Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Đặc điểm dịch tễ bệnh tăng huyết áp ở người nùng trưởng thành tại tỉnh thái nguyên và hiệu quả một số giải pháp can thiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 190 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

CHU HỒNG THẮNG

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
Ở NGƯỜI NÙNG TRƯỞNG THÀNH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

CHU HỒNG THẮNG

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
Ở NGƯỜI NÙNG TRƯỞNG THÀNH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP

Chuyên ngành: Vệ sinh Xã hội học và Tổ chức Y tế
Mã số: 62.72.01.64

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS DƯƠNG HỒNG THÁI
2. TS TRỊNH VĂN HÙNG

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận án

Chu Hồng Thắng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng
ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Phòng, Khoa, Bộ môn và các thầy
giáo, cô giáo, cán bộ Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên, đã
trang bị cho tôi kiến thức, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành PGS.TS Dương Hồng Thái và TS Trịnh Văn Hùng những người
thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và định hướng cho

tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban chức năng và
cán bộ, nhân viên Sở Y tế Thái Nguyên, Viện Trang thiết bị và Công trình y tế
- Bộ Y tế đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
nghiên cứu trong Luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Đồng
Hỷ và các Trạm Y tế xã Văn Hán, Tân Long của huyện đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu tại địa phương để có
được kết quả nghiên cứu trong Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, những người bạn
thân thiết đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời
gian tôi học tập để hoàn thành khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Chu Hồng Thắng


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên đầy đủ

ATVSTP

: An toàn vệ sinh thực phẩm

BHYT

: Bảo hiểm y tế


BMI

: Chỉ số khối cơ thể
(Body Mass Index)

BV

: Bệnh viện

BVCSSK

: Bảo vệ chăm sóc sức khỏe

CBYT

: Cán bộ y tế

CSHQ

: Chỉ số hiệu quả

CSSK

: Chăm sóc sức khỏe

CSSKBĐ

: Chăm sóc sức khỏe ban đầu


CSYT

: Cơ sở y tế

CT

: Can thiệp

DTTS

: Dân tộc thiểu số

ĐT

: Điều trị

GDSK

: Giáo dục sức khoẻ

ĐT

: Điều trị

HA

: Huyết áp

HATT


: Huyết áp tâm thu

HATTr

: Huyết áp tâm trương

HQCT

: Hiệu quả can thiệp

KCB

: Khám chữa bệnh

KAP

: Kiến thức - Thái độ - Thực hành
(Knowlege Attitude Practice)

NCD

: Bệnh không lây nhiễm


iv

NCT

: Người cao tuổi


NCS

: Nghiên cứu sinh

NVYTTB

: Nhân viên y tế thôn bản

PTTT

: Phương tiện truyền thông

QL

: Quản lý

SL

: Số lượng

THA

: Tăng huyết áp

TL

: Tỷ lệ

TT-GDSK


: Truyền thông giáo dục sức khoẻ

TYT

: Trạm Y tế

YTNC

: Yếu tố nguy cơ

WC

: Vòng bụng
(Waist Circumfence)

WHO

: Tổ chức y tế thế giới
(Word Health Organization)

WHR

: Tỷ số vòng eo trên vòng mông
(Waist-Hip Ratio)


v

MỤC LỤC
STT


Nội dung

Trang

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ........................................................................................................................................... x
DANH MỤC HỘP .............................................................................................................................................................................. xi
ĐẶT VẤN ĐỀ

.............................................................................................................................................................................................

1

Chương 1. TỔNG QUAN ........................................................................................................................................................... 4
1.1. Tình hình tăng huyết áp hiện nay ...................................................................................................................... 4
1.1.1. Tình hình bệnh tăng huyết áp ở một số nước trên thế giới ...................................... 4
1.1.2. Tình hình bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam ...................................................................................... 7
1.2. Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp ..................................................................................................... 10
1.2.1. Một số yếu tố nguy cơ về hành vi lối sống ................................................................................. 11
1.2.2. Yếu tố thuộc về môi trường sống ............................................................................................................. 15
1.2.3. Hệ thống y tế .......................................................................................................................................................................... 17
1.2.4. Yếu tố sinh học ................................................................................................................................................................... 18
1.2.5. Một vài nét về người dân tộc Nùng ....................................................................................................... 19
1.3. Các giải pháp phòng chống tăng huyết áp........................................................................................ 21
1.3.1. Xu hướng chủ động dự phòng THA hiện nay ........................................................................ 21

1.3.2. Một số giải pháp can thiệp cộng đồng phòng chống THA .................................. 23
1.4. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu
1.4.1. Huyện Võ Nhai

..........................................................................................

34

...............................................................................................................................................................

34

1.4.2. Huyện Đồng Hỷ ............................................................................................................................................................... 35
1.4.3. Xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ

...................................................................................................................

35


vi
1.4.4. Xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ ...................................................................................................................... 36
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 38
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................................... 38
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................................................ 38
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu................................................................................................................................................... 40
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................................................................................. 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................................................... 42
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...................................................................................................................................................... 42
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu định lượng ................................................................... 44

2.2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu định tính ......................................................................... 48
2.2.4. Một số giải pháp can thiệp ................................................................................................................................. 49
2.2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ............................................................................................................. 53
2.2.6. Một số tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu .............................................. 59
2.2.7. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................................................................ 61
2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................................................................. 65
2.2.9. Phương pháp khống chế sai số ..................................................................................................................... 65
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.................................................................................................................. 66
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 67
3.1. Đặc điểm dịch tễ THA ở người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi) tại các
điểm nghiên cứu ở tỉnh Thái Nguyên năm 2012 .................................................................................. 67
3.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

...............................................................................................................

