Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cư Jút (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
….…../………..

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỒ ANH THƯ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ JÚT,
TỈNH ĐĂK NÔNG

Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số
: 60 34 04 03.

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Đắk Lắk - Năm 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG SỸ KIM

Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết


Phản biện 2: TS. Phạm Thế Trịnh

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 04, Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia - Phân viện Tây nguyên.
Số:.................... - Đường.................................................................
Quận.................................................- TP.........................................
Thời gian: vào hồi 11 giờ, ngày 26 tháng 05 năm 2017


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua các kỳ đại hội Đảng, vấn đề nông nghiệp, nông thôn và
nông dân ngày càng được Đảng ta nhận thức sâu sắc hơn, trên cơ sở
đó đề ra những chủ trương, định hướng đúng đắn, phù hợp với tình
hình, yêu cầu trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định:
"Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng,
văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại" [24,
tr.45]; Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X xác định: “Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở
và lực lượng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
gìn giữ ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, gìn giữ và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của
đất nước. Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển; xây dựng
nông thôn mới là căn bản, phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông

nghiệp là khâu then chốt” [30, tr.12]. Tuy nhiên, những thành tựu
đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều
giữa các vùng.
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020 của Chính phủ, sự chỉ đạo và hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, tháng 12/2011 Ủy ban nhân
dân huyện Cư Jút đã lập Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011 – 2020. Trong giai đoạn 2011 - 2016, với sự lãnh chỉ đạo quyết
liệt của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được cả hệ thống chính trị từ
huyện đến cơ sở vào cuộc thực hiện đồng bộ và bước đầu đạt được
những kết quả quan trọng. Bước đầu làm thay đổi bộ mặt nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên, thực
tế thực hiện chương trình còn không ít khó khăn, hạn chế như sản
xuất nông nghiệp chưa ổn định, kết cấu hạ tầng các xã xây dựng
nông thôn mới còn thấp, một số tiêu chí các xã đạt rất thấp như tiêu
chí số 10 (Thu nhập), tiêu chí số 11 (tỷ lệ hộ nghèo), tiêu chí số 5
(Trường học), tiêu chí số 16 (Văn hóa), tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất
văn hóa). Điều này đòi hỏi huyện cần phải tiếp tục có giải pháp phù
hợp, đồng bộ hơn nhằm đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ
1


chính trị của địa phương. Xuất phát từ tính cấp thiết và thực tiễn của
vấn đề tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông” cho luận văn Thạc
sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Công trình “Phát triển nông thôn” do GS. Phạm Xuân Nam

(chủ biên) được Nxb Khoa học xã hội ấn hành năm 1997. Đề tài
cấp nhà nước “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học và công
nghệ về giao thông nông thôn, thủy lợi phù hợp với quy hoạch làng
xã phục vụ xây dựng nông thôn mới Khu vực Tây Nguyên” thuộc
Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng Nông thôn
mới theo Quyết định số 452/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
chủ nhiệm đề tài là PGS.TS Võ Kim Sơn. “Nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá khứ và hiện tại” của tác
giả Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2000.
"Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn" do tác
giả Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm
2012. “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh
nghiệm” của nguyên Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Trưởng
ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới, Tạp chí Cộng sản số 94 năm 2014....
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu: Luận văn có mục đích làm rõ cơ sở lý
luận về xây dựng nông thôn mới ; Phân tích thực trạng và những vấn
đề đang đặt ra trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới tại huyện Cư Jút tỉnh Đăk Nông; tìm ra những ưu điểm và
những tồn tại, hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp có tính khả
thi công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện
Cư Jút, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được những mục đích nghiên
cứu nêu trên, luận văn sẽ tập trung thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
sau:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản, nghiên cứu các vấn
đề thực tiễn chung để làm rõ các khái niệm mới liên quan đến công
tác xây dựng nông thôn mới;

- Phân tích thực trạng và những vấn đề đang đặt ra trong công
tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Cư Jút ,
qua đó thấy được những ưu điểm và tìm ra nguyên nhân dẫn tới
2


những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới tại huyện.
- Xác định phương hướng, tìm ra giải pháp và một số kiến nghị cơ
bản nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới tại huyện Cư Jút trong giai đoạn tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới theo 5 nhóm chỉ tiêu
với 19 tiêu chí.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tác giả tập trung nghiên cứu việc triển khai
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
tại 07 xã thuộc huyện Cư Jút: (xã Trúc Sơn; xã Cư knia; xã Đăk
D’rông; xã Đăk Wil; xã Ea Pô; xã Nam Dong; xã Tâm Thắng).
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp chung
+ Hệ thống phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử.
+ Hệ thống lý luận, quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, đường lối của Đảng về
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới .
5.2. Phương pháp cụ thể
Các phương pháp nghiên cứu khoa học: phân tích, tổng hợp,

logic, hệ thống - cấu trúc, so sánh, thống kê, điều tra bảng biểu, … sẽ
được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài.
6. Những dự định đóng góp của đề tài
Qua luận văn này tác giả dự đinh đóng góp những ý kiến có tính
lý luận và thực tiễn trên các mặt sau:
- Làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến về xây dựng nông thôn
mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .
- Nêu rõ và đánh giá thực trạng công tác xây dựng nông thôn mới
tại huyện Cư Jút và điều kiện khách quan của việc xây dựng nông
thôn mới trong thời kỳ mới.
- Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, nêu lên những kết
quả đạt được; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những kết
quả đạt được, nguyên nhân của tồn tại, hạn chế. Từ đó, Luận văn xây
dựng một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Cư Jút . Luận văn
3


còn là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên, các nhà quản lý
quan tâm đến lĩnh vực này.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục; nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới tại huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.
Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Cư Jút, tỉnh Đăk
Nông.


