Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm phần Cơ chế di truyền và biến dị - SGK Sinh học 12 cơ bản dùng cho việc kiểm tra đánh giá học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.39 KB, 90 trang )

Khoá luận tốt

Hoàng Thị Hơng K31A -

TRNG I HC S PHM H NI 2
KHOA: SINH - KTNN

HONG TH HNG

SON THO CU HI TRC
NGHIM PHN:
C CH DI TRUYN V BIN D
SGK SINH HC 12 C BN DNG
CHO VIC KIM TRA NH GI
HC SINH
THPT

KHO LUN
TT NGHIP I HC
Chuyờn nghnh: Di truyn hc

H Ni, thỏng 5 nm 2009
1


Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ
chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc
đến


thầy

giáo Nguyễn Văn Lại - Giảng viên bộ môn di

truyền học, khoa Sinh, trờng ĐHSP Hà Nội 2, ngời đã tận tình
hớng dẫn tôi trong thời gian thực hiện đề tài này.
Cùng các thầy cô trong khoa Sinh, đặc biệt là các thầy
cô trong tổ bộ môn di truyền học đã giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện, tôi còn nhận
đợc sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy cô giáo, các em
học sinh trờng THPT Đa Phúc - Sóc Sơn - Hà Nội. Bên cạnh đó
là sự ủng hộ, động viên của gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, tháng 5 năm
2009 Sinh
viên
Hoàng Thị Hơng

2


Lời cam đoan
Với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo - Th.S Nguyễn
Văn Lại và sự nỗ lực của bản thân tôi với sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo, bạn bè tôi đã đợc hoàn thành đề tài. Soạn
thảo câu hỏi trắc nghiệm phần : Cơ chế di truyền và
biến dị - SGK sinh học 12 cơ bản dùng cho việc kiểm tra
đánh giá học sinh trung học phổ thông.

Tôi xin cam đoan kết quả trong khoá luận là kết quả
nghiên cứu của bản thân không trùng lặp với kết quả của một
đề tài nào khác.

Hà nội, tháng 5 năm
2009 Sinh viên

Hoàng Thị Hơng


Kí hiệu viết TắT

ADN

:

Axit đêôxiribônuclêic

ARN

:

Axit ribônuclêic

DI

:

Độ phân biệt của mỗi câu hỏi


ĐHSP

:

Đại học s phạm

GD - ĐT

:

Giáo dục - Đào tạo

KTĐG

:

Kiểm tra đánh giá

MCQ

:

Multiple Choice Question

NST

:

Nhiễm sắc thể


THPT

:

Trung học phổ thông

TNKQ

:

Trắc nghiệm khách quan

FV

:

Độ khó của mỗi câu hỏi

danh mục hình và bảng biểu

STT
Hình
1
STT
Bảng
1
Bảng
2
Bảng
3


Nội
Trang
dung
Sơ đồ phân loại trắc nghiệm trong giáo dục.
6

Nội
dung
Bảng so sánh trắc nghiệm và tự luận trong
giáo dục.
Kết quả xác định độ khó của từng câu hỏi.
Kết quả xác định độ phân biệt của từng
câu hỏi.

Trang
7
3
9
4
0


Bảng
4

Kết quả xác định độ khó, độ phân biệt của
120 câu hỏi.

4

1

Phần 1: Mở ĐầU
1.Lí do chọn
đề tài
Cùng với sự phát triển cuả khoa học kĩ thuật, công nghệ
thông tin thì khoa học sinh học cũng đạt đợc những thành
tựu rực rỡ, qua đó chứng tỏ đợc vị trí của mình trên mọi
lĩnh vực của đời sống. Con ngời đã ứng dụng các thành tựu
di truyền để tạo ra hàng vạn giống cây trồng mới, phòng
tránh và chữa các bệnh do di truyền gây nên.
Thế hệ trẻ là thế hệ kế tục sự nghiệp của đất nớc,
muốn cho đất nớc giàu mạnh cần phải trang bị cho mình
đầy đủ tri thức phổ thông nói chung và tri thức về di
truyền học nói riêng muốn vậy thì việc dạy và học phải có
hiệu quả.
Trong giáo dục, muốn nâng cao chất lợng dạy học cần coi
trọng khâu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Có nhiều phơng pháp kiểm tra đánh giá kiến thức học sinh
nh: kiểm tra tự luận, vấn đáp. Tuy nhiên những phơng
pháp này ít nhiều còn có hạn chế, làm cho học sinh quay
cóp, học vẹt, lời học, học không bản chất. Để khắc phục
hiện tợng trên, các nhà giáo dục quan tâm nhiều tới phơng
pháp kiểm tra viết dới dạng trắc nghiệm
khách quan (tnkq). TnkQ có nhiều dạng nh: ghép câu
đúng - sai, điền khuyết, trả lời ngắn, câu hỏi có nhiều
lựa chọn (MCQ), trong đó MCQ là phổ biến hơn cả.


