Chơng III
Các nguyên tắc cơ bản của Luật tố
Các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng
tụng hình sự có các thuộc tính, đặc
điểm sau:
hình sự Việt Nam
- Đó là các t tởng, quan điểm về các
hình thức và phơng pháp tiến hành tố
I. Khái niệm và ý nghĩa của các
tụng hình sự tồn tại một cách khách quan,
nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng
đợc hình thành trong quá trình phát triển
hình sự
của xã hội, do các điều kiện lịch sử cụ thể
1. Khái niệm các nguyên tắc
của đời sống xã hội qui định và phù hợp với
cơ bản của Luật tố tụng hình sự
các điều kiện đó. Các nguyên tắc - nh P.
Với t cách là một ngành độc lập trong
Ăngghen chỉ rõ: "không phải là điểm xuất
hệ thống pháp luật nớc ta, vì vậy Luật tố
phát của sự nghiên cứu mà là kết quả cuối
tụng hình sự phải tuân theo các nguyên
cùng của nó, những nguyên lý ấy không
tắc chung của pháp luật. Tuy nhiên, xuất
phải đợc ứng dụng vào giới tự nhiên và lịch
phát từ các chức năng, nhiệm vụ đặc thù
sử loài ngời, mà đợc rút ra từ giới tự nhiên
của mình pháp luật tố tụng hình sự còn có
và loài ngời phải phù hợp với các nguyên lý,
các nguyên tắc riêng.
mà trái lại các nguyên lý chỉ đúng trong
chừng mực chúng phù hợp với giới tự nhiên và
Hoạt động tố tụng hình sự là hoạt
lịch sử".
động liên quan đến các quyền và lợi ích
của các chủ thể khác nhau trong xã hội. Để
Những luận điểm nói trên nói lên
thực hiện mục đích phát hiện nhanh chóng,
tính khách quan của các nguyên tắc pháp
kịp thời, xử lý đúng ngời, đúng tội, đúng
luật nói chung và của các nguyên tắc của
pháp luật, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp
Luật tố tụng hình sự nói riêng. Điều đó có
pháp của công dân quá trình giải quyết vụ
nghĩa rằng các nguyên tắc của Luật tố
án hình sự phải đợc tiến hành trên cơ sở
tụng hình sự đợc "lấy ra" từ chế độ kinh
tuân thủ các t tởng, quan điểm chỉ đạo
tế, xã hội và chính trị của xã hội, từ các qui
nhất định. Các t tởng, quan điểm chỉ đạo
luật phát triển của nó, từ các quan hệ sản
đó xuyên suốt quá trình nhận thức, xây
xuất và các quan hệ khác. Đó là những t t-
dựng và áp dụng pháp luật tố tụng hình sự.
ởng, quan điểm tồn tại một cách khách
Việc nghiên cứu các nguyên tắc cơ bản của
quan đợc con ngời nêu lên, mô tả, tổng kết
Luật tố tụng hình sự là góp phần vào việc
do kết quả của sự nhận thức, nghiên cứu
làm sáng tỏ các t tởng, quan điểm chỉ đạo
thực tiễn xã hội khách quan. Bởi bản thân
đó.
các nguyên tắc không phải cái gì khác mà
đó chính là những biểu hiện của qui luật
Các nguyên tắc cơ bản của Luật tố
khách quan đợc con ngời nhận thức.
tụng hình sự là những t tởng, quan điểm
- Đó là các t tởng, quan điểm
chỉ đạo quá trình nhận thức, xây dựng và
mang tính dân chủ sâu sắc, tạo điều
áp dụng pháp luật tố tụng hình sự.
1
kiện cho quá trình giải quyết vụ án hình sự
khác nhau và chúng tập trung ở các điểm
thực hiện đợc nhiệm vụ của mình và đạt
cơ bản sau:
hiệu quả cao. Điều này có nghĩa là các
- Các nguyên tắc đó thể hiện
nguyên tắc của Luật tố tụng hình sự chứa
bản chất và các đặc điểm đặc trng của
đựng những nội dung thể hiện quan điểm,
Luật tố tụng hình sự. Bản chất, nội dung
định hớng của hoạt động tố tụng hình
cơ bản của Luật tố tụng hình sự đợc thể
hình sự của Đảng và Nhà nớc ta là nhân
hiện trớc hết và tập trung, khái quát nhất ở
đạo, dân chủ, công bằng, kỷ cơng. Quan
các t tởng, quan điểm chỉ đạo việc nhận
điểm, định hớng đó đợc thể hiện rất rõ
thức, xây dựng và áp dụng pháp luật tố
trong việc nhận thức, xây dựng và áp dụng
tụng hình sự. Những nguyên tắc đó có
pháp luật tố tụng hình sự. Hoạt động tố
liên quan chặt chẽ với cá nhân, với các
tụng hình sự, nếu không tuân thủ các
quyền và lợi ích hợp pháp của họ, thể hiện
nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình
mối quan hệ giữa công dân và Nhà nớc,
sự thì sẽ dễ rơi vào tình trạng chỉ chú ý
giữa cá nhân và xã hội, thể hiện trạng thái
đến việc giải quyết vụ án nhanh chóng mà
dân chủ và các giá trị nhân đạo đợc thừa
xem nhẹ việc bảo đảm các quyền và lợi ích
nhận trong xã hội.
hợp pháp của công dân, dẫn đến mất dân
- Các nguyên tắc đó là hệ
chủ, không đảm bảo công bằng.
thống các qui phạm pháp luật mang tính
- Đó là các t tởng, quan điểm
chất chung và khái quát nhất, tạo thành cơ
đợc ghi nhận và thể hiện trong các qui phạm
sở của pháp luật tố tụng hình sự. Các
pháp luật. Dấu hiệu này nói lên tính pháp lý
nguyên tắc của Luật tố tụng hình sự thể
làm cho các nguyên tắc đó có ý nghĩa bắt
hiện nh một cấu trúc quan trọng xung
buộc, mang tính xác định và tính đảm
quanh đó các qui phạm, chế định và toàn
bảo đợc tuân thủ. Các nguyên tắc đó đợc
bộ hệ thống ngành Luật tố tụng hình sự
ghi nhận và thể hiện trong các văn bản qui
đợc hình thành, cấu thành nên "cái lò xo t
phạm pháp luật của Nhà nớc nh: Hiến pháp,
tởng" của tất cả cơ chế điều chỉnh pháp
các luật tổ chức, Bộ luật Tố tụng hình sự...
luật tố tụng hình sự.
- Đó là các t tởng, quan điểm
II. Hệ thống các nguyên tắc cơ
chỉ đạo, chi phối toàn bộ quá trình khởi tố,
bản của Luật tố tụng hình sự
điều tra, truy tố, xét xử hoặc một số giai
1. Nguyên tắc pháp chế xã hội
đoạn đặc biệt quan trọng, trung tâm của
chủ nghĩa
quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Pháp chế là nguyên tắc quan
2. ý nghĩa của các nguyên tắc cơ
trọng trong sinh hoạt xã hội, trong tổ chức
bản của Luật tố tụng hình sự
và hoạt động của Nhà nớc, của các tổ chức
Các nguyên tắc cơ bản của
xã hội. ở nghĩa này pháp chế đợc hiểu là
Luật tố tụng hình sự có rất nhiều ý nghĩa
việc thờng xuyên, nhất quán tuân thủ và
chấp hành các qui định của Hiến pháp,
2
của các đạo luật và các văn bản qui phạm
Điều đó có nghĩa rằng các hoạt động tố
pháp luật khác phù hợp với Hiến pháp, với các
tụng hình sự, trình tự, thủ tục khởi tố,
đạo luật của tất cả các cơ quan nhà nớc và
điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự;
các tổ chức xã hội, của những ngời có chức
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
vụ, quyền hạn, của mọi công dân. Đây là
quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tố
nguyên tắc hiến định. Các luận điểm, nội
tụng hình sự; quyền và nghĩa vụ của
dung cơ bản của nguyên tắc này đợc qui
những ngời tham gia tố tụng hình sự và
định ở Điều 12 Hiến pháp năm 1992 của nớc
của các cơ quan nhà nớc, tổ chức xã hội và
ta.
công dân phải đợc qui định trong pháp
luật tố tụng hình sự.
