Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Sơn La (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.49 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÒ THUẬN HẢI

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60.38.01.07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học
xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG THỊ QUỲNH CHI

Phản biện 1: Hoàng Văn Tú
Phản biện 2: Vũ Thư

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận thạc
sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội 10 giờ 50 phút ngày 08
tháng 08 năm 2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa


học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn đã khẳng định rằng, mọi hoạt động của con người đều bắt
nguồn từ đất đai. Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là không
gian cư trú, là nguồn sống, tư liệu sản xuất đặc biệt, là tài sản và là nguồn lực
quan trọng để phát triển đất nước. Không ai có thể phủ nhận vai trò đặc biệt
quan trọng của đất đai đối với cuộc sống con người, nó có ý nghĩa hàng đầu
về mọi mặt, mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh,
quốc phòng của mỗi quốc gia.
Tranh chấp quyền sử dụng đất là một hiện tượng xảy ra phổ biến
trong xã hội. Đặc biệt, khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, đất đai
trở thành một loại hàng hóa đặc biệt có giá trị thì các vụ tranh chấp quyền sử
dụng đất có xu hướng ngày càng gia tăng về số lượng và phức tạp về tính
chất, nhất là ở những địa phương có tốc độ đô thị hóa nhanh.
Có thể nhận thấy rằng việc giải quyết các tranh chấp về quyền sử
dụng đất hiện nay là công tác khó khăn, phức tạp nhất trong các tranh chấp
dân sự nói chung, kết quả giải quyết ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của
người dân. Do đó, để góp phần giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn
nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền sử dụng đất và giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất, cũng như nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất tại tòa án nhân dân và xây dựng cơ chế giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất có hiệu quả nhằm phát huy hết giá trị của quyền
sử dụng đất, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất là một
việc làm có ý nghĩa to lớn, quan trọng cả về mặt thực tiễn và lý luận hiện nay.
Nhận thức được điều đó, tôi đã lựa chọn vấn đề “Giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam từ thực tiễn
tỉnh Sơn La” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.


1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, giới nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và
khoa học pháp lý nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu trực tiếp và
gián tiếp về giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam với phạm vi và mức độ
khác nhau.
Tuy nhiên, dưới góc độ nghiên cứu để áp dụng vào thực tiễn tại tỉnh
Sơn La thì vẫn chưa có một công trình nào. Bởi vậy, trong một chừng mực
nào đó, việc nghiên cứu thành công đề tài “Giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Sơn La”
trong khuôn khổ luận văn luật học vẫn là một công việc có ý nghĩa lý luận và
mang tính thời sự.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng tranh chấp và giải quyết tranh chấp quyền
sử dụng đất theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. Qua đó đề xuất những
giải pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chế áp dụng pháp luật để giải quyết có
hiệu quả hơn các tranh chấp về quyền sử dụng đất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến tranh chấp quyền sử dụng đất và giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
qua các thời kỳ lịch sử khác nhau.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về một số
dạng tranh chấp quyền sử dụng đất điển hình, các quy định về giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất và cơ chế thực hiện tương ứng của tòa án nhân
dân qua thực tiễn áp dụng pháp luật ở tỉnh Sơn La.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học.

2


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và khái quát sự phát triển của pháp
luật tố tụng dân sự về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất.
Chương 2: Thực trạng pháp luật tố tụng dân sự về giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Sơn La.
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất theo pháp luật tố tụng dân sự từ thực tiễn tỉnh Sơn La.

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất
1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất, tranh chấp quyền sử dụng đất
và giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất
Theo Từ điển Luật học năm 2006 thì "quyền sử dụng đất là quyền
của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử
dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ chủ thể
khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho...”. Trong khi đó, Giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học

Luật Hà Nội thì cho rằng: "Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc
tính có ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước”. Mặc dù nghiên cứu ở các giác độ khác nhau, nhưng nội hàm
3


