Tải bản đầy đủ (.pptx) (5 trang)

CHƯƠNG III.4 GIA CÔNG CƠ ANOT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.07 KB, 5 trang )

Đề tài : Gia công cơ Anot .

Nội dung

1.
2.
3.

Nguyên lý gia công .
Thông số công nghệ .
Phạm vi ứng dụng .


1.

NGUYÊN LÝ GIA CÔNG.

Giữa điện cực catot và chi tiết gia công phát sinh phóng điện với cường độ rất lớn . Dung
dịch gia công tạo nên trên bề mặt anot một màng mỏng cách điện ( gọi là màng mỏng
anot ) . Ở chỗ tiếp xúc của điện cực quay với vật gia công , màng này bị lực nén cơ học
làm mỏng , do đó bị đánh thủng do tác dụng của điện trường , và hồ quang sinh ra .
Trong qua trình có hồ quang , các ion xuyên qua màng mỏng va đập vào bề mặt anot làm
cho lớp bề mặt hòa tan vào dung dịch ( gọi là sự hòa tan anot ) . Điện cực quay luôn làm
phóng hồ quang ở chỗ cao nhất trên bề mặt gia công , đồng thời mang đi vật liệu bị tách
ra . Ở phương pháp gia công này điện cực làm bằng gang , dung dịch thường là nước
thủy tinh


2. THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ .




Các thông số quan trọng nhất là điện áp , cường độ dòng điện , mức độ nhấp nhô
của dòng chỉnh lưu , tốc độ quay của điện cực . lực nén của điện cực .

 a.Điện áp .




Điện áp càng lớn thì năng suất gia công càng cao . Nhưng với điện áp lớn ( >30 )
nhiệt độ quá cao , do đó lượng phoi lấy đi bị giảm mạnh . Điện áp tăng làm giảm
độ bền của màng mỏng anot .
Xét quan hệ giữ năng suất gia công và mật độ dòng điện thì thấy rằng ban đầu khi
mật độ dòng điện nhỏ thì năng suất tăng chậm , ở đây vật liệu bỉ lấy đi chủ yếu do
quá trình hòa tan của anot .

b.Độ nhấp nhô của dòng chỉnh lưu .



Tính chất này rất quan trọng đối với gia công thô . Sự hình thành hồ quang trong
thời gian lâu xảy ra với mật độ dòng điện lớn , do vậy cho năng suất cao .

c.Tốc độ chuyển động của điện cực .



Tăng tốc độ của chuyển động sẽ làm tăng năng suất do hiệu quả làm mát tốt và bổ
sung dung dịch . Tốc độ tối ưu 5m/s . Tốc độ quá cao thì làm xấu hơn việc bổ sung
dung dịch , do đó không có lợi .



e.Lực nén của điện cực .



Ban đầu năng suất tăng lên , đạt được trị số tối ưu, sau đó giảm và giữ không đổi
trong khi lực nén tiếp tục tăng . Khi gia công tinh người ta dùng lực nén lớn và
với mật độ dòng điện nhỏ .

f.Dung dịch .



Cũng ảnh hưởng lớn đến năng suất lấy phoi . Tốc độ hình thành màng mỏng
anot , tính cách điện và độ bền cách điện phụ thuộc vào dung dịch . Dung dịch cơ
bản là nước thủy tinh ( Na2SiO3+H2O ) có tỷ trọng d=1,15-1,30 . Có khi người
ta dùng dung dịch cao lanh –borax , hoặc dung dịch emulxi 2-4% dùng khi khoan
thép . Do dung dịch dần dần bị tiêu hoa , hơn nữa tính chất của nước thủy tinh là
hóa khô trong không khí , Vì vậy trong quá trình sử dụng phải thường xuyên rữa
máy .

g. Sự hao mòn điện cực .



Điện cực hao mòn không nhiều . Trường hơp gia công tinh , sự hao mòn điện cực
ít , không đáng kể . Trường hợp gia công thô , nhất là với lực nén lớn và bề mặt
tiếp xúc lớn thì sự hao mòn là đáng kể .


h.Độ nhám bề mặt .



Độ nhám có tính chất tương tự như gia công tia lửa điện , nghĩa là có những chỗ
rổ chồng lên nhau . Với lực nén lớn thì có thể hình thành những đường gân nằm
theo hướng chuyển động của điện cực .


3.Phạm vi ứng dụng .





Phương pháp gia công bằng cơ chế anot được ứng dụng rộng rãi để gia công hợp
kim cứng và các vật liệu khó cắt gọt . Năng suất gia công chủ yếu phụ thuộc vào
khả năng dẫn nhiệt , nhiệt độ nóng chảy , tỷ nhiệt của nguyên liệu , còn độ bền cơ
học và độ cứng thì không ảnh hưởng gì . Các loại thép được gia công bằng năng
suất gần như nhau .
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi để mài lưỡi cắt các dụng cụ cắt và để cắt
hợp kim cứng . Thiết bị rất đơn giản . Việc chuyển dịch tới điện cực với một lực
nén ổn định được thực hiện nhờ tác dụng của khối lượng đối trọng .



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×