Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên tại ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.08 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ HỒNG LIÊN

THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ HỒNG LIÊN

THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 60 34 04 02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ CHI MAI

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Hồng Liên


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Lê Chi Mai, cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ .............................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4
5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 5
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .................................................. 6
8. Kết cấu luận văn.......................................................................................... 6
Chương I. Cơ sở khoa học về thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh
sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ...................................... 8
1.1. Chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên ......................................... 8
1.1.1. Học sinh sinh viên và vai trò trong phát triển nguồn nhân lực .............. 8
1.1.2. Nhu cầu kinh phí để học tập của học sinh sinh viên ............................... 9
1.1.3. Chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên .................................... 10
1.2. Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên ......................... 16
1.2.1.Khái niệm và yêu cầu thực thi chính sách ............................................. 16
1.2.2. Quy trình thực thi chính sách ................................................................ 20
1.2.3. Các tiêu chí đo lường kết quả thực thi và các nhân tố tác động tới việc
thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên .................................. 27
1.3. Kinh nghiệm về tín dụng học sinh sinh viên ở một số nước và rút ra bài
học áp dụng đối với Việt Nam ........................................................................ 36
1.3.1. Kinh nghiệm về tín dụng học sinh sinh viên ở một số nước.................. 36
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam............................................. 39


Tóm tắt chương I ............................................................................................. 42
Chương II. Thực trạng thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên
tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam .................................................... 43
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam............................ 43
2.1.1. Về quá trình thành lập ........................................................................... 43

2.1.2. Về cơ cấu tổ chức .................................................................................. 43
2.1.3. Về quản trị và điều hành ....................................................................... 44
2.1.4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam giai
đoạn 2012 - 2015 ............................................................................................. 44
2.2. Phân tích thực trạng thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh
viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ............................................ 47
2.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản thực thi chính sách ...................... 47
2.2.2. Tổ chức thực thi chính sách ................................................................. .48
2.2.3. Các tiêu chí đo lường kết quả thực thi .................................................. 59
2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực thi chính sách tín dụng đối với học
sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ............................ 64
2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 64
2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 65
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 66
Tóm tắt chương II............................................................................................ 73
Chương III. Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với
học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam...................... 74
3.1. Định hướng chung .................................................................................... 74
3.1.1. Định hướng phát triển ........................................................................... 74
3.1.2. Mục tiêu của Chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam đến năm 2020 .................................................... 75
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên
tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam .................................................... 76
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách ................................. 76


3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách ..................... 82
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 92
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 92
3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành, chính quyền địa phương ........................ 92

3.3.3. Kiến nghị đối với các đơn vị khác ......................................................... 95
Tóm tắt chương III .......................................................................................... 96
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ Tiếng Việt

ASXH

An sinh xã hội

CSC

Chính sách công

CSTD

Chính sách tín dụng

CT-XH

Chính trị xã hội

HĐQT


Hội đồng quản trị

HSSV

Học sinh sinh viên

KT-XH

Kinh tế xã hội

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1

Mô hình tổ chức của NHCSXH

Bảng 2.1

Nguồn vốn và cơ cấu của NHCSXH

Bảng 2.2

Dư nợ cho vay các chương trình tín dụng của
NHCSXH từ năm 2012 - 2015

Bảng 2.3

Tình hình cho vay HSSV từ năm 2012 - 2015

Bảng 2.4


Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân một HSSV

Bảng 2.5

Số HSSV vay vốn tại NHCSXH

Bảng 2.6

Dư nợ quá hạn một số chương trình tín dụng tại
NHCSXH


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, với đường lối và chiến lược phát triển nền kinh
tế, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: Giáo dục đào tạo là Quốc sách hàng
đầu, là động lực, là nhân tố quyết định sự tăng trưởng của nền kinh tế và phát
triển xã hội. Trong đó, Nhà nước ta xác định đào tạo bậc đại học, cao đẳng và
đào tạo nghề với chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội đang là vấn đề
có tính quyết định đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Với quan điểm trên, Chính phủ
đã ban hành nhiều chính sách ưu tiên cho giáo dục, đặc biệt là các chính sách
nhằm khuyến khích việc học tập của HSSV như chính sách miễn, giảm học
phí cho sinh viên các ngành đào tạo an ninh, quân sự, sư phạm..; chính sách
học bổng, khen thưởng cho học sinh, sinh viên...trong đó không thể không kể
đến chính sách ưu đãi tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
Thực tế ở nước ta, một tỷ lệ không nhỏ HSSV có hoàn cảnh khó khăn
đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và
học nghề có nguy cơ phải bỏ học giữa chừng vì không có đủ tiền lo các khoản

