như về quản lý nhà nước đối với loại hình dịch vụ
này ở nhiều góc độ khác nhau.
- Sách “Dịch vụ công cộng và khu vực quốc doanh” của Elie Cohen,
Claude Henry và Francois Morin, Paul Champsaur (2000), Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia đã trình bày về cơ sở và các bước phát triển về dịch vụ
công cộng ở Pháp và Liên minh châu Âu, trong đó chỉ rõ sự thay đổi của dịch
vụ công cả về phạm vi, cách thức cung cấp từ những năm sau Chiến tranh thế
giới lần thứ hai đến năm 2000.
- Sách “Vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ công - Nhận
thức, thực trạng và giải pháp” của TS. Nguyễn Ngọc Hiến (2002), Nhà xuất
bản Văn hoá - Thông tin đã tập hợp các bài viết của nhiều tác giả về vai trò
của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công, các mô hình cung ứng dịch vụ
công, thực trạng và giải pháp.
- Sách “Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam” của PGS.TS Lê Chi Mai
(2003), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia đã nghiên cứu khá toàn diện về dịch
vụ công dưới các góc độ kinh tế, quản lý. Tác giả đã có sự so sánh giữa dịch
vụ công cộng, dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ hành chính công để từ đó
đưa ra những đặc trưng riêng của từng nhóm dịch vụ công. Tác giả cũng đánh
giá thực trạng cung cấp dịch vụ hành chính công vào thời điểm bấy giờ, về
những thành tựu đã đạt được.
- Sách “Dịch vụ công – Đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng ở Việt

Nam hiện nay” của TS. Chu Văn Thành (2007), Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Ngoài những nội dung có tính chất lý luận về dịch vụ công thì tác giả
tập trung nghiên cứu về cung ứng dịch vụ và quản lý dịch vụ công dưới góc
nhìn đổi mới của cải cách hành chính. Trong cuốn sách này tác giả trình bày

3


có hệ thống về các vấn đề có liên quan đến dịch vụ công, dịch vụ công cộng,
dịch vụ hành chính công, mô hình cung cấp theo phương thức Quận hội hóa,
mô hình quản lý dịch vụ khi vừa có sự tham gia của cơ quan nhà nước, sự
tham gia của cá nhân, tổ chức vào cung cấp dịch vụ.
- Sách“Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công ở Thành phố Hà
Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập” của GS.TS Nguyễn Đình Phan (2010), Nxb
Đại học Kinh tế Quốc dân đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về dịch
vụ công, dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính, làm rõ về tổ chức thực hiện
các dịch vụ hành chính công trong điều kiện thực tiễn của Hà Nội, bao gồm
hoạt động của một số cơ quan hành chính cấp quận, phường trong giải quyết
yêu cầu của nhân dân trên địa bàn.
Nhìn chung các công trình nghiên đều tập trung làm rõ những nội dung,
bản chất của dịch vụ công, dịch vụ công cộng và đưa ra cơ sở xác định nội
dung, tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ. Các tác giả cũng chỉ ra các
phương hướng và giải pháp nhất nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ.
Tuy nhiên, các công trình chưa nghiên cứu cụ thể về tình hình, thực trạng
công tác quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng trên địa bàn tỉnh nói
riêng, đặc biệt là ở một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển như ở tỉnh Xiêng
Khoảng. Chính vì vậy, Luận văn hy vọng sẽ làm rõ những khái niệm cơ bản
và các giải pháp thiết thực đóng góp cho công tác quản lý nhà nước đối với
dịch vụ công cộng ở tỉnh hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về dịch vụ
công cộng; đánh giá sâu sắc, toàn diện thực trạng quản lý nhà nước trong việc
cung ứng dịch vụ công cộng ở tỉnh Xiêng Khoảng; trên cơ sở đó, học viên