Trên thế giới, kiểm tra trắc nghiệm nhiều lựa chọn đã đợc áp dụng khá phổ biến ở các nớc phát triển. Nhng đối với

nớc ta thì mới chỉ đợc sử dụng trong vài năm gần đây ở
các kì thi tốt nghiệp THPT và thi đại học. Vì vậy, việc sử
dụng phơng pháp trắc nghiệm nhiều lựa chọn không những
kiểm tra đợc mức độ nhận thức của học sinh, mà còn giúp
các em làm quen với


phơng pháp này để có cách học và những kĩ năng cần
thiết đem lại kết quả học tập tốt, phục vụ cho các kì thi lớn
hơn.
Chính vì thế từ những suy nghĩ đó cùng mong muốn
góp phần xây dựng câu hỏi trắc nghiệm cho học sinh học
tập, rèn luyện chuẩn bị cho các kì thi tôi
đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Soạn thảo câu hỏi trắc
nghiệm phần cơ chế di truyền và biến dị - SGK sinh học 12
cơ bản dùng cho việc kiểm tra đánh giá học sinh THPT.
2.Mục đích nghiên cứu.
- Góp phần bổ sung thêm hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
đa phơng án.
- Dùng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
3.Nội dung nghiên cứu
- Soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm phần cơ chế di truyền và
biến dị.
- Kiểm tra đánh giá và hoàn thiện hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm.
4.ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
4.1. ý nghĩa khoa học: Việc kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh bằng câu hỏi trắc nghiệm giúp học sinh
làm quen với phơng pháp học, phơng pháp đánh giá mới để
nắm vững củng cố, khắc sâu những kiến thức cơ bản.

Đồng thời giúp học sinh phát hiện kịp thời những kiến thức
cha kĩ cha
sâu. Phơng pháp này còn giúp giáo viên kiểm tra đợc nội
dung kiến thức sâu và rộng, dễ chấm dễ sử dụng máy tính
vào công việc này.


4.2. ý nghÜa thùc tiÔn: Ngµy nay viÖc dïng c©u hái tr¾c
nghiÖm trong gi¸o dôc lµ rÊt phï hîp. Nã cã ý nghÜa lín trong
sù ®æi míi vµ n©ng cao chÊt lîng cña nÒn gi¸o dôc ta.


Phần 2: NộI DUNG
Chơng 1: cơ sở lí luận của phơng pháp
trắc nghiệm
1.1. Lịch sử phơng pháp trắc nghiệm
Trắc nghiệm là phơng pháp thăm dò một số đặc điểm
năng lực trí tuệ của học sinh để kiểm tra đánh giá một số
kỹ năng thái độ của học sinh. Qua nghiên cứu thì việc sử
dụng câu hỏi trắc nghiệm đã xuất hiện khá lâu trên thế giới
và đợc coi là hình thức kiểm tra đánh giá thông dụng nhất
của các nớc phơng Tây.
Nguồn gốc của khoa học trắc nghiệm gắn liền với mối
quan tâm về khoa học vật lí, tâm lí vào cuối thế kỉ XIX.
Năm 1904 Aljed Binet nhà tâm lí học ngời Pháp cùng với cộng
sự của mình đã phát minh ra bài trắc nghiệm về trí thông
minh đợc xuất bản năm 1905 [11].
ở Mỹ, phơng pháp này đợc dùng để phát hiện năng
khiếu, xu hớng nghề nghiệp của học sinh. Đầu thế kỉ XX,
E.Thondiker là ngời đầu tiên dùng phơng pháp trắc nghiệm

