BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Y HƯNG NIÊ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYÊN CƯ M’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Y HƯNG NIÊ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYÊN CƯ M’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần thị diệu oanh
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ luật chuyên ngành luật hiến pháp & luật hành chính
với đề tài “giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Uỷ Ban
Nhân Dân huyên Cư M’ar, tỉnh Đăk Lăk” là kết quả của q trình cố gắng
khơng ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của cơ
hướng dẫn, bạn bè đồng nghiệp và các đồng chí trong cơ quan thanh tra huyện
Cư M’gar. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã
giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với cô giáo TS. Trần
Thị Diệu Oanh và các đồng chí trong cơ quan thanh tra huyện Cư M’gar đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần
thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo học viện hành chính quốc gia, khoa
nhà n và đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt cơng việc nghiên cứu khoa
học của mình.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp
đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện Luận văn.
TÁC GIẢ
Y Hưng Niê
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC
THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ...................... 11
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai .............. 11
1.2. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giải
quyết tranh chấp đất đai .................................................................................. 20
1.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyển
của UBND cấp huyện...................................................................................... 33
Chương 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM
QUYỀN CỦA UBND HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK .................. 41
2.1 Một số yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết giải quyết tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk ..... 41
2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk ...................................................... 58
2.3 Đánh giá chung về giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk................................................ 66
Chương 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UBND HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH
ĐẮK LẮK ....................................................................................................... 87
3.1. Quan điểm bảo đảm giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk.......................................... 87
3.2. Giải pháp bảo đảm giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk.......................................... 91
1
KẾT LUẬN ................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 112
DANH MỤC CAC KÝ HIỆU, CAC CHỮ VIẾT TẮT
TANDTC
Tòa Án Nhân Dân Tối Cao
VKSNDTC
Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao
TTHC
Thủ Tục hành Chính
HC
Hành Chính
UBMTTQVN
Uỷ Ban Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam
UBND
Uỷ Ban Nhân Dân
HĐND
Hội Đồng Nhân Dân
VLXD
Vật Liệu Xây Dựng
SDĐ
Sử Dụng Đất
TC
Tố cáo
TCĐĐ
Tranh Chấp Đất Đai
KN
Khiếu nại
CT
Cơng Trình
HSĐC
Hồ Sơ Địa Chính
HTX
Hợp Tác Xã
HCCB
Hội cựu Chiến binh
HND
Hội nơng dân
XHCN
Xã Hội Chủ Nghĩa
P TN & MT
Phịng Tài ngun và Mơi trương
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đơn tranh chấp các cơ quan HC nhà nước huyện Cư M’gar tiếp
nhận ................................................................................................................. 60
Bảng 2.2: Đơn tranh chấp đất đai UBND huyện Cư M’gar tiếp nhận ............ 61
Bảng 2.3: Kết quả giải quyết đơn của các cơ quan hành chính nhà nước huyện
Cư M’gar ......................................................................................................... 64
Bảng 2.4: Kết quả giải quyết đơn tranh chấp của Ủy ban nhân dân huyện Cư
M’gar ............................................................................................................... 65
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng
của mỗi quốc gia. Đất đai đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
của nhân loại. Nhiều nước trên thế giới đã giành sự quan tâm đặc biệt đến vấn
đề đất đai, đã xây dựng chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật về đất đai
được điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội của thế giới.