67

3.1.2. Đặc điểm THA ở người Nùng trưởng thành ........................................................................... 70
3.1.3. Kiến thức, thái độ , thực hành về phòng chống THA ở người Nùng
trưởng thành ............................................................................................................................................................................................... 73
3.2. Một số yếu tố nguy cơ THA ở người Nùng trưởng thành tại
Thái Nguyên ................................................................................................................................................................................................. 75
3.3. Hiệu quả một số giải pháp can thiệp cộng đồng .................................................................... 86
3.3.1 Kết quả thực hiện hoạt động can thiệp................................................................................................ 86


vii
3.3.2. Hiệu quả thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng THA

..............


91

3.3.3. Hiệu quả thay đổi về phát hiện, quản lý điều trị THA ở TYT xã

.............

97

Chương 4. BÀN LUẬN .......................................................................................................................................................... 104
4.1. Đặc điểm dịch tễ THA ở người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi) tại tỉnh
Thái Nguyên năm 2012............................................................................................................................................................ 104
4.2. Một số yếu tố nguy cơ THA ở người Nùng trưởng thành (25- 64 tuổi)
tại tỉnh Thái Nguyên .................................................................................................................................................................... 113
4.2.1. Một số yếu tố thuộc về đặc điểm cá nhân ................................................................................. 113
4.2.2. Một số yếu tố nguy cơ THA thuộc về đặc điểm gia đình ................................... 114
4.2.3. Yếu tố nguy cơ THA liên quan đến tiền sử gia đình ................................................. 115
4.2.4. Một số yếu tố nguy cơ THA thuộc về hành vi sức khỏe

....................................

116

4.2.5. Phong tục, tập quán của người Nùng xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên với các yếu tố liên quan đến THA ................................................... 121
4.3. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống THA ở
người Nùng trưởng thành (25- 64 tuổi) tại xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................................................................................................. 127
4.3.1. Hiệu quả thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng THA ........ 127
4.3.2. Hiệu quả thay đổi về phát hiện, quản lý điều trị THA ở TYT xã ....... 134

4.3.3. Bài học kinh nghiệm huy động cộng đồng trong phòng chống bệnh T
THA ở nguời Nùng khác với một số dân tộc khác ........................................................ 138
4.4. Một số đóng góp và hạn chế của nghiên cứu ........................................................................... 141
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................................................................... 144
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................................................................................................... 145
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................................................... 146
PHỤ LỤC


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cỡ mẫu và chọn mẫu hệ thống cho từng xã nghiên cứu ................................ 45
Bảng 2.2. Phân loại THA theo WHO (2003) và Bộ Y tế (2010) ....................................... 59
Bảng 3.1. Thông tin chung về đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu .............. 67
Bảng 3.2. Thông tin chung về đặc điểm hộ gia đình của đối tượng nghiên cứu............... 69
Bảng 3.3. Tỷ lệ và phân loại THA ở người Nùng trưởng thành ......................................... 70
Bảng 3.4. Tỷ lệ THA của người Nùng trưởng thành theo một số đặc
điểm cá nhân ................................................................................................................................................................. 71
Bảng 3.5. Tỷ lệ THA của người Nùng trưởng thành theo một số đặc
điểm hộ gia đình ........................................................................................................................................................ 72
Bảng 3.6. Tỷ lệ THA theo BMI của người Nùng trưởng thành .......................................... 73
Bảng 3.7. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống THA của người
Nùng trưởng thành

...............................................................................................................................................

73

Bảng 3.8. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu bệnh chứng ................................................................. 75

Bảng 3.9. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và nghề nghiệp với THA ........... 75
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa yếu tố gia đình với THA

...........................................................

Bảng 3.11. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành với THA
Bảng 3.12. Mối liên quan thuộc về tiền sử gia đình người THA

76

................

77

....................................

78

Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thói quen ăn uống, sinh hoạt với THA ................... 79
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa sở thích ăn uống của người THA ................................... 80
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa sử dụng một số loại đồ uống với THA ................... 81
Bảng 3.16. Mối liên quan thuộc về thói quen luyện tập với THA ................................. 81
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng (BMI ) và THA................... 82
Bảng 3.18. Liên quan một số yếu tố với THA qua phân tích hồi quy đa
biến ............................................................................................................................................................................................... 83
Bảng 3.19. Kết quả tập huấn cho các thành viên tham gia can thiệp........................... 88
Bảng 3.20. Kết quả hoạt động truyền thông phòng chống THA của các
thành viên tham gia can thiệp cộng đồng .............................................................................. 89



ix

Bảng 3.21. Kết quả theo dõi, giám sát các hoạt động can thiệp cộng đồng ....... 90
Bảng 3.22. Sự thay đổi kiến thức của người Nùng ở xã can thiệp (xã Văn Hán) ...... 91
Bảng 3.23. Sự thay đổi kiến thức của người Nùng ở xã đối chứng (xã
Tân Long) ........................................................................................................................................................................... 91
Bảng 3.24. Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức phòng chống THA của
người Nùng ở hai xã nghiên cứu ..................................................................................................... 92
Bảng 3.25. Sự thay đổi tỷ lệ thái độ tốt của người Nùng ở xã can thiệp
(xã Văn Hán) .................................................................................................................................................................. 92
Bảng 3.26. Sự thay đổi tỷ lệ thái độ tốt của người Nùng ở xã đối chứng
(xã Tân Long) ............................................................................................................................................................... 93
Bảng 3.27. Hiệu quả can thiệp đối với thái độ phòng chống THA của
người Nùng ở hai xã nghiên cứu ....................................................................................................... 93
Bảng 3.28. Sự thay đổi thực hành về phòng chống THA ở xã can thiệp
(xã Văn Hán)

................................................................................................................................................................

