Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 112 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM"
NĂM 2014 DÀNH CHO SINH VIÊN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI
NGHIỆP KINH DOANH CỦA SINH VIÊN:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP SINH VIÊN CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI TP.HỒ CHÍ MINH


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan Công trình nghiên cứu khoa học “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp sinh viên các
trường đại học tại TP. Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của nhóm chúng em.
Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong công trình nghiên cứu đều được trích
dẫn đúng nguồn. Các kết quả nghiên cứu trong Công trình là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Công trình nghiên cứu khoa học
TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Trưởng nhóm



NGUYỄN TUẤN ANH


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
MỤC LỤC ........................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ..................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ....................................................... vii
TÓM TẮT ........................................................................................................................ viii
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................1
1.1 Xác định vấn đề nghiên cứu....................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ...........................................................3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4
1.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................5
1.5 Ý nghĩa và những đóng góp mới của nghiên cứu ...................................................6
1.6 Kết cấu của báo cáo nghiên cứu .............................................................................7
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..............................8
2.1 Doanh nhân và ý định khởi nghiệp kinh doanh ......................................................8
2.1.1

Doanh nhân ....................................................................................................8

2.1.2

Ý định khởi nghiệp kinh doanh (ý định kinh doanh) ...................................10


2.2 Lý thuyết về ý định hành vi và ý định khởi nghiệp kinh doanh ...........................11
2.2.1

Thuyết hành động hợp lý (TRA) ..................................................................11

2.2.2

Thuyết hành vi hoạch định (TPB) ................................................................13

2.2.3

Mô hình các sự kiện kinh doanh (SEE)........................................................15

2.2.4

Mô hình cấu trúc ý định kinh doanh ............................................................17

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh ..................................19
2.3.1

Mô hình nghiên cứu của Erkko Autio và cộng sự (2001) ............................19

2.3.2

Mô hình nghiên cứu của Francisco Linan (2004) ........................................20

2.3.3

Mô hình nghiên cứu của Sofia Karali (2013)...............................................21


2.4 Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh
doanh của sinh viên ...............................................................................................21


iii

2.4.1

Thái độ đối với hành vi kinh doanh .............................................................24

2.4.2

Chuẩn chủ quan (Nhận thức về chuẩn xã hội) .............................................25

2.4.3

Nhận thức tính khả thi (Nhận thức kiểm soát hành vi) ................................26

2.4.4

Đặc điểm tính cách .......................................................................................26

2.4.5

Giáo dục kinh doanh ....................................................................................28

Tóm tắt chương 2 ...............................................................................................................29
CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................................................................31
3.1 Qui trình nghiên cứu .............................................................................................31

3.2 Phát triển thang đo nháp 1 ....................................................................................32
3.3 Nghiên cứu sơ bộ ..................................................................................................34
3.3.1

Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................34

3.3.2

Kết quả nghiên cứu sơ bộ .............................................................................35

3.4 Nghiên cứu chính thức ..........................................................................................36
3.4.1

Thiết kế mẫu nghiên cứu ..............................................................................36

3.4.2

Thu thập thông tin mẫu nghiên cứu .............................................................37

3.4.3

Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu ..................................................38

3.4.4

3.4.3.1

Đánh giá sơ bộ thang đo ....................................................................38

3.4.3.2


Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA) .......40

3.4.3.3

Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu ..........42

Phân tích cấu trúc đa nhóm ..........................................................................42

Tóm tắc chương 3 ...............................................................................................................43
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................45
4.1 Thông tin về mẫu nghiên cứu ...............................................................................45
4.2 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach’s alpha và EFA .......................46
4.3 Kiểm định thang đo bằng CFA .............................................................................47
4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu ............................................................................49
4.4.1

Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức bằng SEM ...................................49

4.4.2

Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng bootstrap .............................52

4.4.3

Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ...........................................................52


iv


4.5 Kiểm định sự khác biệt của mô hình lý thuyết chính thức theo các đặc điểm nhân
khẩu học của sinh viên ..........................................................................................54
4.5.1

Kiểm định sự khác biệt theo giới tính của sinh viên ...................................54