Vì vậy quản lý nhà nước bằng pháp luật về đất đai ngày càng hoàn
thiện, đã đạt được những tiến bộ rõ rệt, hệ thống quản lý nhà nước về đất đai
được tăng cường, từng bước phân cấp và phát huy tính tự chủ của địa phương.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tình hình quản lý và sử dụng đất đai
hiện nay đang có những hạn chế. Vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chưa có tính chiến lược lâu dài và ổn định hoặc thiếu tính khả thi; cơ chế quản
lý về đất đai thiếu hiệu quả; cơ quan quản lý đất đai các cấp nhìn chung cịn
nhiều yếu kém. Chính vì thế tình trạng tranh chấp, khiếu nại về quản lý và sử
dụng đất đai có xu hướng diễn biến phức tạp. Việc giải quyết tranh chấp,
khiếu nại còn chưa kịp thời, thiếu hiệu quả. Những yếu kém trong công tác
quản lý và sử dụng đất nói chung cũng như những yếu kém trong giải quyết
tranh chấp, khiếu nại về đất đai nói riêng có nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân rất quan trọng từ sự hạn chế, bất cập của chính sách, pháp luật
đất đai và việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp về đất đai của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hệ thống các văn bản pháp luật đất đai ngày càng được sửa đổi, bổ
sung và hoàn thiện, trong đó quy định việc giải quyết tranh chấp đất đai thuộc
thẩm quyền của ủy ban nhân dân (UBND) (các Điều 21, 22 Luật Đất đai năm
4
1987; Điều 38 của Luật Đất đai năm 1993; Điều 136 Luật Đất đai năm 2003,
Điều 203 - 209 luật đất đai năm 2013). Tuy nhiên, các quy định về thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai mới chỉ dừng lại ở mức độ chung chung,
nên trên thực tế dẫn đến sự chồng chéo, đùn đẩy giữa UBND với Tòa án.
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng bình thường trong mọi đời sống xã hội,
không phụ thuộc vào một chế độ sở hữu nào đất đai.
Đối với Việt Nam ta từ trong suốt thời gian khi chế độ sở hữu toàn dân
đối với đất đai từ năm 1980 đến nay. Tranh chấp đất đai luôn là vấn đề thời
sự, có những diễn biến ảnh hưởng xấu đến việc quản lý, sử dụng đất (SDĐ)
của nhà nước và gây bất ổn nhất định đối với đời sống kinh tế - xã hội . Bộ
Tài nguyên - Môi trường đã từng đề xuất thành lập một cơ quan tài phán
chuyên trách để giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đất đai đã phần nào
cho thấy tính chất nghiêm trọng của vấn đề. Thực tiễn cho thấy khơng ít
trường hợp TCĐĐ làm cho vụ việc trở nên gay gắt, kéo dài là do việc áp dụng
pháp luật chưa đúng, chưa phù hợp. Điều này khơng những chưa bảo đảm
tính đúng đắn, nghiêm minh của pháp luật mà còn chưa bảo vệ được quyền và
lợi ích chính đáng của các bên tranh chấp đất đai diễn ra phức tạp ở một số
tình, thành phố như: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt giai
đoạn hiện nay tranh chấp đất đai tại các tỉnh duyên hải miền trung giữa người
dân của các tỉnh Hà tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế với cơng
ty nước ngồi Pormosa (xả chất thải làm ảnh hưởng đến đời sống của người
dân) từ tình hình đó làm mất ổn định gây bức xúc trong nhân dân đối với cơng
ty đóng trên địa bàn của tỉnh. Điều đó trở thành vấn đề hết sức bức xúc xã hội
gây ảnh hưởng không nhỏ đến an ninh, chính trị, trật tự và ổn định xã hội ở
một số địa phương trong cả nước; có nơi đã trở thành điểm nóng của xã hội,
thậm chí đã có dấu hiệu chuyển sang ảnh hưởng về chính trị- xã hội. Vấn đề
cơ bản hiện nay là phải hoàn thiện các quy định pháp luật về giải quyết tranh
5
chấp về đất đai; khắc phục những điểm bất hợp lý, những bất cập về cơ chế,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp dẫn đến việc áp dụng
các quy định pháp luật vào thực tế gặp những khó khăn, vướng mắc. Nâng
cao hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp bằng các giải pháp hữu hiệu.