94

Bảng 3.29. Sự thay đổi thực hành về phòng chống THA ở xã đối chứng
(xã Tân Long) ............................................................................................................................................................... 95
Bảng 3.30. Hiệu quả can thiệp đối với thực hành dự phòng THA của
người Nùng ở hai xã nghiên cứu ....................................................................................................... 96
Bảng 3.31. Đánh giá chung hiệu quả can thiệp đối với thực hành dự
phòng THA của người Nùng ở hai xã nghiên cứu ................................................... 96
Bảng 3.32. Thay đổi các chỉ số phát hiện, quản lý điều trị THA ở xã can
thiệp (xã Văn Hán) ................................................................................................................................................ 97
Bảng 3.33. Thay đổi các chỉ số phát hiện, quản lý điều trị THA ở xã đối chứng ......... 98

Bảng 3.34. Hiệu quả can thiệp đối với các chỉ số phát hiện, quản lý điều
trị THA của người Nùng ở hai xã nghiên cứu .............................................................. 99
Bảng 3.35. Sự thay đổi mức độ THA trước và sau can thiệp tại xã Văn Hán.... 100
Bảng 3.36. Sự thay đổi mức độ THA tại xã đối chứng (xã Tân Long)................. 100
Bảng 3.37. Hiệu quả can thiệp đối với mức độ THA ở hai xã nghiên cứu ..... 101


x

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên ....................................... 40
Hình 2.2. Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ..................................... 41
Hình 2.3. Chọn nhóm bệnh bằng phần mềm Epi info 6.04 ........................................................ 47
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu bệnh chứng

..................................................................................

43

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau và có đối chứng ......... 43
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quá trình nghiên cứu ..................................................................................................................... 44
Sơ đồ 2.4. Tổ chức phòng chống tăng huyết áp tại cộng đồng .............................................. 49
Biểu đồ 3.1. Phân loại tình trạng dinh dưỡng của người Nùng trưởng
thành theo BMI

..........................................................................................................................................................

68

Biểu đồ 3.2. So sánh thực hành về phòng chống THA của người Nùng ở

hai xã nghiên cứu sau can thiệp

.........................................................................................................

95


xi

DANH MỤC HỘP

Hộp 3.1. Thực trạng THA ở các cộng đồng người Nùng .............................................................. 74
Hộp 3.2. Một số phong tục tập quán của người Nùng có liên quan đến
phòng chống THA ................................................................................................................................................... 84
Hộp 3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phòng chống tăng huyết áp cho
người Nùng ........................................................................................................................................................................ 85
Hộp 3.4. Tính khả thi và bền vững của giải pháp can thiệp phòng chống
THA cho người Nùng ở xã Văn Hán...................................................................................... 102


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Tăng huyết áp là bệnh lý phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Tăng huyết áp là mối đe dọa rất lớn đối với sức khoẻ của con người, là
nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu trong bệnh tim mạch [71]. Theo
Tổ chức Y tế thế giới, trên thế giới tỷ lệ mắc tăng huyết áp khoảng 10 - 15% dân
số và ước tính đến 2025 vào khoảng 29% [118], [119]. Tại Hoa Kỳ, hàng năm
chi phí cho phòng chống tăng huyết áp mất trên 259 tỷ đô la Mỹ [69]. Tỷ lệ
tăng huyết áp rất cao và có xu hướng gia tăng nhanh chóng không chỉ ở các

nước có nền kinh tế phát triển mà ở cả các nước đang phát triển [120]. Tăng
huyết áp gây nhiều biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu não, suy
tim, suy mạch vành, suy thận... phải điều trị lâu dài, cần sử dụng thuốc và
phương tiện kỹ thuật đắt tiền. Chính vì thế, tăng huyết áp còn được gọi là “kẻ
thù số một” vì những hậu quả nặng nề mà nó gây ra. Tăng huyết áp cũng
được nói đến như là “kẻ giết người thầm lặng” vì phần lớn những người bị
tăng huyết áp không biết mình đã bị tăng huyết áp [67]. Người bị tăng huyết
áp không những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bản thân người mắc
bệnh, mà còn là gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá, đô thị hoá, tỷ
lệ bệnh lý tăng huyết áp cũng ngày một tăng cao [4], [11]. Nghiên cứu tại
cộng đồng của Viện Tim mạch Việt Nam cho thấy sự gia tăng của bệnh lý
tăng huyết áp ở người từ 25 tuổi trở lên trong cộng đồng tăng từ 11,7% năm
1992, lên 16,3% năm 2002 (ở 4 tỉnh phía Bắc) [3], [5] và 27,2% năm 2008 (cả
nước), cao ngang hàng với các nước trên thế giới [6]. Năm 2010, Lại Đức
Trường nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ bệnh tăng huyết áp ở
người trưởng thành là 17,8% [57]. Nghiên cứu của Nguyễn Kim Kế ở thị xã
Hưng Yên năm 2013, tỷ lệ THA ở người cao tuổi là 28,2% [28]. Một nghiên
cứu mới đây cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi dân tộc thiểu số đã
lên đến 33,3% [24].