4.5.2

Kiểm định sự khác biệt theo hộ khẩu thường trú của sinh viên ...................55

4.5.3

Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp của bố mẹ sinh viên ...................56

4.5.4

Kiểm định sự khác biệt theo loại hình trường đại học .................................57

4.5.5

Kiểm định sự khác biệt theo khối ngành đào tạo .........................................58

4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu ...............................................................................59
Tóm tắt chương 4 ...............................................................................................................61
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...............................63
5.1 Kết luận .................................................................................................................63
5.2 Một số hàm ý chính sách rút ra từ kết quả nghiên cứu .........................................67
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1.1:

Sinh viên các trường đại học được chọn mẫu nghiên cứu ................................4

Bảng 4.1:

Thông tin mẫu nghiên cứu theo đặc điểm nhân khẩu học ..............................45

Bảng 4.2:

Kết quả đánh giá sơ bộ các thang đo bằng Cronbach’s alpha ........................46

Bảng 4.3:

Kết quả EFA thang đo các khái niệm của mô hình nghiên cứu .....................47

Bảng 4.4:

Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo ..............................................49

Bảng 4.5:

Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình
lý thuyết (chuẩn hóa) ......................................................................................51


Bảng 4.6:

Kết quả ước lượng bootstrap so với ước lượng ML .......................................52

Bảng 4.7:

Sự khác biệt giữa các chỉ tiêu tương thích giữa mô hình khả biến và mô hình
bất biến từng phần theo giới tính của sinh viên..............................................54

Bảng 4.8:

Ước lượng mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình khả biến theo giới
tính của sinh viên ............................................................................................55

Bảng 4.9:

Sự khác biệt giữa các chỉ tiêu tương thích giữa mô hình khả biến với bất biến
từng phần theo hộ khẩu thường trú của sinh viên ..........................................56

Bảng 4.10: Sự khác biệt giữa các chỉ tiêu tương thích giữa mô hình khả biến với bất biến
từng phần theo nghề nghiệp của bố mẹ ..........................................................57
Bảng 4.11: Sự khác biệt giữa các chỉ tiêu tương thích giữa mô hình khả biến với bất biến
từng phần theo loại hình trường đại học ........................................................58
Bảng 4.12: Sự khác biệt giữa các chỉ tiêu tương thích giữa mô hình khả biến với bất biến
từng phần theo khối ngành đào tạo ................................................................59
Bảng 5.1:

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định khởi nghiệp kinh
doanh của sinh viên các trường đại học tại TP. HCM ...................................66


Bảng 5.2:

Tương quan giữa mức độ quan trọng với giá trị thực trọng các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên ...............................67

Bảng 5.3:

Mức độ giải thích (R2) của các khái niệm trong mô hình lý thuyết ...............69


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA) .........................................................12
Hình 2.2: Mô hình thuyết hành vi hoạch định (TPB) .......................................................13
Hình 2.3: Mô hình các sự kiện kinh doanh (SEE) ............................................................16
Hình 2.4: Mô hình cấu trúc ý định kinh doanh .................................................................18
Hình 2.5: Mô hình ý định kinh doanh giữa các sinh viên ở Bắc Âu và ở Mỹ ..................19
Hình 2.6: Mô hình ý định kinh doanh dựa trên giáo dục tinh thần kinh doanh ................20
Hình 2.7: Mô hình tác động của các chương trình giáo dục kinh doanh đến ý định kinh
doanh.................................................................................................................21
Hình 2.8: Mô hình lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh
của sinh viên .....................................................................................................23
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu .........................................................................................31
Hình 3.2: Mô hình lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
(hiệu chỉnh từ kết quả nghiên cứu định tính) ....................................................36
Hình 4.1: Kết quả CFA mô hình tới hạn...........................................................................48
Hình 4.2: Kết quả SEM mô hình lý thuyết (chuẩn hóa) ..................................................50

Hình 4.3: Kết quả SEM mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa) .................................51


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

AB

: (Attitude Toward Behavior) Thái độ cá nhân

BI

: (Behavior Intention) Ý định hành vi

CFA

: (Confirmatory Factor Analysis) Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định