4


nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với
dịch vụ công cộng ở Xiêng Khoảng trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về dịch vụ công cộng và vấn đề quản lý nhà
nước đối với dịch vụ công cộng; Nghiên cứu lý luận chung về quản lý nhà
nước đối với dịch vụ công cộng;
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý dịch vụ công ở một số quốc gia để
có thể rút được những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Xiêng Khoảng;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với dịch
vụ công cộng của tỉnh Xiêng Khoảng.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
dịch vụ công cộng của tỉnh Xiêng Khoảng trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước
đối với dịch vụ công cộng thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Xiêng Khoảng, nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Đồng thời, nghiên cứu thực tế tiếp cận và sử
dụng dịch vụ công cộng của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với dịch vụ
công cộng trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào

Về thời gian: Nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước đối với dịch vụ
công cộng trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở thế giới quan của chủ nghĩa Mác Lênin, quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để xem xét vấn đề. Bên

5


cạnh đó, luận văn căn cứ vào đường lối chủ trương của Đảng nhân dân cách
mạng Lào, chính sách, pháp luật của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và
sự chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh Xiêng Khoảng để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
mà luận văn đề ra.
- Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp để nghiên cứu các tài liệu, số liệu
được thu thập, xử lý thông tin để từ đó tạo ra cơ sở khoa học, mang tính
thuyết phục trong quá trình thực hiện đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này nhằm tham khảo ý kiến
của các chuyên gia nghiên cứu, các nhà quản lý hành chính có kinh nghiệm
thực tiễn cao trong lĩnh vực quản lý cung ứng dịch vụ công cộng.
- Ngoài ra, luận văn sử dụng một số phương pháp khác như phương
pháp thống kê, khảo sát thực tế, so sánh,....
6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận văn đóng góp hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về
hoạt động quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công cộng nói chung và quản
lý nhà nước của UBND tỉnh đối với dịch vụ công cộng ở nước nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn cung cấp một số vấn đề về thực trạng
công tác quản lý nhà nước về dịch vụ công cộng cho cán bộ, công chức của
tỉnh để từng bước đổi mới cách thức điều hành, quản lý và cung ứng dịch vụ
nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công cộng của tỉnh

Xiêng Khoảng.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn được cấu trúc thành 3 chương:

6


- Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công
cộng
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng trên
địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với dịch vụ công cộng trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CÔNG CỘNG
1.1. Tổng quan về dịch vụ công cộng
1.1.1. Khái niệm dịch vụ công cộng
Dịch vụ công công trong tiếng Việt thường được gọi là dịch vụ công.
Theo từ điển Tiếng Việt, dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những
nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công. Như vậy: Dịch
vụ chính là sản phẩm hàng hóa giữa một bên cung ứng và một bên thụ hưởng
thông qua các hoạt động nhất định và có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa
các bên.

Từ quan niệm về dịch vụ như trên, tác giả cho rằng:“Dịch vụ công
chính là dịch vụ do Nhà nước trực tiếp đảm nhận việc cung ứng hay ủy nhiệm
cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện nhằm đảm bảo trật tự và công bằng
xã hội, phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của
các tổ chức và công dân”.
Có nhiều cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau về dịch vụ công cộng.
Mỗi cách tiếp cận khác nhau sẽ có những cách hiểu khác nhau. Ở một số quốc
gia phát triển, tốc độ đô thị hóa cao, khi tiếp cận khái niệm dịch vụ công cộng
các nhà quản lý đô thị có định nghĩa về dịch vụ công cộng như sau: Dịch vụ
công cộng là từ thường được dùng để chỉ các dịch vụ mà chính phủ cung ứng
cho các công dân của mình, có thể là trực tiếp thông qua khu vực công hay là
cấp tài chính cho khu vực tư nhân cung ứng. Vấn đề này kết hợp với một sự
đồng thuận xã hội rằng một số dịch vụ trong đó phải đến được với tất cả mọi
người, bất kể thu nhập bao nhiêu. Cho dù DVCC không phải do chính phủ
cung ứng hay cấp tài chính đi nữa những các lý do xã hội và chính trị mà

