Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

Ngữ văn 9 Kiều ở lầu Ngưng Bích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 35 trang )

GV: BÙI THỊ MAI LIÊN
TRƯỜNG THCS THÀNH THỚI A


Đọc thuộc lòng đoạn trích
”Cảnh ngày xuân”- trích Truyện
Kiều- Nguyễn Du?


Tuần 8 -Tiết 36:

( Trích:Truyện Kiều – Nguyễn Du )


Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.

Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?


Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mạt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.


BỐ CỤC 3 PHẦN

Đoạn 1

Đoạn 2

(6 câu đầu)

(8 câu tiếp)

Hoàn cảnh cô
đơn, buồn tủi
của Kiều

Nỗi thương
nhớ của Kiều

Đoạn 3
(8 câu cuối)
Tâm trạng buồn
lo của Kiều
qua cái nhìn

cảnh vật


Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.


1. Hoàn cảnh cô đơn, buồn tủi của Kiều
*Hoàn
cảnh:

- Trước lầu

- khóa xuân:
*Thiên - Non xa
nhiên: - Trăng gần
-Cát vàng
-Bụi hồng
*Tâm Bẽ bàng
trạng:

Giam lỏng ở Lầu
Ngưng Bích
ở chung
bát
ngát


Đẹp, thoáng đãng nên thơ
nhưng mênh mông, vắng
lặng, heo hút.

mây sớm
đèn khuya

Sự lặp lại của thời gian.
Gợi sự đơn điệu, ảm
đạm. Bộc lộ sự chán
nản, buồn tủi, cô đơn, bẽ
bàng.

Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng

Tả
cảnh
ngụ
tình


Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non
non xa
xa tấm trăng
trăng gần
gần ở chung
trông,
Bốn bề bát ngát xa

xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia
kia.
Bẽ bàng mây
khuya,
mây sớm
sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.

NT: Tương phản, nhịp thơ đầy sáng tạo



Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.


2/Nỗi lòng thương nhớ của Kiều :
a/Nhớ người yêu:
-Dưới nguyệt chén đồng

thề nguyền, hẹn ước.

-Rày trông mai chờ


chờ đợi tin tức của nàng.

-Đớn đau, day dứt,
ân hận nhớ nhung
da diết mối tình đầu

-Bản thân: “Tấm son”, “bao giờ cho phai”?

Một người tình
chung thuỷ.

b/Nhớ cha mẹ:

-Xót xa, lo lắng.

-Tựa cửa hôm mai
-Quạt nồng ấp lạnh...

- Một người vị tha.

-Một người con
hiếu thảo.


Thảo luận nhóm
(2’)

Nhóm 1. Thông qua đoạn trích, em hiểu được điều đáng
thương nào trong cuộc đời người phụ nữ như Thúy Kiều?

-Sự bất hạnh
-Bị giam cầm vì âm mưu đen tối
-Không còn hy vọng về tương lai, hạnh phúc

Nhóm 2: Em cảm nhận được vẻ đẹp nào của Thúy Kiều
thông qua đoạn trích?

-Thủy chung, hiếu nghĩa
-Khao khát tình yêu, hạnh phúc

Nhóm 3:. Từ đó em hiểu thêm gì về ngòi bút nhân đạo của
Nguyễn Du
Hiểu lòng người
Đồng cảm với nỗi buồn và khát vọng hạnh phúc của con người.


Các con thân mến, gần 1/4 thiên niên kỷ sắp đi qua nhưng giá trị
của Truyện Kiều vẫn còn, đó là minh chứng hiển hiện cho sức sống
của Truyện Kiều. Thời gian là vị quan toà công bằng nhất cho sự
tồn tại của cái Đẹp, cái Vĩnh Hằng. Chủ bút báo Nam Phong-Phạm
Quỳnh những năm 20 của thế kỷ 20 đã từng nói :"Truyện Kiều còn ,
tiếng ta còn". Truyên Kiều đã hoá thân vào ngôn ngữ của dân tộc
trở thành quốc hồn, quốc tuý.
Thông qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” một lần nữa chúng
ta thấy bút pháp tài hoa bậc thầy Nguyễn Du đó là bút pháp tả cảnh
ngụ tình, thông qua tả cảnh để bộc lộ tâm trạng của Kiều khi ở lầu
Ngưng Bích,đó là nỗi cô đơn, tuyệt vọng, là nỗi nhớ người yêu, nỗi
nhớ cha mẹ. Và qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm ta bắt gặp vẻ đẹp
của nàng Kiều: thủy chung hiếu nghĩa, đáng trân trọng
- Ngoài nỗi cô đơn, tuyệt vọng, nỗi nhớ người thân. Kiều còn có

tâm trạng như thế nào tiết sau chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nhé.