chi phí cho việc đi học cho đến khi kết thúc khóa học, nhất là sinh viên ở tỉnh
lẻ, sinh viên vùng sâu, vùng xa, con em người dân tộc thiểu số lên thành phố
học... Để hỗ trợ cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn, Chính phủ đã ban hành
chính sách ưu đãi tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Chính sách này đã và
đang được thực hiện với sự nỗ lực của các cơ quan: Ngân hàng Nhà nước, Bộ
Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
đặc biệt là Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH) - đơn vị trực
tiếp thực hiện chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
Sau hơn 10 năm thực hiện, chính sách tín dụng đối với HSSV đã mang
lại hiệu quả xã hội thiết thực, giúp cho trên 3,3 triệu lượt HSSV có hoàn cảnh
khó khăn được vay vốn ưu đãi với hơn 55.000 tỷ đồng; dư nợ tín dụng trên

1


24.000 tỷ đồng. Đây là một trong những chính sách được đánh giá là thành
công nhất của Chính phủ; Chính sách đã phát huy hiệu quả, giúp con em các
gia đình có hoàn cảnh khó khăn được học tập, đào tạo nghề và ổn định cuộc
sống, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
Ngoài những kết quả đã đạt được thì trong quá trình tổ chức thực thi
chính sách tín dụng đối với HSSV, NHCSXH cũng gặp phải một số khó khăn,
vướng mắc cần được nghiên cứu giải quyết để góp phần hoàn thiện chính sách
và phát huy hiệu quả chính sách tốt hơn. Vấn đề chủ yếu còn gặp phải trong
quá trình thực thi chính sách là quy mô tín dụng chưa tương xứng với nhu cầu
vay; tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, khó khăn trong thu hồi nợ; một số trường hợp sử
dụng vốn vay chưa đúng mục đích; mức vay còn thấp chưa đáp ứng được nhu
cầu của HSSV; cơ chế phối hợp giữa các chủ thể thực thi chính sách là: Nhà
trường, ngân hàng, chính quyền địa phương và gia đình còn nhiều bất cập;
công tác tuyên truyền phổ biến chính sách còn hạn chế.
Xuất phát từ tình hình đó, tác giả chọn đề tài “Thực thi chính sách tín

dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu, hy vọng có đóng góp nhất định vào việc cải thiện tình
hình thực thi chính sách của NHCSXH, góp phần vào sự bền vững của chương
trình tín dụng ưu đãi cho học sinh sinh viên, đây là nhân tố quan trọng trong sự
nghiệp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Mô hình NHCSXH là một mô hình Ngân hàng mới ở Việt Nam, hoạt
động tín dụng của NHCSXH mang tính đặc thù nên vẫn còn nhiều mặt tồn tại,
hạn chế cần phải được tiếp tục xem xét giải quyết. Chính vì vậy đã có nhiều
công trình, bài viết, nghiên cứu về tín dụng và mô hình, cơ chế hoạt động của
NHCSXH, điển hình như:
- Trần Hữu Ý (2010), Xây dựng chiến lược phát triển bền vững của
Ngân hàng Chính sách xã hội, Luận án Tiến sĩ. Luận án đã phân tích và đánh
giá thực trạng tiến hành chiến lược bền vững của NHCSXH Việt Nam, từ đó

2


đề xuất chiến lược phát triển bền vững phù hợp với tình hình hiện nay.
- Hà Thị Hạnh ( 2010), Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế
hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Luận án tiến sỹ. Đề tài đã khái quát
hóa những vấn đề cơ bản về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của
NHCSXH, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tổ chức và hoạt động
của NHCSXH.
- Phạm Thị Thành An (2013), Giải pháp phát triển tín dụng đối với học
sinh, sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, Luận văn thạc sỹ
kinh tế. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề chung về tín dụng HSSV,
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với HSSV tại
NHCSXH Việt Nam từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp, kiến nghị góp phần

phát triển tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH Việt Nam.
- Trần Thị Minh Trâm (2016), Tín dụng cho học sinh, sinh viên của
Thành phố Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Kinh tế. Tác giả đã tiếp cận từ tổng quan
tình hình nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận cơ bản, nghiên cứu kinh nghiệm
thực tiễn trong và ngoài nước, phân tích và đánh giá thực trạng tín dụng
HSSV diễn ra trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015, từ đó đề
xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy tín dụng cho HSSV có hoàn cảnh
khó khăn của thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Các đề tài tập trung vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn, trên cơ sở đó
đưa ra quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức và nâng cao
chất lượng tín dụng trong hoạt động của NHCSXH, nhưng chưa có đề tài nào
nghiên cứu về vấn đề tín dụng đối với học sinh, sinh viên tại NHCSXH Việt
Nam trên phương diện Khoa học chính sách.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ các lý luận cơ bản trong việc thực thi chính
sách, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong thực hiện chính sách để phân
tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách tín dụng đối với HSSV tại