Đắk Lắk là tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên chủ yếu là phát triển nhờ đất
nông nghiệp và công nghiệp nhưng thời gian gần đây với sự phát triển cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đất đai trở nên có giá trị kinh tế cao, với sự
quản lý và sử dụng đất của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn hiện nay chưa đồng nhất
giữa các cơ quan từ tỉnh xuống cơ sở, sử dụng và quy hoạch xây dựng đất ở,
đất nông nghiệp cho người dân chưa có sự đồng nhất cịn gây tranh cãi, phiền
toái cho nhân dân ở một số huyện còn diễn ra phức tạp như; huyện Cư Kiun
tranh chấp đất đai giữa nhân dân và công ty cafe Việt Đức, công ty cafe Ea
K’tur, công ty cafe Ea Tiêu..., Ở huyện Ea H’Leo tranh chấp giữa nhân dân
với công ty cao su Ea H’Leo cũng diễn ra phức tạp, ở Cư M’gar có tranh chấp
giữa người dân với công ty cafe Ea Pốk, tranh chấp giữa người dân với công
ty lâm nghiệp Buôn Ya Wâm........
Cư M’gar là huyện thuộc tỉnh Đăk Lăk, chủ yếu là phát triển đất nơng
nghiệp chiếm hơn 70% tổng diện tích đất của huyện, nông dân chủ yếu sản
xuất nông nghiệp nên rất gắn bó với đất đai. Những năm gần đây thực hiện
chủ trương của Đảng về mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút các nhà đầu
tư trong và ngoài nước đến đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. Vì thế
đã kéo theo một phần khơng nhỏ diện tích đất nơng nghiệp được chuyển mục
đích sử dụng thành đất công nghiệp, dịch vụ và xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thơng, cộng với tình hình bùng nổ dân số dẫn đến nông dân càng thiếu đất sản
xuất. Q trình đó phát sinh những tranh chấp, lấn chiếm đất đai thường
xuyên xảy ra. Từ vấn đề quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương có lúc, có
nơi cịn chưa chặt chẽ dẫn tới việc tranh chấp, khiếu nại của nhân dân trong
6
huyện có chiều hướng gia tăng, thậm chí có những vụ việc Huyện uỷ, Uỷ ban
nhân dân huyện phải trực tiếp chỉ đạo giải quyết để làm dịu tình hình vụ việc
mới đi đến kết thúc. Nhận thức những vướng mắc cần phải được chấn chỉnh,
tháo gỡ cũng như tầm quan trọng của việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp về đất đai nói chung và của Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar nói riêng.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy
Đảng, chính quyền huyện Cư M’gar, sự phối hợp đồng bộ của các Ngành,
đoàn thể trên địa bàn huyện đã phấn đấu và đạt được những thành tựu quan
trọng trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Cơ cấu kinh tế
phát triển theo hướng tích cực, đời sống văn hóa được bảo tồn, an ninh, chính
trị, trật tự an tồn xã hội được đảm bảo. Song huyện Cư M’gar có đơng đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ, mặt bằng dân trí thấp, khơng đồng đều, sự hiểu
biết và ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế. Sự quản lý đất rừng với diện
tích rộng của 2 Cơng ty TNHH MTV LN Bn Ya Wâm và Buôn Wing do
UBND tỉnh Đắk Lắk giao chưa chặt chẽ, dẫn đến người dân lấn chiếm, mua,
bán, tranh chấp đất đai, gây khiếu kiện đông người. Cấp ủy, chính quyền các
cấp đã kịp thời xử lý, giải quyết, đến nay cơ bản đã ổn định.