DV

: (Dependent Variable) Biến phụ thuộc

ĐH

: (University) Đại học

EFA

: (Exploratory Factor Analysis) Phương pháp phân tích nhân tố khám phá


IT

: (Intention) Ý định

IV

: (Independent Variable) Biến độc lập

KMO

: (Kaiser-Meyer-Olkin) Chỉ số xem xét sự thích hợp của EFA

ML

: (Maximum Likelihood) Phương pháp ước lượng tối ưu

PBC

: (Perceived Behavirol Control) Nhận thức kiểm soát hành vi

PT

: (Personality Traits) Đặc điểm tính cách

SEE

: (Shapero’s Entrepreneurial Event model) Mô hình các sự kiện kinh doanh

SEM


: (Structural Equation Modelling) Phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính

SME

: (Small and Medium Enterprises) Doanh nghiệp vừa và nhỏ

SN

: (Subjective Norms) Chuẩn chủ quan

SPSS

: (Statistical Package for Social Science ) Phần mềm SPSS phân tích dữ liệu

TRA

: (Theory of Reasoned Action) Thuyết hành động hợp lý

TPB

: (Theory of Planned Behavior) Thuyết hành vi dự định

TP. HCM : (Ho Chi Minh City) Thành phố Hồ Chí Minh


viii

TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm khám phá và đo lường mức độ tác động (tầm quan trọng) của

các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Việt Nam - Kiểm
định cho trường hợp sinh viên các trường đại học tại TP. HCM, từ đó đề xuất một số hàm
ý chính sách nhằm tạo lập môi trường và kích thích tinh thần khởi nghiệp kinh doanh của
sinh viên. Quá trình nghiên cứu trọng tâm vào các nội dung và đạt được các kết quả sau
đây:
Thứ nhất, tổng kết các lý thuyết ý định hành vi và ý định kinh doanh bao gồm:
Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Ajzen và Fishbein (1975); Thuyết hành vi hoạch định
(TPB) của Ajzen (1991); Mô hình tổ chức sự kiện kinh doanh (SEE) của Shapero (1975);
Krueger và cộng sự (2000); Mô hình cấu trúc ý định kinh doanh của Luthje và Franke
(2003); các mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định kinh doanh của sinh
viên bao gồm: Mô hình ý định kinh doanh của các sinh viên Bắc Âu và Mỹ của Autio và
cộng sự (2001); Mô hình ý định kinh doanh dựa trên giáo dục tinh thần kinh doanh của
Linan (2004); Mô hình tác động của các chương trình giáo dục kinh doanh đến ý định kinh
doanh của Sofia Karali (2013). Kết hợp phân tích các đặc điểm của sinh viên các trường
đại học ở Việt Nam, nhóm nghiên cứu đề xuất mô hình lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên các trường đại học ở Việt Nam gồm 05
yếu tố: (1) Thái độ đối với hành vi kinh doanh; (2) Chuẩn chủ quan; (3) Nhận thức tính
khả thi; (4) Đặc điểm tính cách và (5) Giáo dục kinh doanh; cùng 10 giả thuyết nghiên cứu
biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố này và giữa chúng với khái niệm ý định khởi nghiệp
kinh doanh của sinh viên, đồng thời phát triển thang đo nháp 1 các yếu tố này và khái
niệm ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên gồm 29 biến quan sát.
Thứ hai, nghiên cứu sơ bộ là một nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận
nhóm tập trung (gồm 2 nhóm sinh viên có ý định khởi nghiệp kinh doanh, mỗi nhóm 10
người) và phỏng vấn sâu (12 sinh viên có ý định khởi nghiệp kinh doanh). Kết quả cho
thấy các yếu tố được nhóm nghiên cứu đề xuất trong mô hình lý thuyết trên đây là những
yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên các trường đại
học tại TP. HCM; thang đo nháp 1 đã phản ánh được các thuộc tính cơ bản của các yếu tố
này, đồng thời bổ sung giả thuyết H11 (Giáo dục kinh doanh có ảnh hưởng cùng chiều đến
đặc điểm tính cách của sinh viên).