* HƯỚNG DẪN CÔNG VIỆC Ở NHÀ:
-Về nhà các con học thuộc lòng đoạn trích, nắm vững nội
dung nghệ thuât, ý nghĩa đoạn trích
-Tìm đọc thêm tác phẩm cũng như tác giả Nguyễn Du
-Soạn bài: “ Lục Vân Tiên cứu Kiều nguyệt Nga”
+ Tìm hiểu thật kĩ tác giả cũng như tác phẩm
+ Tìm đọc trọn bộ tác phẩm “ Truyện Lục Vân Tiên”
+ Tìm hiểu hai nhân vật: Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga




Tiết 33: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
I/ Tìm hiểu chung
II. Tìm hiểu đoạn trích
1.Hoàn cảnh cô đơn, buồn tủi của Kiều:
2/Nỗi thương nhớ của Kiều:
Nàng đớn đau, day dứt, ân hận nhớ nhung da diết mối tình đầu; lo
lắng, đau xót khi không phụng dưỡng được cha mẹ lúc già yếu
3/Tâm trạng buồn lo của Kiều:



c/Tâm trạng của Kiều:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?

Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

Có mấy cảnh
được gợi tả ở
8 câu thơ
cuối? Nêu cụ
thể?


c/Tâm trạng của Kiều:
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

nhớ về quê hương
và gia đình.
nỗi buồn về số
kiếp trôi nổi.
cuộc sống tẻ
nhạt, vô vị.

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

một nỗi bàng
hoàng, lo sợ,
hãi hùng


c/Tâm trạng của Kiều:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

Biện pháp
nghệ thuật
đặc sắc
trong 8 câu
cuối, ý
nghĩa của
biện pháp
nghệ thuật
đó ?


c/Tâm trạng của Kiều:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Điệp ngữ, từ láy.
Độc thoại nội tâm,
tả cảnh ngụ tình

Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
rầu
xanh
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

Nỗi buồn chất chứa, tầng tầng
lớp lớp đang dâng ngập lòng
Kiều


Tiết 32: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
I/Giới thiệu đoạn trích
II/ Phân tích văn bản:

(Trích “Truyện Kiều -Nguyễn Du)

1/Hoàn cảnh cô đơn, buồn tủi của Kiều: Cảnh thiên nhiên mênh mông, bát ngát
nhưng vắng vẻ, đồng điệu với tâm trạng buồn tủi cô đơn bẽ bàng của Kiều
2/Nỗi thương nhớ của Kiều: Nàng đớn đau, day dứt, ân hận nhớ nhung da diết mối
tình đầu; lo lắng, đau xót khi không phụng dưỡng được cha mẹ lúc già yếu

3/Tâm trạng buồn lo của Kiều qua cái nhìn cảnh vật: Kiều cảm thấy bơ vơ, lạc lõng,
lo sợ, bàng hoàng trước tương lai mờ mịt; tuyệt vọng, hãi hùng trước cơn tai biến dữ
dội luôn rình rập ập xuống đời nàng
III/Tổng kết:
1 Nội dung Đoạn trích khắc họa hình tượng Thúy Kiều trong tâm trạng cô đơn, tràn
ngập chua xót về mối tình tan vỡ, nỗi đau buồn vì cách biệt cha mẹ, lo sợ hãi hùng
trước cơn tai biến dữ dội như sắp ập lên cuộc đời nàng
2. Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả nội tâm , diễn biến tâm trạng qua ngôn ngữ
độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
3. Ghi nhớ:(SGK)
IV/Luyện tập:


Nhận định nào nói đúng nhất nội dung
đoạn trích ?
A

Thể hiện tâm trạng cô đơn, tội nghiệp của Kiều

B

Nói lên nỗi nhớ người yêu và cha mẹ của Kiều

C

Nói lên tâm trạng buồn bã, lo âu của Kiều

D

Cả 3 đáp án trên



Diễn biến tâm trạng của Kiều
Buồn lo cho thân phận và số kiếp

Xót thương cho cha mẹ

Nhớ Kim Trọng
Cô đơn buồn tủi


×