Nguyên tắc pháp lý chung này
có ý nghĩa rất quan trọng đối với Luật tố
Tố tụng hình sự có mục đích
tụng hình sự. Trong pháp luật tố tụng hình
phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý
sự nguyên tắc pháp chế đợc cụ thể hoá
công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội,
trong việc xác lập trật tự tiến hành giải
không để lọt tội phạm, không làm oan ngời
quyết vụ án hình sự. Điều 2 Bộ luật Tố tụng
vô tội và mục đích đó có thể đạt đợc khi
hình sự qui định: "mọi hoạt động tố tụng
các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng
hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng, ng-
hình sự tuân thủ nghiêm chỉnh, triệt để
ời tiến hành tố tụng và ngời tham gia tố
các qui định của pháp luật tố tụng hình
tụng phải đợc tiến hành theo qui định của
sự. Do vậy, ở khía cạnh áp dụng pháp luật
Bộ luật này". Nguyên tắc này đòi hỏi mọi
nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan tiến
hoạt động tố tụng hình sự phải đợc luật
hành tố tụng hình sự và những ngời tiến
điều chỉnh chặt chẽ, cụ thể và các qui
hành tố tụng hình sự, những cơ quan và
định của luật phải đợc tuân thủ một cách
những ngời tham gia tố tụng hình sự phải
nghiêm chỉnh, thống nhất.
tuân thủ triệt để, nghiêm chỉnh và thống
nhất các qui định của Bộ luật Tố tụng
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ
hình sự và các văn bản pháp luật có liên
nghĩa là t tởng chỉ đạo đợc quán triệt
quan khác trong quá trình giải quyết vụ án
trong toàn bộ quá trình nhận thức, xây
hình sự. Trong trờng hợp có sự vi phạm
dựng và áp dụng Luật tố tụng hình sự.
pháp luật các cơ quan có trách nhiệm phải
ở khía cạnh lập pháp, nguyên
áp dụng biện pháp để khắc phục vi phạm
tắc này đòi hỏi Nhà nớc phải qui định chặt
đó.
chẽ, rõ ràng trình tự, thủ tục khởi tố, điều
Những đảm bảo quan trọng
tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, chức
của việc thực hiện nguyên tắc pháp chế là
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
giữa các cơ quan tiến hành tố tụng hình
tụng hình sự và giám đốc việc xét xử.
sự; quyền và nghĩa vụ của những ngời
tham gia tố tụng hình sự và của các cơ
Trong hoạt động tố tụng hình
quan nhà nớc, tổ chức xã hội và công dân.
sự, kiểm sát việc tuân theo pháp luật
3
thuộc chức năng của Viện kiểm sát. Điều 23
các cá nhân và tổ chức, góp phần vào
Bộ luật Tố tụng hình sự qui định:
việc bảo đảm pháp chế trong tố tụng
hình sự.
1. Viện kiểm sát thực hành
quyền công tố trong tố tụng hình sự, quyết
Trong hoạt động tố tụng hình
định việc truy tố ngời phạm tội ra trớc Toà
sự, giám đốc việc xét xử thuộc thẩm
án;
quyền của Toà án cấp trên. Điều 21 Bộ luật
Tố tụng hình sự qui định: "Toà án cấp trên
2. Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân
giám đốc việc xét xử của Toà án cấp dới,
theo pháp luật trong tố tụng hình sự có
Toà án nhân dân tối cao giám đốc việc
trách nhiệm phát hiện kịp thời vi phạm pháp
xét xử của Toà án nhân dân và Toà án
luật của các cơ quan tiến hành tố tụng, ngời
quân sự các cấp để đảm bảo việc áp
tiến hành tố tụng và ngời tham gia tố tụng,
dụng pháp luật đợc nghiêm chỉnh và thống
áp dụng những biện pháp do Bộ luật này
nhất". Theo điều luật này thì chỉ có Toà
quy định để loại trừ việc vi phạm pháp luật
án nhân dân cấp tỉnh, Toà án quân sự
của những cơ quan hoặc cá nhân này;
cấp quân khu trở lên mới có quyền giám
3. Viện kiểm sát thực hành quyền
đốc việc xét xử đối với bản án của Toà án
công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp
cấp dới và Toà án tối cao có quyền giám
luật trong tố tụng hình sự nhằm bảo đảm
đốc việc xét xử đối với bản án của tất cả
mọi hành vi phạm tội đều phải đợc xử lý kịp
các Toà án.
thời; việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử,
Toà án cấp trên tiến hành giám
thi hành án phải đúng ngời, đúng tội, đúng
đốc việc xét xử bằng việc xét lại bản án
pháp luật, không để lọt tội phạm và ngời
hoặc quyết định của Toà án cấp dới thông
phạm tội, không làm oan ngời vô tội.
qua các hoạt động nh: kiểm tra, phát hiện
Việc kiểm sát tuân theo pháp luật
những sai lầm, thiếu sót của Toà án cấp d-
trong tố tụng hình sự đợc Viện kiểm sát
ới; giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ
thực hiện bằng các biện pháp của pháp luật
quan nhà nớc, tổ chức xã hội và của công
tố tụng hình sự qui định nh: phê chuẩn các
dân đối với các bản án hoặc quyết định
quyết định của cơ quan điều tra, huỷ bỏ
có hiệu lực pháp luật; tổng kết kinh
các quyết định của các cơ quan tiến hành
nghiệm xét xử; hớng dẫn Toà án cấp dới áp
tố tụng, tự mình tiến hành một số hoạt
dụng pháp luật thống nhất; kháng nghị bản
động hoặc ra các quyết định cần thiết
án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp
trong việc giải quyết vụ án, kháng nghị các
luật theo thủ tục giám đốc. Thông qua các
bản án và quyết định của Toà án, đa ra các
hoạt động này Toà án cấp trên kịp thời uốn
biện pháp khắc phục hậu quả... Viện kiểm
nắn, khắc phục những sai lầm trong công
sát tiến hành các biện pháp trên là nhằm
tác xét xử của Toà án cấp dới góp phần bảo
đảm bảo cho các hoạt động tố tụng hình
đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa.
sự đợc tuân thủ đúng các qui định của
pháp luật, loại trừ các vi phạm pháp luật của
4
2. Nguyên tắc tôn trọng và
hình sự có trách nhiệm tôn trọng con ngời,
bảo đảm các quyền và tự do cơ bản của
bảo vệ các quyền và tự do của họ.
con ngời và của công dân
Điều 3 Bộ luật Tố tụng hình
Các quyền và tự do cơ bản của
sự qui định:
con ngời và của công dân là những giá trị
"Khi tiến hành tố tụng, Thủ tr-
xã hội cao nhất có ý nghĩa to lớn về nhiều
ởng, Phó Thủ trởng Cơ quan điều tra, Điều
mặt. Các quyền và tự do đó đợc ghi nhận
tra viên, Viện trởng, Phó Viện trởng Viện
trong Hiến pháp nớc ta. Điều 50 Hiến pháp
kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó
năm 1992 của nớc ta ghi nhận: "ở nớc Cộng
Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền
trong phạm vi trách nhiệm của mình phải
con ngời về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của
hoá và xã hội đợc tôn trọng, thể hiện ở các
công dân, thờng xuyên kiểm tra tính hợp
quyền công dân và đợc qui định trong
pháp và sự cần thiết của những biện pháp
Hiến pháp và Luật".
đã áp dụng, kịp thời huỷ bỏ hoặc thay
Hoạt động tố tụng hình sự là
đổi những biện pháp đó, nếu xét thấy
loại hoạt động liên quan trực tiếp đến các
có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần
quyền và tự do của con ngời và của công
thiết nữa".
dân, đặc biệt là các quyền và tự do cơ
Nội dung của nguyên tắc này
bản đợc qui định trong Hiến pháp nh:
thể hiện ở các điểm sau:
quyền tự do thân thể, quyền đợc bảo hộ
- Khi tiến hành tố tụng, các cơ
về tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự,
quan tiến hành tố tụng và những ngời tiến
nhân phẩm, quyền bất khả xâm phạm về
hành tố tụng phải tôn trọng và đảm bảo
chỗ ở, an toàn và bí mật th tín. Việc xây
quyền bất khả xâm phạm về thân thể
dựng và áp dụng pháp luật tố tụng hình sự
của công dân, bảo hộ tính mạng, sức khoẻ,
phải tuân thủ nguyên tắc tôn trọng và bảo
tài sản, danh dự và nhân phẩm của công
vệ các quyền và tự do cơ bản của con ngời
dân, bảo đảm quyền bất khả xâm phạm
và của công dân.
về chỗ ở, an toàn và bí mật th tín, điện
Nguyên tắc tôn trọng và đảm
thoại, điện tín của công dân. Việc hạn
bảo các quyền và tự do cơ bản của công
chế các quyền và tự do nói trên chỉ có thể
dân có hai khía cạnh. Thứ nhất, danh dự,
đợc tiến hành trên cơ sở và trong sự phù
nhân phẩm, các quyền và tự do của con ng-
hợp với các qui định của pháp luật.