ix

Thứ ba, nghiên cứu chính thức là một nghiên cứu định lượng. Dữ liệu nghiên cứu
được thu thập bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp 773 sinh viên (sau khi đã gạn lọc) của
06 trường đại học tại TP. HCM có số lượng sinh viên khởi nghiệp cao là: Trường Đại học
Kinh tế TP. HCM; Trường Đại học Luật TP. HCM; Trường Đại học Công nghệ TP.
HCM; Trường Đại học Bách khoa TP. HCM; Trường Đại học Tài chính – Marketing;
Trường Đại học Hoa Sen, theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Kết quả nghiên cứu định lượng bằng các kỹ thuật: phân tích Cronbach’s alpha;
phân tích nhân tố khám phá (EFA); phân tích nhân tố khẳng định (CFA); phân tích mô
hình cấu trúc tuyến tích (SEM), cho thấy:
- Mô hình lý thuyết đề xuất được hiệu chỉnh trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ được
chấp nhận, ngoại trừ giả thuyết H5 (Đặc điểm tính cách có ảnh hưởng cùng chiều đến
chuẩn chủ quan của sinh viên) bị từ chối. Nghĩa là, các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên bao gồm: (1) Thái độ đối với hành vi kinh doanh; (2) Chuẩn chủ
quan; (3) Nhận thức tính khả thi; (4) Đặc điểm tính cách và (5) Giáo dục kinh doanh.
Trong đó, phát hiện mới của nghiên cứu này so với các các nghiên cứu trước là đặc điểm
tính cách không chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến ý định định khởi nghiệp kinh doanh thông
qua thái độ đối với hành vi kinh doanh, mà còn gián tiếp thông qua nhận thức tính khả thi;
đồng thời giáo dục kinh doanh còn ảnh hưởng gián tiếp đến đến ý định khởi nghiệp kinh
doanh thông qua đặc điểm tính cách.
- Hiện tại, chưa tìm thấy sự khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp giữa các nhóm sinh viên theo các đặc điểm nhân học là: hộ khẩu thường trú; nghề
nghiệp của bố mẹ; loại hình trường đại học và khối ngành đào tạo, nhưng có sự khác biệt
giữa nhóm sinh viên nam và nhóm sinh viên nữ. Đó là nếu như mô hình giải thích của
nhóm sinh viên nam tương đồng với mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa), thì trong
mô hình giải thích của nhóm sinh viên nữ chưa tìm thấy ảnh hưởng của đặc điểm tính cách
đến thái độ đối với hành vi kinh doanh; ảnh hưởng trực tiếp của giáo dục kinh doanh và
thái độ đối với hành vi kinh doanh đến ý định khởi nghiệp.

Thứ tư, dựa vào kết quả này và liên hệ với thực tiễn, nhóm nghiên cứu đề xuất một
số hàm ý chính sách như sau:
Một là, nâng cao ý thức khởi nghiệp kinh doanh và tinh thần doanh nhân cho sinh
viên bằng cách đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác giáo dục, tuyên truyền nhằm
làm cho sinh viên và các bậc phụ huynh nhận thức sâu sắc vấn đề khởi nghiệp kinh doanh;