của các khái niệm về quyền sử dụng đất nêu trên có các đặc điểm chủ yếu
như: quyền sử dụng đất là quyền khai thác giá trị của đất đai; chủ thể thực
hiện việc khai thác chính là người sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân)
và quyền sử dụng đất không phải là quyền sở hữu đất đai.
1.1.1.2. Khái niệm tranh chấp quyền sử dụng đất
Về mặt lý luận, các nhà khoa học đã định nghĩa về tranh chấp đất đai
như sau: “Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi
ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp
luật đất đai”
Về mặt pháp lý, tại Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định
“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
Như vậy, tranh chấp đất đai ở nước ta chính là tranh chấp quyền sử
dụng đất hay bao gồm cả tranh chấp quyền sử dụng đất và các tranh chấp
khác có liên quan đến quyền sử dụng đất. Hiện nay, ngành tòa án ở nước ta
vẫn thống kê các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất vào mục tranh
chấp đất đai nói chung. Vì vậy, tranh chấp đất đai là bao gồm tranh chấp
quyền sử dụng đất và tất cả các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất
và trong điều kiện của nước ta hiện nay, cũng nên hiểu tranh chấp đất đai
chính là tranh chấp quyền sử dụng đất và các tranh chấp khác liên quan đến
quyền sử dụng đất thì phù hợp hơn. Như vậy, có thể hiểu: tranh chấp quyền
sử dụng đất là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về mặt lợi ích, về quyền
và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ đất đai trong quá trình
quản lý và sử dụng đất đai.

1.1.1.3. Khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Theo từ điển giải thích thuật ngữ luật học: “Giải quyết tranh chấp
đất đai là giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức
trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai và trên cơ sở đó phục hồi các
quyền lợi hợp pháp bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai” .
4


1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp quyền sử dụng đất
Thứ nhất, các chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lý và sử
dụng đất, không có quyền sở hữu đối với đất đai.
Thứ hai, nội dung của tranh chấp quyền sử dụng đất rất đa dạng và
phức tạp.
Thứ ba, tranh chấp đất đai phản ánh phong tục, tập quán, hành vi ứng
xử khác nhau của từng cộng đồng người, từng vùng miền.
Thứ tư, vì đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý nên đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh
chấp.
1.1.3. Phân loại tranh chấp quyền sử dụng đất và các hình thức
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
1.1.3.1. Phân loại tranh chấp quyền sử dụng đất
Căn cứ theo Luật Đất đai năm 2013, có thể phân loại các dạng tranh
chấp liên quan đến đất đai như sau:
- Nhóm thứ nhất, tranh chấp xác định chủ thể có quyền sử dụng đất
Đây là tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất không liên
quan đến các giao dịch về đất và tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
- Nhóm thứ hai, tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử
dụng đất (chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,…)

Bản chất của tranh chấp trong các trường hợp này là tranh chấp về
hợp đồng dân sự. Thời hiệu khởi kiện đối với dạng tranh chấp này được áp
dụng như đối với thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp về hợp đồng nói
chung.
- Nhóm thứ ba, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất
Đây là dạng tranh chấp do người có quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất chết mà không để lại di chúc, hoặc để lại di chúc không phù hợp
với quy định của pháp luật và những người hưởng thừa kế không thỏa thuận
được với nhau về phân chia thừa kế hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật dẫn đến
5


tranh chấp.
- Nhóm thứ tư, tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
Tranh chấp trong trường hợp này có thể là tranh chấp về ai là người
có quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản, thừa kế hoặc tranh chấp về các hợp
đồng liên quan đến tài sản gắn liền với đất.
1.1.3.2. Các hình thức giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Trên cơ sở Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành
có thể phân loại phương thức giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất như
sau:
- Thứ nhất, giải quyết bằng biện pháp hòa giải
Hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp pháp lý giải quyết các tranh
chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, theo đó bên thứ ba độc lập giữ vai trò
trung gian trong việc giúp các bên có tranh chấp tìm kiếm những giải pháp
thích hợp cho việc giải quyết các tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến
quyền sử dụng đất và thương lượng với nhau về việc giải quyết quyền lợi của
mình.
- Thứ hai, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất bằng biện pháp
khác khi không hòa giải được

Đối với trường hợp tranh chấp đất đai mà không có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các giấy tờ theo quy định của
pháp luật thì Luật Đất đai năm 2013 đã có những sửa đổi bổ sung mới về
thẩm quyền giải quyết được quy định tại Khoản 2 Điều 203.
- Thứ ba, áp dụng tập quán và án lệ vào giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất
Việc áp dụng tập quán và án lệ vào giải quyết các giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất nói riêng và các vụ việc dân sự nói chung là một quy
định nhằm hạn chế những “kẽ hở” của pháp luật dân sự, bảo đảm giải quyết
triệt để nhất các quan hệ pháp luật dân sự xảy ra trên thực tế.
1.1.4. Hậu quả của tranh chấp quyền sử dụng đất
Từ những vụ việc tranh chấp, mâu thuẫn về nhà, đất không được giải
6


quyết dứt điểm đã gây ra hậu quả nặng nề, ảnh hưởng trật tự an toàn xã hội.
Thứ nhất, về mặt chính trị: Khi các tranh chấp xảy ra có thể gây ảnh
hưởng xấu, làm mất ổn định tình hình chính trị - xã hội; hiệu quả thực hiện
các đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước bị suy giảm.
Thứ hai, về mặt xã hội: Tranh chấp sẽ là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng các mối quan hệ trong xã hội như: tình cảm giữa cha - con, vợ - chồng,
anh - em, bạn bè... bị rạn nứt.
Thứ ba, về mặt kinh tế: Các tranh chấp phát sinh sẽ làm ảnh hưởng
đến tâm lý, thời gian và tiền bạc của các bên tranh chấp.
1.2. Khái quát sự phát triển của pháp luật tố tụng dân sự về giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất

1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của luật tố tụng dân sự
Việt Nam
1.2.1.1. Nguồn của luật tố tụng dân sự Việt Nam

Nguồn của luật tố tụng dân sự Việt Nam bao gồm các văn bản pháp
luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có chứa đựng các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội giữa tòa án, viện kiểm sát, cơ
quan thi hành án, người tham gia tố tụng và người liên quan phát sinh trong tố
tụng dân sự.
1.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của luật tố tụng dân sự Việt Nam
* Giai đoạn trước năm 1945
Trước thời Pháp thuộc, do nền kinh tế phong kiến lạc hậu, kém phát
triển nên pháp luật cũng chưa phát triển. Trong các văn bản pháp luật được ban
hành chưa có sự phân biệt rõ ràng các lĩnh vực về hành chính, dân sự, hình sự
và tố tụng.
* Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989
Các văn bản pháp luật được Nhà nước ban hành trong thời gian từ
1954 đến 1989 đã quy định được tương đối đầy đủ, hợp lý các vấn đề về tố tụng
dân sự. Tuy vậy, các vấn đề về tố tụng dân sự vẫn còn được quy định tản mạn,
chủ yếu được quy định trong các thông tư do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
7


nên hiệu lực chưa cao.
* Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2004
Trong giai đoạn này nhiều văn bản pháp luật có hiệu lực cao quy định
về các vấn đề về tố tụng dân sự đã được ban hành. Tuy vậy, các quy định này
vẫn còn khá tản mạn như các giai đoạn trước. Đặc biệt, với sự ra đời của Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994, Pháp lệnh thủ tục giải quyết
các tranh chấp lao động năm 1996 đã dẫn đến các quy định về tố tụng dân sự bị
xé lẻ, thiếu tập trung, chồng chéo, mâu thuẫn.
* Giai đoạn từ năm 2005 trở đi
Bộ luật Tố tụng Dân sự góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của

Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; giáo dục
mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
1.2.2. Sự phát triển của pháp luật đất đai về giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất
Pháp luật đất đai của nước ta có những đặc điểm chủ yếu như sau:
Thứ nhất, pháp luật về đất đai phát triển gắn liền với các giai đoạn
lịch sử phát triển của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thể
hiện tập trung nhất đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về cách mạng
ruộng đất ở nước ta.
Thứ hai, sự hình thành và phát triển của hệ thống các văn bản pháp
luật về đất đai là một quá trình lâu dài, thể hiện ở cả hai mặt: số lượng và chất
lượng, gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật
Việt Nam.
1.2.2.1. Thời kỳ trước khi ban hành Hiến pháp 1980
Trong thời kỳ này, các quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai chưa rõ ràng, cụ thể, ngoại trừ các quy định về giải quyết tranh chấp
đất bãi sa bồi (đất canh tác).
1.2.2.2. Thời kỳ từ khi ban hành Hiến pháp 1980
* Giai đoạn từ khi Hiến pháp 1980 có hiệu lực đến trước khi Luật
8


Đất đai 1987 ra đời
Các văn bản pháp luật quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
đai trong giai đoạn này là: Quyết định số 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội
đồng Chính phủ về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác
quản lý ruộng đất trong cả nước lần đầu tiên quy định thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai theo ngành, theo cấp (phần VII). Thông tư 55-ĐKTK ngày
05/01/1981 của Tổng cục Quản lý ruộng đất hướng dẫn việc giải quyết các
trường hợp sử dụng đất không hợp pháp, không hợp lý. Thông tư 293-TT/RĐ