ời đợc coi là những giá trị cao nhất. Thứ hai,
- Các cơ quan tiến hành tố
tất cả các cơ quan nhà nớc, các tổ chức xã
tụng hình sự, những ngời tiến hành tố
hội và những ngời có chức vụ, quyền hạn,
tụng hình sự chỉ đợc áp dụng các biện
đặc biệt các cơ quan tiến hành tố tụng
pháp ngăn chặn, các biện pháp điều tra
hình sự và những ngời tiến hành tố tụng
thu thập chứng cứ khi có đầy đủ các căn
5
cứ và trong giới hạn đợc pháp luật tố tụng
luật và trớc Toà án là quyền có ý nghĩa
hình sự qui định.
nền tảng trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Nguyên tắc này xác định vị
- Khi những căn cứ áp dụng các biện
trí nh nhau của mọi công dân trong lĩnh
pháp ngăn chặn, các biện pháp điều tra thu
vực hoạt động nhà nớc và xã hội, cũng nh
thập chứng cứ không còn hoặc không cần
trong việc tham gia các quan hệ tố tụng
thiết nữa thì các cơ quan và những ngời có
hình sự, không có sự phân biệt, u tiên và
thẩm quyền phải kịp thời huỷ bỏ quyết
u đãi.
định áp dụng các biện pháp đó.
Cơ sở Hiến định của nguyên
- Thờng xuyên kiểm tra, kiểm
tắc này là Điều 52 Hiến pháp năm 1992
sát tính hợp pháp, hợp lý của việc áp dụng
của nớc ta. Trong lĩnh vực tố tụng hình sự
các biện pháp ngăn chặn, các biện pháp
nguyên tắc đó đợc cụ thể hoá ở các điều
điều tra thu thập chứng cứ, nếu phát hiện
5 và 19 Bộ luật Tố tụng hình sự.
thấy có vi phạm pháp luật phải huỷ bỏ ngay
các quyết định đó.
Điều 5 Bộ luật Tố tụng hình
sự qui định: "Tố tụng hình sự tiến hành
- Không đợc tiến hành các hoạt
theo nguyên tắc mọi công dân đều bình
động tố tụng gây thiệt hại vể thể chất,
đẳng trớc pháp luật, không phân biệt
đạo đức và các thiệt hại khác đối với những
dân tộc, nam nữ, tín ngỡng, tôn giáo,
ngời tham gia tố tụng hình sự.
thành phần xã hội, địa vị xã hội. Bất cứ
Nh vậy, pháp luật tố tụng hình
ngời nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp
sự qui định trách nhiệm tôn trọng và bảo
luật".
vệ các quyền và tự do của con ngời và của
Điều 19 Bộ luật Tố tụng hình
công dân thuộc về các cơ quan tiến hành
sự qui định bảo đảm quyền bình đẳng
tố tụng hình sự và ngời tiến hành tố tụng
trớc Toà án nh sau: "Kiểm sát viên, bị cáo,
hình sự. Đó là những cơ quan, những ngời
ngời bào chữa, ngời bị hại, nguyên đơn
đợc giao trách nhiệm giải quyết vụ án hình
dân sự, bị đơn dân sự, ngời có quyền lợi,
sự, có quyền áp dụng các biện pháp cỡng
nghĩa vụ liên quan đến vụ án, ngời đại
chế tố tụng hình sự. Còn những ngời tham
diện hợp pháp của họ, ngời bảo vệ quyền
gia tố tụng hình sự có quyền đòi hỏi
lợi của đơng sự đều có quyền bình
những cơ quan và những ngời tiến hành tố
đẳng trong việc đa ra chứng cứ, tài liệu,
tụng hình sự phải tôn trọng và bảo đảm
đồ vật, đa ra yêu cầu và tranh luận dân
các quyền và tự do cơ bản của họ.
3.
Nguyên
tắc
bảo
chủ trớc Toà án. Toà án có trách nhiệm tạo
đảm
điều kiện cho họ thực hiện các quyền đó
quyền bình đẳng của mọi công dân
nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ
trớc pháp luật và trớc Toà án
án".
Trong xã hội dân chủ thực sự,
Nh vậy, bản chất của nguyên
bình đẳng của mọi công dân trớc pháp
tắc này thể hiện ở chỗ, trong tố tụng
6
hình sự mọi công dân đều bình đẳng tr-
4. Nguyên tắc thực hiện
ớc pháp luật và trớc Toà án. Toà án không có
chế độ hai cấp xét xử
quyền dành sự u tiên, u đãi hoặc phân biệt
Thực hiện hai cấp xét xử là một
đối xử theo các dấu hiệu nam, nữ, dân tộc,
trong những biểu hiện của dân chủ và
tín ngỡng tôn giáo, thành phần, địa vị xã
tiến bộ trong tố tụng hình sự. Do vậy, Bộ
hội và các dấu hiệu khác.
luật Tố tụng hình sự quy định thực hiện
Nội dung của nguyên tắc này
chế độ hai cấp xét xử với t cách là một
thể hiện ở các điểm cơ bản sau:
trong những nguyên tắc cơ bản của tố
tụng hình sự nớc ta. Điều 20 Bộ luật Tố
- Nhà nớc qui định hệ thống
tụng hình sự quy định nguyên tắc đó
pháp luật thống nhất và việc áp dụng pháp
nh sau:
luật giống nhau đối với mọi ngời trong khi
tiến hành tố tụng. Các chủ thể đều giữ
1. Toà án thực hiện chế độ hai cấp
địa vị tố tụng bình đẳng, đều có quyền
xét xử.
sử dụng các quyền bình đẳng và thực
Bản án, quyết định sơ thẩm của
hiện nghĩa vụ nh nhau. Trong cùng một vai
Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị
trò của ngời tham gia tố tụng nh: bị can, bị
theo quy định của Bộ luật này.
cáo, ngời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị
Bản án, quyết định sơ thẩm không
đơn dân sự... thì họ có quyền và nghĩa
bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do
vụ nh nhau do pháp luật tố tụng hình sự qui
Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp
định.
luật. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị
- Bất kỳ ngời nào có hành vi
kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải đợc
phạm tội đều phải chịu trách nhiệm hình
xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định
sự theo các điều khoản tơng ứng của Bộ
phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
luật hình sự, không phân biệt nam nữ,
2. Đối với bản án, quyết định của
dân tộc, tín ngỡng, tôn giáo, thành phần,
Toà án đã có hiệu lực pháp luật mà phát
địa vị xã hội.
hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình
- Việc giải quyết các vụ án
tiết mới thì đợc xem xét lại theo thủ tục
hình sự đều đợc tiến hành theo một trật
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
tự, thủ tục thống nhất mang tính bắt buộc
Nguyên tắc này có những nội dung
chung do pháp luật tố tụng hình sự qui
cơ bản sau:
định.