x

tầm quan trọng của nó và vai trò của doanh nhân để từ đó làm thay đổi tư duy về vấn đề
khởi nghiệp của sinh viên trước và sau khi tốt nghiệp.
Hai là, đưa các khóa học doanh nhân vào trường đại học, kết hợp gia tăng thời
lượng và nâng cao chất lượng chương trình giáo dục kinh doanh trong các trường đại học.
Trong đó, nội dung chương trình phải chuẩn hóa theo hướng trọng tâm là trang bị những
kiến thức và kỹ năng vận dụng hơn là tập trung vào lý thuyết; đội ngũ giảng viên giảng
dạy chủ lực phải là các doanh nhân thành đạt, hoặc những người am hiểu sâu sắc, hoặc có
kinh nghiệm thực tiễn về nội dung chương trình của môn học mà họ giảng dạy.
Ba là, các trường đại học cần có các chính sách khuyến khích, động viên tinh thần
doanh nhân và khởi nghiệp của sinh viên, đặc biệt là sinh viên nữ thông qua việc tạo lập
sân chơi phát triển ý tưởng kinh doanh và khởi nghiệp cho sinh viên.
Bốn là, Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích và hỗ trợ sinh viên khởi
nghiệp dưới các hình thức như cấp tín dụng lãi suất ưu đãi; chính sách miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp cho đối tượng sinh viên khởi nghiệp trong những năm đầu sau khi tốt
nghiệp; xây dựng các chương trình dự án kinh doanh dành riêng cho sinh viên khởi
nghiệp, vv.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Xác định vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, kinh doanh trở thành nhân tố quyết định sự phát triển đối với tất cả các
quốc gia kể từ giai đoạn toàn cầu hóa. Vì, phát triển hoạt động kinh doanh sẽ giúp tạo ra
công ăn việc làm cho xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp (Abdullah Azhar, Javaid, Mohsin
Rehman và Asma Hyder 2010); đồng thời, tốc độ tăng trưởng doanh nhân có tầm quan
trọng quyết định sức cạnh tranh của nền kinh tế của mỗi quốc gia (Dickson, Solomon và
Mark Weaver 2008). Tuy nhiên, ngay từ những năm 1970, nhiều nước phương Tây đã
chia sẻ kinh nghiệm rằng các công ty lớn đã không còn có thể tạo ra sự gia tăng ròng trong
việc làm. Điều này đã dẫn đến mức độ thường xuyên thất nghiệp cao và do đó các công ty
nhỏ và mới có tầm quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm đã được khẳng định
(Aiginger và Tichy 1991; Davidsson 1995). Và đây chính là nền tảng cho sự quan tâm đến
vai trò quan trọng của các doanh nhân trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ với niềm tin
rằng những doanh nhân tiềm năng sẽ có những đóng góp lớn vào phát triển chung của nền
kinh tế đất nước. Nhiều cuộc hội thảo, hội nghị được tổ chức hàng năm trên thế giới đã
nhấn mạnh tầm quan trọng của tinh thần kinh doanh (tinh thần doanh nhân) đối với đất
nước, xã hội cũng như sự phát triển của cá nhân (Bechard và Toulouse 1998; Schaper và
Volery 2004; Matlay và Westhead 2005). Trong đó, đối với hầu hết mọi người, sự phổ
biến của tinh thần kinh doanh phần lớn có tác động tích cực như một chất xúc tác tạo ra sự
giàu có và các cơ hội việc làm (Postigo và Tamborini 2002; Othman, Ghazali và cộng sự
2005; Gurol và Atsan 2006 ); đối với một quốc gia, tinh thần kinh doanh là một động lực
chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia, đổi mới và nâng cao năng lực cạnh
tranh (Scarborough và Zimmerer 2003; Kuratko và Hodgetts 2004). Vì thế, tinh thần kinh
doanh được xem là một trong những chiến lược tốt nhất để phát triển kinh tế của đất nước
và duy trì khả năng cạnh tranh của đất nước phải đối mặt trước xu thế toàn cầu hóa ngày
càng tăng (Schaper và Volery 2004; Venkatachalam và Waqif 2005).
Hệ quả là kinh doanh nói chung và doanh nhân nói riêng, vì thế đã thu hút sự quan
của các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh tế, các học giả và các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước. Đã có nhiều công trình nghiên cứu khởi nghiệp kinh doanh từ nhiều
thập kỷ trước tại các nước phát triển như: Hà Lan, Anh, Thụy Điển, Phần Lan, Na Uy,
Mỹ, Tây Ban Nha, Italia, Trung Quốc, Đài Loan, vv. và những năm gần đây tại các nước ở