Trong bối cảnh như vậy, việc nghiên cứu đề tài “Giải quyết tranh
chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar,
tỉnh Đắk Lắk” nhằm nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp đất đai thuộc
thẩm quyền của UBND huyện vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có tính thực tiễn
cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề đất đai, quản lý nhà nước về đất đai luôn là mối quan tâm
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các sinh viên thí sinh của
các trường đại học, vì vậy những năm gần đây đã có nhiều cơng trình khoa
học được cơng bố liên quan đến lĩnh vực đất đai, được nghiên cứu ở nhiều
7
góc độ khác nhau. Các cơng trình tiêu biểu được chia thành các nhóm vấn đề
sau: Nhóm cơng trình khoa học nghiên cứu quản lý nhà nước về đất đai; pháp
luật về đất đai có các cơng trình như:
Các cơng trình khoa học đăng tải trên các tạp chí: Một số vấn đề quản
lý nhà nước về đất đai trong giai đoạn hiện nay của tiến sĩ Nguyễn Đình Bồng,
Tạp chí Quản lý nhà nước, 4/2001; Phạm Hữu Nghị với bài viết tiêu đề Về thực
trạng chính sách đất đai ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, 8/2002; Ths
Trần Quang Huy với bài Luật Đất đai năm 2003 và vấn đề hội nhập kinh tế quốc
tế, Tạp chí luật học số 3/2005; Ths Trần Văn Sơn với bài Tăng cường giám sát
việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước - giải pháp
tăng cường pháp chế XHCN, Tạp chí Lập pháp tháng 8/2005…
Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Hà Văn Khanh, năm 2007 với đề
tài Áp dụng pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai ở thành
phố Hà Nội;
Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Trần Nam Khởi, năm 2008 với
đề tài Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan hành
chính nhà nước ở cấp huyện, huyện Bạc Liêu hiện nay... Với những cơng
trình khoa học đã được nghiên cứu, đề cập của nhiều nhà khoa học, nhà quản
lý liên quan đến đất đai nêu trên đã góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề cả lý
luận và thực tiễn về chính sách quản lý nhà nước đối với đất đai, về hoàn
thiện pháp luật và áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai.
Các cơng trình đó đã luận chứng cơ chế điều chỉnh pháp luật đất đai
dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật hoặc để phản ánh, phân
tích, làm rõ về thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp, khiếu
kiện về quyền sử dụng đất của hệ thống cơ quan nhà nước. Những công trình
khoa học như đã nêu ở trên là những tư liệu sống động, có giá trị tham khảo
tốt trong quá trình đầu tư nghiên cứu thực hiện hồn thiện luận văn này.
8
Những vấn đề đã được nghiên cứu nêu trên cũng cho thấy chưa có đề
tài nào đi sâu nghiên cứu để làm sáng tỏ về giải quyết tranh chấp về đất đai
của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar, Tỉnh Đắk Lắk.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
- Mục đích luận văn: Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về giải quyết tranh
chấp đất đai và đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp về đất đai của Uỷ
ban nhân dân huyện Cư M’gar. Từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm bảo
đảm giải quyết tranh chấp về đất đai của Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar
hiện nay.
- Nhiệm vụ luận văn: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
+ Làm rõ cơ sở lý luận giải quyết tranh chấp về đất đai.
+ Đánh giá thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế,
yếu kém, tồn tại và nguyên nhân trong giải quyết tranh chấp về đất đai của Uỷ
ban nhân dân huyện Cư M’gar từ 2012- 2016.
+ Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm giải quyết tranh chấp về
đất đai của Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cuả Luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân huyện.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện
Cư M’gar thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar
+ Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Các
quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về pháp chế và xây dựng
9
nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, nhất là quan
điểm chỉ đạo của Đảng về chính sách quản lý nhà nước về đất đai và giải
quyết tranh chấp về đất đai. Đồng thời luận văn còn dựa trên những vấn đề lý
luận chung về áp dụng pháp luật xã hội chủ nghĩa.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp của
triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trong đó chú trọng các phương
pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp lịch sử và các phương pháp của các
bộ môn khoa học khác như so sánh, thống kê, trao đổi với chuyên gia….,.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn có ý nghĩa góp phần làm phong phú thêm lý luận giải quyết
tranh chấp về đất đai . Đồng thời luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho hoạt động nghiên cứu hay phục vụ cho công tác giảng dạy ở các
trường như: Trung cấp chính trị; quản lý nhà nước của huyện tổ chức. Đây
cũng là tài liệu có giá trị nâng cao lý luận và nghiệp vụ đối với cán bộ làm
công tác thực tiễn.
7. Kết cấu cuả luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm giải quyết tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC
THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
1.1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh quốc phịng. Mặt khác, về mặt thuật ngữ khoa học có thể hiểu theo
nghĩa rộng như sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất,
bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề
mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (ao hồ,
sơng suối, đầm lầy...), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khống sản trong lịng đất, tập đồn thực vật và động vật, trạng thái định cư
của con người, những kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và
hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường
xá, nhà cửa...)”.