8


chúng vẫn có khuôn khổ pháp lý khác với phần lớn các ngành kinh tế khác,…
và chúng có thể gắn liền với quyền cơ bản của con người, chẳng hạn như
quyền được cung cấp nước sạch, ánh sáng,…
Trong khi đó ở các nước đang phát triển như ở Lào và Việt Nam thì khi
nghiên cứu về DVCC, trong sách “Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công –
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (Chu Văn Thành chủ biên, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, năm 2004) định nghĩa là: “Những hoạt động của các tổ
chức nhà nước hoặc của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tư nhân được Nhà
nước ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ do pháp luật quy định, phục vụ trực
tiếp những nhu cầu thiết yếu của cộng đồng, công dân; theo nguyên tắc không
vụ lợi; đảm bảo sự công bằng và ổn định xã hội”, và cho rằng: Dịch vụ công

bao gồm dịch vụ sự nghiệp công (hoặc phúc lợi xã hội), dịch vụ công ích và
dịch vụ hành chính công, đồng thời nhấn mạnh là không được lẫn lộn với hoạt
động công vụ (civil services) là hoạt động hàng ngày của bộ máy công quyền.
Như vậy, với cách hiểu trên thì chúng ta thấy dịch vụ công cộng
chính là một bộ phận nằm trong dịch vụ công.
Dịch vụ công cộng là loại dịch vụ phục vụ các nhu cầu, lợi ích chung,
thiết yếu của đa số hay của cả cộng đồng. Có thể hiểu cụ thể hơn về dịch vụ
công công, đó là các dịnh vụ có thu phí nhằm đáp ứng các nhu cầu bức thiết
của công dân mang tính phi lợi nhuận do các cơ sở thực hiện theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước (thông qua hợp đồng hoặc nhiệm vụ phân giao) như: Cung
cấp nước sinh hoạt; thoát nước; vệ sinh môi trường (thu gom rác thái); cây
xanh đô thị; hệ thống chiếu sáng; giao thông vận tải công cộng; tài chính;
ngân hàng; kho bạc nhà nước; bảo hiểm (y tế, xã hội v.v..); nhà ở theo chính
sách xã hội v.v...
Ở một khía cạnh khác các DVCC lại có thể hiểu là dịch vụ xã hội và
dịch vụ kinh tế - kỹ thuật. Dịch vụ xã hội liên quan đến những nhu cầu và

9


quyền lợi cơ bản đối với sự phát triển con người về thể lực và trí lực như y tế,
giáo dục, văn hóa, thông tin, thể thao... ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào, cũng như ở Việt Nam, các dịch vụ này thường được gọi là hoạt động sự
nghiệp.
Dịch vụ kinh tế - kỹ thuật là loại dịch vụ gắn với các nhu cầu vật chất
phục vụ lợi ích chung của xã hội, bao gồm cung ứng điện, nước, giao thông
vận tải, vệ sinh mội trường, thủy lợi, xây dựng đường sá, giao thông, cầu
cống, trường, trạm,... Ở Lào các dịch vụ này do các doanh nghiệp công ích
cung ứng và còn gọi “là dịch vụ công ích”.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ công cộng

Khi đề cấp tới đặc điểm của dịch vụ công cộng, ta nhận thấy loại hình
này có đầy đủ các đặc điểm của loại hình dịch vụ công, bên cạnh đó, nó cũng
có những điểm đặc thù, riêng biệt:
Thứ nhất, dịch vụ công cộng phục vụ trực tiếp cho nhu cầu, lợi ích cơ
bản, thiết yếu của xã hội. Một cá nhân, một cộng đồng, một tổ chức có thể
hưởng lợi ích do dịch vụ công cộng đem lại, nhưng nhà nước chỉ thực hiện
cung ứng dịch vụ công cộng khi có nhu cầu của toàn xã hội. Tức là khi phát
sinh nhu cầu, nhất là nhu cầu của số đông trong xã hội, khi đó Nhà nước sẽ là
đơn vị cung ứng, đáp ứng các nhu cầu, thoả mãn yêu cầu của nhân dân và tổ
chức.
Thứ hai, dịch vụ công cộng là hàng hóa, dịch vụ do nhà nước chịu
trách nhiệm tổ chức cung ứng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua
các tổ chức được ủy quyền. Điều này cho thấy rằng các loại hình dịch vụ do
nhà nước cung ứng đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người dân và tổ chức
trong xã hội. Dù muốn hay không thì nhà nước vẫn cung cấp bởi đó là chức
năng của nhà nước nhằm quản lý toàn xã hội, cung ứng những gì mà xã hội
cần.