4


Chương 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Nông thôn
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì Nông thôn là: "phần lãnh
thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ
đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện
sống khác biệt với thành thị và dân cưu chủ yếu làm nông nghiệp"
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4//2010 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn, thì: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là UBND xã.
1.1.2. Nông thôn mới
Tuy nhiên có thể hiểu là: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể
những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo
tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều
kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng trên cơ sở nông thôn
cũ (truyền thống, đã có) nhưng manh tính tiên tiến về mọi mặt” –
Theo PGS –TSKH Phan Xuân Sơn (đăng trên Tạp chí cộng sản).
1.1.3. Quản lý nhà nước
Thông qua những điểm chung của các khái niệm, một cách chung
nhất ta có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền
lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực
hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các

quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất
nước”.
1.1.4. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là hoạt động tổ
chức, điều hành của cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa
phương nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới; là tập
hợp tất cả các hoạt động các cơ quan nhà nước tác động vào khu vực
nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm hướng đến sự phát triển bền
vững của nền kinh tế và đảm bảo cho cuộc sống của người dân ngày
càng tốt đẹp hơn.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Vai trò của xây dựng nông thôn mới
Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế của quê hương, đất nước trong giai đoạn mới. “Xây dựng
5


nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất nước;
đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn”.
- Về kinh tế:
- Về chính trị:
- Về văn hoá xã hội:
- Về con người:
- Về môi trường:
1.2.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
1) Xây dựng cộng đồng văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến.
2) Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch

vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch;
từng bước thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
3) Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái
được bảo vệ.
4) Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được
giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng
được cải thiện và nâng cao.
1.2.3. Đặc điểm xây dựng nông thôn mới
Các đặc điểm xây dựng nông thôn mới là:
Một là, tính kinh tế
Hai là, tính văn hóa – xã hội
Ba là, tính dân chủ
Bốn là, tính phối hợp
Năm là, tính định hướng
Sáu là, tính đa dạng
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
1.2.4.1. Định hướng chiến lược, quy hoạch, thực hiện quy
hoạch
Định hướng chiến lược, quy hoạch, thực hiện quy hoạch tạo cơ sở
cho các tổ chức, nhân dân thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các
tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, đảm bảo tối đa lợi
ích cho toàn xã hội.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu
chí Quốc gia sẽ có sự linh động, điều chỉnh sao cho phù hợp với điều kiện
kinh tế, xã hội của đất nước và từng thời kỳ.
6



1.2.4.2. Công tác triển khai và tổ chức thực hiện
Triển khai và tổ chức thực hiện xây dựng NTM là hướng tới mục
tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban
hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ. Đồng thời Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân
cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành
các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và
hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người
dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
gồm:
- Cấp Trung ương:
- Cấp tỉnh, thành phố:
- Cấp huyện:
- Cấp xã:
Ở thôn, bản, ấp:
1.2.4.3. Quản lý và sử dụng các nguồn lực
Nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới được hiểu là các
hình thức vốn tự nhiên vật chất, bằng tiền vốn nhân lực, vật lực mà
xã hội có được từ các nguồn khác nhau như: ngân sách Trung ương
và địa phương, đầu tư vào tín dụng từ các tổ chức và cá nhân, từ dân
cư và cộng đồng.
Trong đó, con người là nguồn lực quan trọng nhất trong quá trình
thực hiện xây dựng nông thôn mới.
1.2.4.4. Công tác quản lý về phát triển kinh tế
1.2.4.5. Quản lý việc phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu
1.2.4.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
1.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trên thế giới và một số địa phương trong nước.
1.6.1. Thế giới

a). Trung Quốc xây dựng mô hình nông thôn văn minh, hiện
đại
b). Hoa Kỳ ưu tiên phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp”
c). Hàn Quốc: Phong trào Làng mới
1.6.2. Một số địa phương trong nước
a). Kinh nghiệm của Huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
b). Kinh nghiệm của huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
c). Kinh nghiệm của xã Tiên Du, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú
Thọ
7


1.6.3. Những bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới có thể vận dung cho huyện Cư Jút, tỉnh Đắk
Nông
Một là: Phải coi trọng đến công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ
cán bộ nòng cốt ở các cấp, nhất là đội ngũ ở cơ sở.
Hai là: Hệ thống các quy định của các cấp phải thống nhất, đồng
bộ, ít thay đổi, cụ thể, rõ ràng, phù hợp tình hình thực tế.
Ba là: Tăng cường công tác kiểm tra giám sát quá trình khai thác
và sử dụng các nguồn lực triển khai thực hiện xây dựng nông thôn
mới.
Tiểu kết chương 1
Chương 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cư Jút
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a). Vị trí địa lý
b). Về thời tiết khí hậu

c). Đất đai, thổ nhưỡng: Trên địa bàn có 5 loại đất chính
d). Tài nguyên rừng:
đ). Tài nguyên khoáng sản
e). Tài nguyên nước
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a). Kinh tế
- Về tăng trưởng kinh tế:
- Về cơ cấu kinh tế:
b). Lĩnh vực văn hoá - xã hội
- Về dân số và lao động:
- Về giáo dục và đào tạo
- Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân:
- Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn
với chương trình xây dựng nông thôn mới đã đi vào chiều sâu.
- Các chính sách xã hội, công tác đền ơn đáp nghĩa cũng được
quan tâm và thực hiện kịp thời.
- Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ
vững ổn định.

8


2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Cư Jút
2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy Đăk Nông về
chương trình xây dựng NTM và thực hiện sự chỉ đạo của Ban
Thường vụ Huyện ủy, UBND huyện đã ban hành Nghị quyết số 08aNQ/HU ngày 15/10/2011, xây dựng và ban hành Chương trình số
01/CTr-UBND ngày 09/11/2011 về xây dựng NTM giai đoạn 20112020; UBND huyện ban hành Chỉ thị số: 02/CT-UBND ngày
02/02/2012 về việc phát động phong trào thi đua “Cả nước chung sức

xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn huyện. BCĐ Chương trình
MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 huyện Cư Jút được
thành lập tại Quyết định số 1404/QĐ-UBND ngày 10/9/2010;
Ủy ban nhân dân huyện, Ban chỉ đạo huyện đã thành lập các Tổ,
Đoàn Kiểm tra như: Tổ chuyên môn giúp việc; Tổ thẩm định Đề án;
Tổ thẩm định nhiệm vụ, đồ án; Tổ giúp việc thực hiện cơ chế hỗ trợ
xi măng làm đường thôn, xóm, đường ra đồng; Đoàn Kiểm tra kết
quả rà soát các tiêu chí NTM theo Hướng dẫn số 302/HD-UBND;
Đoàn Thẩm tra kết quả thực hiện các tiêu chí NTM đề nghị tỉnh công
nhận “Xã đạt chuẩn nông thôn mới” tại các xã.
Cùng với việc triển khai Chương trình, kế hoạch xây dựng NTM,
UBND và BCĐ huyện đã tập trung chỉ đạo các phòng, ngành chức
năng, UBND các xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình căn cứ
chương trình, kế hoạch của huyện chủ động xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng NTM trên
địa bàn huyện. Ngoài ra, Các đơn vị lực lượng vũ trang huyện đã tập
trung chỉ đạo hưởng ứng phong trào "Quân đội chung sức xây dựng
nông thôn mới", tích cực tham gia giúp các địa phương thực hiện các
tiêu chí như tiêu chí số 2 về giao thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi, tiêu
chí số 5 về trường học, tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa; tổ
chức thực hiện tốt các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chính sách hậu
phương quân đội... Thực hiện Đề án thu hút sinh viên tốt nghiệp đại
học hệ chính quy vào làm công chức dự bị tại các xã, phường, thị
trấn, tính đến ngày 31/12/2015, theo đề nghị của Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn; trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Nội vụ; Ủy ban
nhân dân huyện đã quyết định tiếp nhận 07 sinh viên về làm công
chức dự bị tại 08 xã, thị trấn trong huyện.
Có thể thấy rằng, bộ máy chỉ đạo, quản lý điều hành xây dựng
nông thôn mới từ huyện đến các xã đã đi vào hoạt động nề nếp,
chính sách của huyện được điều chỉnh cùng với chính sách của tỉnh

9


được phổ biến đến tận người dân; sản xuất nông nghiệp đạt khá. Tính
đến 30/12/2016, huyện Cư Jút đã có 01/7 xã được UBND tỉnh Đăk
Nông công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
2.2.2. Công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Nhìn chung, chất lượng đồ án quy hoạch các xã của huyện cơ bản
đảm bảo yêu cầu. Sau khi rà soát, kiểm tra lại thì có 2/7 xã (Đăk Wil
và Ea Pô) phải chỉnh sửa lại cho phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất,
theo đề nghị của xã và đã được UBND huyện điều chỉnh, phê duyệt.
Công tác quy hoạch NTM của huyện được thực hiện nghiêm túc theo
các văn bản hướng dẫn của Trung ương và của Tỉnh. Trong năm
2012, UBND huyện đã phê duyệt đồ án quy hoạch NTM cho 07/07
xã theo thẩm quyền. Năm 2015, UBND huyện đã phê duyệt Quy
hoạch khu trung tâm hành chính của các xã. Hồ sơ quy hoạch đã gửi
đến các Sở của tỉnh. Qua quá trình rà soát, cơ bản các quy hoạch đều
đảm bảo theo quy định.
Trong những năm qua, huyện Cư Jút đã tập trung chỉ đạo và ban
hành nhiều văn bản triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới, cụ thể: Nghị quyết số 11-NQ/HU, ngày
20/12/2013 của Huyện ủy Cư Jút về tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng nhằm từng bước triển khai thực hiện thắng lợi Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020; Quyết định số 728/Q Đ-UBND ngày
14/12/2011 về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới huyện
Cư Jút, tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011-2020; Quyết định số: 553/QĐUBND ngày 29/10/2010 của UBND huyện Cư Jút về việc thành lập
Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020; Quyết định số: 47/QĐBCĐXDNTM ngày 03/11/2010 của UBND huyện Cư Jút Về việc
ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình

mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020;
Kế hoạch số 27/KH – BCĐ ngày 30/03/2015 của Ban chỉ đạo
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút về việc
triển khai thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2015 – 2020 trên địa bàn huyện; Ngoài ra huyện Cư
Jút còn ban hành hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
2.2.3. Công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền xây dựng
nông thôn mới
- Công tác tuyên truyền:
- Công tác tập huấn, đào tạo:
10


2.2.4. Quản lý và sử dụng các nguồn lực xây dựng nông thôn
mới
Trước hết, nguồn nhân lực là một trong những yếu tố đóng vai trò
then chốt nhằm đáp ứng cho quá trình xây dựng NTM. Thực hiện
Quyết định 1956/QĐ-TTg của Chính phủ, trong những năm qua,
huyện đã mở được 08 lớp đào tạo nghề cho 735 lao động, tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 74%.
Tổng nguồn vốn huy động từ năm 2011-2016 trên địa bàn huyện
là: 391.642 triệu đồng, trong đó: NSNN là 172.230 triệu đồng, vốn
lồng ghép: 21.988 triệu đồng, vốn tín dụng: 450 triệu đồng, vốn
doanh nghiệp: 8.075 triệu đồng, vốn huy động cộng đồng: 36.650
triệu đồng, vốn khác: 152.231 triệu đồng; nguồn kinh phí hỗ trợ xi
măng (từ năm 2013-2015) của tỉnh khoảng 6,7 tỷ đồng, kinh phí hỗ
trợ đá của huyện khoảng 4,67 tỷ đồng đã góp phần phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập cho người dân cũng như làm “thay da, đổi
thịt” cho các xã của huyện [3; tr 3].

2.2.5. Công tác quản lý về cơ sở hạ tầng thiết yếu và các thiết
chế văn hoá xã hội trong xây dựng nông thôn mới
Về giao thông:
Về thủy lợi:
Điện
Về trường học:
Về cơ sở vật chất văn hóa
Về chợ nông thôn:
Về nhà ở dân cư:
Như vậy, trong 3 năm (2014-2016) việc triển khai xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện đã nâng cấp xây dựng 35 nhà văn hóa xã
và 85 nhà văn hóa thôn được trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ hoạt
động của xã, thôn, xóm; 07/07 trạm y tế xã được đầu tư nâng cấp,
trang bị thiết bị; Đầu tư nâng cấp và làm mới 05 trường học và cải
tạo, sửa chữa nâng cấp 68 trường; làm mới và sửa chữa, cải tạo nâng
cấp 113,6 km đường giao thông nông thôn; toàn huyện đã cứng hóa
được 220,5 km kênh, mương các loại, xây mới được 13,8km kênh
mương.
2.2.6. Kết quả cơ bản thực hiện 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí
quốc gia về xây dựng nông thôn mới
- Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
Tổng hợp chung trên phạm vi toàn huyện đến hết năm 2011 tất cả
19 xã trong huyện đã đạt các chỉ tiêu của tiêu chí quy hoạch.
- Tiêu chí số 2: Giao thông. Đường từ xã đến thôn, từ thôn đến
11


thôn (liên thôn): Có 19/19 xã đạt 100% có đường đã được bê tông
hoá cơ bản đạt chuẩn về quy mô và kết cấu đường cấp A theo Quyết
định số: 315/QĐ-BGTVT. Tính đến hết năm 2015 toàn bộ 19 xã trên