2

Tỷ lệ tăng huyết áp trong các nghiên cứu về dịch tễ học luôn vào khoảng
từ 20% đến 30% [6], [9], [79], [91], [112]. Dự báo trong những năm tới số
người mắc bệnh tăng huyết áp sẽ còn tăng. Có nhiều nguyên nhân, nguy cơ
dẫn đến sự gia tăng của bệnh tăng huyết áp như tuổi, hút thuốc, tập thể dục,
béo phì và yếu tố kinh tế - xã hội... Lối sống cũng là yếu tố ảnh hưởng đến
tăng huyết áp [40], [43], [95], [103]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, khống chế

được những yếu tố nguy cơ có thể làm giảm được 80% tăng huyết áp [117].
Tập trung vào quản lý huyết áp tại cộng đồng bằng cách theo dõi đều, điều trị
đúng và đủ là những giải pháp phòng chống tăng huyết áp phù hợp ở cộng
đồng [67]. Vì vậy, song song với ban hành và thực hiện các chính sách về
kiểm soát yếu tố nguy cơ như tăng thuế thuốc lá, rượu bia, cấm hút thuốc nơi
công cộng, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm…thì các sáng kiến xây dựng
các giải pháp phòng chống tăng huyết áp tại cộng đồng là vô cùng quan trọng
và cần thiết.
Trong thời gian gần đây, THA và chủng tộc là vấn đề sức khỏe ngày
càng được quan tâm. Tại Việt Nam, có rất ít nghiên cứu về THA trên một số
dân tộc thiểu số. Người Nùng là một trong 53 dân tộc ít người ở Việt Nam.
Với số lượng khoảng 980.000 người, chủ yếu sinh sống ở miền núi phía Bắc
[59]. Thái Nguyên cũng là nơi có nhiều người Nùng sinh sống [60]. Người
Nùng thường hay ở theo bản, làng, có những nét văn hóa riêng, có nhiều
phong tục, tập quán, trong đó còn có những phong tục, tập quán không tốt cho
sức khỏe ảnh hưởng đến tăng huyết áp [22], [23], [59]. Thường chúng ta vẫn
nghĩ bệnh THA là bệnh của xã hội phát triển, gặp tỷ lệ cao ở các vùng đô thị
hóa, nhưng một số nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ THA ở các vùng sâu,
vùng xã, vùng khó khăn ở các dân tộc thiểu số cũng gia tăng nhanh chóng với
tỷ lệ cũng tương đương không kém. Theo Hoàng Minh Nam, tỷ lệ tăng huyết
áp ở người cao tuổi dân tộc Nùng ở Thái Nguyên là 25,5% [39].


3

Song vẫn còn nhiều câu hỏi cần đặt ra hiện chưa được nghiên cứu: Vấn
đề tăng huyết áp của người dân tộc Nùng có thể khác với người Kinh hay các
dân tộc thiểu số khác hay không? Yếu tố nguy cơ nào hay các yếu tố văn hóa
của người Nùng đặc biệt là phong tục, tập quán có ảnh hưởng đến vấn đề tăng
huyết áp của người Nùng hay không?…Và giải pháp nào để dự phòng có hiệu

quả bệnh tăng huyết áp cho người Nùng ở Thái Nguyên. Hiện chưa có câu trả
lời và chưa có một nghiên cứu nào đi sâu một cách có hệ thống. Do đó, để có
cơ sở khoa học cung cấp thông tin cho ngành y tế xây dựng các giải pháp và
chính sách y tế công bằng, hiệu quả nhằm giảm tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do
bệnh lý THA gây ra là vấn đề hết sức cấp thiết. Chính vì thế nhóm nghiên cứu
thực hiện đề tài: “Đặc điểm dịch tễ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành
tại tỉnh Thái Nguyên và hiệu quả một số giải pháp can thiệp” với 3 mục tiêu
sau:
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1- Xác định tỷ lệ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi)
tại tỉnh Thái Nguyên năm 2012.
2- Xác định một số yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng
thành (25-64 tuổi) tại tỉnh Thái Nguyên.
3- Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng, chống tăng
huyết áp ở người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi) tại một xã của huyện Đồng
Hỷ tỉnh Thái Nguyên.


4
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tình hình tăng huyết áp hiện nay
1.1.1. Tình hình bệnh tăng huyết áp ở một số nước trên thế giới
Huyết áp (HA) là áp lực máu tác động lên thành mạch nhằm đưa máu
đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Áp lực này do hai yếu tố quyết định: sức
đẩy của cơ tim và sự co bóp đàn hồi của thành mạch [120]. Huyết áp (HA)
động mạch là áp lực của máu tác động lên thành động mạch được tính bằng
mmHg hoặc kilopascal (Kpa). Huyết áp động mạch phụ thuộc vào cung lượng
tim và sức cản ngoại vi của mạch máu. Ngoài ra còn phụ thuộc vào sức đàn
hồi của thành mạch, độ nhớt của máu. Huyết áp động mạch được biểu thị

bằng hai chỉ số: huyết áp tâm thu (HATT) và huyết áp tâm trương (HATTr).
Theo Tổ chức Y tế thế giới (Word Health Organization - WHO), một
người lớn được gọi là tăng huyết áp (THA) khi HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc
HATTr ≥ 90 mmHg hoặc đang điều trị thuốc hạ áp hàng ngày hoặc có ít nhất
2 lần được Bác sĩ chẩn đoán là THA [120]. Phần lớn THA ở người trưởng
thành là không rõ nguyên nhân (THA nguyên phát), chỉ có khoảng 10% các
trường hợp là có nguyên nhân (THA thứ phát) như: Bệnh thận cấp hoặc mạn
tính; Hẹp động mạch thận; U tủy thượng thận (Pheocromocytome); Cường
Aldosterone tiên phát (Hội chứng Conn); Hội chứng Cushing’s; Bệnh lý
tuyến giáp/cận giáp, tuyến yên; Do thuốc, liên quan đến thuốc (kháng viêm
non-steroid, thuốc tránh thai, corticoid, cam thảo, hoạt chất giống giao cảm
trong thuốc cảm/thuốc nhỏ mũi …); Hẹp eo động mạch chủ; Bệnh Takayasu;
Nhiễm độc thai nghén; Yếu tố tâm thần …[7].
THA trong cộng đồng ngày càng gia tăng và hiện tại đang ở mức cao,
đặc biệt các nước phát triển [120]. Tại các nước phát triển, mô hình bệnh tật
chuyển đổi từ các bệnh nhiễm trùng sang các bệnh không nhiễm trùng, trong