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là
- Bên buộc tội và bên gỡ tội
giai đoạn tiếp theo của quá trình tố tụng
bình đẳng trớc Toà án. Họ bình đẳng với
hình sự đợc tiến hành theo trình tự, thủ
nhau trong việc đa ra chứng cứ, tài liệu, đồ
tục do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định,
vật, đa ra yêu cầu và tranh luận trớc phiên
trong đó Toà án có thẩm quyền, sau khi
toà.
nghiên cứu toàn diện, khách quan và đầy
7
đủ hồ sơ vụ án, lần đầu tiên đa vụ án
- Bảo đảm sự bảo vệ các quyền và
hình sự ra xét xử công khai trớc phiên toà
lợi ích hợp pháp của bị cáo, ngời bị hại,
hình sự nhằm xác định có hay không có tội
nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự.
phạm xảy ra, một ngời có phải là ngời phạm
Bản án, quyết định sơ thẩm của
tội hay không để từ đó đa ra bản án,
Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị
quyết định phù hợp với tính chất của vụ án
theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình
mà Viện kiểm sát đã truy tố. Xét xử sơ
sự. Bản án quyết định sơ thẩm không bị
thẩm vụ án hình sự là xét xử vụ án đó ở
kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ
cấp đầu tiên, cấp xét xử cơ bản nhất, là
luật Tố tụng hình sự quy định thì có
cấp xét xử bắt buộc đối với bất kỳ vụ án
hiệu lực pháp luật. Trong trờng hợp, bản án,
hình sự nào.
quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
Xét xử phúc thẩm là hoạt động đợc
nghị thì vụ án phải đợc xét xử phúc thẩm.
tiến hành theo trình tự, thủ tục do Bộ luật
Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực
Tố tụng hình sự quy định của Toà án cấp
pháp luật.
trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án,
Khoản 2 Điều 20 Bộ luật Tố tụng
quyết định sơ thẩm cha có hiệu lực pháp
hình sự quy định: đối với bản án, quyết
luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Xét xử
định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
phúc thẩm vụ án hình sự là cấp xét xử thứ
mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có
hai, cấp xét xử lại vụ án, mà bản án, quyết
tình tiết mới thì đợc xem xét lại theo thủ
định sơ thẩm cha có hiệu lực pháp luật bị
tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Giám
kháng cáo, kháng nghị.
đốc thẩm hoặc tái thẩm không phải là cấp
Việc thực hiện chế độ hai cấp xét xử
xét xử.
là nhằm:
5. Nguyên tắc xác định sự thật
- Bảo đảm tính hợp pháp và tính có
của vụ án
căn cứ của các bản án và quyết định của
Quá trình giải quyết vụ án hình sự
Toà án đã bị kháng cáo hoặc kháng nghị lẫn
thông qua các giai đoạn khác nhau đều có
những bản án không bị kháng cáo, kháng
mục đích chung là xác định sự thật của
nghị;
vụ án. Xác định sự thật của vụ án là t tởng
- Bảo đảm để không cho phép đa ra
chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ quá trình giải
thi hành các bản án và quyết định không
quyết vụ án hình sự. Do vậy, đó là một
đúng pháp luật và không có căn cứ;
trong những nguyên tắc cơ bản của Luật
tố tụng hình sự.
- Thực hiện việc giám sát của Toà án
cấp trên đối với hoạt động xét xử của Toà án
Điều 10 Bộ luật Tố tụng hình
cấp dới;
sự qui định nguyên tắc này nh sau: "Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án
phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để
xác định sự thật của vụ án một cách khách
8
quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những
bị cáo và những đặc điểm về nhân
chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác
thân bị can, bị cáo; tính chất và mức độ
định vô tội, những tình tiết tăng nặng và
thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
- Các quyết định do các cơ
hình sự của bị can, bị cáo.
quan tiến hành tố tụng hình sự đa ra
Trách nhiệm chứng minh tội
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự
phạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố
phải dựa trên việc thu thập, phân tích,
tụng. Bị can, bị cáo có quyền nhng không
đánh giá một cách khách quan, toàn diện
buộc phải chứng minh là mình vô tội.
và đầy đủ theo qui định của pháp luật.
Nguyên tắc này có những nội
- Các cơ quan tiến hành tố
dung cơ bản sau:
tụng, ngời tiến hành tố tụng có trách
nhiệm chứng minh tội phạm, xác định sự
- Trong quá trình tiến hành tố
thật của vụ án. Bởi vì, các cơ quan tiến
tụng hình sự, Cơ quan điều tra, Viện kiểm
hành tố tụng đợc Nhà nớc thành lập và giao
sát và Toà án phải áp dụng mọi biện pháp hợp
quyền áp dụng các biện pháp do pháp luật
pháp, tức là các biện pháp do pháp luật tố
tố tụng hình sự qui định mới có điều
tụng hình sự qui định để xác định sự
kiện để xác định sự thật khách quan của
thật của vụ án một cách khách quan, toàn
vụ án. Mặt khác, để buộc một ngời phải
diện và đầy đủ. Các biện pháp đó bao
chịu trách nhiệm hình sự thì Nhà nớc
gồm các biện pháp ngăn chặn, các biện
thông qua các cơ quan chuyên trách của
pháp điều tra thu thập chứng cứ và các biện
mình có trách nhiệm đa ra các chứng cứ
pháp khác do pháp luật qui định. Khi sử
chứng minh họ đã thực hiện hành vi phạm
dụng các biện pháp đó, các cơ quan nói trên
tội xâm hại đến lợi ích chung. Do vậy,
phải tuân thủ và trong giới hạn của pháp
trách nhiệm thu thập chứng cứ xác định
luật, không đợc sử dụng các biện pháp bất
sự thật của vụ án thuộc về các cơ quan
hợp pháp để tiến hành làm rõ vụ án.
tiến hành tố tụng và ngời tiến hành tố
- Để xác định sự thật của vụ
tụng. Và theo lôgic của mối quan hệ giữa
án, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong
án phải chứng minh một cách khách quan,
tố tụng hình sự, pháp luật tố tụng hình sự
toàn diện và đầy đủ các vấn đề nh: có
qui định để bảo vệ các quyền và lợi ích
hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian,
hợp pháp của mình, bị can, bị cáo có
địa điểm và những tình tiết khác của
quyền đa ra các chứng cứ và yêu cầu
hành vi phạm tội; ai là ngời thực hiện hành
chứng minh mình là vô tội. Do vậy, các Cơ
vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý
quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án có
hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự
trách nhiệm tạo điều kiện để bị can, bị
hay không; mục đích hoặc động cơ phạm
cáo đa ra các chứng cứ và giải quyết các
tội; những tình tiết tăng nặng, tình tiết
yêu cầu mà họ đa ra, phải xem xét một
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can,
cách khách quan, toàn diện, đầy đủ các
9
chứng cứ và yêu cầu đó, không đợc có thái
động xét xử. Thẩm phán và Hội thẩm độc
độ thiên vị hoặc bỏ qua.
lập khi xét xử có nghĩa là khi hoạt động
xét xử họ không bị lệ thuộc vào ý kiến và
6. Nguyên tắc Thẩm phán
sự tác động của những cơ quan, tổ chức,
và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ
ngời có chức vụ, quyền hạn hay một ngời
tuân theo pháp luật
nào đó, không phụ thuộc vào ý kiến và
Trong hệ thống các cơ quan
kết luận của những cơ quan, những ngời
nhà nớc thì chỉ có Toà án mới có quyền xét
tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng.
xử về hình sự. Hiến pháp nớc ta ở Điều 127
Không ai, không một cơ quan, tổ chức nào
qui định: "Toà án nhân dân tối cao, các Toà
có quyền can thiệp vào hoạt động xét xử
án nhân dân địa phơng, các Toà án quân
của Thẩm phán và Hội thẩm; không ai,
sự và các Toà án khác do luật định là những
không một cơ quan, tổ chức nào có thể
cơ quan xét xử của nớc Cộng hoà xã hội chủ
dùng áp lực và tác động đối với họ trong
nghĩa Việt Nam". Qui định đó có nghĩa
quá trình giải quyết vụ án hình sự.
rằng, ở nớc ta chỉ có các Toà án mới có chức
Nội dung độc lập còn thể
năng và thực hiện chức năng xét xử. Các Toà
hiện ở sự độc lập giữa các thành viên của
án thực hiện chức năng xét xử nhân danh n-
Hội đồng xét xử trong việc nghiên cứu hồ
ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Do
sơ, xem xét, đánh giá chứng cứ và đa ra
đó, ngoài Toà án, không một cơ quan nhà n-
các kết luận về sự việc phạm tội và ngời
ớc nào khác có thể nhận về mình chức năng
thực hiện tội phạm, không bị lệ thuộc vào
xét xử và không có quyền bằng cách này
quan điểm, chính kiến của các thành viên
hay cách khác can thiệp vào hoạt động xét
khác trong Hội đồng xét xử. Theo qui
xử của Toà án.