địa bàn huyện đạt yêu cầu.
- Tiêu chí 3: Thủy lợi. Đối với chỉ tiêu hệ thống thủy lợi cơ bản
đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh, tính đến tháng 12 năm 2015,
toàn bộ 07/07 xã trong huyện đã hoàn thành chỉ tiêu này.
- Tiêu chí số 4: Điện nông thôn tính đến hết năm 2015, 19 xã (đạt
100%) có hệ thống điện cơ bản đạt yêu cầu của ngành điện.
Tiêu chí số 5: Trường học.
- Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa.
- Đối với nội dung tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn
đạt quy định. Tính đến hết năm 2015 có 04 xã trong huyện cơ bản
hoàn thành nội dung này, 01/19 xã chưa đạt.
- Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn.
- Tiêu chí sốn 8: Bưu điện.
- Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư.
- Tiêu chí số 10: Thu nhập.
- Tiêu chí số 11: Hộ nghèo.
- Tiêu chí số 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên.
- Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất.
- Tiêu chí số 14: Giáo dục.
- Tiêu chí số 15: Tiêu chí y tế, gồm 2 chỉ tiêu: người dân tham gia
bảo hiểm y tế và trạm y tế xã đạt chuẩn.
- Tiêu chí số 6: Tiêu chí Văn hóa có 01 nội dung là số thôn, bản
đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL.
- Tiêu chí số 17: Môi trường, gồm 5 chỉ tiêu.
- Tiêu chí số 8: Hệ thống tổ chức chính trị.
- Tiêu chí số 19: Quốc phòng, an ninh.
Như vậy, qua đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn các
xã trong huyện đến hết năm 2015 theo từng tiêu chí, 04 tiêu chí có số
xã đạt 100% (tiêu chí 1, 4, 8,19); 08 tiêu chí có số xã đạt với tỉ lệ trên
70% (tiêu chí 8,3,6,7,12,13 và 18); 08 tiêu chí có số xã đạt với tỷ lệ

dưới 70% (tiêu chí 5,8,9,10,14,15,16 và 17). Các tiêu chí thuộc nhóm
chỉ tiêu về kinh tế và phát triển sản xuất, công tác quy hoạch và
nhóm hệ thống chính trị cơ bản huyện Cư Jút còn chưa đạt chuẩn.
Nhóm chỉ tiêu về hạ tầng kinh tế, xã hội với quyết tâm của lãnh đạo
các cấp và dân cư trong huyện cũng còn thấp. Huyện cần tiếp tục đầu
tư có trọng điểm ưu tiên những đơn vị dự kiến về đích trong năm
2017-2020, tuy nhiên trong tình hình hiện nay khi vốn đầu tư của
12


Nhà nước cho chương trình hạn hẹp dần, cần có sự nỗ lực rất lớn từ
chủ thể của chương trình xây dựng nông thôn mới.
2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới tại huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông
2.3.1. Những kết quả đạt được
Tổng hợp đến tháng 12/2016, toàn huyện đã đạt được tổng 98
tiêu chí (tăng 58 tiêu chí so với năm 2011), bình quân mỗi xã đạt
12,5 tiêu chí, là huyện đứng thứ 3 của tỉnh Đăk Nông về xây dựng
NTM.
Về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất:
Về phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu:
2.3.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
2.3.3. Một số hạn chế
Công tác chỉ đạo thực hiện Chương trình có lúc, có nơi chưa được
quan tâm đúng mức; nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và
nhân dân còn chưa thật đầy đủ; sự lãnh đạo, chỉ đạo ở một số xã còn
chưa sâu sát, thiếu quyết liệt; nguồn lực đầu tư còn hạn chế;
Một số phòng, ngành của huyện chưa thật sự chủ động tham mưu,
đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện
của Chương trình; sự phối hợp giữa một số phòng, ngành và phối

hợp với các địa phương chưa chặt chẽ; việc lồng ghép các Chương
trình, đề án, dự án trên địa bàn còn hạn chế. Việc triển khai thực hiện
quy hoạch chi tiết nhiều xã thực hiện còn lúng túng. Nhiều xã đã quy
hoạch rồi lại sửa lại quy hoạch, trình độ năng lực của một bộ phận
cán bộ làm công tác quy hoạch còn hạn chế, khi vào việc thường
lúng túng, dựa dẫm. Nhiều đơn vị công bố quy hoạch còn mang tính
chiếu lệ, nhiều khi chưa công khai, thiếu dân chủ. Điển hình là công
tác dồn điển đổi thửa làm thủy lợi nội đồng tại thôn Thanh Tâm, xã
Ea Pô do công tác quy hoạch, dồn điền đổi thửa không hợp lý, cán bộ
làm quy hoạch chủ quan, duy ý chí đã dẫn đến việc nhân dân phản
đối, gây ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế, xã hội của nhân dân và
địa phương, khiến niềm tin của một bộ phận không nhỏ nhân dân
trong xã đối với Chương trình MTQG xây dựng NTM suy giảm.
Các xã còn rất hạn chế trong việc huy động các nguồn lực, tạo
nguồn vốn đầu tư thực hiện chương trình. Nguồn vốn ngân sách nhà
nước bố trí cho chương trình xây dựng NTM còn rất thấp. Bên cạnh
đó, việc sử dụng nguồn vốn vào xây dựng NTM tại một số địa
phương chưa thực sự hiệu quả. Việc sử dụng lãng phí và gây thất
thoát kinh phí trong xây dựng NTM trở thành vấn đề nhiều địa
phương gặp phải hiện nay do công tác quy hoạch chưa sát với thực
13


tế, phải chỉnh sửa lại quy hoạch. Nhiều địa phương thực hiện các tiêu
chí đặc biệt là tiêu chí chợ nông thôn còn đang bị lãng phí do chợ
xây xong rồi nhưng chưa thu hút được người dân vào trong chợ kinh
doanh, các chợ cóc, chợ tạm tại mỗi xã vẫn tồn tại, gây ảnh hưởng
đến giao thông nông thôn cũng như diện mạo nông thôn của các địa
phương. Công tác đánh giá thực trạng nông thôn theo tiêu chí NTM
tại một số địa phương còn chưa sát với thực tế, thiếu sự quan tâm