5
đó có THA. THA là nguyên nhân trung gian gây nhiều biến chứng tim mạch
nguy hiểm hoặc tổn thương cơ quan đích do THA như: Đột quị, thiếu máu
não thoáng qua, sa sút trí tuệ, hẹp động mạch cảnh; Phì đại thất trái (trên điện
tâm đồ hay siêu âm tim), suy tim; Nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực; Bệnh
mạch máu ngoại vi; Xuất huyết hoặc xuất tiết võng mạc, phù gai thị; Protein
niệu, tăng creatinin huyết thanh, suy thận …[7]. THA là nguyên nhân hàng đầu
gây tử vong của các bệnh không lây nhiễm và có tới 30% tử vong là do nguyên
nhân này [120].
THA là một thách thức đối với y tế công cộng do tỷ lệ của bệnh ngày
một gia tăng, nhiều biến chứng về tim mạch nặng nề và bệnh thận đi kèm. Tỷ
lệ người trưởng thành bị THA trên toàn thế giới chiếm 26,4% vào năm 2000,

tương đương với 972 triệu người mắc bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia
tăng và dự đoán tỷ lệ này sẽ tăng lên đến 60% tương đương với 1,56 tỷ người
trưởng thành bị THA trên toàn thế giới vào năm 2025 [87], [118], [119].
Điều tra tại Hoa Kỳ trên đối tượng là người trưởng thành cho thấy tỷ lệ
huyết áp (HA) bình thường là 39%, 31% thuộc nhóm tiền THA và 29% là
THA [69], [79]. Tỷ lệ hiện mắc hiệu chỉnh theo tuổi ở nam là 39% so với nữ 23,1%.
Nhưng tỷ lệ THA ở nam chỉ cao hơn ở nữ lứa tuổi trước 45 tuổi. Ở độ tuổi 45 - 54
tuổi, tỷ lệ THA ở nữ bắt đầu nhỉnh hơn ở nam giới và ở các độ tuổi lớn hơn tỷ
lệ THA ở nữ cao hơn nam [69], [79]. THA được coi là nguyên nhân chủ yếu
hoặc góp phần chính trong 11,4% các ca tử vong ở Mỹ năm 2003. Trong vòng
10 năm (1993 - 2003), tỷ lệ tử vong do THA tăng 29,3%, số ca tử vong tăng
56,1%. THA giai đoạn II trở lên (HA  160/95 mmHg) làm tăng nguy cơ đột
quỵ thêm 4 lần so với người có HA bình thường [69], [79]. THA cũng tăng
nguy cơ phát triển suy tim ứ huyết 2 - 3 lần. Năm 1999 - 2000 có tới 37,5
triệu lượt bệnh nhân phải đi khám vì THA tại Mỹ. Ước tính chi phí trực tiếp
và gián tiếp cho THA năm 2003 đã lên tới 65,3 tỷ USD [69], [79].


6

Theo thống kê của Tổ chức y tế Thế giới năm 2005, tỷ lệ tử vong do
nguyên nhân tim mạch chiếm đến 30% trong tổng số các bệnh không lây
nhiễm [114]. Tỷ lệ mắc THA thay đổi ở các quốc gia như Indonesia 6-15%,
Malaysia 10-11%, Hà Lan là 37%, Pháp là 10-24%, Hoa Kỳ là 24%... [72],
[75], [84], [96], [108], [112]; Trung Quốc (2001) 27%; Thái Lan (2001)
20,5%; Châu Phi (2007) 21,3% [78], [86], [88], [104], [105].
Tỷ lệ THA ở người cao tuổi (NCT) rất cao. Nhiều nghiên cứu ở châu Âu
và Mỹ đã chỉ ra rằng tỷ lệ THA ở người cao tuổi trong khoảng 53% - 72%
[68]. Theo Sarah Yoon thì tỷ lệ người cao tuổi bị THA ở Mỹ vào khoảng 64%
vào năm 2008 và từ năm 1999-2008, tỷ lệ này có tăng nhẹ từ khoảng 62% đến

64% [121]. Theo một nghiên cứu ở Maracaibo, Venezuela thì tỷ lệ bệnh nhân
THA ở NCT chiếm 61,2%, trong đó nam giới có tỷ lệ THA cao hơn nữ giới
(67,4% so với 55,8%) [104]. Theo nghiên cứu của Shyamal Kumar Das
nghiên cứu tại vùng thành thị của Ấn Độ cho thấy, tỷ lệ đối tượng từ 60-69 bị
tiền THA là 48,8%, bị THA giai đoạn I là 48,2% và THA giai đoạn II là 41%,
trong khi đó thì đối với đối tượng từ 70 tuổi trở lên thì tỷ lệ bị tiền THA là
49,5%, THA giai đoạn I là 36,7%, THA giai đoạn II là 43,1%. Đồng thời
nhóm đối tượng từ 60-69 tuổi và trên 70 tuổi có nguy cơ bị THA giai đoạn I
cao gấp 5,22 lần và 3,07 lần so với nhóm đối tượng dưới 20 tuổi. Tỷ lệ bị
THA giai đoạn II ở 2 nhóm đối tượng này cao gấp 13,7 lần và 15,6 lần so
với nhóm đối tượng dưới 20 tuổi [75]. Tỷ lệ người cao tuổi bị THA tại Mỹ
vào năm 1999-2000 là 64,2%, vào năm 2001-2002 là 65,7% và vào năm
2003-2004 là 66,3% [97].
Trong một nghiên cứu khác về THA tại Ấn Độ và Bangladesh cho thấy
tỷ lệ người có thái độ tốt về việc cần thiết đánh giá tình trạng huyết áp của
mình thường xuyên chỉ đạt 44,7% và tỷ lệ thực hiện kiểm soát HA tốt chỉ
chiếm 25,6% [83]. Hay theo nghiên cứu của Prencipe M (2000) tại Italia thì
trong số người bị THA chỉ có 65,6% bệnh nhân nhận thức được tình trạng
THA của mình, 59,5% bệnh nhân được điều trị và chỉ có 10,5% bệnh nhân có
kiểm soát huyết áp [101].