Như vậy, “Đất đai” là một khoảng khơng gian có giới hạn. Theo chiều
thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực
vật, động vật, diện tích mặt nước, tài ngun nước ngầm và khống sản trong
lòng đất), theo chiều nằm ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng,
địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ vai trị
quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc
sống của xã hội loài người.
Trong bất kỳ xã hội nào, đất đai ln có vai trị và vị trí quan trọng đối
với con người, góp phần xây dựng và phát triển phồn vinh của mỗi quốc gia.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và đời sống, nhu cầu sử dụng đất của con
11
người ngày càng da dạng và phong phú hơn, xuất phát từ lợi ích của giai cấp,
tầng lớp trong xã hội và dựa trên địi hỏi của cơng cuộc xây dựng và phát triển
đất nước. Nhà nước đã sử dụng pháp luật để quản lý và điểu chỉnh mối quan
hệ đất đai nhằm tạo môi trường pháp lý lành mạnh trong khai thác và sử dụng
đất đai hợp lý và hiệu quả theo đúng pháp luật. Đồng thời, tạo cơ sở pháp lý
vững chắc để giải quyết dứt điểm và có hiệu quả trong việc giải quyết tranh
chấp đất đai.
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng trong xã hội xảy ra bất kỳ hình
thái - kinh tế nào. Trong xã hội tồn tại lợi ích giai cấp đối kháng thì tranh chấp
đất đai mang tính chính trị, đất đai ln là đối tượng tranh chấp giữa giai cấp
bóc lột và giai cấp bị bóc lột. việc giải quyết tranh chấp đất đai triệt để ở xã
hội có quản lý của pháp luật thì mang tính chất pháp luật, chính vì vậy nhà
nước việt Nam xã hội chủ nghĩa đã xây dựng pháp luật và quản lý đất đai
bằng pháp luật.
“Tấc đất, tấc vàng”, xưa nay đất đai vốn luôn là tư liệu sản xuất cực kỳ
quan trọng trong đời sống xã hội. Chính vì giá trị đặc biệt của đất đai rất to
lớn nên những tranh chấp liên quan đến vấn đề này phát sinh một cách phổ
biến trong xã hội. Việc giải quyết thỏa đáng những tranh chấp về đất đai sẽ
giúp cho các bên giải quyết những xung đột, mâu thuẫn, qua đó góp phần tạo
ra sự ổn định cho xã hội.
So với Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 có một số sửa đổi
về cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai; trong đó có những điểm mới về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai.
Theo Khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là
tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên
trong quan hệ đất đai. Trong khái niệm này chúng ta cần lưu ý:
12
Thứ nhất, đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là quyền sở hữu
đất, các chủ thể tham gia tranh chấp khơng phải là các chủ thể có quyền sở
hữu đối với đất vì theo quy định tại Điều 53, Hiến pháp 2013, Điều 4, Luật
Đất đai 2013 quy định rất rõ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Thứ hai, phân biệt giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại
về đất đai. Theo quy định của Luật đất đai, thì quá trình giải quyết tranh chấp
đất đai khác với giải quyết tranh khiếu nại, tố cáo về đất đai. Như trên đã phân
tích, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng
đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai, khiếu nại về đất đai là việc
cơ quan tổ chức, công dân đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét
lại các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai khi có
căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó là xâm phạm đến quyền và lợi ích
hợp pháp của mình; giải quyết tranh chấp đất đai có nhiều biện pháp giải
quyết khác nhau là thương lượng, hòa giải, giải quyết tại cơ quan hành chính
có thẩm quyền và giải quyết tại tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự, còn đối với
khiếu nại đất đai chỉ có hai trình tự giải quyết là khiếu nại đến cơ quan hành
chính có thẩm quyền theo pháp luật khiếu nại hoặc khởi kiện theo pháp luật tố
tụng hành chính. Tuy nhiên, Luật đất đai và Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật đất đai chưa có sự thống nhất cũng như chưa có sự tách bạch giữa cụm
từ giải quyết tranh chấp quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết
tranh chấp quyết định hành chính về quản lý đất đai. Tức chưa làm rõ được là
khi đương sự yêu cầu giải quyết tranh chấp lần hai không được xem đó là
tranh chấp quyết định hành chính; hoặc là không xác định rõ giai đoạn nào
được gọi là thời hiệu, giai đoạn nào là thời hạn như Luật khiếu nại quy
định.Tương tự, trong khi Luật đất đai quy định về thời hiệu, thời hạn tranh
chấp và giải quyết tranh chấp quyết định hành chính, hành vi hành chính về
13
quản lý đất đai nhưng lại khơng có một quy định nào về thời hiệu yêu cầu và
thời hạn giải quyết tranh chấp lần đầu, giải quyết tranh chấp tiếp theo về đất đai.
Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất
bao gồm:
“1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân
sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên
cùng địa bàn thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư
tương tự có cùng phong tục, tập qn hoặc có chung dịng họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh
đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở
của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngồi có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của
tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan
đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngồi theo quy định của pháp luật về
quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi gồm doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp
luật về đầu tư.” [5,Tr 4]
14
Trên thực tế, tranh chấp đất đai không chỉ là hiện tượng phổ biến mà
trong đó cịn hết sức đa dạng về chủ thể cũng như nội dung tranh chấp. Tuy
nhiên, về cơ bản tranh chấp đất đai được chia thành ba dạng như sau:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất: Là những tranh chấp giữa các bên
với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó.
Trong dạng tranh chấp này chúng ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh
giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các
quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp để đòi lại đất (đất đã cho người khác
mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số
với người đi xây dựng vùng kinh tế mới…)
- Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng
đất: Dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch
dân sự về quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư…
- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: Đây là dạng tranh chấp ít gặp
hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất
là gì. Thơng thường những tranh chấp này cũng dễ có cơ sở để giải quyết vì
trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác
định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ
yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất.
Quan hệ đất đai là một dạng đặc biệt của quan hệ dân sự nên bên cạnh
những đặc điểm chung của một tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai còn
mang những đặc điểm và đặc trừng riêng khác với tranh chấp dân sự, tranh
chấp lao động, tranh chấp kinh tế… sự khác biệt đó thể hiện ở đặc điểm sau:
Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp đất đai chỉ có thể là chủ thể của quyền
quản lý, quyền sử dụng đất mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất
15
đai. Quyền sử dụng đất của các chủ thể được xác lập và dựa trên quyết định
giao đất, cho thuê đất của nhà nước hoặc được nhà nước cho phép nhận
chuyển nhượng đất từ các chủ thể khác hoặc nhà nước thừa nhận quyền sử
dụng đất hợp pháp đối với diện tích đất đang sử dụng. Như vậy, chủ thể của
tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư cách là
người quản lý hoặc đang sử dụng đất.
Thứ hai, tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp. hoạt động quản lý
và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú với
việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau, với diện tích, sử dụng khác
nhau. Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý và sử dụng đất không dơn
thuần chỉ là việc quản lý và sử dụng một tư liệu sản xuất. đất đai trở thành
một hàng hóa đặc biệt, có giá trị thương mại, giá đất lại biến động theo quy
luật cung cầu trên thị trường, nên việc quản lý và sử dụng đất không đơn
thuần là khai thác giá trị sử dụng mà bao gồm cả giá trị sinh lời của đất thông
qua các việc mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tất nhiên, khi nội
dung quản lý và sử dụng đất phong phú và phức tạp hơn thì những mầu thuẫn,
bất đồng xung quanh việc quản lý và sử dụng đất đai trở nên gây gắt và trầm
trọng hơn.
Thứ ba, tranh chấp đất đai phát sinh gây ra hậu quả xấu về nhiều mặt
như: Có thể gây mất ổn định về chính trị, phá vỡ mối quan hệ xã hội, làm mất
đoàn kết nội bộ trong nhân dân, phá vỡ trật tự đất đai, gây đình trệ sản xuất
của gia đình, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích không những của bản thân các
bên tranh chấp mà cịn gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và xã hội.