định của pháp luật tố tụng hình sự việc
Để cho hoạt động xét xử của
xét xử sơ thẩm hoặc trong những trờng
Toà án đợc tiến hành một cách khách quan,
hợp đặc biệt của xét xử phúc thẩm thành
vô t, không chịu sự tác động hay phụ thuộc
phần của Hội đồng xét xử có Thẩm phán
vào bất kỳ ai pháp luật nớc ta qui định
và Hội thẩm. Tuy là ngời không chuyên làm
nguyên tắc khi xét xử, Thẩm phán và Hội
công tác xét xử, nhng khi thực hiện quyền
thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
xét xử Hội thẩm phải độc lập với Thẩm
(Điều 16 Bộ luật Tố tụng hình sự).
phán trong mọi khâu của quá trình xét
Nguyên tắc này có những nội
xử, tránh sự phụ thuộc vào Thẩm phán. Để
dung cơ bản sau:
bảo đảm điều đó, pháp luật tố tụng hình
sự qui định Thẩm phán phải là ngời phát
Thứ nhất, khi xét xử, Thẩm
biểu sau cùng để không ảnh hởng đến
phán và Hội thẩm độc lập. Nội dung này
tính độc lập của Hội thẩm. Các vấn đề
đảm bảo tính khách quan, công bằng của
của vụ án đều phải đợc giải quyết bằng
các quyết định do Toà án đa ra, đề cao
cách biểu quyết và quyết định theo đa
trách nhiệm và tính tự chủ của Thẩm phán
số. Ngời có ý kiến thiểu số có quyền trình
và Hội thẩm, bảo đảm chất lợng của hoạt
10
bày ý kiến của mình bằng văn bản và đợc l-
không bị phụ thuộc bởi bất kỳ điều kiện
u vào hồ sơ vụ án. Sự độc lập của Thẩm
nào.
phán và Hội thẩm khi xét xử đợc bảo đảm
Nh vậy, Thẩm phán và Hội
bởi một loạt các yếu tố, trong đó có chế độ
thẩm dân độc lập khi xét xử, nhng độc
bổ nhiệm Thẩm phán và chế độ bầu Hội
lập trong khuôn khổ và tuân theo pháp
thẩm; tính tự chủ của họ trong khi tiến
luật. Nội dung độc lập khi xét xử và nội
hành xét xử.
dung chỉ tuân theo pháp luật có mối liên
Sự độc lập của Thẩm phán và
hệ rất chặt chẽ và bổ sung cho nhau.
Hội thẩm khi xét xử còn đợc thể hiện trong
7. Nguyên tắc thực hiện
quan hệ giữa các cấp xét xử. Toà án cấp trên
chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia
không đợc quyết định hoặc gợi ý cho Toà
Nguyên tắc thực hiện chế độ
án cấp dới trớc khi xét xử một vụ án cụ thể.
xét xử có Hội thẩm nhân dân và Hội thẩm
Đồng thời, khi xét xử phúc thẩm, giám đốc
quân nhân tham gia là nguyên tắc Hiến
thẩm, Thẩm phán cũng không bị phụ thuộc
định. Nguyên tắc hiến định đó đợc ghi
bởi các nhận định, những phán quyết của
nhận và thể hiện trong Bộ luật Tố tụng
Toà án cấp dới.
hình sự, là nguyên tắc cơ bản của Luật tố
Thứ hai, khi xét xử, Thẩm phán
tụng hình sự.
và Hội thẩm chỉ tuân theo pháp luật. Điều
Điều 16 Bộ luật Tố tụng hình
này có nghĩa rằng khi xét xử Thẩm phán và
sự qui định: "Việc xét xử của Toà án có
Hội thẩm phải tuân thủ, phải dựa vào các
Hội thẩm nhân dân, của Toà án quân sự
qui định của pháp luật để giải quyết vụ án,
có Hội thẩm quân nhân tham gia theo qui
chứ không đợc tuỳ tiện, chủ quan trong việc
định của Bộ luật này. Khi xét xử, Hội thẩm
áp dụng pháp luật. Thực hiện hoạt động xét
ngang quyền với Thẩm phán".
xử - hoạt động gắn liền với việc củng cố
pháp chế và trật tự pháp luật, Thẩm phán và
Bản chất của nguyên tắc này
Hội thẩm càng phải nghiêm chỉnh tuân
thể hiện ở chỗ thu hút sự tham gia của
theo pháp luật. Pháp luật hình sự và pháp
nhân dân vào hoạt động xét xử và tạo
luật tố tụng hình sự là những chuẩn mực,
điều kiện cho việc xét xử đợc khách quan,
căn cứ để Thẩm phán và Hội thẩm xem xét,
công bằng, chính xác. Sự tham gia của Hội
đối chiếu với sự việc đã xảy ra, với hành vi
thẩm vào hoạt động xét xử là một trong
đợc đa ra xét xử. Trên cơ sở các qui định
những biểu hiện, hình thức quan trọng
của pháp luật Hội đồng xét xử sẽ đa ra các
nhất của việc thực hiện nguyên tắc đó.
phán quyết của mình về sự việc phạm tội
Nội dung của nguyên tắc này
và hành vi phạm tội của bị cáo một cách
đợc thể hiện nh sau:
chính xác phù hợp với diễn biến thực tế của
- Việc xét xử của Toà án có
vụ án đã xảy ra. Ngoài việc tuân theo pháp
Hội thẩm tham gia. Hội thẩm nhân dân,
luật, khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm
Hội thẩm quân nhân là ngời đợc bầu
11
hoặc cử tham gia vào hoạt động xét xử. Với
Đây là nguyên tắc Hiến định
kinh nghiệm sống của mình, cùng với kiến
và đợc thể hiện đầy đủ trong Điều 17 Bộ
thức chuyên môn, Hội thẩm góp phần quan
luật Tố tụng hình sự nh sau: "Toà án xét xử
trọng vào việc làm sáng tỏ, xác định sự
tập thể và quyết định theo đa số".
thật của vụ án. Hội thẩm là ngời trực tiếp
Bản chất của nguyên tắc này
làm việc, sống và tham gia sinh hoạt xã hội
thể hiện ở việc bảo đảm tính toàn diện,
cùng quần chúng nhân dân, họ mang đến
đầy đủ, khách quan của việc nghiên cứu,
phiên toà những suy nghĩ và ý kiến quần
thẩm vấn, giải quyết các vụ án hình sự và
chúng về vụ án góp phần giúp Toà án xử lý
bảo đảm tính đúng đắn, công bằng,
vụ án chính xác, công minh.
khách quan của các bản án và quyết định
- Khi xét xử Hội thẩm ngang
của Toà án, tránh đợc tính chủ quan, độc
quyền với Thẩm phán. Khi xét xử vụ án hình
đoán và sự tuỳ tiện trong hoạt động xét
sự, mọi vấn đề phải đợc Thẩm phán và Hội
xử.
thẩm thảo luận và thông qua tại phòng nghị
Nội dung của nguyên tắc này
án. Trong khi giải quyết các vấn đề phát
đợc thể hiện nh sau:
minh trong quá trình xét xử cũng nh khi
- Việc xét xử của Toà án do
quyết định bản án, Hội thẩm ngang quyền
Hội đồng xét xử đợc thành lập theo quy
với Thẩm phán.
định của pháp luật tiến hành. Hội đồng
Để bảo đảm cho Hội thẩm
xét xử đợc hình thành với các thành viên
tham gia hoạt động xét xử có hiệu quả, một
nh sau:
mặt các cơ quan nhà nớc, các tổ chức xã
Hội đồng xét xử sơ thẩm
hội, hợp tác xã, địa phơng nơi Hội thẩm
gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm.
công tác và c trú có trách nhiệm tạo điều
Trong trờng hợp vụ án có tính chất nghiêm
kiện thuận lợi cho Hội thẩm thực hiện tốt
trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử gồm
nhiệm vụ của mình, và mặt khác, Hội thẩm
hai Thẩm phán và ba Hội thẩm. Đối với vụ án
phải tự mình tìm kiếm, bồi dỡng kiến thức
mà bị cáo bị đa ra xét xử về tội mà
pháp lý, nâng cao ý thức trách nhiệm tham
khung hình phạt cao nhất là tử hình, thì
gia công tác xét xử.