7
1.1.2. Tình hình bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam
Theo thống kê, bệnh tim - mạch là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong tại các
bệnh viện. Trong các bệnh tim mạch, THA là bệnh phổ biến nhất và gia tăng
nhanh nhất. Các số liệu điều tra dịch tễ về THA cho thấy, tình hình mắc bệnh
này đang gia tăng mạnh mẽ [4], [11]. Những người có mức HA tối ưu hoặc
mức HA bình thường thì nguy cơ bị bệnh tim mạch thấp. Những người có HA
ở mức tiền THA thì sau một năm có 20% có nguy cơ chuyển thành THA thực

sự [67]. Theo thống kê của Đặng Văn Chung năm 1960, tỷ lệ THA ở người
lớn phía Bắc Việt Nam chỉ là 1%, hơn 30 năm sau (1992) theo điều tra trên
toàn quốc của Trần Đỗ Trinh và cộng sự thì tỷ lệ này đã 11,7%, tăng lên hơn
11 lần. Mười năm sau (2002), điều tra dịch tễ học THA và các yếu tố nguy cơ
tại 4 tỉnh phía Bắc Việt Nam ở người dân từ 25 tuổi trở lên, tỷ lệ THA đã tăng
đến 16,3%. Tỷ lệ THA ở vùng thành thị là 22,7% cao hơn nhiều so với vùng
nông thôn 12,3% [31]. Tại 8 tỉnh, thành phố: tỷ lệ THA từ 25 tuổi trở lên là
25,1%, nghĩa là cứ 4 người trưởng thành thì có 1 người bị THA (theo điều tra
của Viện Tim mạch Việt Nam) [9], [29]. Như vậy, với dân số theo tổng điều
tra 2009 khoảng 86 triệu người [55], Việt Nam ước tính có khoảng gần 7 triệu
người bị THA, nếu không có các biện pháp dự phòng và quản lý hữu hiệu thì
đến năm 2025 sẽ có khoảng 10 triệu người bị THA [8].
Năm 2002, theo điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam, tỷ lệ THA là 23,2%;
theo số liệu điều tra y tế quốc gia năm 2001 - 2002 của Việt Nam, tỷ lệ tăng
huyết áp ở nam giới từ 16 tuổi trở lên là 15,1% và nữ giới là 13,5% [5].
Điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam về tần suất THA và các yếu tố nguy cơ
tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam năm 2001 - 2002 (trên 5.012 người) cho thấy
tần suất THA ở người trưởng thành là 16,5%; trong đó THA độ 1, độ 2, độ 3
lần lượt là 10,2%; 4,2% và 1,9%. Tỷ lệ được điều trị thuốc hạ áp chỉ chiếm
11,5%, trong số đó kiểm soát HA tốt (đưa HA về bình thường) chỉ chiếm
19,1% [5]. Các yếu tố nguy cơ bao gồm: tuổi cao, giới nam, chỉ số khối cơ thể


8
tăng, béo bụng, chỉ số vòng bụng/vòng mông tăng, rối loạn đường máu, rối
loạn mỡ máu, uống nhiều rượu, tiền sử gia đình huyết thống trực hệ có người
THA [93], [102], [115], [116]. Yếu tố liên quan mạnh nhất đến THA là tuổi
và mức độ béo phì [41], [82], [90]. Tỷ lệ người dân hiểu biết đúng tất cả các
yếu tố nguy cơ chỉ chiếm 23% (18,8% nông thôn so với 29,5% ở thành thị),
trong khi hiểu biết sai về các yếu tố nguy cơ chiếm hơn 1/3 dân số (44,1% ở

nông thôn so với 27,1% ở thành thị) [27].
Theo điều tra mới nhất của Nguyễn Thị Hoàn ở Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang, cho thấy tỷ lệ THA ở NCT dân tộc Tày rất cao chiếm tỷ lệ 33,3%
[24]. Kết quả điều tra năm 2002 cũng cho thấy, trong số người THA thì tỷ lệ
được điều trị còn rất thấp (11,7%). Trong số bệnh nhân được điều trị, chỉ có
19,1% số bệnh nhân được điều trị tốt [30]. THA có ở cả thành thị và nông
thôn, cả người nghèo và người có kinh tế khá. Một trong những biến chứng
nguy hiểm nhất của THA là đột quỵ, biến chứng này có thể gây tử vong hoặc
để lại di chứng nặng nề như mất ý thức, liệt nửa người…[120].
Ở Việt Nam hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về THA ở người cao tuổi.
Các nghiên cứu này đều chỉ ra rằng tỷ lệ THA ở NCT là cao và có xu hướng
tăng lên theo từng năm. Theo Nguyễn Thanh Ngọc khi nghiên cứu tỷ lệ THA
của NCT ở phường Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội cho kết quả là 37,6%;
trong đó tỷ lệ THA ở nam giới là 48,5% và ở nữ giới là 32,4% [41]. Trong
nghiên cứu ở Huế cho thấy tỷ lệ người cao tuổi bị THA tại xã Hương Xuân,
huyện Hương Trà là 38,9% [25] và tại xã Hương Vân, huyện Hương Trà là
40,53% [33] và mức độ THA ở người cao tuổi theo các giai đoạn có xu
hướng: Mức độ nặng dần thì tỷ lệ mắc cũng giảm dần: như tỷ lệ THA độ I là
39,25%; THA độ II là 35,51% và THA độ III là 25,24% [40]. Nghiên cứu tại
tỉnh Long An, tỷ lệ NCT bị THA chiếm 52,5%; nhưng trong số những bệnh
nhân này thì số NCT có điều trị THA chiếm 76,6% và số người cao tuổi kiểm
soát tốt huyết áp chỉ chiếm có 10,6% [26].