đúng mức, một số tiêu chí đạt nhưng không cao; công tác dồn thửa,
đổi ruộng và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thực hiện còn
chậm. Chuyển biến trên các lĩnh vực y tế - văn hóa - giáo dục,
đào tạo nghề nông thôn chưa theo kịp với sự phát triển kinh tế xã
hội và xây dựng nông thôn mới. Môi trường nông thôn đang là
vấn đề nan giải, còn nhiều bức xúc ở các địa phương.Tiến độ
triển khai đề án phát triển sản xuất ở một số xã còn chậm, kết
quả phát triển sản xuất, xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh
lớn và vừa còn ít. Nhiều mô hình sản xuất kinh doanh vừa và
nhỏ mang lại hiệu quả thấp do gặp nhiều khó khăn trong vấn đề
tìm đầu ra cho sản phẩm, nhiều mặt hàng tính cạnh tranh trên thị
trường còn thấp.
Việc xây dựng nông thôn mới ở nhiều nơi còn rập khuôn, máy
móc, thiếu tính sáng tạo; vẫn đang còn có sự cóp nhặt, sao chép đồ
án quy hoạch, đề án xây dựng, đề án phát triển sản xuất của những
nơi khác để áp dụng vào địa phương; chưa thật sự tiến hành bàn bạc
lấy ý kiến nhân dân một cách rộng rãi.
Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới vẫn còn
rất mờ nhạt.
2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế
- Nguyên nhân khách quan: Tình hình kinh tế hiện nay gặp khó
khăn nên nguồn vốn (nhất là vốn huy động trực tiếp trong nhân dân
và doanh nghiệp) rất hạn chế, nguồn vốn thực hiện chủ yếu từ ngân
sách nhà nước. Một số chỉ tiêu, tiêu chí yêu cầu lớn nên khó thực
hiện, khó nâng cao. Một số xã đạt yêu cầu về các tiêu chí này nhưng
không cao. Cụ thể như trong tiêu chí về y tế có nội dung “tỷ lệ người
dân tham gia bảo hiểm y tế” các xã của huyện Cư Jút đã đạt yêu cầu
về tiêu chí này nhưng tỷ lệ chỉ trên 70%. Hay trong tiêu chí môi
trường có nội dung “không có các hoạt động gây suy giảm môi
trường và có các hoạt động phát triển môi trường sanh – sạch – đẹp;

các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường”. Nội
dung này các xã của huyện Cư Jút chưa đạt, là rất khó khăn vì Cư Jút
14


đang phấn đấu trở thành đô thị loại IV, là huyện công nghiệp, dịch
vụ của tỉnh Đăk Nông đến năm 2020.
- Nguyên nhân chủ quan: Sự vào cuộc của một số cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương chưa quyết liệt, thiếu tâm huyết, thiếu trách
nhiệm; còn có ý thức trông chờ, ỷ lại, việc phân công nhiệm vụ cho
các thành viên trong Ban quản lý chưa rõ ràng dẫn đến việc triển
khai tổ chức thực hiện chương trình còn yếu và chưa kịp thời. Năng
lực cán bộ lãnh đạo một số xã còn hạn chế, chưa chấp hành nghiêm
túc chỉ đạo của cấp trên; Thiếu chủ động, chưa tích cực trong việc
triển khai chương trình, việc phối hợp với đơn vị tư vấn chưa kịp
thời, sát sao, còn khoán trắng cho đơn vị tư vấn dẫn đến tiến độ thực
hiện chậm so với Kế hoạch. Cán bộ theo dõi NTM cấp xã năng lực
còn hạn chế, lúng túng và chưa thật sự sâu sát với Chương trình. Do
bộ phận tham mưu cấp huyện còn kiêm nhiệm. Một số phòng, ngành
của huyện chưa chủ động, tích cực trong việc phối hợp chỉ đạo các
xã theo tiêu chí ngành dọc; chưa sâu sát để nắm bắt tình hình và
tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở; còn tư tưởng ỷ lại, coi đây là
trách nhiệm riêng của ngành Nông nghiệp. Một số thành viên BCĐ
chưa tích cực đi cơ sở hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác xây
dựng NTM tại địa bàn được phân công. UBND các xã chưa có kế
hoạch và giải pháp cụ thể nhằm phát huy các nguồn lực trong cộng
đồng dân cư; nguồn vốn của Ngân sách xã chủ yếu dựa vào đấu giá
đất, thu tiền sử dụng đất. Như vậy, xây dựng NTM là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị - xã hội, từ các cơ quan quản lý nhà nước cho
đến các tầng lớp nhân dân, vì vậy xây dựng nông thôn mới không chỉ

là nhiệm vụ chính trị mà còn là phong trào thi đua của từng gia đình,
thôn xóm cho đến mỗi cơ quan, đơn vị. Chương trình MTQG xây
dựng NTM đã bắt đầu thu được những kết quả khả quan ban đầu; tuy
nhiên, để các địa phương trên cả nước đạt chuẩn NTM là công việc
còn rất khó khăn trước mắt; bên cạnh đó, xây dựng được NTM mới
rồi, nhưng để giữ được NTM và tiếp tục phát huy những giá trị mà
Chương trình MTQG xây dựng NTM mang lại đối với toàn thể xã
hội sẽ đòi hỏi mỗi cá nhân trong cộng đồng dân cư và các cơ quan
chức năng từ Trung ương đến địa phương phải nỗ lực hơn nữa để
thực sự là “cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới”.
Tiểu kết chương 2