Hội đồng xét xử s thẩm gồm hai Thẩm
Thực hiện tốt nguyên tắc này
phán và ba Hội thẩm. Hội đồng xét xử sơ
sẽ góp phần vào việc củng cố mối quan hệ
thẩm mà bị cáo là ngời cha thành niên phải
giữa Toà án và nhân dân, nâng cao tính
có một Hội thẩm là giáo viên hoặc là cán
chính xác, bảo đảm công minh trong công
bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
tác xét xử và góp phần vào việc phòng ngừa
Hội đồng xét xử phúc thẩm
tội phạm.
gồm ba Thẩm phán, trong trờng hợp cần
8. Nguyên tắc Toà án xét xử
thiết có thể có hai Hội thẩm.
tập thể và quyết định theo đa số
12
Hội đồng giám đốc thẩm hoặc
Nội dung của nguyên tắc này
tái thẩm Toà hình sự Toà án nhân dân tối
thể hiện ở các khía cạnh sau:
cao hoặc Toà án quân sự Trung ơng gồm ba
- Phiên toà xét xử của Toà án
Thẩm phán. Nếu uỷ ban Thẩm phán hoặc
đợc tiến hành một cách công khai, mọi ng-
Hội đồng Thẩm phán giám đốc thẩm hoặc
ời đạt độ tuổi nhất định đều có quyền
tái thẩm thì thành viên tham gia xét xử phải
tham dự phiên toà xét xử. Phiên toà xét xử
chiếm hai phần ba tổng số các thành viên
có thể đợc tiến hành tại phòng xét xử
của uỷ ban Thẩm phán hoặc hội đồng
trong trụ sở của Toà án, nhng cũng có thể
Thẩm phán.
đợc tổ chức xét xử lu động tại nơi xảy ra
- Khi xét xử, Toà án quyết định
việc phạm tội hoặc nơi c trú của bị cáo
theo đa số. Các thành viên của hội đồng
nếu thấy cần thiết.
xét xử phải giải quyết mọi vấn đề của vụ
- Nội dung phiên toà, thời gian
án bằng cách biểu quyết theo đa số từng
địa điểm mở phiên toà phải đợc niêm yết
vấn đề, Thẩm phán biểu quyết sau cùng.
công khai trớc khi xét xử, các thủ tục và kết
Ngời có ý kiến thiểu số có quyền trình bày
quả xét xử của phiên toà có thể đợc công
ý kiến của mình bằng văn bản và đợc để
bố trên báo chí, đài phát thanh, đài
vào hồ sơ.
truyền hình hoặc bằng các phơng tiện
9. Nguyên tắc xét xử công
thông tin đại chúng khác cho mọi ngời biết.
khai
Nguyên tắc xét xử công khai
Công khai là một trong những
đợc áp dụng không chỉ đối với xét xử sơ
thuộc tính quan trọng trong xã hội dân chủ.
thẩm mà còn đợc áp dụng đối với cả việc
Trong t pháp nói chung và t pháp hình sự
xét xử phúc thẩm.
nói riêng công khai đợc thể hiện nh một t t-
Việc xét xử công khai, một
ởng xuyên suốt quá trình tổ chức và hoạt
mặt bảo đảm cho nhân dân có thể kiểm
động của nó. Do vậy, Hiến pháp nớc ta đã
tra, giám sát đợc hoạt động xét xử của Toà
ghi nhận nguyên tắc đó. Tiếp đến Điều 18
án, mà mặt khác phát huy đợc tác dụng
Bộ luật Tố tụng hình sự cụ thể hoá nguyên
giáo dục chính trị - pháp lý và tác dụng
tắc đó nh sau: "Việc xét xử của Toà án đợc
pùong ngừa của hoạt động xét xử. Kinh
tiến hành công khai, mọi ngời đều có
nghiệm của hoạt động xét xử cho thấy
quyền tham dự, trừ trờng hợp do Bộ luật này
việc mở những phiên toà lu động ở những
quy định.
địa phơng hoặc xí nghiệp, nhà máy, nơi
Trong trờng hợp đặc biệt, cần giữ
xảy ra vụ án, việc xét xử nhanh chóng, kịp
gìn bí mật Nhà nớc, thuần phong mỹ tục
thời những vụ án quan trọng, việc mời
của dân tộc hoặc để giữ bí mật của đ-
những cán bộ hoặc đại biểu nhân dân
ơng sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì
tham dự phiên toà, việc phối kết hợp chặt
Toà án xét xử kín, nhng phải tuyên án công
chẽ với các đoàn thể nhân dân để cho
khai".
nhân dân tham dự phiên toà... là những
13
biện pháp có tác dụng giáo dục và phòng
hình thành trên cơ sở thừa nhận rộng rãi
ngừa rất lớn.
quy phạm đạo đức là mỗi con ngời vốn đợc
suy đoán là ngời lơng thiện chừng nào
Việc xét xử công khai là một
anh ta cha bị coi là ngời không lơng thiện.
trong những bảo đảm cho hoạt động xét xử
đợc tiến hành đúng đắn và nâng cao
Quá trình giải quyết vụ án hình sự
trách nhiệm của Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm
trải qua nhiều giai đoạn và do nhiều cơ
sát viên, Luật s bào chữa đối với việc thực
quan tiến hành từ khởi tố, điều tra, truy
hiện nghĩa vụ của mình, đối với việc tuân
tố, xét xử, mỗi giai đoạn có những yêu cầu
thủ nghiêm chỉnh pháp luật.
và nhiệm vụ riêng phù hợp với chức năng của
từng cơ quan. Trong hệ thống các cơ quan
Bộ luật Tố tụng hình sự qui
nhà nớc nói chung và trong hệ thống các
định trong trờng hợp đặc biệt do luật
cơ quan t pháp hình sự nói riêng thì chỉ
định Toà án nhân dân có thể tiến hành xử
có Toà án mới có chức năng xét xử về hình
kín. Những trờng hợp xử kín là nhằm giữ
sự. Điều đó có nghĩa là Toà án là cơ quan
gìn bí mật Nhà nớc, thuần phong mỹ tục
xét xử duy nhất, có quyền kết tội một ngời
hoặc để giữ bí mật của đơng sự theo yêu
nào đó và quyết định hình phạt đối với
cầu chính đáng của họ. Việc quyết định
ngời phạm tội trên cơ sở xem xét, đánh giá
đa vụ án ra xét xử kín có thể do Toà án
các chứng cứ một cách khách quan, toàn
quyết định theo sáng kiến riêng của mình
diện và chính thức tại phiên toà xét xử.
hoặc theo đề nghị của những ngời tham
gia tố tụng. Dù rằng phiên toà đợc tiến hành
Nguyên tắc này có nội dung
xét xử kín, nhng bản án và quyết định của
thể hiện ở các khía cạnh sau:
phiên toà đó cũng phải đợc tuyên công khai.
- Không đợc truy cứu trách
10. Nguyên tắc không ai bị
nhiệm hình sự và kết án ngời không có lỗi.
coi là có tội khi cha có bản án kết tội
- Không ai có thể bị truy cứu
của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
trách nhiệm hình sự, nếu không dựa vào
Nguyên tắc quan trọng này đợc ghi
các căn cứ và theo thủ tục do pháp luật qui
nhận trong Hiến pháp nớc ta (Điều 72) và Bộ
định.
luật Tố tụng hình sự nớc ta quy định đó là
- Mọi tình tiết của vụ án cần
một trong những nguyên tắc dân chủ của
phải đợc nghiên cứu đầy đủ, toàn diện và
tố tụng hình sự. Điều 9 Bộ luật Tố tụng
khách quan. Các tình tiết buộc tội và gỡ
hình sự quy định: không ai bị coi là có tội
tội, các tình tiết tăng nặng trách nhiệm
và phải chịu hình phạt khi cha có bản án
hình sự và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
đều phải đợc làm sáng tỏ trong quá trình
Nguyên tắc này có ý nghĩa pháp lý và đạo
giải quyết vụ án.
đức sâu sắc, bởi lẽ đó là giả định đợc coi
- Trách nhiệm chứng minh
là chân lý chừng nào giả định đó cha đợc
tính có lỗi của ngời bị truy cứu trách
chứng minh ngợc lại. Nguyên tắc này đợc
14
nhiệm hình sự thuộc về các cơ quan tiến
thập chứng cứ buộc tội, chứng cứ làm tăng
hành tố tụng hình sự.
nặng trách nhiệm hình sự mà bỏ qua
chứng cứ gỡ tội, chứng cứ giảm nhẹ trách
- Ngời bị buộc tội không buộc
nhiệm hình sự đối với họ. Định kiến đó
phải chứng minh mình là vô tội. Các cơ
còn thể hiện trong việc đối xử với bị can,
quan tiến hành tố tụng hình sự không đợc
bị cáo nh đối với xử với ngời phạm tội, nhng
chuyển nghĩa vụ chứng minh không có tội
thực ra họ có thể là ngời không phạm tội.
cho ngời bị buộc tội.