9
Chính vì khả năng kiểm soát huyết áp tại cộng đồng chưa tốt nên tỷ lệ
NCT phải nhập viện vào khoa nội tim mạch vì biến chứng TBMMN do THA
chiếm tới 60,7%, còn do THA đơn thuần chỉ chiếm 13%, do tác dụng phụ của
thuốc: 0,7% và nguyên nhân khác: 25,6% [16].
Nghiên cứu gần đây của Nguyễn Kim Kế ở Hưng Yên cho thấy: Tỷ lệ

THA ở người cao tuổi trung bình tại thị xã Hưng Yên là 28,2%, trong đó tỷ lệ
THA ở nam giới là 29,7%, nữ giới là 26,9%, tỷ lệ THA tăng dần theo tuổi:
nhóm tuổi 60-69 tuổi là 21,3%, nhóm tuổi 70-79 tuổi là 29,6% và nhóm tuổi
trên 80 tuổi là 44,9%; Tỷ lệ THA ở người cao tuổi cư trú tại các phường của
thị xã Hưng Yên (31,1%) cao hơn so với các xã (25,3%); Tỷ lệ THA giai
đoạn I là 15,5%, THA giai đoạn II là 12,7%, tiền THA là 17,2% [28].
Nguyễn Văn Phát nghiên cứu tình hình THA ở người cao tuổi dân tộc
thiểu số (chủ yếu là Mông, Dao, Tày, Nùng) ở xã Du Tiến, huyện Yên Minh,
tỉnh Hà Giang năm 2011 cho thấy: Tỷ lệ THA khá cao (40%), phân bố THA
theo tuổi: Nhóm tuổi cao nhất thì tỷ lệ bệnh cao nhất (57,1%); Nhóm tuổi thấp
nhất thì tỷ lệ THA cũng thấp nhất (33,3%); Nhóm nam có tỷ lệ bệnh THA cao
hơn nhóm nữ (tương ứng là 62,5% và 25%) [42].
Nguyễn Thị Hoàn nghiên cứu THA ở riêng người dân tộc Tày thuộc xã
Năng Khả, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang năm 2015 với kết quả: Tỷ lệ
THA ở người cao tuổi dân tộc Tày là 33,3%, phân bố theo tuổi: tỷ lệ THA cao
nhất là lứa tuổi ≥ 80 tuổi (43,8%), tiếp theo là lứa tuổi 70 – 79 tuổi (37,5%),
thấp nhất là lứa tuổi 60 – 69 tuổi (30,7%); Theo giới: Tỷ lệ THA của NCT
nam cao hơn nữ rõ rệt (42,9 % so với 29,3%). Theo trình độ học vấn: NCT
trình độ tiểu học trở xuống có tỷ lệ THA cao hơn (38,8%); Theo điều kiện
kinh tế, văn hóa xã hội: NCT ở gia đình nghèo, sống trong nhà tạm và có
phương tiện truyền thông thì tỷ lệ THA cao hơn; Theo tình trạng tinh thần vật
chất gia đình như NCT có cuộc sống tinh thần, vật chất không thoải mái thì có
tỷ lệ THA cao hơn [24].


10
1.2. Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp
1.2.1. Một số yếu tố nguy cơ thuộc về hành vi lối sống
Các yếu tố nguy cơ (YTNC) thuộc về hành vi lối sống vô cùng quan
trọng trong THA [44]. Một số nước, ví dụ như Nhật Bản gọi bệnh lý THA là

bệnh liên quan đến lối sống. Kiểm soát tốt các YTNC này là cách hiệu quả
nhất trong phòng bệnh THA. Theo WHO, 80% bệnh tim- mạch có thể phòng
được thông qua thực hiện lối sống lành mạnh loại bỏ các YTNC [117].
1.2.1.1. Thói quen uống rượu
Theo WHO năm 2001, có khoảng 140 triệu người trên thế giới nghiện
rượu, 400 triệu người sử dụng rượu ở mức nguy hại, dẫn đến tai nạn và tử
vong. Ở Việt Nam, tỷ lệ lạm dụng rượu ước tính 8% dân số và 4% là nghiện
rượu [27]. Rượu được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá, chủ yếu đoạn đầu
ruột non và đạt hàm lượng trong máu cao nhất sau khi uống từ 30 đến 90
phút. Đã có một số nghiên cứu được báo cáo về sự liên quan của uống rượu
nhiều và THA, nhưng cơ chế của liên quan này vẫn còn chưa rõ ràng. Có
những ý kiến chưa thống nhất nhưng đa số thừa nhận uống nhiều rượu làm
THA. Một số nghiên cứu cho thấy THA ở 20 - 30% số người lạm dụng rượu.
Hơn nữa rượu còn có thể gây rối loạn nhịp tim, rối loạn điều hòa lipoprotein
và triglycerid, làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và các bệnh lý về mạch máu
[73], [81], [116].
Uống nhiều rượu hay gây THA, càng uống nhiều HA càng cao. Vùng
nào tiêu thụ nhiều rượu, nhất là vùng người dân tộc thiểu số sinh sống, nơi đó
nhiều người bị THA [1]. Rượu uống nhiều còn làm mất hiệu quả của những
thuốc chữa THA. Qua điều tra dịch tễ học THA ở Việt Nam, trong 4 năm
(1989 - 1992) nhận thấy lạm dụng rượu ở người THA cao hơn những người
bình thường. Nghiên cứu của Phạm Gia Khải về dịch tễ học bệnh lý THA tại
Hà Nội năm 1999 thấy uống rượu có mối liên quan chặt chẽ với THA ở cả 2
giới [30]. Khoảng 10% trường hợp THA liên quan đến uống rượu. Uống rượu