ngày 22/10/1985 của Tổng cục Quản lý ruộng hướng dẫn việc giải quyết
tranh chấp đất bãi sa bồi.
* Giai đoạn từ khi Luật Đất đai 1987 được ban hành đến trước khi
Luật Đất đai 1993 ra đời
Để tạo cơ sở pháp lý giải quyết tình hình tranh chấp đất đai. Nhà
nước ta đã ban hành một số văn bản pháp luật như: Luật Đất đai 1987 (Điều
21). Chỉ thị số 154-HĐBT ngày 11/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về triển khai thực hiện chỉ thị số 47-CT/TƯ của Bộ Chính trị về
giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất. Quyết định số 13-HĐBT
ngày 01/02/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc giải
quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất. Nghị định 30-HĐBT ngày
23/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thi hành Luật
Đất đai (Điều 15, 16). Chỉ thị số 364-CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc giải quyết tranh chấp
đất đai liên quan đến địa giới hành chính.
* Giai đoạn từ khi Luật Đất đai 1993 được ban hành đến trước khi
Luật Đất đai năm 2003 ra đời
Luật Đất đai 1993 đánh dấu một bước phát triển của quá trình hoàn
thiện cơ chế quản lý đất đai của Nhà nước ta, khắc phục tình trạng bao cấp về
đất đai, giao đất sử dụng không mất tiền, đảm bảo sử dụng đất đai đúng mục
đích, có hiệu quả.
* Giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 2003 được ban hành cho đến
9


trước khi Luật Đất đai năm 2013 được ban hành
Luật Đất đai năm 2003 chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2004, thay thế Luật Đất đai năm 1993. Thời kỳ này, Đảng và Nhà nước
chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế, kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước
tiến lên công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước nên tạo điều kiện thu hồi một

diện tích lớn đất đai dành cho các dự án đầu tư. Trọng tâm trong quản lý đất
đai giai đoạn này là việc đền bù, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất nên các tranh chấp xảy ra trong lĩnh vực này là chủ yếu.
Một trong những điểm mới quan trọng của Luật Đất đai năm 2003 là
đã phân định rõ ràng phạm vi, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai giữa
Tòa án nhân dân và Ủy ban nhân dân.
* Giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 2013 được ban hành cho đến nay
Ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII,
Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật Đất đai năm 2013. Đây là sự kiện
quan trọng đánh dấu những đổi mới về chính sách đất đai nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội
nhập quốc tế và bảo đảm giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong phạm vi chương 1 luận văn đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
về tranh chấp quyền sử dụng đất và pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất.
Pháp luật điều chỉnh nội dung giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất không chỉ là hệ thống pháp luật tương đối phức tạp, trải qua nhiều giai
đoạn lịch sử sửa đổi và được quy định liên ngành không những là Luật Đất
đai mà còn bao gồm pháp luật dân sự và pháp luật tố tụng dân sự.

10


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH SƠN LA
2.1. Thực trạng pháp luật tố tụng dân sự về giải quyết tranh

chấp quyền sử dụng đất
2.1.1. Quy định về thẩm quyền giải quyết của Tòa án trong giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Từ khi có Luật Đất đai năm 1987, các quy định về thẩm quyền của
Toà án đối với các tranh chấp về quyền sử dụng đất theo các Luật Đất đai
năm 1987, 1993, 2003 và 2013 là có sự khác nhau.
Luật Đất đai năm 1993 hoàn toàn không phân chia các loại tranh
chấp về quyền sử dụng đất mà chỉ đề cập rất chung chung là Toà án có thẩm
quyền đối với tranh chấp về tài sản trên đất và quyền sử dụng đất.
Theo Thông tư liên tịch số 01/2002/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-TCĐC
ngày 03/01/2002 hướng dẫn về thẩm quyền của Toà án trong việc giải quyết
các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất thay thế Thông tư số 02 nêu
trên, thì Toà án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền
sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm
1987, 1993.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 thì tranh
chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn
liền với đất thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo quy định tại
Khoản 2 Điều 203: Tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng
nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tài Điều 100 của Luật
Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được chọn yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền
hoặc khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
2.1.2. Quy định về nguyên tắc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
11


đất tại Tòa án
Việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nói chung và bằng Tòa
án nói riêng phải tuân theo một số nguyên tắc cơ bản sau:

Thứ nhất, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất
quản lý.
Thứ hai, bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh
tế, khuyến khích việc tự thương lượng, tự hòa giải trong nội bộ nhân dân.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất phải nhằm mục đích
ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, gắn việc giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất với việc tổ chức lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu sản xuất hàng
hóa.
Thứ tư, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa. Khi giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất phải chú ý và tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ
tục, thẩm quyền mà pháp luật đã quy định.
2.1.3. Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất tại Tòa án
Việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Tòa án được thực
hiện theo quy định chung tại Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về trình tự, thủ tục giải
quyết vụ án dân sự như sau:
2.1.3.1. Trình tự tiến hành phiên tòa sơ thẩm
Bước 1: Thụ lý vụ án: Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015 về thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện.
Bước 2: Hòa giải vụ án dân sự: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 205
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì: “Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thoả thuận với nhau
về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không
tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này
hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn”.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử: Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố
12