nh một phơng pháp Khách quan nhanh chóng
để đo trình độ kiến thức của học sinh. Đến năm 1940, ở
Mỹ đã xuất hiện rất nhiều các câu hỏi trắc nghiệm đợc sử
dụng trong các kì thi tuyển sinh. Năm 1961, Mỹ đã có trên
2000 bài trắc nghiệm chuẩn. Năm 1964, cùng với sự phát triển
của công nghệ thông tin Gerbirich đã sử dụng máy tính
điện tử để xử lý kết quả trắc nghiệm trên diện rộng [2].


ở Liên Xô (cũ) những năm đầu thế kỷ XX, phơng pháp
trắc nghiệm bị phản đối mạnh mẽ và gặp nhiều khó khăn
do sự áp dụng thiếu phê phán chọn lọc. Tới năm 1963, Liên
Xô phục hồi khả năng sử dụng trắc nghiệm, việc nghiên
cứu kết quả của phơng pháp trắc nghiệm đã trở thành một
đề tài lớn của Viện hàn lâm S phạm Liên Xô với nhan đề
Trình độ kiến thức, kỹ năng,


kỹ xảo của học sinh và phơng pháp khắc phục ngăn ngừa
tình trạng học không tiến và lu ban do viện sĩ Eimonezen
chủ trì [2].
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, trở lại đây rất nhiều nớc: Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan,...đã kết hợp
sử dụng đề thi trắc nghiệm khách quan trong các kỳ thi Đại
học, Cao đẳng, các kỳ thi Olympic sinh học, trong nhiều
năm qua đã ứng dụng câu hỏi trắc nghệm trong phần lớn
các câu hỏi lý thuyết và thực hành [2].
ở nớc ta trong thập kỉ 70 của thế kỉ XX đã có những
công trình vận dụng câu hỏi TNKQ vào kiểm tra kiến
thức học sinh (Trần Bá Hoành (1998)- nghiên cứu giáo dục
số 15/5/1975, số 26/7/1973) [3], những năm gần đây

1980 - 1990 giáo s Trần Kiên cũng đã đề cập đến vấn đề
của câu hỏi test dới dạng đơn vị kiến thức để lập ra câu
hỏi trắc nghiệm cho chơng trình Động vật có xơng sống
ở bậc đại học. Đến năm 1994, Bộ GD - ĐT theo hớng đổi
mới KTĐG đã phối hợp với Viện công nghệ Hoàng gia Menborne
của Australia tổ chức các cuộc hội thảo với chủ đề kĩ thuật
xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Đến năm 1994, Bộ GD - ĐT đã chủ trơng thí điểm thi
đại học bằng phơng pháp trắc nghiệm lần đầu tiên ở nớc ta
tại trờng Đại học Đà Lạt và
đến nay đã đợc sử dụng rộng rãi trên toàn quốc.
Hiện nay do nhu cầu nâng cao chất lợng giáo dục và đào
tạo, nên hầu hết các trờng đại học trong cả nớc. Đặc biệt
các trờng ĐHSP đang cố gắng nghiên cứu tạo điều kiện cho
nhiều sinh viên bắt đầu nghiên cứu và KTĐG ở các trờng


phổ thông, đáp ứng nhu cầu kiến thức của học sinh phổ
thông trong thời đại mới.
Năm 1994 ở trờng ĐHSP Hà Nội 2 Phó tiến sĩ Hoàng
Nguyễn Bình đã hớng dẫn các sinh viên K17, K18, K20 làm
khoá luận về câu hỏi test cho bài khoá luận trong các chuyên
ngành: phong pháp giảng dạy, sinh thái học, sinh


lý ngời và động vật, sinh hoá học, di truyền học ... do các
giảng viên trong khoa Sinh - KTNN hớng dẫn.
1.2. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm
Trắc nghiệm là một hành động để đo lờng năng lực
của các đối tợng nào đó nhằm những mục đích xác định.