3


NHCSXH giai đoạn 2012 - 2015, đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm hoàn
thiện nội dung chính sách và hoàn thiện việc tổ chức thực thi chính sách với
HSSV tại NHCSXH đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết các mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
Một là, thu thập, hệ thống hóa và bổ sung mới để làm rõ cơ sở lý luận
về chính sách tín dụng đối với HSSV, cụ thể liên quan tới các nội dung như:
khái niệm, đặc điểm, sự cần thiết của chính sách, nội dung, tiêu chí đánh giá

và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách tín dụng đối với
HSSV. Trong đó có khảo cứu kinh nghiệm của một số nước về việc giải quyết
quan hệ tín dụng cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn, rút ra bài học thực tiễn
mà NHCSXH có thể tham khảo;
Hai là, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng thực thi chính sách tín
dụng đối với HSSV tại NHCSXH giai đoạn 2012 - 2015, làm rõ những thành
tựu đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó;
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung chính sách và
công tác tổ chức thực thi chính sách tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH đến
năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về tình hình thực thi
chính sách tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH dưới góc độ khoa học chính
sách, cụ thể là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thực thi chính sách tín
dụng đối với HSSV.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Thực hiện chính sách cho vay của NHCSXH cho HSSV
có hoàn cảnh khó khăn.
+ Về không gian: Hoạt động cho vay HSSV của hệ thống NHCSXH
trong cả nước.
+Về thời gian: Khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2015 và đề xuất

4


giải pháp thực hiện đến năm 2020.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Quy trình thực thi chính sách gồm những nội dung nào? Tiêu chí đo
lường kết quả của việc thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên
là gì?

- Thực trạng thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại
NHCSXH như thế nào? Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế là gì?
- Đề xuất giải pháp gì để hoàn thiện chính sách và hoàn thiện công tác
tổ chức thực thi chính sách tại NHCSXH?
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận, phương pháp tiếp cận nghiên cứu
- Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê
nin để xem xét quan hệ tín dụng trong kinh tế thị trường và vai trò của tín
dụng đối với sự phát triển. Các nghiên cứu thực tiễn còn dựa trên nền tảng tư
tưởng Hồ Chí Minh về quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt
Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Luận văn cũng kế thừa các thành
tựu khoa học, các công trình nghiên cứu đã được công bố liên quan đến đề tài
tín dụng đối với học sinh sinh viên.
- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Luận văn tiếp cận các vấn đề nghiên cứu từ các góc độ sau:
+ Tiếp cận từ cơ sở lý luận về tín dụng đối với HSSV theo góc độ khoa
học chính sách.
+ Tiếp cận từ thực tiễn, khảo sát thực tiễn, khảo cứu tài liệu, đánh giá
thực trạng việc thực thi tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH trong điều kiện
thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của nước ta
trong giai đoạn hiện nay.

5


+ Tiếp cận từ những định hướng, mục tiêu phát triển tín dụng đối với
HSSV nói riêng và mục tiêu phát triển tín dụng nói chung của NHCSXH.

6.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chính được tác giả sử dụng trong quá trình nghiên cứu là:
- Phân tích, tổng hợp dựa trên các dữ liệu chính thức như Điều lệ, quy
chế hoạt động của NHCSXH, chính sách của Nhà nước đối với Học sinh, sinh
viên, hệ thống các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, các báo cáo, đánh giá, tổng
kết.
- Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phương pháp tiếp cận thu
thập thông tin, đối chiếu... để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
7.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách và
yêu cầu trong việc thực thi chính sách tín dụng đối với HSSV, góp phần vào
việc bổ sung lý luận nhằm hoàn thiện chính sách.
- Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên chuyên ngành
chính sách công và những nhà nghiên cứu muốn chuyên sâu tìm hiểu về hoạt
động cho vay HSSV tại NHCSXH.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về thực tiễn, luận văn giúp các nhà lãnh đạo NHCSXH hiểu rõ thực
trạng cũng như những vấn đề còn tồn tại trong việc thực thi chính sách đối với
HSSV tại ngân hàng, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ
chức thực thi chính sách, từng bước thực hiện được các mục tiêu của chính
sách, tạo được niềm tin trong đảng, trong dân.
8. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về việc thực thi chính sách tín dụng đối với
HSSV tại NHCSXH.