Nguyên tắc này còn tạo điều kiện cho bị
- Nghiêm cấm việc thu thập
can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của
chứng cứ từ ngời bị truy cứu trách nhiệm
mình, đồng thời cũng là cơ sở để thực
hình sự và từ những ngời tham gia tố tụng
hiện đúng đắn, khách quan các hành vi
bằng cách dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực
tố tụng, ngăn ngừa khả năng tiên liệu trớc
hoặc bằng các biện pháp bất hợp pháp khác.
trong tố tụng hình sự.
- Việc ngời bị truy cứu trách
10. Nguyên tắc bảo đảm
nhiệm hình sự thừa nhận lỗi của mình trở
quyền bào chữa của bị can, bị cáo
thành một trong những cơ sở buộc tội chỉ
Quyền bào chữa của bị án,
khi tổng thể tất cả các chứng cứ có trong vụ
bị cáo là nguyên tắc hiến định đợc ghi
án khẳng định điều đó.
nhận ở Điều 132 Hiến pháp năm 1992 của
- Ngời bị truy cứu trách nhiệm
nớc ta. Những luận điểm quan trọng của
hình sự đợc coi là có lỗi trong trờng hợp nếu
nguyên tắc đó đợc thể hiện và cụ thể hoá
trong quá trình xét xử chứng minh đợc lỗi
ở Điều 11 Bộ luật Tố tụng hình sự nh sau:
của bị cáo trong việc thực hiện tội phạm.
"Ngời bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền
- Mọi nghi ngờ đều đợc giải
tự bào chữa hoặc nhờ ngời khác bào chữa.
thích theo hớng có lợi cho ngời bị truy cứu
Cơ quan điều tra, Viện kiểm
trách nhiệm hình sự.
sát, Toà án có nhiệm vụ bảo đảm cho ngời
- Không ai có thể bị coi là có
bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền
tội và phải chịu hình phạt khi cha có bản án
bào chữa của họ theo quy định của Bộ
kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
luật này".
Việc ghi nhận nguyên tắc này
Nh vậy, nguyên tắc bảo đảm
trong pháp luật tố tụng hình sự nớc ta có ý
quyền bào chữa của ngời bị tạm giữ, bị
nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng, đánh
can, bị cáo, với t cách là nguyên tắc cơ bản
dấu sự phát triển về t duy pháp lý trên cơ sở
của Luật tố tụng hình sự có hai có mối liên
khoa học ở nớc ta. Trớc hết, việc ghi nhận
hệ chặt chẽ với nhau: quyền bào chữa của
nguyên tắc này khắc phục đợc định kiến
ngời bị tạm giữ, bị can, bị cáo và các bảo
của các cơ quan tiến hành tố tụng đối với bị
đảm để thực hiện quyền đó. Đây là một
can, bị cáo cho rằng họ là ngời phạm tội nên
trong những biểu hiện của dân chủ và
trong quá trình giải quyết vụ án chỉ thu
nhân đạo xã hội chủ nghĩa, là bảo đảm
15
quan trọng cho hoạt động xét xử đợc tiến
- Quyền bào chữa của ngời bị
hành một cách khách quan, công bằng,
tạm giữ, bị can, bị cáo gắn liền với các
nhân đạo.
bảo đảm thực hiện quyền đó. Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát và Toà án có trách
Nội dung của nguyên tắc này
nhiệm bảo đảm cho ngời bị tạm giữ, bị
đợc thể hiện nh sau:
can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của
- Ngời bị tạm giữ, bị can, bị
họ. Các cơ quan đó phải có trách nhiệm
cáo đợc pháp luật qui định và dành cho các
nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện,
quyền để tự bào chữa hoặc nhờ ngời khác
khách quan các tài liệu của vụ án, làm sáng
bào chữa cho mình. Quyền bào chữa là
tỏ các tình tiết buộc tội và gỡ tội, mặt
tổng hợp các quyền tố tụng hình sự tạo khả
khác, tạo mọi điều kiện để ngời bị tạm
năng cho ngời bị tạm giữ, bị can, bị cáo
giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền bào
bào chữa về hành vi do mình thực hiện đã
chữa của họ.
bị buộc tội và bảo vệ các quyền và lợi ích
- Tổ chức luật s đợc thành lập
hợp pháp khác. Theo qui định của Bộ luật Tố
đề giúp ngời bị tạm giữ, bị can, bị cáo và
tụng hình sự, để thực hiện quyền bào
các đơng sự khác bảo vệ quyền và lợi ích
chữa của mình, ngời bị tạm giữ, bị can, bị
hợp pháp của mình và góp phần bảo vệ
cáo có quyền biết mình bị khởi tố về tội
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Điều này thể
gì, làm quen với các tài liệu của vụ án, đa
hiện sự quan tâm của Nhà nớc đối với việc
ra các chứng cứ, tài liệu, đồ vật và yêu cầu
đảm bảo quyền bào chữa, các quyền và
đợc tham dự phiên toà, đợc quyền đề nghị
lợi ích hợp pháp khác của công dân.
thay đổi ngời tiến hành tố tụng, có quyền
khiếu nại các quyết định của Cơ quan
12. Nguyên tắc tiếng nói
điều tra và Viện kiểm sát, đợc kháng cáo
và chữ viết dùng trong tố tụng hình
bản án và quyết định của Toà án... Việc
sự
thực hiện quyền bào chữa có thể do ngời
Đây là nguyên tắc hiến định
bị tạm giữ, bị can, bị cáo tự tiến hành
đợc ghi nhận ở Điều 133 Hiến pháp năm
hoặc do ngời khác đợc bị cáo nhờ tiến
1992 với nội dung: "Toà án nhân dân bảo
hành. Nh vậy, quyền bào chữa bao gồm
đảm cho công dân nớc Cộng hoà xã hội
việc tự bào chữa và việc nhờ ngời khác bào
chủ nghĩa Việt Nam thuộc các dân tộc
chữa.
quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân
Quyền bào chữa đợc thực hiện
tộc mình trớc Toà án".
từ khi có quyết định khởi tố bị can. Việc
Các luận điểm đó đợc cụ thể
qui định để ngời bào chữa tham gia sớm
hoá trong Bộ luật Tố tụng hình sự với t cách
vào hoạt động tố tụng hình sự là phù hợp với
là một nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng
xu hớng dân chủ góp phần bảo đảm các
hình sự. Điều 24 Bộ luật Tố tụng hình sự
quyền và lợi ích của ngời bị tạm giữ, bị can,
qui định: "Tiếng nói và chữ viết dùng
bị cáo.
trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Ngời
16
tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và
- Ngời tiến hành và ngời tham
chữ viết của dân tộc mình, trong trờng hợp
gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ
này phải có phiên dịch".
viết của dân tộc mình, trong trờng hợp
này cần phải có phiên dịch. Nội dung này
Đây là nguyên tắc có ý nghĩa
tạo điều kiện cho ngời tiến hành và ngời
chính trị - xã hội và thực tiễn rất to lớn. Một
tham gia tố tụng hình sự khả năng tích
mặt, nó thể hiện sự bình đẳng giữa các
cực tham gia vào việc xem xét, giải quyết
dân tộc, giữa những ngời tham gia tố tụng
vụ án và ở nghĩa đầy đủ nhất sử dụng đ-
thuộc những dân tộc khác nhau, và mặt
ợc các quyền mà pháp luật dành cho họ và
khác, bảo đảm cho việc xét xử đợc chính
thực hiện các nghĩa vụ của mình. Các
xác, công khai.
công dân đợc dùng tiếng nói và chữ viết
Trong điều kiện của một đất
của dân tộc mình trớc các cơ quan tiến
nớc có nhiều dân tộc nh nớc ta vấn đề tiếng
hành tố tụng thì dễ trình bày những
nói và chữ viết dùng trong hoạt động tố tụng
tình tiết, sự việc của vụ án, có khả năng
hình sự không chỉ có ý nghĩa kỹ thuật, mà
sử dụng tất cả các phơng tiện để tự bào
còn có ý nghĩa nguyên tắc về chính trị,
chữa. Đó cũng là một trong những điều
vì đó là một trong những biểu hiện của
kiện để Toà án xác định chân lý khách
việc giải quyết vấn đề chung về quan hệ
quan về vụ án, của việc ra quyết định hợp
giữa các dân tộc.