tụng dân sự năm 2015, đối với các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình được quy
định tại Điều 26 và Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thường phức tạp.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Tòa án phải mở phiên tòa, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn
này là 02 tháng.
Bước 4: Mở phiên tòa xét xử: Theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015 phiên tòa phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm
đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại
phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.
2.1.3.2. Thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm
- Chuẩn bị khai mạc phiên tòa: Là thủ tục của Thư ký Tòa án gồm các
công việc: Ổn định trật tự trong phòng xử án; kiểm tra, xác định sự có mặt,
vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo Giấy triệu tập, Giấy báo
của Tòa án; phổ biển nội quy phiên tòa và yêu cầu mọi người đứng dậy khi
hội đồng xét xử vào phòng xử án.
- Thủ tục bắt đầu phiên tòa: gồm các công việc sau: Khai mạc phiên
tòa: Chủ tọa phiên tòa khai mạc và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử. Giải
quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định và người
phiên dịch; xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt; bảo
đảm tính khách quan của người làm chứng.
- Thủ tục tranh luận tại phiên tòa: Đây là hoạt động trung tâm của
phiên tòa, bảo đảm cho đương sự bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của
mình trước tòa án.
- Nghị án và tuyên án: Nghị án là việc Hội đồng xét xử xem xét,
quyết định giải quyết vụ án. Tuyên án: Sau khi bản án đã được thông qua, Hội
đồng xét xử trở lại phòng xét xử để tuyên án.
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng dân sự về giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Sơn La
2.2.1. Những kết quả đạt được trong thực tiễn áp dụng pháp luật tố
tụng dân sự về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Sơn La và

13


nguyên nhân
Trước những thách thức chung về quản lí đất đai thì công tác giải
quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La đã đạt
được những kết quả đáng kể trong công tác thực thi như sau:
Thứ nhất, số lượng các vụ tranh chấp về quyền sử dụng đất đã được
thụ lý, giải quyết tại Toà án nhân dân ngày càng tăng.
Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng tại Toà án nhân
dân tuân thủ đúng nguyên tắc, đường lối xét xử và những quy định pháp luật
nội dung trong Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự và các
văn bản pháp luật khác về đất đai; các hướng dẫn của Toà án nhân dân Tối
cao trong công tác xét xử các vụ án tranh chấp đất đai.
Thứ ba, số lượng vụ việc tranh chấp quyền sử dụng đất được Toà án
nhân dân hoà giải thành chiếm tỷ lệ đáng kể đã góp phần giải quyết nhanh các
vụ tranh chấp.
Những kết quả đạt được này được thể hiện qua một số vụ việc cụ thể
sau đây:
2.2.1.1. Vụ việc thứ nhất
Bản án số 19/2017/DS-PT ngày 11/7/2017 về việc tranh chấp quyền sử
dụng đất.
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Tuyết; Địa chỉ: Tiểu khu Bản Ôn, thị
trấn nông trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
- Bị đơn: Bà Ngô Thị Hảo; Địa chỉ: Tiểu khu Bản Ôn, thị trấn nông
trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
2.2.1.2. Vụ việc thứ hai
Bản án số 31/2016/DS-PT ngày 30/8/2016 về việc tranh chấp hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Trọng Đàm, bà Quàng Thu Nga, đều trú

tại: bản Hôm, xã Chiềng Cọ, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
- Bị đơn: Ông Phạm Văn Sơn, bà Nguyễn Thị Hải Yến, đều trú tại:
Xóm 2, Thanh Nội, xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
14


2.2.2. Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp
luật tố tụng dân sự về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Sơn
La và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác xét xử các vụ án tranh
chấp quyền sử dụng đất đai tại Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La còn khó khăn,
vướng mắc nhất định. Theo đó, thời hạn xét xử một số vụ án còn bị kéo dài so
với quy định của pháp luật và trong quá trình giải quyết vụ án, do việc nghiên
cứu các tài liệu, chứng cứ không đầy đủ, đánh giá chứng cứ thiếu khách quan,
toàn diện, lúng túng khi áp dụng pháp luật, không vận dụng đúng đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhà ở, đất đai trong từng
giai đoạn lịch sử.
Những khó khăn, vướng mắc trên do tính chất của những tranh chấp
quyền sử dụng đất khá phức tạp và một số nguyên nhân khách quan và chủ
quan như sau:
a) Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, hệ thống các quy định pháp luật về quyền sử dụng đất khá
phức tạp không những được quy định riêng trong pháp luật đất đai mà còn
phải vận dụng để xác định đồng thời đó là những quan hệ dân sự và việc bảo
đảm những quyền và nghĩa vụ dân sự pháp luật đã quy định đối với các bất
động sản liền kề.
Thứ hai, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn nhiều
yếu kém. Theo đó, còn tình trạng giấy chứng nhận được cấp không đúng đối
tượng, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phức tạp mà hoạt động
của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, trong đó xác định đây là đầu mối