10


Thứ ba, dịch vụ công cộng được cung ứng trước hết là vì nghĩa vụ của
Nhà nước và vì quyền lợi lợi được thụ hưởng của người dân. Bên cạnh đó,
dịch vụ công cộng cũng mang lại những giá trị lợi nhuận nhất định cho đơn vị
cung ứng và cho toàn xã hội. Tuy nhiên, về cơ bản thì các dịch vụ này cũng
giống như dịch vụ công, là không vì mục tiêu lợi nhuận, việc cung cấp DVCC
không hoàn toàn diễn ra theo quan hệ của thị trường; mà hoạt động cung ứng
mang tính chất phục vụ. Thông thường, người sử dụng dịch vụ công cộng
không trực tiếp trả tiền, hay nói đúng hơn là đã trả tiền dưới hình thức đóng
thuế vào ngân sách nhà nước. Cũng có những dịch vụ mà người sử dụng vẫn

phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí. Tuy nhiên, nhà nước vẫn phải có
trách nhiệm bảo đảm cung ứng các dịch vụ này không nhằm vào mục tiêu lợi
nhuận. Nghĩa là các dịch vụ công cộng được cung ứng ra là cam kết của nhà
nước đối với xã hội nhằm đảm bảo cho xã hội vận hành theo khuôn khổ nhất
định.
Thứ tư, cũng giống như dịch vụ công, dịch vụ công cộng không phân
biệt đối tượng được thụ hưởng, điều đó cho thấy tính chất rộng lớn, hướng
đến toàn thể các đối tượng trong xã hội (dịch vụ công cộng mang tính xã hội).
Mọi người dân đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp nhận và sử dụng các
dịch vụ công cộng do Nhà nước cung ứng. Nhà nước cam kết cung ứng các
loại hình dịch vụ công cộng cho xã hội dựa trên cơ sở những nhu cầu trong xã
hội, mục tiêu hướng đến là toàn thể người dân, tổ chức có nhu cầu trên
nguyên tắc công bằng, bình đẳng, không phân biệt đối tượng thụ hưởng dịch
vụ.
Thứ năm, Nhà nước quản lý và bảo đảm tính công bằng, tính hiệu quả
trong cung ứng DVCC nhằm đáp ứng nhu cầu của dân. Đây cũng chính là
đặc trưng cơ bản của việc cung ứng dịch vụ công cộng cho xã hội của Nhà
nước. Nhà nước với tư cách là đơn vị quản lý chung tất cả các lĩnh vực của

11


đời sống xã hội trên địa bàn lãnh thổ nhất định. Và để quản lý có hiệu quả các
lĩnh vực đó thì nhà nước phải cam kết với xã hội rằng các dịch vụ mà mình
cung ứng đều là những dịch vụ tốt nhất, đáp ứng nhu cầu cơ bản của toàn xã
hội và tất cả đều công bằng trong việc thụ hưởng các dịch vụ đó. Nhà nước
đảm bảo sự công bằng và hiệu quả thông qua bộ máy nhà nước và hệ thống
văn bản pháp luật quy định.
Căn cứ vào khái niệm và đặc điểm trên của DVCC, có thể thấy các hoạt
động quản lý và cung ứng DVCC của các cơ quan HCNN ở Lào hiện nay bao

gồm các loại hình cơ bản như sau: hoạt động lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế,
thể dục, thể thao, nước sạch và vệ sinh môi trường, giao thông công cộng, hệ
thống chiếu sáng đô thị, phát triển nông thôn,…. Đều được chú trọng và đầu
tư phát triển.
Như vậy, qua các đặc điểm kể trên, chúng ta nhận thấy DVCC có thể
được cung cấp bởi cả các tổ chức thuộc khu vực công và khu vực tư nhân.
Tuy nhiên, dù các dịch vụ công cộng đó được cung ứng bởi chủ thể nào thì
Nhà nước vẫn phải đứng ra chịu trách nhiệm về chất lượng của các dịch vụ
công cộng được cung úng. Chẳng hạn, mặc dù các bậc phụ huynh cho con cái
học ở trường tư thục, nhưng khi chất lượng giảng dạy của trường không đảm
bảo, phụ huynh có quyền đòi hỏi Nhà nước phải chịu trách nhiệm vì đã cấp
phép cho trường hoạt động mà không kiểm soát được hoạt động giảng dạy
thực tế của trường học đó. Đối với các loại DVCC khác đã được chuyển giao
cho tư nhân, vấn đề trách nhiệm của Nhà nước cũng được xác định trên cơ sở
lập luận tương tự, đó chính là việc cấp phép và cho phép các đơn vị tư nhân
không đủ năng lực cung ứng dịch vụ công cộng cho xã hội. Chính vì vậy, vấn
đề quản lý nhà nước đối với các DVCC càng đặt ra những vấn đề cần giải
quyết.