pháp và có căn cứ, đồng thời có ý nghĩa
Nội dung của nguyên tắc này
giáo dục và phòng ngừa rất lớn đối với mọi
thể hiện ở các mặt sau:
ngời tham gia phiên toà xét xử. Việc sử
dụng tiếng nói và chữ viết của dân tộc
- Tiếng nói và chữ viết dùng
mình trong tố tụng hình sự không chỉ áp
trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Nội
dụng cho những ngời dân tộc sống trên
dung này bảo đảm cho hoạt động tố tụng
đất nớc Việt Nam mà còn áp dụng đối với
hình sự đợc tiến hành chính xác và thống
ngời nớc ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt
nhất trong cả nớc. Tiếng Việt là quốc ngữ, là
Nam khi họ tham gia tố tụng.
ngôn ngữ phổ thông đợc dùng trong giao
dịch chính thức của các cơ quan nhà nớc,
- Những ngời tiến hành tố
của các tổ chức xã hội, vì vậy trong quá
tụng và ngời tham gia tố tụng không sử
trình giải quyết vụ án hình sự thì tiếng
dụng tiếng Việt có quyền thông qua ngời
nói và chữ viết phải là tiếng Việt. Tiếng
phiên dịch tìm hiểu hồ sơ, tham gia vào
Việt đợc dùng trong các quyết định, biên
các hoạt động tố tụng và phát biểu trong
bản, giấy tờ của các cơ quan tiến hành tố
phiên toà bằng tiếng nói dân tộc mình.
tụng, trong việc xét hỏi, thẩm vấn, đánh giá
Các cơ quan tiến hành tố tụng phải đảm
chứng cứ, giám định... Qui định này thể
bảo điều kiện để họ thực hiện quyền
hiện Việt Nam là một quốc gia thống nhất,
dùng tiếng nói và chữ viết mà họ thông
có một hệ thống pháp luật thống nhất và áp
thạo.
dụng pháp luật thống nhất.
17
- Các văn bản theo luật cần
sát biết mọi hành vi phạm tội xảy ra trong
phải tống đạt cho những ngời tham gia tố
cơ quan, đơn vị mình, thực hiện yêu cầu
tụng phải đợc dịch ra ngôn ngữ dân tộc mà
của các cơ quan hoặc ngời tiến hành tố
ngời đó dùng.
tụng. Để góp phần vào việc phòng ngừa tội
phạm các cơ quan nhà nớc trong quá trình
13. Nguyên tắc bảo đảm sự
tiến hành hoạt động của mình phải triệt
phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố
để, nghiêm chỉnh tuân thủ các qui định
tụng hình sự với các cơ quan nhà nớc
của pháp luật, nhằm tránh những sơ hở tạo
khác, các tổ chức xã hội và mọi công
điều kiện cho việc phát sinh tội phạm.
dân trong việc giải quyết vụ án
- Trong quá trình điều tra,
Đấu tranh phòng, chống tội
tuy tố và xét xử, các Cơ quan điều tra,
phạm không chỉ là nhiệm vụ của các cơ
Viện kiểm sát và Toà án có nhiệm vụ tìm
quan tiến hành tố tụng mà còn là nhiệm vụ
ra các nguyên nhân và điều kiện phạm
của các cơ quan nhà nớc khác, các tổ chức xã
tội, yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu
hội và mọi công dân. Trong quá trình giải
quan áp dụng các biện pháp khắc phục và
quyết vụ án hình sự, ngoài việc thực hiện
ngăn ngừa thì các cơ quan, tổ chức hữu
tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
quan đó phải có trách nhiệm góp phần
mình, các cơ quan tiến hành tố tụng hình
làm rõ các nguyên nhân và điều kiện đó
sự, một mặt phải có phối hợp với nhau và
và trả lời về việc thực hiện yêu cầu của
mặt khác phải phối hợp với các cơ quan nhà
các cơ quan tiến hành tố tụng.
nớc khác, các tổ chức xã hội và mọi công
dân mới đấu tranh phòng, chống tội phạm
- Mặt trận Tổ quốc, Công
có hiệu quả. T tởng này thể hiện trong Luật
đoàn, Hội nông dân, Đoàn thanh niên cộng
tố tụng hình sự nh là nguyên tắc cơ bản và
sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, các
là bảo đảm cho việc giải quyết vụ án nhanh
tổ chức xã hội khác và công dân đều có
chóng, có hiệu quả và thể hiện nhiệm vụ
quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng hình
đấu tranh phòng, chống tội phạm là nhiệm
sự theo qui định của Bộ luật Tố tụng hình
vụ của toàn xã hội. Nguyên tắc này đợc ghi
sự, góp phần đấu tranh chống và phòng
nhận ở Điều 25, 26 và 27 Bộ luật Tố tụng
ngừa tội phạm, bảo vệ các quyền và lợi ích
hình sự.
hợp pháp của công dân. Các Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát và Toà án có trách nhiệm
Nội dung của nguyên tắc này
tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức xã
thể hiện nh sau:
hội và công dân tham gia tố tụng hình sự.
- Trong phạm vi trách nhiệm của
Trong các giai đoạn của tố tụng hình sự,
mình, các cơ quan nhà nớc phối hợp với Cơ
nếu Mặt trận Tổ quốc và các thành viên
quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án
của Mặt trận phát hiện những hành vi trái
trong việc đấu tranh phòng ngừa và chống
pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng
tội phạm. Các cơ quan nhà nớc phải thông
hình sự thì có quyền kiến nghị với các cơ
báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm
quan có thẩm quyền qui định tại Bộ luật
18
Tố tụng hình sự. Các cơ quan đó phải xem
- Từng nguyên tắc trong hệ
xét, giải quyết và trả lời cho các tổ chức xã
thống đó có nội dung và vị trí của mình.
hội đã kiến nghị biết.
- Các nguyên tắc có mối quan
- Trong quá trình tham gia tố
hệ với nhau và quyết định lẫn nhau. Chỉ
tụng hình sự công dân có quyền khiếu nại
có thể bổ sung một nguyên tắc nào đó
và tố cáo những việc làm trái pháp luật của
hay nội dung của một nguyên tắc đã có khi
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án
sự bổ sung đó không mâu thuẫn với các
hoặc bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan
nguyên tắc khác. Trong tổng thể các
đó. Cơ quan có thẩm quyền phải xem xét
nguyên tắc đó xác định mô hình của tố
và giải quyết nhanh chóng các khiếu nại và
tụng hình sự nói chung.
tố cáo, thông báo bằng văn bản kết quả cho
ngời khiếu nại và tố cáo biết và có biện pháp
khắc phục.
- Bản án và quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải đợc thi
hành và phải đợc các cơ quan nhà nớc, tổ
chức xã hội và mọi công dân tôn trọng. Cá
nhân và tổ chức hữu quan trong phạm vi
trách nhiệm của mình, phải chấp hành
nghiêm chỉnh bản án và quyết định của
Toà án và phải chịu trách nhiệm trớc pháp
luật về việc chấp hành đó.
Các nguyên tắc cơ bản nói trên
của Luật tố tụng hình sự đợc nhận thức và
áp dụng trong phạm vi của một hệ thống
thống nhất phản ánh các thuộc tính sau:
- Các nguyên tắc đó không
phải là sự chọn lọc ngẫu nhiên các luận
điểm cơ bản mà là tổng thể các luận
điểm đợc quyết định một cách khách quan
bởi các qui luật kinh tế - xã hội và chính trị
của sự phát triển của xã hội và của Nhà nớc.
- Hệ thống các nguyên tắc chỉ
bao gồm các qui phạm đầu tiên mang tính
chung nhất, khái quát nhất. Các nguyên tắc
đó là cơ sở để xây dựng các qui tắc và
qui định cụ thể.
19
Câu hỏi hớng dẫn học tập
1. Hãy trình bày khái niệm và ý
nghĩa của các nguyên tắc cơ bản của Luật
tố tụng hình sự Việt Nam?
2. Phân tích các nguyên tắc cơ bản
của Luật tố tụng hình sự Việt Nam?
3. Theo anh (chị) cần phải làm gì
để bảo đảm nguyên tắc pháp chế và dân
chủ trong tố tụng hình sự hiện nay ở nớc ta?
20