Trong giáo dục, trắc nghiệm đợc tiến hành trong các bài
kiểm tra đánh giá kết quả học tập, giảng dạy đối với môn
học hoặc trong các kì thi cuối cấp, thi tuyển sinh.
Phơng pháp trắc nghiệm có thể đợc phân loại theo sơ đồ dới
đây:
Hình 1. Sơ đồ phân loại trắc nghiệm trong giáo
dục
Các loại trắc nghiệm

Quan sát

Trắc nghiệm khách quan (Objective Tests)

Viết

Vấn đáp

Trắc nghiệm tự luận (EssayTe

Nhiều lựa chọn Ghép Điền khuyết Đúng saiTrả lời ngắn Tiểu luận
đôi

Giải
đáp vấn
đề


Theo sơ đồ trên, ta thấy trắc nghiệm trong giáo dục rất
đa dạng, phong phú, mỗi dạng ứng với một loại kiến thức khác
nhau.



Trong phạm vi đề tài này, căn cứ vào hiệu quả đánh
giá, chúng tôi chỉ nghiên cứu dạng câu hỏi trắc nghiệm
nhiều lựa chọn về phần cơ chế di truyền và biến dị ở THPT.
Mỗi câu hỏi MCQ gồm lời dẫn và phơng án trả lời. Trong
các phơng
án để chọn chỉ có duy nhất một phơng án đúng hoặc
đúng nhất còn các phơng án khác chỉ có tác dụng gây
nhiễu hoặc gài bẫy thờng chỉ đúng một phần, cha đầy
đủ hoặc sai hoàn toàn nhng khó phát hiện. Do đó, học
sinh phải tiến hành các thao tác t duy phân tích, tổng hợp, so
sánh, phán đoán nhanh để lựa chọn phơng án trả lời đúng
nhất.
1.3. Tác dụng và ứng dụng của phơng pháp trắc nghiệm
1.3.1.

Tác dụng của phơng pháp trắc nghiệm

Mỗi một phơng pháp đều có u và nhợc điểm riêng. Để
xét về tác dụng của trắc nghiệm và tự luận qua bảng 1.
Ưu điểm thuộc về

Vấn đề

phơng pháp
Trắc
nghiệm

ít tốn công ra đề


X
X

Đánh giá đợc khả năng diễn đạt,
đặc biệt là t duy hình tợng
Đề thi phủ kín nội dung môn học

X

ít may rủi do trúng tủ, lệch tủ

X

ít tốn công chấm bài

X

Năng lực giải quyết vấn đề

X

Khách quan trong chấm thi

X
10

Tự luận



¸p dông c«ng nghÖ trong chÊm
thi vµ ph©n
tÝch kÕt qu¶ thi

10

X


Bảng 1 - Bảng so sánh tự luận và trắc nghiệm trong
giáo dục

1.3.1.1.

u điểm

Câu hỏi trắc nghiệm cho phép trong một thời gian
ngắn kiểm tra đợc nhiều kiến thức cụ thể, đi sâu vào
nhiều khía cạnh khác nhau của một loại kiến thức. Phạm vi
kiểm tra kiến thức của bài trăc nghiệm là rộng nên tránh
đợc việc học tủ, học lệch. Qua đó giáo viên có thể thu đợc những thông tin ngợc để có thể điều chỉnh cho hợp lý.
TNKQ có thể dùng cho đối tợng học sinh, sinh viên với số lợng lớn. Nó ít tốn thời gian thực hiện, đặc biệt là khâu
chấm bài, giảm nhẹ lao động cho giáo viên dạy nhiều lớp. Nó
còn thuận lợi cho việc tổ chức làm bài, chấm bài và sử lý kết
quả bằng máy tính.
Câu hỏi trắc nghiệm đảm bảo công bằng, tin cậy và
ngăn chặn dần sự gian lận trong thi cử. Nó gây đợc hứng thú
học tập cho học sinh, các em có thể tự
đánh giá mình và đánh giá cho bạn.
1.3.1.2.