6



Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách tín dụng đối với HSSV tại
NHCSXH.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng thực thi
chính sách tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH.

7


CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
1.1. Chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên
1.1.1. Học sinh, sinh viên và vai trò trong phát triển nguồn nhân lực
Học sinh, sinh viên là những công dân đang tham gia học tập, rèn luyện
trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Độ tuổi của HSSV phổ biến trong khoảng
từ 6 – 22 tuổi, đây là lứa tuổi cần được quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ nhiều
nhất của gia đình, nhà trường để giúp các em hoàn thiện cả về thể chất và tinh
thần, cũng như trang bị những kỹ năng sống cần thiết. Chăm lo cho HSSV
chính là chăm lo cho thế hệ thanh niên, chăm lo cho nguồn nhân lực tương lai
của nước nhà, cũng là chăm lo cho tương lai của chính các em, của gia đình
và toàn thể cộng đồng.
Đảng và Nhà nước ta nhận thức được rất rõ vai trò và tầm quan trọng
của thế hệ Thanh niên - Học sinh, sinh viên trong quá trình phát triển của đất
nước. Tuổi trẻ là mùa xuân của nhân loại; thanh niên là rường cột của quốc
gia, thanh niên có mạnh thì dân tộc mới mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói:
“Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam
có được sánh vai các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ một
phần lớn ở công lao học tập của các cháu”.

Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã khẳng định: “Thanh niên (mà lực
lượng nòng cốt là Học sinh, sinh viên) là rường cột của nước nhà, chủ nhân
tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã
hội”. Học sinh, sinh viên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi

8


dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển cho học
sinh, sinh viên vừa là mục tiêu, vừa là động lực đảm bảo cho sự ổn định và
phát triển vững bền của đất nước.
Hiện nay, hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa là xu thế tất yếu, điều này
sẽ tạo ra thị trường lao động toàn cầu, công dân toàn cầu và thanh niên toàn
cầu… Trong xu thế đó, nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng thể hiện vai
trò quyết định. Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế
muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản:
(1) Áp dụng công nghệ mới, (2) Phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và (3) Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng
kinh tế bền vững chính là những con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao tức là những con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến
thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở thành “nguồn vốn vốn con người, vốn nhân lực” (the human capital). Để phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao thì không có con đường nào nhanh nhất và tiết kiệm nhất
là đầu tư học vấn và trang bị các kỹ năng cho thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi
học sinh, sinh viên.
Tuy nhiên, trong xã hội Việt Nam hiện nay, sự phân hóa giàu nghèo, sự
chênh lệch về cơ sở hạ tầng giữa các vùng miền, giữa thành thị và nông thôn

đang là rào cản của sự phát triển; Đặc biệt là đối tượng HSSV có hoàn cảnh
khó khăn, HSSV vùng nông thôn, miền núi, người dân tộc thiểu số ra thành
phố học đang là bài toán yêu cầu Chính phủ cần phải có động thái tác động để
hỗ trợ tốt nhất cho nhóm đối tượng này nhằm hướng tới kết quả phát triển bền
vững, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao trong tương lai.
1.1.2. Nhu cầu kinh phí để học tập của học sinh, sinh viên
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, thu nhập bình quân đầu người của
Việt Nam năm 2016 đạt mức 50 triệu đồng/năm, tuy nhiên ở khu vực nông
thôn, miền núi thu nhập bình quân chỉ ở mức 24 triệu đồng/ năm. Trong khi
đó, mức học phí bình quân của bậc giáo dục đại học là 13 triệu đồng/ năm,