15


Chương 3.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG
3.1. Định hướng xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh
Đăk Nông.
3.1.1. Định hướng của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đưa ra mục tiêu “xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch theo quy hoạch; xã hội nông
thôn ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn với
sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Quán triệt Nghị quyết Đại

hội X, Hội nghị Trung ương lần thứ VII (khóa X) ra Nghị quyết số
26-NQ/TW, ngày 5/8/2008 đã nêu một cách toàn diện quan niệm của
Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết khẳng định nông
nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng
trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Chính vì
vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, phải được giải
quyết đồng bộ gắn với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Thực hiện đường lối của đảng ngày 28/10/2008 Chính phủ đã ra
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CT ban hành một chương trình hành
động của Chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông
thôn, thống nhất nhận thức hành động về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn và chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới.
Xây dựng nông thôn mới được xác định là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta,
chính vì vậy nó phải có hệ thống lý luận soi đường. Quan điểm của
Đảng ta về xây dựng nông thôn mới là sự vận dụng sáng tạo lý luận
của Chủ nghĩa Mac-Lê Nin vào thực tiễn của nước ta trong giai đoạn
hiện nay, hướng tới thực hiện mục tiêu cách mạng xã hội chủ nghĩa,
từng bước xóa bỏ sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao
động chân tay và lao động trí óc để đi đến kết quả cuối cùng là giai
cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức sẽ trở thành những
người lao động của xã hội cộng sản chủ nghĩa.
16


3.1.2. Quan điểm xây dựng nông thôn mới của huyện Cư Jút
- Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới phải gắn với tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, huy động cả hệ thống
chính trị cùng thực hiện.

- Thứ hai, xây dựng nông thôn mới phải gắn liền với quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Thứ ba, xây dựng nông thôn mới phải lấy phát huy nội lực làm
trọng tâm.
3.1.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Cư Jút
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch;
an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng XHCN. Bên
cạnh đó, tập trung nâng cấp, chỉnh trang, xây dựng cơ sở hạ tầng
thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hóa và cải thiện đời sống, nâng cao
thu nhập và chất lượng sống của dân cư nông thôn.
- Mục tiêu cụ thể: Tập trung huy động mọi nguồn lực để thực hiện
những tiêu chí còn thiếu là: Cơ sở vật chất văn hóa, trường học đạt
chuẩn, đường giao thông nội đồng, vệ sinh môi trường... đây là
những tiêu chí cần nhiều kinh phí đầu tư. Phấn đấu 100% trường
mầm non đạt chuẩn cơ sở vật chất vào năm 2018; 100% trường phổ
thông đạt chuẩn quốc gia vào năm 2019; 100% xã, thị trấn đạt và giữ
vững chuẩn quốc gia về y tế xã; 100% hộ dân nông thôn được sử
dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh vào năm 2015. Thu nhập bình
quân đầu người đến năm 2017 đạt 2.500 USD trở lên. Giá trị sản
xuất Nông-Lâm-Ngư nghiệp (giá cố định) đến năm 2017 đạt 380 tỷ
đồng trở lên; đến năm 2020 đạt 500 tỷ đồng trở lên. Tốc độ tăng bình
quân đến năm 2020 đạt từ 3% trở lên/năm. Mỗi xã đạt thêm từ 2 đến
3 tiêu chí/năm, mỗi năm có thêm khoảng 1 đến 2 xã đạt chuẩn nông
thôn mới; đến năm 2018, phấn đấu có 4 xã đạt chuẩn NTM, bằng 7175% tổng số xã trong huyện. Phấn đấu đến năm 2020, có 07/07 xã
chuẩn nông thôn mới, đạt 100%. Do đó, huyện Cư Jút được công
nhận là huyện nông thôn mới.

3.2. Một số giải pháp chủ yếu quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới tại huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông
3.2.1. Về công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành chương trình
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới cấp huyện nhằm nâng cao năng lực
17


chỉ đạo, điều hành Chương trình cho phù hợp với yêu cầu của từng
thời kỳ.
- Tiếp tục kiện toàn Ban quản lý Chương trình nông thôn
mới cấp xã; Ban quản lý Chương trình nông thôn mới (gọi tắt là Ban
Quản lý xã) do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, thành viên là
các đồng chí uỷ viên uỷ ban phụ trách các lĩnh vực: Nông nghiệp,
kinh tế, giao thông công chính; đại diện các tổ chức: Mặt trận, hội
nông dân, hội phụ nữ, đoàn Thanh niên, hội cựu chiến binh. Thành
lập Ban giám sát cộng đồng gồm đại diện của Hội đồng nhân dân,
Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội và đại diện của cộng
đồng dân cư hưởng lợi công trình do dân bầu thực hiện giám sát các
công trình cơ sở hạ tầng theo quy định hiện hành về giám sát đầu tư
của cộng đồng. Thành lập thêm Ban chỉ đạo Xây dựng NTM cấp xã
do đồng chí Bí thư Đảng ủy xã làm trưởng ban để phát huy sức mạnh
của cả hệ thống chính trị cơ sở.
- Cấp thôn, bản: Mỗi thôn, bản thành lập một Ban phát triển
thôn làm nòng cốt trong quá trình thực hiện nội dung xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn. Nhiệm vụ là động viên, khuyến khích nhân
dân tham gia xây dựng, thực hiện, giám sát các quá trình xây dựng
các nội dung về nông thôn mới ở xóm, bản.
3.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn
- Tiếp tục tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng

về Chương trình, tiến độ thực hiện Chương trình tại địa phương
mình. Ban hành kế hoạch thông tin và truyền thông về Chương trình
MTQG xây dựng NTM. Trong đó xác định rõ mục tiêu, định hướng,
nội dung và giải pháp thực hiện nhằm đẩy mạnh công tác tuyên
truyền để các cấp ủy, chính quyền và các tầng lớp nhân dân nhận
thức đúng về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về xây dựng nông thôn mới.
- UBND và BCĐ, BQL xây dựng NTM các xã, Ban phát triển các
thôn tổ chức tuyên truyền các cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà
nước về xây dựng nông thôn mới trên hệ thống đài phát thanh của xã,
các buổi sinh hoạt của cộng đồng dân cư, sinh hoạt đoàn thể để nhân
dân nhận thức đúng những chủ chương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về phong trào xây dựng nông thôn mới để tổ chức thực hiện tại
cơ sở mình. Tăng cường công tác vận động người dân chung tay góp
sức dưới mọi hình thức trên cơ sở đóng góp tự nguyện của người dân
nhằm tăng thêm nguồn lực trong công tác xây dựng nông thôn mới.
- Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện và Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng huyện tăng cường việc kiểm tra, hướng dẫn các xã xây dựng
18


kế hoạch thực hiện các cuộc vận động thi đua xây dựng NTM; Tăng
cường việc gắn kết các hoạt động về xây dựng nông thôn mới với
việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm nhằm tạo ra phong trào
sâu rộng trong cả nước về xây dựng nông thôn mới; Xây dựng kế
hoạch và tổ chức các cuộc thi văn nghệ, thể thao với chủ đề nông
thôn mới để khích lệ, thúc đẩy phong trào xây dựng nông thôn mới.
- BCĐ huyện tiếp tục phối hợp với Ban chỉ đạo tỉnh và Chi cục
PTNT tỉnh tổ chức các lớp tập huấn theo kế hoạch đảm bảo đúng
thời gian và chất lượng. Bên cạnh đó, các xã phải xây dựng kế hoạch