11

thường xuyên trên 3 cốc/1ngày làm tăng nguy cơ mắc bệnh THA. Tăng huyết
áp thấy ở 20 - 30% số người lạm dụng rượu và rượu còn liên quan đến rối

loạn nhịp tim [73], [81], [116].
1.2.1.2. Ăn mặn
Ở Nhật Bản, sau khi vận động nhân dân ăn ít muối, tỷ lệ mắc bệnh chảy
máu não giảm 40%, tắc mạch não giảm 24,6%. Một số nghiên cứu trước về
hiệu quả của chế độ muối khoáng tác động lên HA 24 giờ ở người lớn tuổi
THA: Chế độ ăn muối hàng ngày được điều chỉnh cho ít Na và tăng K, Mg
trong 6 tháng. Một máy đo HA tự động đo HA cứ 20 phút một lần vào ban
ngày và 30 phút một lần vào ban đêm. Nghiên cứu được làm trước và sau 6
tháng bắt đầu chế độ ăn này. Kết quả giảm ăn Na và ăn tăng cả K và Mg có
thể có tác dụng trong việc khống chế THA [70], [80], [99]. Các thử nghiệm
cho thấy rằng ăn nhiều muối (trên 14g/ngày) sẽ gây THA; trong khi ăn ít
muối (dưới 1g/ngày) gây giảm HA động mạch. Theo WHO nên ăn dưới
6g/ngày [113]. Hạn chế muối trong khẩu phần ăn hàng ngày là một trong
những biện pháp dễ nhất để phòng ngừa THA và là cách điều trị mà không
phải dùng thuốc tốt nhất.
Việt Nam ở vùng nhiệt đới, với trên 3.000 km bờ biển, nhân dân ở các
vùng ven biển này chủ yếu là lao động thuần tuý nên họ có thói quen ăn mặn.
Vì vậy, tác động của chế độ ăn gây ra THA ở nước ta có thể là tác nhân có ý
nghĩa. Khi nghiên cứu ở tỉnh Nghệ An là nơi người dân hay ăn mặn, mỗi ngày
trung bình ăn 13,9g muối, thì tỷ lệ THA 17,9%, còn người dân ở Hà Nội ăn
nhạt hơn, chỉ có 10,5g muối thì chỉ có 10,6% bị THA [31]. Một số nghiên cứu
cho thấy: vùng ven biển ăn mặn có tỷ lệ THA cao rõ hơn ở vùng đồng bằng
và miền núi. Trong một điều tra dịch tễ học: so sánh 1.128 và 909 cặp đôi
giữa nhóm THA và nhóm đối chứng thấy rằng, tỷ lệ số người ăn mặn THA
cao hơn rõ rệt so với nhóm những người bình thường [54].
Theo WHO và Tổ chức Tim mạch thế giới khuyến cáo người bình
thường chỉ nên tiêu thụ dưới 5g muối/người/ngày [80].


12


1.2.1.3. Béo phì
Một nghiên cứu ở châu Phi cho thấy ảnh hưởng của các yếu tố: trọng
lượng, chiều cao, vòng mông và vòng bụng tới THA. Kết quả cho thấy: 18%
sinh viên bị tăng cân có chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index) từ 25 đến
29,9), 6,5% béo phì (BMI  30) và 26,8% giảm cân. HA, BMI, WC (Waist
Circumference/vòng bụng), WHR (Waist-Hip Ratio/tỷ số vòng eo trên vòng
mông) đều tăng đáng kể cùng với tuổi. Chỉ có 1,6% sinh viên có THA, 1% hút
thuốc lá và 4,4% nghiện hút. Qua nghiên cứu cho thấy BMI, WC và WHR có
mối tương quan với HA và tuổi [105]. Tiêu chuẩn được gọi là béo phì khi: hoặc
BMI  27 (cho cả hai giới); hoặc WHR  0,95 (với nam) và  0,80 (với nữ);
hoặc WC  96cm (với nam) và  92 cm (với nữ) [61]. Một số nghiên cứu thấy
rằng: béo phì tính theo BMI có sự liên quan với THA ở cả hai giới [28], [46].
Trong nhiều nghiên cứu khác cũng nhận thấy béo phì có mối liên quan với các
mức HA. Nguy cơ THA ở người thừa cân, béo phì cao gấp 2 lần so với người
bình thường và cao gấp 3 lần so với người nhẹ cân [15], [37], [38], [45].
Tại Việt Nam, trong nghiên cứu của Phạm Gia Khải và cộng sự cho thấy
WHR  0,80 có nguy cơ tương đối chặt chẽ (theo chiều thuận) với THA. Điều
này có nghĩa là vòng bụng càng to thì nguy cơ THA càng cao [29]. Ngoài ra,
trên các đối tượng béo phì có sự thay đổi bất lợi về các chỉ số sinh hoá như
tăng lipid máu toàn phần, tăng cholesterol ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ [61].
Ở những người béo phì có THA, chỉ cần giảm 5 kg là HA đã giảm nhiều.
Người ta tính rằng, nếu giảm 10 kg thì HA tâm thu có thể giảm từ 5 đến 20
mmHg, đồng thời còn có nhiều lợi ích khác như giảm tỷ lệ mắc bệnh đái tháo
đường, hạ lipid máu...
1.2.1.4. Thói quen hút thuốc lá
Tại Việt Nam, trong một nghiên cứu về dịch tễ học bệnh THA kết quả
cho thấy: ở nhóm người hút thuốc lá nhiều (trên 8 điếu/ngày) có tỷ lệ THA
cao hơn hẳn nhóm không hút thuốc lá, nhưng nếu hút thuốc lá dưới



×