12


1.1.3. Phân loại dịch vụ công cộng
Ở các quốc gia khác nhau có nhiều cách phân loại DVCC khác nhau.
Việc phân loại các loại hình dịch vụ này tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm
của từng loại hình dịch vụ. Ở các nước phát triển, các loại hình dịch vụ phát
triển ở mức độ chuyên nghiệp hóa cao, các lĩnh vực được cụ thể và khá chi
tiết. Trong những loài hình dịch vụ cụ thể lại có nhiều dịch vụ đi kèm để
mang lại sự hài lòng cho người sử dụng. Chẳng hạn như dịch vụ bưu chính,
viễn thông thì tách nhỏ ra thành các dịch vụ chuyển phát, dịch vụ viễn thông,

truyền thanh, truyền hình,… dịch vụ nước sạch và vệ sinh môi trường có dịch
vụ quản lý rác thải, dịch vụ cấp, thoát nước,… dịch vụ vận tải có giao thông
công cộng, vận tải tư nhân, hệ thống chiếu sáng,… Tuy nhiên, sự phân loại
này chỉ mang tính chất tương đối. Trong những năm qua ở nước CHDCND
Lào cũng như ở Việt Nam và một số nước đang phát triển khác thì cách phân
loại này về cơ bản cũng giống như các nước trên thế giới, mặc dù vậy, nó vẫn
có những điểm khác biệt và sự phân loại này vẫn đang ở trong giai đoạn đầu
của sự chuyên nghiệp, chuyên môn hóa chưa cao. Về cơ bản DVCC được
chia ra thành hai nhóm chính:
Thứ nhất, nhóm dịch vụ xã hội là các loại hình dịch vụ phục vụ lợi ích
công cộng tập trung ở các lĩnh vực như giáo dục, văn hóa, y tế, thể thao,
truyền thanh, truyền hình, viễn thông, nhà ở xã hội,… các loại hình dịch vụ
này đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển chung của toàn xã hội. Hiện
nay, các tổ chức tư nhân, các đơn vị ngoài nhà nước tham gia khá nhiều trong
các lĩnh vực kể trên, bởi chủ trương xã hội hóa các dịch vụ công mà nhà nước
đưa ra trong thời gian qua. Sự phát triển mạnh mẽ của các loại hình này góp
phần làm phong phú, đa dạng các hình thức, tổ chức cung ứng dịch vụ công.
Qua đó, có sự cạnh tranh mạnh mẽ, góp phần nâng cao chất lượng cung ứng
các loại hình dịch vụ trong thời gian qua. Đối với các loại hình này, vài trò

13


quản lý của Nhà nước ngày càng được thể hiện ở sự uốn nắn và định hướng
các hoạt động trên bằng các tiêu chuẩn và yêu cầu cụ thể đối với từng loại
hình, giảm tải gánh nặng cho các đơn vị sự nghiệp công.
Thứ hai, nhóm dịch vụ công ích là các hoạt động phục vụ lợi ích chung,
thiết yếu của cộng đồng đa phần là về lợi ích vật chất, đa phần là có tính chất
kinh tế hàng hóa do các doanh nghiệp công ích thực hiện theo yêu cầu của
Nhà nước, không nhằm mục tiêu lợi nhuận để phục vụ nhân dân như cung cấp