9


sinh hoạt phí bình quân của sinh viên đi học xa nhà ở mức 20 triệu đồng/năm.
Như vậy, khoản chi phí cho một học sinh, sinh viên theo học đã chiếm phần
lớn thu nhập của một gia đình.
Theo thống kê, cả nước có hơn 2,31 triệu hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 9,79%
so với tổng hộ dân cư trên toàn quốc) và hơn 1,24 triệu hộ cận nghèo (chiếm
tỷ lệ 5,27%) theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 -2020. [26]
Trong Báo cáo Quốc gia về thanh niên thì có tới 20,3% thanh niên đang
theo học ở một trường nào đó trong hệ thống giáo dục quốc dân; Tỷ lệ đi học
của thanh niên độ tuổi 16 đến dưới 20 tuổi chiếm 41,8%, nhóm 20 đến 24 tuổi
chỉ còn 12,6%, cho thấy thanh niên không tiếp tục đi học ở các bậc học cao.
Lý do chủ yếu mà thanh niên trong độ tuổi 16 - 20 tuổi phải dừng học giữa
chừng là điều kiện không cho phép họ học tiếp; 19,1% phải dừng học để
kiếm tiền nuôi gia đình, 17,6% ngừng học vì không có tiền đóng học phí. [4]
Thực trạng trên cho thấy có một tỷ lệ không nhỏ HSSV Việt Nam
không đủ khả năng để thực hiện ước mơ tiếp tục đi học, đặc biệt là bậc học
sau phổ thông trung học; Nhiều trường hợp học sinh có khả năng, thi đỗ các

trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề nhưng vì
hoàn cảnh khó khăn không thể nhập học hoặc phải bỏ học giữa chừng do
không có đủ tiền lo các khoản chi phí cho việc đi học cho đến khi kết thúc
khóa học, nhất là sinh viên ở tỉnh lẻ, vùng sâu, vùng xa lên thành phố học.
Nếu không có chính sách hỗ trợ cho các đối tượng này thì các em sẽ bị lỡ mất
cơ hội học tập, xã hội cũng sẽ bỏ phí một phần nguồn nhân lực có thể đào tạo
thành nhân lực chất lượng cao, có thể sẽ có đóng góp nhiều hơn cho xã hội.
1.1.3. Chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên
1.1.3.1.Một số khái niệm liên quan
(1) Chính sách
Có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách:
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như
sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.

10


Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [10]
Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có
mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn
đề mà họ quan tâm”. [27]
Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà
lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi
thẩm quyền của mình.
(2) Chính sách công
Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ
máy nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng
được gọi là chính sách công. Cho đến nay có nhiều quan điểm về khái niệm

này:
William Jenkin cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp các quyết
định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị
gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục
tiêu đó”. Theo quan điểm của Wiliam N. Dunn thì: “Chính sách công là một
kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các
quyết định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức
nhà nước đề ra”. [6]
(3) Tín dụng
Theo lý thuyết kinh tế, tín dụng là hệ thống các quan hệ phân phối theo
nguyên tắc có hoàn trả giữa người đang tạm thời thừa vốn sang người tạm
thời thiếu vốn và ngược lại.
Trong thực tế, hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng nhưng ở
bất cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện hai mặt cơ bản:
Thứ nhất, bên sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa sẽ chuyển giao quyền
sử dụng số tiền hoặc hàng hoá này cho người khác sử dụng trong một thời

11


gian nhất định.
Thứ hai, đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người sử dụng hoàn lại
cho người sở hữu một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm gọi là phần lời hay nói
theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.
Tín dụng, còn gọi là cho vay, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp
nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn
trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm
theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay
còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối
quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay.

Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho
vay, lãi suất phải trả,...
Ngoài ra, theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì “Tín dụng là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết, cho
phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
khác”.
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá
trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn
tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
(4) Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định
chi phối hoạt động Nhà nước đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn do các
tổ chức tín dụng huy động được để tài trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức,
các hộ gia đình và cá nhân.
Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt
động tín dụng. Đồng thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro
trong hoạt động tín dụng.

12


Các chính sách tín dụng hiện nay bao gồm: CSTD đối với doanh
nghiệp nhà nước, CSTD đối với hợp tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác
khác, CSTD đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân, CSTD đối với miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện KT – XH khó khăn và
CSTD đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Trong đó,“Nhà
nước có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền
đối với học sinh nghèo để có điều kiện học tập” (Điểm 2, Điều 1, Luật Các
TCTD 2010).