2

khu vực Đông Nam Á như: Singapore, Thái Lan, Malaysia, vv. Mỗi nghiên cứu có một ý
nghĩa và kết quả riêng tùy thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí địa lý, văn hóa, trình độ phát
triển của nền kinh tế, vv. nhưng về tổng thể đều kết luận về tầm quan trọng quyết định là
yếu tố con người.
Đồng thời, cũng chính vì tầm quan trọng của kinh doanh và doanh nhân mà giáo
dục tinh thần kinh doanh cho sinh viên đại học đã trở thành một chủ đề quan trọng. Các
trường đại học là hạt nhân giúp sinh viên tìm thấy ý tưởng kinh doanh hướng đến sự khởi
nghiệp. Trong nhiều thập kỷ qua, các nhà nghiên cứu khác nhau (ví du: Luthje và Franke
2003; Linan 2004; Linan và Chen 2009) đã nhận ra vai trò quan trọng của các trường đại
học trong việc làm sự nảy nở và phát triển ý tưởng kinh doanh. Luthje và Franke (2003,
p.136) cho rằng: “Các trường đại học có tác động đến sự thành công trong hoạt động kinh
doanh”. Trong khi đó, nhiều kết quả (ví dụ: Linan 2004; Tam 2009; Ooi và cộng sự 2011)
khẳng định giáo dục kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc tạo cảm hứng cho sinh
viên hướng đến kinh doanh và chỉ ra rằng các trường đại học, các tổ chức giáo dục bậc cao
là nền tảng trong việc phát triển và khai thác đội ngũ doanh nhân tiềm năng. Bởi vậy, các
trường đại học là một phần quan trọng trong mô hình cấu trúc ý tưởng kinh doanh và ý
định khởi nghiệp của sinh viên cần được nhìn nhận và xem xét đặt cơ sở cho việc hoạch
định chiến lược đào tạo của các trường đại học; kiến tạo môi trường học tập kích thích nảy
nở ý tưởng kinh doanh sáng tạo và tinh thần khởi nghiệp để huy động tối đa nguồn lực trẻ
và trí tuệ của sinh viên vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Tại Việt Nam, cho đến thời điểm hiện tại chỉ mới có một ít bài viết về tinh thần
doanh nhân được đăng tải trên một số tạp chí khoa học trong nước nhưng chỉ dưới giác độ
chia sẻ kinh nghiệm về tinh thần doanh nhân trong và ngoài nước, hoặc xây dựng hệ giá trị
văn hóa doanh nhân Việt Nam cho giới kinh doanh. Trong đó, có giá trị đáng kể là công
trình nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên
Đại học Quốc gia TP. HCM” của nhóm sinh viên1 Trường Đại học Kinh tế - Luật thực

hiện. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa dựa trên cơ sở lý thuyết khoa học đầy đủ để làm
sáng tỏ vấn đề và mô hình nghiên cứu. Hơn nữa, nghiên cứu này chỉ kiểm định cho
Trường Đại học Kinh tế - Luật, vì thế kết quả nghiên cứu ít có tính tổng quát hóa.
Về mặt thực tiễn, Việt Nam là quốc gia có dân số đông, các trường đại học tập
trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Trong đó, tại TP. HCM là trung tâm kinh tế - thương

1

Nguyễn Thị Yến, Trần Trọng Nghĩa, Nguyễn Quang Phú, Nguyễn Thị Ngọc Tài (2011).


3

mại và khoa học – công nghệ lớn nhất của cả nước, có 90 trường đại học, cao đẳng, với
hơn 600 ngàn sinh viên hội tụ từ tất cả các vùng, miền trên phạm vi cả nước, chiếm tỷ lệ
1/5 số lượng trường đại học, cao đẳng và 1/4 số lượng sinh viên cả nước. Tuy nhiên, số
lượng và tỉ lệ sinh viên khởi nghiệp kinh doanh của Việt Nam nói chung và của TP. HCM
nói riêng trên số lượng sinh viên và tổng dân số còn rất thấp. Lý giải vấn đề này, nhiều
nghiên cứu cũng như các doanh nhân thành công khẳng định giữa doanh nhân – doanh
nghiệp – tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó, giáo dục kinh
doanh cho các đối tượng có ý định khởi nghiệp nhằm phát triển số lượng và tạo ra đội ngũ
doanh nhân thành công có một vai trò đặc biệt quan trọng (Linan 2004; Ooi, Selvarajah và
Meyer 2011; Tam 2009). Tuy nhiên, hiện tại ở Việt Nam vấn đề này chỉ mới dừng lại ở
cuộc thi các ý tưởng về kinh doanh, doanh nhân trong lực lượng trí thức trẻ; các câu lạc
bộ về khởi nghiệp kinh doanh, các diễn đàn - website điện tử doanh nhân, các buổi hội
thảo được tổ chức trong nhiều trường đại học, các tổ chức doanh nhân. Vì thế, dường như
chưa đủ mạnh để kích thích tinh thần doanh nhân. Hơn nữa, cũng cần nói rằng ở các nước,
để nhận định về tinh thần doanh nhân thì chỉ số tỷ lệ khởi nghiệp kinh doanh là công cụ
hiệu quả để đo lường, từ đó có những giải pháp can thiệp khi cần thiết, nhưng tại Việt
Nam chỉ số này dường như chưa được quan tâm hoặc không có một số liệu chính xác để