Nhợc điểm

Giáo viên không nắm bắt đợc cách diễn đạt, trình bày
của học sinh đặc biệt là cách hành văn của các em.
Câu hỏi trắc nghiệm đa lựa chọn có thể gặp ở học
sinh trả lời đúng ngẫu nhiên, cha nhận định rõ ràng vì xác
xuất ngẫu nhiên là luôn luôn có.
Trắc nghiệm đúng, sai có thể đa ra những biểu tợng
sai lầm, bất lợi cho học sinh nhỏ tuổi về suy nghĩ. Vì vậy
11


chúng ta nên hạn chế đa ra những dẫn chứng chứa đựng sai
lầm.
Tốn rất nhiều công sức để soạn thảo đề thi.
1.3.2. ứng dụng của phơng pháp trắc nghiệm trong các
trờng hiện nay

12


Vấn đề sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong kiểm tra
đánh giá học sinh phổ thông đang là vấn đề nhận đợc sự
quan tâm của hầu hết các giáo viên. Một số giáo viên thì
cha có phản ứng tích cực vì ngại không muốn thay đổi phơng pháp truyền thống. Nhng đa số các giáo viên đã mạnh
dạn bớc đầu làm quen, tiếp nhận và tỏ ra hứng thú với phơng pháp mới. Thực tế ở mỗi trờng, mỗi chuyên môn đều đã
có những giáo viên giàu kinh nghiệm đi tiên phong trong
công tác viết, su tầm, tuyển chọn câu hỏi trắc nghiệm hay,
đúng tiêu chuẩn cho việc dạy và học ở đơn vị mình.

Đối với học sinh, ban đầu các em cha quen nên kết quả
thu đợc còn thấp. Dới sự giúp đỡ của giáo viên thì sau một
thời gian hầu hết các em đã có tiến bộ đáng kể và tỏ ra hào
hứng với phơng pháp mới này, một số em còn tự tìm hiểu và
tự đặt ra những câu hỏi mang tính sáng tạo.
Nhận định và xem xét đúng những điều đó, Sở Giáo
dục và Đào tạo đã chỉ đạo các cấp trong việc sử dụng câu
hỏi trắc nghiệm, giáo viên đã mạnh dạn hơn trong việc sử
dụng phơng pháp này. Có trờng đã tổ chức các cuộc thi
định kì theo tháng dới hình thức trắc nghiệm để việc rèn
luyện của các em thêm hiệu quả. Giáo viên cần áp dụng câu
hỏi trắc nghiệm ở nhiều mức độ khác nhau nh: 10 phút, 15
phút, 45 phút... dao động từ một phần trắc nghiệm
đến toàn bộ là trắc nghiệm tuỳ theo thời gian và mục đích
cụ thể.
Khi giáo viên biết sử dụng linh hoạt, sáng tạo phơng
pháp này thì sẽ cải thiện đợc một cách đáng kể tình hình
học tập của học sinh theo hớng tích cực, khắc phục dần


những nhợc điểm của phơng pháp và dần dần đa phơng
pháp này thành phơng pháp dạy học truyền thống.
1.4. Một số lu ý khi viết câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa
chọn
Để nâng cao hiệu quả đánh giá của các câu hỏi trắc
nghiệm ngời ta đã
đa ra một số các tiêu chuẩn nhất định đối với từng phần
của câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nh sau.
1.4.1.


Đối với phần dẫn


Nội dung rõ ràng, chỉ nên đa vào một nội dung.
Tránh dùng dạng phủ định, nếu dùng phải in đậm chữ
không.
Nên viết diễn giải một phần của câu, chỉ dùng dạng
câu hỏi khi nào nhấn mạnh.
1.4.2.

Phần lựa chọn

Chỉ có bốn đáp án trong đó có một đáp án đúng.
Phơng án phải đều có vẻ hợp lý và có sức hấp dẫn học
sinh.
Các phần câu lựa chọn hoặc các câu lựa chọn phải đợc viết cùng theo một lối hành văn, cùng một cấu trúc ngữ
pháp nghĩa là thay đổi hình thức, chỉ khác nội dung.
Hạn chế dùng phơng án Các câu trên đều đúng hoặc
Câu trên đều
sai
.

Không để học sinh đoán ra câu trả lời dựa vào hình
thức của các phần

lựa chọn.
Sắp xếp các phần lựa chọn theo thứ tự ngôn ngữ, tránh
thể hiện một u
điểm nào đối với vị trí của phơng án đúng.
1.4.3.