điện, nước, kết cấu hạ tầng, vệ sinh môi trường, vận tải công cộng, hệ thống
chiếu sáng, phòng cháy,… Các loại hình dịch vụ này là những loại hình dịch
vụ thiết yếu và cơ bản đảm bảo duy trì cuộc sống của người dân và của toàn
xã hội. Chất lượng cuộc sống được nâng cao, nhu cầu hưởng thụ của người
dân được đáp ứng nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng cung ứng
các loại hình dịch vụ công ích này. Chính vì lẽ đó, mà Nhà nước với vai trò là
người quản lý chung toàn bộ xã hội, để thúc đẩy xã hội phát triển, đáp ứng
nhu cầu của nhân dân thì vấn đề quản lý, định hướng hoạt động này trở thành
yêu cầu cấp thiết.
Sơ đồ 1.1: Phân loại dịch vụ công cộng
DỊCH VỤ CÔNG CỘNG

DỊCH VỤ XÃ HỘI

DỊCH VỤ CÔNG ÍCH

Trường học, bệnh viện, thể thao,

Cung cấp điện, nước sạch sinh hoạt, vệ

truyền thanh, truyền hình, thư viện,

sinh môi trường, giao thông vận tải, hệ

viễn thông,…

thống chiếu sáng, phòng cháy,,..

(Nguồn: PGS.TS Lê Chi Mai “Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam” năm 2003)


14


1.1.4. Vai trò của dịch vụ công cộng
Đối với người dân, cảm thụ tính ưu việt của xã hội chính là thông qua
những gì họ được thụ hưởng từ dịch vụ công cộng mang lại. Nền kinh tế xã
hội của một quốc gia càng phát triển thì nhu cầu đối với dịch vụ công cộng
ngày càng cao và đòi hỏi Nhà nước cần phải chú trọng nhiều hơn nhằm tạo ra
sự công bằng, ổn định và phát triển xã hội một cách bền vững . Xuất phát từ
nhu cầu thực tế đó, mà vai trò của dịch vụ công cộng ngày càng được thể hiện
rõ rệt hơn. Về nguyên tắc, Nhà nước phải chịu trách nhiệm cao nhất và cuối
cùng đối với việc cung ứng kịp thời, đầy đủ, đảm bảo chất lượng, có hiệu quả
các loại dịch vụ công cho người dân và xã hội. Do đó, có thể thấy vai trò của
DVCC trên một số khía cạnh sau :
Thứ nhất, dịch vụ công cộng ra đời để đáp ứng các nhu cầu của xã hội,
của người dân. Đây là những dịch vụ công do nhà nước cung ứng hoặc ủy
quyền cho đơn vị ngoài nhà nước cung ứng và có sự quản lý chặt chẽ của nhà
nước. Với vai trò của mình đối với xã hội, Nhà nước có trách nhiệm cung ứng
đầy đủ tất cả các loại hình dịch vụ và không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội. Chính vì vậy, có thể thấy rằng DVCC có
vai trò to lớn tỏng việc đảm bảo cho các hoạt động của người dân trên tất cả
các lĩnh vực như văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, vệ sinh môi
trường, nước sạch,…
Thứ hai, các loại hình DVCC phát triển sẽ mang lại sự thuận tiện,
nhanh chóng và bảo đảm cho người dân, tổ chức trong việc thụ hưởng dịch
vụ. Chúng ta đang sống trong xã hội có sự phát triển nhanh chóng và mạnh
mẽ của khoa hoc, công nghệ. Sự giao lưu hợp tác giữa các quốc gia trở nên
đơn giản và dễ dàng hơn nhờ công nghệ thông tin, hệ thống giao thông vận tải
đường bộ, đường thủy, đường hàng không,… tất cả những ưu thế đó đã tạo
nên một thế giới phẳng, thế giới đa sắc mầu và phát triển. Các loại hình dịch