nhận định.
Bởi vậy, việc khám phá và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp
kinh doanh của sinh viên đặt cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách tạo lập
môi trường và các giải pháp kích thích tinh thần khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên là
có tính cấp thiết và tầm quan trọng đặc biệt trong bối cảnh hiện nay. Nhóm nghiên cứu
cho rằng, đây cũng chính là lý do để chúng em thực hiện đề tài nghiên cứu: “Các yếu tố
ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp
sinh viên các trường đại học tại TP. Hồ Chí Minh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu:
Thứ nhất, khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của
sinh viên và phát triển thang đo những yếu tố này.
Thứ hai, xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố
ảnh hưởng và ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên các trường đại học tại TP.
HCM, từ đó đo lường mức độ tác động (tầm quan trọng) và giá trị thực trạng của các yếu
tố này.


4

Thứ ba, đề xuất một số hàm ý rút ra từ kết quả nghiên cứu cho việc hoạch định
chính sách nhằm tạo lập môi trường và kích thích tinh thần khởi nghiệp kinh doanh của
sinh viên.
 Câu hỏi nghiên cứu:
1. Ý định khởi nghiệp kinh doanh là gì?
2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên và đo
lường chúng như thế nào?
3. Áp dụng cho trường hợp sinh viên các trường đại học tại TP. HCM, các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên được xác định như thế nào?
4. Cần làm gì để kích thích tinh thần khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên?

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Là ý định khởi nghiệp kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp
kinh doanh: lý thuyết và thực tiễn kiểm định cho trường hợp sinh viên các trường đại học
tại TP. HCM. Cụ thể là:
- Các lý thuyết về ý định hành vi; các lý thuyết, các nghiên cứu về ý định khởi
nghiệp kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh
viên.
- Qui trình xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu lý thuyết về các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên – kiểm định cho trường hợp sinh viên các
trường đại học tại TP. HCM.
Bảng 1.1: Sinh viên các trường đại học được chọn mẫu nghiên cứu
Khung chọn mẫu
nghiên cứu
Các trường đại học
khối kinh tế và luật

Các trường đại học
khối công lập

Các trường đại học
khối dân lập

Trường ĐH Kinh tế TP. HCM;
Trường ĐH Tài chính-Marketing; Trường ĐH Hoa Sen
Trường ĐH Luật TP. HCM;

Các trường đại học khối Trường ĐH Bách khoa TP. HCM
kỹ thuật và công nghệ

Trường ĐH Công

nghệ TP. HCM

(Nguồn: đề xuất của nhóm nghiên cứu)
- Đối tượng khảo sát là những sinh viên có ý định khởi nghiệp kinh doanh của các
trường đại học trên địa bàn TP. HCM. Đó là những sinh viên năm cuối (năm 4) đang theo
học tại các trường đại học tại TP. HCM. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc thu thập dữ liệu
nghiên cứu nhưng vẫn đảm bảo được tính đại diện của mẫu nghiên cứu, nhóm nghiên cứu