Thứ tư, đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền sử
dụng đất. Đất đai là loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các
bên tranh chấp mà thuộc quyền sở hữu của nhà nước.
Trong q trình sử dụng đất khơng thể không xảy ra các tranh chấp,
16
khiếu nại, kiện tụng giữa các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân với nhau. Việc này
xảy ra khi các đối tượng sử dụng đất bị xâm phạm đến lợi ích của mình.
Chính vì vậy, Nhà nước đóng vai trị rất quan trọng trong việc giải quyết
những vấn đề này. Nhà nước khuyến khích việc hịa giải các tranh chấp đất
đai trong nhân dân, đảm bảo trật tự công bằng xã hội đơi bên cùng có lợi.
Cơng tác giải quyết các tranh chấp được quy định theo chức năng thẩm quyền
của cơ quan quản lý từ UBND xã, huyện đến UBND tỉnh.
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Giải quyết các tranh chấp về đất đai phải đặc biệt chú trọng khâu hòa
giải. Tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Nhà nước
khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh
chấp đất đai thơng qua hồ giải ở cơ sở” [202, Tr 120]. Khi phát sinh khiếu
kiện phải tổ chức công tác hòa giải các mâu thuẫn phát sinh trong nội bộ nhân
dân ngay từ cơ sở, tổ chức tốt các buổi đối thoại trực tiếp với người khiếu nại,
người bị khiếu nại và những người có liên quan. Cơng tác hịa giải ở cơ sở
phải được chú trọng và làm tốt ngay tại nơi phát sinh tranh chấp giúp giữ
vững được tình đồn kết trong nội bộ nhân dân, giảm đáng kể số lượng đơn
thư tranh chấp, khiếu nại vượt cấp. Hịa giải cần đi đơi với giải thích pháp luật
và dựa trên cơ sở đạo đức xã hội, tình làng nghĩa xóm để khun giải các bên
nhìn ra cái sai, cái đúng giữ vững được sự đồn kết ở nơng thôn; đồng thời
làm cho nhân dân hiểu biết và chấp hành các quy định của pháp luật.
Trên cơ sở khái niệm tranh chấp đất đai, và trong nội dung phân tích
của đề tài, chúng ta có khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai như sau: “Giải
quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên để tìm ra các giải
pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của
17
các chủ thể trong quan hệ đất đai”.
1.1.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp đất đai
Giải quyết tranh chấp đất đai có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động mang tính quyền lực
nhà nước. Đó là hoạt động xem xét, giải quyết do người có thẩm quyền (chủ
tịch Uỷ ban nhân dân, thủ trưởng cơ quan tài nguyên và môi trường các
cấp…) thực hiện. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là quyết định hành
chính (bằng văn bản) khi có hiệu lực pháp luật buộc các chủ thể có liên quan
phải nghiêm chỉnh thực hiện. Trong trường hợp cần thiết nó được đảm bảo
thực hiện thơng qua việc cưỡng chế bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nếu vi phạm, tuỳ theo mức độ, có thể bị xử lý bằng biện pháp hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: Giải quyết tranh chấp đất đai phải tuân theo những hình thức,
thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định, phải công khai, dân chủ.
Thứ ba: Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động áp dụng pháp luật, do
đó nó mang tính cá biệt, cụ thể. Việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực
hiện và có hiệu lực đối với từng chủ thể, từng tình huống cụ thể và chỉ có giá
trị pháp lý đối với chủ thể xác định được nêu trong văn bản áp dụng, nó
khơng làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với các chủ thể khác.
1.1.3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
1.1.3.1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Khi thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai phải chú ý và tuần thủ
các nguyên tắc, trình tự, thủ tục thẩm quyền mà nhà nước đã quy định. Phát
hiện và giải quyết kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, tránh
tình trạng để tranh chấp đất đai kéo dài, làm ảnh hưởng tâm lý và lợi ích
của người dân.