đào tạo, tập huấn phù hợp cho các thành viên các Ban và cán bộ phụ
trách.
3.3.3. Về lập quy hoạch
Lập quy hoạch xây dựng NTM là một trong những nội dung đặc
biệt quan trọng trong quá trình xây dựng NTM ở các địa phương
trong cả nước nói chung và ở huyện Cư Jút nói riêng:
- Trước hết về lập quy hoạch không gian toàn xã:
+ Quy hoạch tổng thể không gian của một xã cần nghiên cứu các
phương án, cơ cấu tổ chức không gian và lựa chọn giải pháp phù hợp
với điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và hiện trạng của xã.
Chính vì vậy quy hoạch tổng thể không gian toàn xã sẽ bao gồm quy
hoạch về sản xuất, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng.
+ Quy hoạch và tổ chức hệ thống khu dân cư mới trên cơ sở cải
tạo các thôn, xóm cũ dựa trên cơ sở xác định quy mô dân số, chỉ tiêu
đất cho từng hộ, quy mô sử dụng đất và nhu cầu của thôn xóm trên
cơ sở khu dân cư cũ.
+ Quy hoạch và tổ chức hệ thống công trình công cộng và bảo tồn
các công trình văn hóa lịch sử, xác định vị trí quy mô, định hướng
kiến trúc các công trình công cộng cấp xã, các khu vực có tính đặc
thù khác...
+ Quy hoạch và tổ chức hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật
trong xã kết nối các thôn, xóm với trung tâm xã, các khu vực sản
xuất và các vùng liên xã trong đó bao gồm cả hạ tầng phục vụ đời
sống nhân dân và hạ tầng phục vụ sản xuất)
+ Khi lập quy hoạch, đề án xây dựng NTM cần ưu tiên triển khai
các quy hoạch, đề án nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn như:
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất các xã trên địa bàn huyện
(khu vực sản xuất nông nghiệp, khu vực sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, khu vực phục vụ công nghiệp, khu vực cho thương mại –
dịch vụ,...), đề án phát triển nông nghiệp hàng hóa hiệu quả cao

huyện Cư Jút giai đoạn 2016 – 2020...
19


- Phải thực hiện quy hoạch tổng thể, làm căn cứ cho các quy
hoạch khác. Khi đã lập được quy hoạch tổng thể cần có mô hình trực
quan trưng bày để cán bộ, đảng viên và nhân dân biết và thực hiện
theo.
+ Đối với quy hoạch các khu dân cư, thôn xóm:
+ Đối với quy hoạch nhà ở dân cư:
+ Đối với quy hoạch trung tâm xã:
- Công tác quy hoạch NTM phải được đặt trong tổng thể quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh và của huyện.
Quy hoạch xây dựng NTM ở huyện Cư Jút cần tính đến việc gắn với
quy hoạch huyện phấn đấu trở thành đô thị loại IV vào năm 2020.
- Quy hoạch NTM cần chú trọng tính liên kết, bảo đảm thống
nhất với quy hoạch xây dựng liên vùng và các quy hoạch chuyên
ngành khác để có thể phát triển và khai thác đồng bộ kết cấu hạ tầng,
đáp ứng sản xuất nông nghiệp ở quy mô lớn.
3.3.4. Về xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu
Trong thời gian tới, huyện Cư Jút cần tập trung phát triển các yếu
tố sau:
- Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn
- Phát triển hệ thống thủy lợi
+ Tiếp tục xây dựng, hiện đại hóa các công trình đầu mối, đẩy
nhanh việc nạo vét, tu sửa, hoàn chỉnh hệ thống kênh mương nội
đồng và đẩy nhanh tốc độ kiên cố hóa nhằm khắc phục tình trạng rò
rỉ làm thất thoát nước, tiết kiệm đất, giảm chi phí thủy lợi, phấn đấu
bê tông hóa 100% hệ thống kênh mương nội đồng.
+ Chính quyền huyện cần tiếp tục đầu tư để tăng cường nạo vét,

tu sửa các hồ, sông, kênh mương ngoại đồng. Những chỗ dễ suy yếu
cần được củng cố kịp thời để chống đỡ với các điều kiện mưa to, bão
lớn.
+ Đẩy nhanh việc thay thế các công trình thủy nông đã xuống
cấp, tiếp tục xây dựng mới và đổi mới kỹ thuật những trạm bơm đã
sử dụng lâu năm, nay không đảm bảo năng lực thiết kế, nhất là
những trạm bơm do xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi quản lý
cần phải được hiện đại hóa.
- Phát triển mạng lưới điện nông thôn
+ Xây dựng, sửa chữa và nâng cấp các trạm biến thế ở các thôn,
xã; đặc biệt là các xã phát triển mạnh về công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ, đảm bảo thường xuyên cung cấp đủ điện cho sản
xuất và tiêu dùng.
20


+ Các tuyến đường điện trong các thôn, xã phải được nâng cấp,
kiên cố hóa hệ thống cột điện, có quy hoạch cụ thể về hành lang an
toàn lưới điện cũng như chất lượng dây dẫn... đảm bảo an toàn cho
người tiêu dùng và dân cư nông thôn.
+ Các xã cần thực hiện đa dạng hóa các phương thức đầu tư sản
xuất kinh doanh điện; có chính sách thích hợp về sử dụng điện ở
nông thôn, giá điện ở nông thôn.
+ Tăng cường năng lực điện cho nhu cầu các trạm bơm nước, lắp
đặt thêm các loại máy biến thế, thiết bị điện toàn bộ và thiết bị lẻ có
công suất từ nhỏ đến lớn phục vụ đầy đủ, kịp thời và chủ động cho
tiêu úng cũng như chống hạn.
3.3.5. Về đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chương trình
- Có kế hoạch xây dựng, phát triển, tuyển dụng đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu đề ra.

