Đề tài : Gia công cơ Anot .
Nội dung
1.
2.
3.
Nguyên lý gia công .
Thông số công nghệ .
Phạm vi ứng dụng .
1.
NGUYÊN LÝ GIA CÔNG.
Giữa điện cực catot và chi tiết gia công phát sinh phóng điện với cường độ rất lớn . Dung
dịch gia công tạo nên trên bề mặt anot một màng mỏng cách điện ( gọi là màng mỏng
anot ) . Ở chỗ tiếp xúc của điện cực quay với vật gia công , màng này bị lực nén cơ học
làm mỏng , do đó bị đánh thủng do tác dụng của điện trường , và hồ quang sinh ra .
Trong qua trình có hồ quang , các ion xuyên qua màng mỏng va đập vào bề mặt anot làm
cho lớp bề mặt hòa tan vào dung dịch ( gọi là sự hòa tan anot ) . Điện cực quay luôn làm
phóng hồ quang ở chỗ cao nhất trên bề mặt gia công , đồng thời mang đi vật liệu bị tách
ra . Ở phương pháp gia công này điện cực làm bằng gang , dung dịch thường là nước
thủy tinh
2. THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ .
•
Các thông số quan trọng nhất là điện áp , cường độ dòng điện , mức độ nhấp nhô
của dòng chỉnh lưu , tốc độ quay của điện cực . lực nén của điện cực .
a.Điện áp .
•
•
Điện áp càng lớn thì năng suất gia công càng cao . Nhưng với điện áp lớn ( >30 )
nhiệt độ quá cao , do đó lượng phoi lấy đi bị giảm mạnh . Điện áp tăng làm giảm
độ bền của màng mỏng anot .
Xét quan hệ giữ năng suất gia công và mật độ dòng điện thì thấy rằng ban đầu khi
mật độ dòng điện nhỏ thì năng suất tăng chậm , ở đây vật liệu bỉ lấy đi chủ yếu do
quá trình hòa tan của anot .
b.Độ nhấp nhô của dòng chỉnh lưu .
•
Tính chất này rất quan trọng đối với gia công thô . Sự hình thành hồ quang trong
thời gian lâu xảy ra với mật độ dòng điện lớn , do vậy cho năng suất cao .
c.Tốc độ chuyển động của điện cực .
•
Tăng tốc độ của chuyển động sẽ làm tăng năng suất do hiệu quả làm mát tốt và bổ
sung dung dịch . Tốc độ tối ưu 5m/s . Tốc độ quá cao thì làm xấu hơn việc bổ sung
dung dịch , do đó không có lợi .
e.Lực nén của điện cực .
•
Ban đầu năng suất tăng lên , đạt được trị số tối ưu, sau đó giảm và giữ không đổi
trong khi lực nén tiếp tục tăng . Khi gia công tinh người ta dùng lực nén lớn và
với mật độ dòng điện nhỏ .
f.Dung dịch .
•
Cũng ảnh hưởng lớn đến năng suất lấy phoi . Tốc độ hình thành màng mỏng
anot , tính cách điện và độ bền cách điện phụ thuộc vào dung dịch . Dung dịch cơ
bản là nước thủy tinh ( Na2SiO3+H2O ) có tỷ trọng d=1,15-1,30 . Có khi người
ta dùng dung dịch cao lanh –borax , hoặc dung dịch emulxi 2-4% dùng khi khoan
thép . Do dung dịch dần dần bị tiêu hoa , hơn nữa tính chất của nước thủy tinh là
hóa khô trong không khí , Vì vậy trong quá trình sử dụng phải thường xuyên rữa
máy .
g. Sự hao mòn điện cực .
•
Điện cực hao mòn không nhiều . Trường hơp gia công tinh , sự hao mòn điện cực
ít , không đáng kể . Trường hợp gia công thô , nhất là với lực nén lớn và bề mặt
tiếp xúc lớn thì sự hao mòn là đáng kể .
h.Độ nhám bề mặt .
•
Độ nhám có tính chất tương tự như gia công tia lửa điện , nghĩa là có những chỗ
rổ chồng lên nhau . Với lực nén lớn thì có thể hình thành những đường gân nằm
theo hướng chuyển động của điện cực .
3.Phạm vi ứng dụng .
•
•
Phương pháp gia công bằng cơ chế anot được ứng dụng rộng rãi để gia công hợp
kim cứng và các vật liệu khó cắt gọt . Năng suất gia công chủ yếu phụ thuộc vào
khả năng dẫn nhiệt , nhiệt độ nóng chảy , tỷ nhiệt của nguyên liệu , còn độ bền cơ
học và độ cứng thì không ảnh hưởng gì . Các loại thép được gia công bằng năng
suất gần như nhau .
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi để mài lưỡi cắt các dụng cụ cắt và để cắt
hợp kim cứng . Thiết bị rất đơn giản . Việc chuyển dịch tới điện cực với một lực
nén ổn định được thực hiện nhờ tác dụng của khối lượng đối trọng .