15


vụ công cộng phát triển mạnh mẽ, không chỉ Nhà nước cung ứng, mà một số
tổ chức tư nhân được Nhà nước ủy quyền cung ứng cũng đang hoạt động và
mang lại kết quả khả quan.
Thứ ba, dịch vụ công cộng mang tính linh hoạt, nhanh nhạy do đó nó
thuận lợi trong việc đổi phương thức và cách tiếp cận sử dụng được dễ dàng,
phù hợp với sự thay đổi của xã hội ở những giai đoạn khác nhau. Các loại
hình dịch vụ phong phú và đa dạng, cho nên khi tiếp cận và sử dụng thì đặc
tính này đóng vai trò quan trọng đối với người sử dụng DVCC.
Thứ tư, vai trò của DVCC còn được thể hiện ở tính cộng đồng của nó.
Điều đó cho thấy khi sử dụng các loại hình dịch vụ công cộng thì các cá nhân,
công dân, tổ chức có sự gắn kết lại, tạo thành mối liên hệ trong tiếp cận và thụ
hưởng dịch vụ. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, … điều này được thể hiện rõ
nét, vì dụ: Các dịch vụ y tế là hướng tới toàn thể người dân, nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân, cho cộng đồng và toàn xã hội.
Thứ năm, DVCC có vai trò nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân. Đây là những dịch vụ hướng tới số đông, toàn thể mọi người trong xã
hội, đáp ứng những nhu cầu cấp thiết, thiết yếu của người dân như sủ dụng
nước sạch, vệ sinh môi trường, hệ thống đèn điện chiếu sáng, giáo dục, y
tế,… chính vì vậy mà DVCC có vai trò rất lớn đối với xã hội.
1.2. Quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng
1.2.1. Khái niệm
DVCC là dịch vụ do Nhà nước chịu trách nhiệm cung ứng về chất
lượng, số lượng và loại hình. Việc làm rõ những nội dung cụ thể của trách
nhiệm quản lý Nhà nước đối với DVCC là rất cần thiết, giúp cho việc cung
ứng DVCC có hiệu quả, đặc biệt là khi Nhà nước đang trong quá trình chuyển
đổi về chức năng, nhiệm vụ và huy động sự tham gia của các chủ thể trong xã


16


hội đối với những công việc của Nhà nước nói chung và việc cung ứng
DVCC nói riêng.
Từ giác độ chủ thể quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu hành chính
cho rằng dịch vụ công cộng là những hoạt động của cơ quan nhà nước trong
việc thực thi chức năng quản lý nhà nước và đảm bảo cung ứng các hàng hóa
công cộng phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội. Cách hiểu này nhấn
mạnh vai trò và trách nhiệm của nhà nước đối với những hoạt động cung cấp
hàng hóa, dịch vụ công cộng đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội và cộng
đồng.
Theo cách tiếp cận này có thể hiểu quản lý nhà nước về dịch vụ công
cộng là sự tác động của các chủ thể mang tính quyền lực nhà nước đến các
chủ thể cung cấp và đối tượng thụ hưởng dịch vụ công trong xã hội.
Trong đó chủ thể quản lý là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có
chức năng sử dụng quyền lực và các công cụ vĩ mô để quản lý. Đối tượng
quản lý là các tổ chức, cá nhân có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công
cộng, bao gồm cơ quan nhà nước và các tổ chức được nhà nước ủy quyền hay
tham gia cung cấp dịch vụ theo chủ trương xã hội hóa các dịch vụ công cộng,
cùng với các đối tượng thụ hưởng gồm các tổ chức và công dân trong xã hội.
Tuy nhiên, xuất phát từ vai trò, chức năng của nhà nước và đặc điểm
của dịch vụ công cộng, trên cơ sở kết quả của việc nghiên cứu về khoa học tổ
chức và quản lý, tác giả cho rằng: Quản lý nhà nước đổi vói dịch vụ công
cộng là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của bộ máy nhà nước lên
đối tượng bị quản lý (các cơ quan chức năng quản lý cung cấp DVCC được
uỷ quyền và công dân sử dụng DVCC) trong việc đảm bảo các dịch vụ công
cộng cho mọi người dân một cách công bằng, ổn định, hiệu qủa và phi lợi
nhuận.