Cả hai phần

Đặc biệt phần dẫn và phần lựa chọn khi ghép lại phải
thành một cấu trúc đúng ngữ pháp và chính tả.


Chơng 2: Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng nghiên cứu
Gồm 100 học sinh lớp 12A và 12B trờng THPT Đa Phúc - Sóc Sơn
-Hà Nội.
Và các tài liệu nghiên cứu
sau : Sách giáo khoa sinh
học 12.
Các sách tham khảo liên quan đến câu hỏi trắc nghiệm
sinh học 12.
Các tài liệu mới nhất hớng dẫn cách đặt câu hỏi trắc
nghiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu.
2.2.1.

Nghiên cứu lí thuyết.

- Nghiên cứu các lí luận về tài liệu dạy học, tâm lí học,
giáo dục học và các tài liệu khoa học có liên quan đến đề
tài.
- Nghiên cứu về lí thuyết đánh giá chất lợng câu hỏi trắc
nghiệm.
- Phân tích kế hoạch và nội dung giảng dạy di truyền
học ở trờng

ĐHSP. Qua đó xác định các mục tiêu cụ thể xây dựng hệ
thống câu hỏi TNKQ ứng với phần nội dung đó.
2.2.2.

Phơng pháp thực nghiệm S phạm

Tiến hành thực nghiệm trên học sinh trờng THPT Đa Phúc.
Trong tổng số 120 câu hỏi ở tất cả các phần chia ra làm 3
đề mỗi đề có 40 câu sau đó phân phối cho học sinh. Đề
kiểm tra số 1 từ câu 1 - 40, đề số 2 từ câu 41 - 80,


đề số 3 từ câu 81 - 120. Tổng số học sinh dự thi là 100,
thời gian làm bài 50 phút. Mỗi một câu sẽ có 100 em làm.
2.2.3.

Xử lý số liệu

Chúng tôi đánh giá bài TNKQ qua phân tích thống kê.
Nguyên tắc chính là phải xác định sự khác biệt tơng đối
giữa các học sinh với nhau. Muốn vậy


phổ điểm càng rộng càng tốt. Muốn phổ điểm rộng cần có
hai điều kiện là độ khó thích hợp và độ phân biệt cao. Độ
khó và độ phân biệt đợc tính nh sau:
Tổng số có 100 ngời trả lời một đề TNKQ.
- Sắp xếp các bài kiểm tra theo thứ tự từ cao đến thấp.
- Phân chia thành nhóm khá, giỏi và nhóm kém.
- Ghi tần số trả lời đúng của học sinh trong mỗi nhóm.

2.2.3 .1. Xác định độ khó của mỗi câu hỏi trắc nghiệm
(FV)
Độ khó của mỗi câu trắc nghiệm tính bằng phần trăm
tổng số thí sinh trả lời đúng trên tổng số thí sinh đợc dự
thi. Câu hỏi càng dễ, số ngời trả lời
đúng càng nhiều, độ khó càng thấp.
Công thức tính độ khó của một câu hỏi
FV

=

Số học sinh trả lời đúng
x 100%

Tổng số học sinh
Thang phân loại độ khó đợc quy định
nh sau: Câu dễ đạt từ 75- 100% thí
sinh trả lời đúng.
Câu trung bình đạt từ 30- 75% thí sinh
trả lời đúng. Câu khó đạt từ 0- 30% thí
sinh trả lời đúng.
Câu hỏi trắc nghiệm có 30% FV 75 % là đạt yêu cầu
sử dụng ngoài khoảng trên có thể chọn lọc tùy mục đích sử
dụng.
2.2.3.2.

Xác định độ phân biệt của mỗi câu hỏi ( DI )


Độ phân biệt là khả năng câu hỏi trắc nghiệm phân

biệt đợc năng lực khác nhau giữa học sinh khá giỏi, học sinh
trung bình và học sinh yếu kém.
Để đánh giá DI ngời ta lấy tần số trả lời đúng của nhóm
giỏi trừ đi tần số trả lời đúng của nhóm kém, chia hiệu này
cho số học sinh thuộc một nhóm.


×