để nhà nước thực hiện quyền quản lý của mình đối với đất đai và cơ quan này
được thực hiện dịch vụ công cho người dân khi cần tìm hiểu về thửa đất mình
định tham gia giao dịch, nhưng trên thực tế hoạt động của cơ quan này chưa
hiệu quả vì hệ thống đăng ký thống kê quyền sử dụng đất chưa được thống
nhất và chính xác, chưa đầy đủ thông tin.
Thứ ba, để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất đòi hỏi hệ
15


thống quản lí đất đai, hồ sơ địa chính phải cập nhật và lưu trữ đầy đủ thông
tin. Tuy nhiên trong thực tế công tác này trên địa bàn tỉnh Sơn La chưa thực
sự hiệu quả. Việc lưu trữ bằng tài liệu giấy dẫn đến khó tìm kiếm, kiểm soát
thông tin.
b) Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, Sơn La là một tỉnh miền núi phía Tây Bắc với dân cư sinh
sống chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số. Do vậy, ý thức tuân thủ các quy
định pháp luật của người dân về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
đăng kí biến động đất đai chưa cao.
Thứ hai, trong quá trình giải quyết vụ án, có trường hợp xác định
không đúng quan hệ tranh chấp, xác định chưa đủ hoặc chưa đúng tư cách
tham gia tố tụng của đương sự, điều tra, thu thập chứng cứ chưa đầy đủ, đánh
giá chứng cứ chưa toàn diện nên dẫn đến việc bị cấp phúc thẩm hủy hoặc sửa
án.
Thứ ba, lực lượng cán bộ Toà án nhân dân còn thiếu, công tác chuyên
môn chuyên trách cho các Thẩm phán khi xử lí các vụ việc gặp nhiều khó
khăn. Đặc biệt đối với những tranh chấp quyền sử dụng đất không chỉ là
những nội dung pháp luật đất đai mà còn liên quan đến pháp luật dân sự và
trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Thứ tư, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ không đồng đều; một số
Thẩm phán, Thư ký chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc nghiên cứu

hồ sơ vụ án, chậm cập nhật văn bản, chính sách pháp luật mới dẫn đến việc áp
dụng pháp luật để giải quyết, xét xử vụ án chưa đáp ứng yêu cầu.
Thứ năm, một số trường hợp việc thu thập chứng cứ gặp khó khăn,
nguyên nhân là do có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ hiểu
biết cũng như nhận thức pháp luật của nhân dân còn hạn chế, không phối hợp
với cán bộ Tòa án trong việc xem xét thẩm định tại chỗ hoặc định giá.
Thứ sáu, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc còn nhiều khó khăn. Trụ
sở làm việc của Tòa án tỉnh và đa số trụ sở của Tòa án các huyện được xây
dựng xây dựng đã lâu, không theo thiết kế mới của Tòa án nhân dân tối cao.
16


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua phân tích thực tiễn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại
Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La có thể nhận thấy tranh chấp về quyền sử dụng
đất luôn là điểm nóng trong các vụ tranh chấp mà Tòa án nhân dân phải giải
quyết.
Công tác giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân
dân trong những năm qua vẫn còn nhiều vụ phải xử lại nhiều lần hoặc bị hủy
bản án làm phát sinh khiếu kiện kéo dài và làm giảm lòng tin của người dân
với Đảng và Nhà nước.
Nguyên nhân xuất phát từ những hạn chế của hệ thống pháp luật, vẫn
còn nhiều điểm chồng chéo; công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
còn yếu kém; ý thức tuân thủ pháp luật của người dân chưa cao; bên cạnh đó
là sự hạn chế về năng lực của một số thẩm phán dẫn đến sai sót trong công tác
giải quyết, xét xử.