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch.
- Không chỉ đội ngũ cán bộ làm quy hoạch tại các xã phải bồi
dưỡng nâng cao trình độ mà ngay cả đội ngũ cán bộ cấp huyện phụ
trách mảng xây dựng NTM.
- Đối với lao động nông thôn cần phải đẩy mạnh việc đào tạo
nghề trên định hướng phát triển của địa phương và theo nhu cầu của
người lao động tứng xã. Bên cạnh đó, nội dung đào tạo phải được
chú trọng vào những ngành nghề phổ biến, gắn liền với nhu cầu của
bà con, tạo điều kiện giúp bà con áp dụng kiến thức ngay vào hiện
thực sản xuất.
- Đào tạo nghề cho nông dân, các chủ trang trại, cán bộ quản lý
hợp tác xã, cơ sở kinh doanh nông nghiệp: phải trực tiếp giúp họ
nâng cao kiến thức hiểu biết về khoa học kỹ thuật cho sản xuất nông
nghiệp để có năng suất, chất lượng tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, định hướng để người nông dân làm nghề nông một cách khoa
học, có kiến thức thị trường để lựa chọn nghề sản xuất hiệu quả.
- Bồi dưỡng kiến thức xây dựng NTM để giúp nông dân tham gia
vào quá trình xây dựng và phát triển NTM tại làng, xã; tự gác đóng
góp và quản lý sau xây dựng các công trình công cộng.
3.3.6. Về quản lý, sử dụng và huy động vốn
- Trước hết các xã, các ngành phải nỗ lực hơn nữa trong việc huy
động các nguồn lực để tập trung xây dựng nông thôn mới trong đó có
nguồn lực tài chính.
- Đối với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:
21


+ Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước bên cạnh việc phục vụ xây
dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cần giúp đỡ các chủ thể kinh tế, đặc biệt

là các hộ nông dân sử dụng hiệu quả đồng vốn.
- Ngoài ra, huyện cần huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối
với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; các khoản đóng
góp tự nguyện của nhân dân và các nguồn vốn tín dụng, các khoản
viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong
và ngoài huyện cho các dự án đầu tư...
- Việc sử dụng nguồn lực vào các công trình công cộng phải được
người dân bàn bạc dân chủ và thống nhất, có giám sát cộng đồng
đảm bảo công khai minh bạch.
3.3.7. Về đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện xây dựng nông thôn mới
- Các thành viên Ban chỉ đạo cấp huyện, các ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao phải thường xuyên tiến hành kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện chương trình theo kế hoạch quý, 6 tháng,
9 tháng và năm về kết quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới của các xã; kịp thời hướng dẫn, giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường vai trò giám sát của người dân trong quá trình xây
dựng nông thôn mới.
- Qua theo dõi ở nhiều xã cho thấy ở nơi nào làm tốt công tác
kiểm tra giám sát nhất là giám sát của cộng đồng, thực hiện công
khai minh bạch ở tất cả các khâu từ xây dựng, thực hiện quy hoạch
đến quản lý vốn và tài chính, phát hiện kịp thời những sai phạm để
chấn chỉnh thì ở những xã đó quá trình chỉ đạo xây dựng nông thôn
mới diễn ra sôi động có kết quả rõ nét, tình hình vẫn ổn định được
nhân dân đồng tình ủng hộ.
3.3. Một số kiến nghị
3.4.1. Đối với Chính phủ
- Chính phủ cần quy định rõ trách nhiệm của ngành điện
trong việc thực hiện các tiêu chí Điện nông thôn; đồng thời chỉ

đạo xem xét điều chỉnh nội dung hướng dẫn thực hiện tiêu chí
điện.
- Chỉ đạo hệ thống Ngân hàng Nhà nước đẩy mạnh triển khai
có hiệu quả Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng
phục vụ nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; các văn bản
hướng dẫn thực hiện của Ngân hàng Nhà nước tập trung và ưu
tiên vốn nhằm hỗ trợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn
và nông dân.
22


3.4.2. Đối với UBND tỉnh Đăk Nông
- Đề nghị UBND, BCĐ tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo
thực hiện Chương trình xây dựng NTM tại các địa phương nhằm
nắm bắt thông tin, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc tại
địa phương.
- Ngoài Chương trình hỗ trợ xi măng, đề nghị tỉnh quan tâm hỗ
trợ phát triển sản xuất, đặc biệt là các Chương trình hỗ trợ phát triển
sản xuất nông nghiệp như: cơ giới hóa nông nghiệp, chuyển đổi cơ
cấu sản xuất nông nghiệp...
- Chương trình cần có sự vào cuộc quyết liệt hơn nữa của các cấp,
các ngành, của cả hệ thống chính trị, thực hiện lồng ghép các lĩnh
vực, các chương trình MTQG gắn với chương trình xây dựng NTM,
cụ thể hóa các nhiệm vụ, mục tiêu của từng ngành, từng lĩnh vực gắn
với bộ tiêu chí NTM.
- Đổi mới phương pháp tập huấn cho đội ngũ cán bộ các cấp trong
thực hiện chương trình; cần lồng ghép việc học tập lý luận đi kèm
với nghiên cứu thực tế các mô hình sản xuất, phát triển kinh tế trong
và ngoài tỉnh; Công tác tập huấn cần mời giáo viên là những lãnh
đạo địa phương tỉnh khác (xã điểm NTM) có nhiều kết quả trong chỉ

đạo thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN
Chương trình MTQG về xây dựng NTM là một nhiệm vụ quan
trọng trong quá trình công nhiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện
nay, xây dựng NTM cũng là cơ sở quan trọng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc
phòng. Xây dựng nông thôn mới không chỉ là công việc của chính
quyền các cấp mà là nhiệm vụ của toàn dân, cần huy động nhân lực,
vật lực của toàn xã hội để chung tay xây dựng. Nội dung của luận
văn trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước và thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện Cư
Jút, luận văn đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong phát xây
dựng nông thôn mới ở huyện Cư Jút và đưa ra các giải pháp cụ thể
để xây dựng nông thôn mới ở huyện Cư Jút trong thời gian tiếp theo
được tốt hơn. Bên cạnh đó, nội dung của luận văn đã làm rõ được
một số kết quả như sau:
Thứ nhất, luận văn đã xác định được xây dựng nông thôn mới là
một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ta và chủ trương này có
23


×