17


1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng
Sự cần thiết phải có sự quản lý nhà nước đối với DVCC trước hết do
DVCC có vai trò quan trọng, liên quan đến sự tồn tại và phát triển của nhà
nước, của toàn xã hội, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu phát triển đất
nước. QLNN đối với DVCC có hiệu quả sẽ tạo ra được niềm tin, sẽ gắn kết
mọi người dân với nhà nước và xã hội. Từ thực tiễn phát triển DVCC, nhiều
nước Phương Tây đã nêu lý luận rằng: Sự tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn đến việc
đô thị hóa, sự cải thiện về công nghệ và cơ sở hạ tầng; sẽ dẫn đến sự gia tăng
số cá nhân có đủ thời gian, kiến thức, thông tin và tiền bạc để tham gia các
hoạt động chính trị, thúc đẩy dân chủ hóa đòi hỏi phải có nền dân chủ cách
mạng tự do.
Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, là nhà nước pháp quyền, của
dân, cho dân và vì dân thì việc quản lý nhà nước đối với DVCC sẽ tạo ra niềm
tin, vừa gắn kết giữa công dân với nhà nước và chế độ là hết sức cần thiết.
QLNN đối với DVCC có hiệu quả sẽ đã tạo thêm nhiều việc làm, phát
triển mạng lưới y tế, giáo dục, giao thông vận tải, vệ sinh môi trường,… làm
cho người dân có thêm động lực, tích cực góp phần bảo vệ, xây dựng đất
nước, ổn định xã hội, nâng cao mức sống và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Sự phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng (giao thông, điện lưới, giáo dục, y tế,
phát thanh truyền hình, bưu chính, viễn thông…) đã giúp đưa các vùng lạc
hậu, xa xôi, hẻo lánh của đất nước hội nhập với tiến trình phát triển chung,
củng cố, tăng cường an ninh, quốc phòng. QLNN đối với DVCC có hiệu quả
còn tạo ra nguồn lực to lớn cho xã hội, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao. Đây chính là tài nguyên vô giá cho sự phát triển trong tương lai. Như
vậy, quản lý nhà nước đối với DVCC có hiệu quả sẽ góp phần điều chỉnh sự
phát triển chênh lệch trong nước, tạo thế phát triển bền vũng.


18


Quản lý nhà nước đối với DVCC có hiệu quả sẽ tạo ra môi trường
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc tạo lập môi
trường đầu tư an toàn, hiệu quả cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
ngoài nhà nước hoạt động. Trong thời gian qua, các đơn vị này tham gia cung
ứng nhiều loại hình dịch vụ công cộng, góp phần tạo lên sực cạnh tranh mạnh
mẽ đối với khu vực công, từ đó đã tạo ra lợi thế cho sự tăng trưởng kinh tế,
khơi dậy mọi nguồn lực trong phát triển. Tuy nhiên, chính sự đa dang và
phong phú về chủ thể cung ứng và các hình thức DVCC được cung ứng, Nhà
nước cần phải đảm bảo vai trò quản lý của mình một cách tốt nhất, có như vậy
mới đảm bảo cho hoạt động cung ứng DVCC được hiệu quả và theo đúng
hướng.
QLNN đối với DVCC tốt chính là thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của
công cuộc cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính mang tính phục vụ.
CCHC ở Lào đang được tiến hành mạnh mẽ, hướng tới các lĩnh vực và trên
diện rộng, trong đó các lĩnh vực cung ứng các hoạt động, các dịch vụ công
cộng góp phần thiết yếu và thể hiện rõ sự chuyển biến của cải cách hành
chính trong thời gian qua. Chính vì lẽ đó mà tăng cường QLNN đối với
DVCC là một yêu cầu bức thiết của CCHC trong giai đoạn mới
1.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng
Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với DVCC mang nhiều nét tương
đồng với mục tiêu của QLNN đối với toàn xã hội. Mục tiêu chung của QLNN
đối với DVCC chính là trạng thái mong đợi, cần có của nhà nước trong việc
thực hiện trách nhiệm cung ứng DVCC cho xã hội một cách hiệu quả nhất
trong khả năng cho phép thông qua việc tạo ra các DVCC có chất lượng, đủ
về lượng, cơ cấu, chủng loại theo đúng yêu cầu của xã hội và với giá cả hợp
lý nhất; các DVCC được cung ứng một cách tốt nhất theo đúng các nguyên

tắc và thể chế đã định; thu được sự cảm nhận hài lòng của người dân trong

19


×