Chính sách tín dụng được đưa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định
tín dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan, tuân thủ quy định của
NHNN và phù hợp thông lệ chung của quốc tế. Không một tổ chức, cá nhân
nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và
thu hồi nợ của ngân hàng. Chính sách tín dụng xác định:
+ Các đối tượng có thể vay vốn.
+ Phương thức quản lí các hoạt động tín dụng.
+ Những ràng buộc về tài chính.
+ Các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp.
+ Phương thức quản lí các danh mục cho vay.
+ Thời hạn và các điều kiện áp dụng cho các sản phẩm tín dụng khác nhau.
1.1.3.2. Nội dung chính sách tín dụng đối với Học sinh sinh viên
Chương trình CSTD đối với HSSV được triển khai lần đầu tiên từ năm
1998 theo Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg ngày 02/3/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc lập Quỹ tín dụng đào tạo.
Do tình hình thực tế có nhiều thay đổi, năm 2006, Thủ tướng Chính
Phủ ban hành Quyết định 107/2006/QĐ-TTg ngày 18/5/2006 quy định về tín
dụng đối với học sinh, sinh viên thay thế Quyết định 51/1998/QĐ-TTg.
Và chương trình thực sự trở thành một chính sách trọng tâm của xã hội
vào năm 2007 khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

13


157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 về chính sách tín dụng đối với HSSV có
hoàn cảnh khó khăn và các quy định chi tiết về các vấn đề liên quan.
Theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007, Các nội dung cơ
bản của chính sách bao gồm:
(i) Phạm vi áp dụng
CSTD đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ trợ cho học sinh,

sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập,
sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao gồm:
tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
(ii) Đối tượng được vay vốn
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại
học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các
cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam, gồm:
1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc
mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
2. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các
đối tượng:
- Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150%
mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của
pháp luật.
3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn,
bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
(iii) Phương thức cho vay
1. Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương
thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp
vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp

14


học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân
hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.

2. Giao Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với học
sinh, sinh viên.
(iv) Điều kiện vay vốn
1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp
tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết
định này.
2. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng
tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
3. Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận
của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành
chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
(v) Mức vốn cho vay
Mức vay vốn tối đa được khống chế, tùy thuộc và chính sách học phí,
giá cả sinh hoạt tại từng thời điểm mà Ngân hàng Chính sách xã hội thống
nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định điều chỉnh mức vốn cho vay.
(vi) Thời hạn cho vay
Thời hạn vay được quy định cụ thể như sau:
+ Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do
Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thoả thuận với đối tượng được
vay vốn.
+ Thời hạn trả nợ đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo
không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay,
đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn
phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân
hàng Chính sách xã hội quy định.

15



(vii) Lãi suất cho vay
+ Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là 0,5%/tháng.
+ Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Đó là những nội dung chủ yếu của CSTD đối với HSSV có hoàn cảnh
khó khăn.
1.2. Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên
1.2.1. Khái niệm và yêu cầu thực thi chính sách
1.2.1.1. Khái niệm
Thực thi chính sách là một giai đoạn rất quan trọng trong chu trình
chính sách bởi vì sự thành công của một chính sách phụ thuộc vào kết quả của
thực thi chính sách công. Theo Wayne Hayes, có bốn khả năng xảy ra (1)
CSC tốt và thực hiện tốt dẫn đến thành công; (2) CSC tốt nhưng thực hiện tồi
dẫn đến thất bại; (3) CSC tồi nhưng thực hiện tốt dẫn đến thành công; (4)
CSC tồi và thực hiện tồi dẫn đến thất bại. Từ đó thấy được vai trò quyết định
đến sự thành công hay thất bại của một CSC là ở khâu thực thi CSC.
Có thể hiểu: Thực thi CSC là quá trình đưa CSC vào thực tiễn đời sống
xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi CSC
và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu CSC.
Mỗi chính sách là nhằm giải quyết một vấn đề. Vấn đề có thể có nhiều
nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân cốt lõi và các nguyên nhân
phụ. Chính sách phải hướng vào giải quyết các nguyên nhân của vấn đề.
Thực thi chính sách góp phần khẳng định tính đúng đắn của chính sách,
khi chính sách được triển khai rộng rãi trong đời sống xã hội và được xã hội
chấp nhận, điều này phản ánh tính đúng đắn của chính sách và ngược lại.
Qua thực thi giúp chính sách ngày càng hoàn chỉnh vì chúng ta đều biết
chính sách do một tập thể hoạch định nên, nhưng cũng không tránh khỏi ý
kiến chủ quan làm ảnh hưởng tới hiệu quả của chính sách, để khắc phục điều
này thì khi chính sách được thực thi thì qua đó rút kinh nghiệm và chỉnh sửa
để hoàn thiện chính sách.


16


×