18
1.1.3.2. Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý
Điều 53 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản cơng thuộc sở hữu
tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [53,Tr 11].
Cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định tại Điều
4, “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo
quy định của Luật này” [4, Tr 4]. Như vậy “ Nhà nước khơng thừa nhận việc
địi lại đất đai đã giao nộp cho người khác quản lý và sử dụng trong q trình
thực hiện các chính sách về về đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hịa, chính phủ cách mạng lâm thời cộng hịa Miền Nam Việt Nam và Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [26, Tr 14]. Điều đó đã khẳng
định rằng toàn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc quyền sở hữu của
toàn dân nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân chỉ là những người được nhà nước giao đất cho sử dụng chứ
không không phải quyền sở hữu đối với đất đai. Do đó, đối tượng của mọi
tranh chấp đất đai phát sinh chỉ là quyền quản lý và quyền sử dụng đất chứ
khơng phải là quyền sở hữu đất đai. Vì vậy, khi giải quyết tranh chấp đất đai,
phải tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà nhà nước
là đại diện chủ sở hữu thống nhất quản lý; bảo vệ quyền đại diện sở hữu của
nhà nước; bảo vệ thành quả mà cách mạng và nhân dân ta đã giành được từ
tay đế quốc xâm lược.
1.1.3.3. Nguyên tắc bảo đảm lợi ích của chủ thể sử dụng đất
Luật Đất đai năm 2013 ra đời với việc thừa nhận tám quyền năng của
người sử dụng đất (Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
19
thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất) đã khẳng định tư
tưởng đổi mới trong quá trình nhà nước điều hành các mối quan hệ về đất đai,
Do đó, việc tơn trọng các quyền của người sử dụng đất và tạo điều kiện phát
huy tối đa các quyền đó là nguyên tắc quan trọng của luật đất đai, thực tiễn đã
chứng minh rằng, nếu lợi ích của người sử dụng đất khơng được đảm bảo, thì
việc sử dụng đất không mang lại kết quả cao, đây cũng chính là ngun tắc cơ
bản trong q trình giải quyết tranh chấp đất đai.
1.1.3.4. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải
hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua hịa giải ở cơ sở
Điều 202, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định việc hịa giải tranh chấp
đất đai; Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc
giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua hịa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai
mà các bên tranh chấp khơng hịa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất tranh chấp để hịa giải. Tôn trọng quyền định đoạt của các
chủ thể khi tham gia các quan hệ pháp luật đất đai là tôn trọng quyền tự do
thảo thuận, thương lượng của họ trên cơ sở các quy định của pháp luật, vì vậy
hòa giải trở thành cách thức và cũng là nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất
đai quan trọng và đạt hiệu quả cao.
1. 2. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục của Ủy ban nhân dân cấp huyện về
giải quyết tranh chấp đất đai
1.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện
Điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương số: 77/2015/QH13, ngày
19 tháng 06 năm 2015 quy định vị trí, chức năng của Ủy ban nhân dân huyện.
Một là , Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
20
phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân
cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Hai là , Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số
lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
Một số các phịng ban của UBND huyện có chức năng và nhiệm vụ sau:
Trách nhiệm của Phòng Tư pháp về quản lý nhà nước ở cấp huyện:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật,
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm sốt thủ tục hành chính,
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi,
hộ tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác theo
quy định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
Trách nhiệm của Thanh tra huyện: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân: Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương;
bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn, tiếp nhận
21
hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho
cá nhân, tổ chức.
Trách nhiệm của phòng kinh tế hạ tầng; Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công nghiệp; tiểu thủ
công nghiệp; thương mại; quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư
xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thốt nước đơ thị và khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng;
chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ;
quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thơng; khoa học và cơng nghệ.
Phịng Tài ngun và Mơi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về: đất đai, tài ngun nước, tài ngun khống sản, mơi
trường. Phịng Tài ngun và Mơi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Mơi trường.
Điều 28. Luật tổ chức chính quyền địa phường số: 77/2015/QH13,
ngày 19 tháng 06 năm 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân huyện.
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung
quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của
Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
22