17



Chƣơng 3
YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH SƠN LA
3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất theo pháp luật tố tụng dân sự từ thực tiễn tỉnh Sơn La
3.1.1. Yêu cầu bảo vệ quyền công dân trong giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất
Hiến pháp năm 2013 khẳng định: Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo
vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thay cho Tòa án có
nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa
và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể bảo
vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân như Hiến
pháp hiện hành quy định.
3.1.1.1. Hoạt động của Tòa án xét từ góc độ thẩm quyền trong bảo vệ
quyền dân sự
Hoạt động của Tòa án xét từ góc độ thẩm quyền trong bảo vệ quyền
dân sự, gồm:
Thứ nhất, xét xử các tranh chấp, vi phạm quyền dân sự của các cá
nhân, tổ chức (khoản 1 Điều 19 và Điều 20 Dự thảo Bộ luật Dân sự sửa đổi
lần 4).
Thứ hai, phát hiện và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền thay đổi
các quyết định, hành vi công vụ nhằm bảo vệ quyền lợi của cá nhân, tổ chức
và bảo vệ nền pháp lý (Khoản 7 Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm
2014).
3.1.1.2. Nghĩa vụ của Tòa án trong bảo vệ quyền dân sự khi phát sinh
tranh chấp, xâm phạm quyền sử dụng đất
18



Nghĩa vụ của Tòa án trong bảo vệ quyền dân sự khi phát sinh tranh
chấp, xâm phạm quyền sử dụng đất gồm:
Thứ nhất, dạng thức không hành động. Nghĩa vụ này đòi hỏi tòa án
phải tôn trọng quyền dân sự của cá nhân, tổ chức, nghĩa là kiềm chế sự can
thiệp, kể cả trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc hưởng thụ những quyền này của
các chủ thể.
Thứ hai, dạng thức cung cấp cơ sở bảo vệ quyền. Nghĩa vụ này đòi
hỏi tòa án phải có những giải pháp bảo đảm cho cá nhân, tổ chức được hưởng
thụ đầy đủ quyền của mình.
Thứ ba, dạng thức ngăn chặn các tranh chấp, vi phạm giữa các chủ thể.
Nghĩa vụ này đòi hỏi tòa án phải ngăn chặn sự vi phạm các quyền dân sự của cá
nhân, tổ chức bởi bên thứ ba. Đây cũng là dạng thức của nghĩa vụ chủ động.
3.1.2. Yêu cầu cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa
3.1.2.1. Yêu cầu cải cách tư pháp
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020 xác định: Tòa án là khâu trung tâm của
quá trình cải cách, xét xử là khâu trọng tâm của toàn bộ hoạt động tư pháp.
Việc thực hiện Nghị quyết số 49 của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp đã tạo sự
chuyển biến về nhận thức đối với vị trí, vai trò của TAND trong tiến trình cải
cách tư pháp cũng như nâng cao nhận thức cán bộ, công chức ngành TAND
đối với công tác cải cách tư pháp.
3.1.2.2. Yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN là một chủ trương nhất quán
của Đảng, Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới, được thể chế hóa tại Điều 2 của
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001): “Nhà nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân”. Nguyên tắc tổ chức, phân công quyền lực nhà nước được

xác định: “... là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
19


3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất theo pháp luật tố tụng dân sự từ thực tiễn tỉnh Sơn La
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự và pháp luật khác liên
quan đến giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự
Thứ nhất, để giải quyết hiện tượng chồng chéo vướng mắc khi xác
định thẩm quyền theo lãnh thổ hay thẩm quyền theo vụ việc, vấn đề đặt ra cần
phải làm rõ như thế nào là tranh chấp về bất động sản để xác định Toà án có
thẩm quyền.
Thứ hai, để áp dụng thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ đối với các
tranh chấp thừa kế nhà đất hoặc quyền sử dụng đất thống nhất cần nghiên cứu
và hướng dẫn cụ thể về vấn đề này nhằm tránh những vướng mắc như trong
thời gian qua.
3.2.1.2. Hoàn thiện pháp luật khác liên quan đến giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất
a) Hoàn thiện Luật Đất đai
Thứ nhất, pháp luật đất đai cần xác định rõ những tranh chấp quyền sử
dụng đất phải qua hòa giải cơ sở và những tranh chấp quyền sử dụng đất không
phải qua hòa giải để đảm bảo phù hợp với thực tiễn cuộc sống và tương thích
với các ngành luật khác có liên quan.
Thứ hai, nghiên cứu xem xét bổ sung thêm tiêu chí phân định tính bắt
buộc hay lựa chọn đối với giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất bằng Tòa án
cho phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.
b) Hoàn thiện luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
Thứ nhất, đổi mới hệ thống Tòa án, sắp xếp bố trí những điều kiện

cần thiết để đưa Nghị Quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020, tổ chức hệ thống tòa án theo thẩm quyền xét xử,
không phụ thuộc vào đơn vị hành chính thực thi trên thực tế.
Thứ hai, cần có cơ chế phối hợp cụ thể, ràng buộc về tính pháp lý đối
với các Tòa án chuyên trách và quan hệ giữa Tòa án với các ngành khác khi
20


giải quyết các tranh chấp về đất đai. Tránh trường hợp án bị tách không cần
thiết, hay lãng phí thời gian trong việc thu thập chứng cứ, giải quyết các công
tác liên quan gây phiền hà, sách nhiễu cho đương sự bởi không có cơ chế phối
hợp đối với hoạt động của Tòa án chuyên trách này với Tòa án chuyên trách
khác và Tòa án với các cơ quan liên quan.
3.2.2. Một số giải pháp khác nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất theo pháp luật tố tụng dân sự từ thực tiễn tỉnh
Sơn La
3.2.2.1. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Thẩm phán giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất
Việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Tòa án nhân dân, đặc
biệt là đội ngũ Thẩm phán là một trong những khâu then chốt để bảo đảm
công tác giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
Làm tốt công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức; trong đó, trú trọng việc đào tạo thông qua việc rút kinh
nghiệm xét xử, động viên cán bộ, công chức tự nghiên cứu học tập nâng cao
trình độ chuyên môn. Tập trung bồi dưỡng, tập huấn các văn bản pháp luật
mới, bồi dưỡng chuyên sâu và kỹ năng xét xử cho Thẩm phán và Hội thẩm.
3.2.2.2. Quan tâm thực hiện công tác giám đốc thẩm và kiểm tra xét
xử cũng như việc tổng kết thi hành, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật
Những tranh chấp về quyền sử dụng đất là những tranh chấp với
nhiều tình tiết phức tạp. Chính bởi vậy, cần đặc biệt chú trọng việc tổng kết

thi hành nhằm hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật. Đồng thời, xu hướng
hiện nay là cần thiết tiến tới thực hiện việc nghiên cứu và áp dụng án lệ trong
quá trình giải quyết vụ việc.
3.2.2.3. Tăng cường công tác phổ biến pháp luật cho người dân nắm
rõ về những tranh chấp về quyền sử dụng đất
Thông qua công tác tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành, tuân thủ
pháp luật của người dân. Đồng thời, cần xây dựng quy trình thủ tục cụ thể
thống nhất và phổ biến công khai tạo điều kiện khuyến khích người dân thực
21


hiện các quyền sử dụng đất của mình: Phải xác định quan điểm trình tự, thủ
tục hành chính là một dạng dịch vụ công mà Nhà nước có nghĩa vụ cung cấp.
Mọi người dân đều có quyền yêu cầu Nhà nước cung cấp những dịch vụ công
tối thiểu.
3.2.2.4. Đẩy mạnh hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và mở rộng việc trao đổi thông tin thông qua trang thông tin điện tử
Để làm cơ sở Tòa án nhân dân nhận nhiệm vụ giải quyết phần lớn các
tranh chấp đất đai như quy định tại Luật Đất đai 2013 thì việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người dân là rất quan trọng. Tuy nhiên, đến giai
đoạn hiện nay, công việc này vẫn chưa hoàn tất, vấn đề này có rất nhiều
nguyên nhân khác nhau, song với vai trò là cơ quan quản lý đất đai cao nhất ở
Trung ương. Xét thấy, Bộ Tài nguyên và Môi trường cần tập trung cao độ
nguồn nhân lực, kinh phí, trang thiết bị và phương tiện, có những biện pháp
thiết thực hơn nữa để đẩy nhanh quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
3.2.2.5. Một số giải pháp khác nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất
Cải tiến phương thức chỉ đạo, điều hành theo hướng phân công, phân
cấp hợp lý, đảm bảo rành mạch giữa quản lý, điều hành hoạt động nội bộ của

các Tòa án với hoạt động tố tụng; đổi mới phương pháp lãnh đạo, phát huy
tính sáng tạo và đề cao trách nhiệm người đứng đầu.
Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức của các Tòa án, nhất là
cán bộ có chức danh tư pháp ở Tòa án cấp huyện. Tăng cường công tác khảo
sát, nắm tình hình thực tế của các Tòa án, trong đó cần chú trọng công tác
phối hợp giữa các Tòa án nhân dân; thực hiện việc luân chuyển, điều động,
chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức.
Đề xuất đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho hệ thống Tòa án nhân
dân đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp đến năm 2020.
Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua gắn với việc thực hiện Chỉ
thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và
22


làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở phân tích những yêu cầu cần đạt được nhằm nâng cao
hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất.
Chương 3 của luận văn đã đưa ra những giải pháp cụ thể để hoàn
thiện pháp luật cũng như tổ chức thực thi pháp luật. Bên cạnh đó, luận văn
cũng đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trên thực
tế như: Hoàn thiện tổ chức, bộ máy của Tòa án nhân dân các cấp; chú trọng
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Thẩm phán; kiểm tra xét xử, đẩy mạnh hoạt động
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chú trọng công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật…

23



×