5

chọn đối tượng khảo sát là sinh viên thuộc các trường đại học có số lượng sinh viên khởi
nghiệp cao trong những năm gần đây theo nhận định của nhiều doanh nhân và được cơ
cấu theo loại hình trường đại học (công lập và dân lập) và khối ngành đào tạo (kinh tế luật và kỹ thuật - công nghệ) như trên (bảng 1.1).
Thời gian thực hiện nghiên cứu được tiến hành từ tháng 08/2013 đến tháng
05/2014.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu gồm hai giai đoạn chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức:
- Nghiên cứu sơ bộ là một nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo
luận nhóm tập trung, với sự tham gia của giảng viên hướng dẫn, nhóm tác giả và 2 nhóm
sinh viên có ý định khởi nghiệp kinh doanh (mỗi nhóm 10 người), theo dàn bài thảo luận
nhóm tập trung do tác giả xây dựng (phụ lục 1.1), nhằm vừa khám phá vừa khẳng định các
yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên, cùng các biến quan sát
đo lường những yếu tố này.
- Nghiên cứu chính thức là một nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm đánh
giá độ tin cậy và giá trị (giá trị hội tụ và phân biệt) của các thang đo các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên; kiểm định mô hình thang đo, mô hình lý
thuyết và các giả thuyết nghiên cứu, kiểm định có hay không có sự khác biệt về các yếu tố
ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên theo các đặc điểm nhân khẩu

học của sinh viên thông qua mẫu nghiên cứu.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện qua các giai đoạn:
+ Thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp các sinh viên
(năm cuối) có ý định khởi nghiệp kinh doanh theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Kích
thước mẫu n=773 sinh viên thuộc các trường đại học tại TP. HCM được chọn ra từ khung
mẫu nghiên cứu.
+ Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) thông qua phần
mềm xử lý SPSS 16., qua đó loại bỏ các biến quan sát không đạt độ tin cậy; đồng thời tái
cấu trúc các biến quan sát còn lại vào các nhân tố (thành phần đo lường) phù hợp, đặt cơ
sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, các nội dung
phân tích và kiểm định tiếp theo.


6

+ Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis)
được sử dụng để kiểm định độ phù hợp của mô hình thang đo với dữ liệu thị trường.
+ Phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modelling)
được sử dụng để kiểm định độ phù hợp mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu;
+ Phương pháp bootstrap được sử dụng để ước lượng lại các tham số của mô hình
đã được ước lượng bằng phương pháp ước lượng tối ưu ML (Maximum Likelihood).
+ Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm (multigroup analysis) khả biến và bất
biến từng phần (partial invariance) được sử dụng để kiểm định có hay không sự khác biệt
về mô hình lý thuyết các yếu tố đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trên địa
bàn TP. HCM theo các đặc điểm nhân khẩu học của sinh viên thông qua mẫu nghiên cứu.
Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp hệ thống hóa, phân tích so
sánh, đối chứng, điều tra xã hội học để tổng kết các lý thuyết ý định hành vi; các lý thuyết
và các nghiên cứu trên thế giới về ý định khởi nghiệp kinh doanh và ý định khởi nghiệp
kinh doanh của sinh viên, đồng thời đề xuất một số hàm ý rút ra từ kết quả nghiên cứu cho

việc hoạch định chính sách tạo lập môi trường và các giải pháp kích thích tinh thần khởi
nghiệp kinh doanh của sinh viên.
1.5 Ý nghĩa và những đóng góp mới của nghiên cứu
Một là, nghiên cứu là quá trình tổng kết lý thuyết các khái niệm nghiên cứu; phát
triển hệ thống thang đo, kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu về các
yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên tại TP. HCM. Vì
thế, hy vọng nghiên cứu sẽ góp phần vào việc phát triển lý thuyết và bổ sung vào hệ thống
thang đo còn thiếu tại các nước đang phát triển để thiết lập hệ thống tương đương về đo
lường như Craig & Douglas (2000) đã khẳng định; đồng thời hình thành khung nghiên cứu
để triển khai các nghiên cứu khác tương tự.
Hai là, phát hiện mới của nghiên cứu này so với các các nghiên cứu trước là đặc
điểm tính cách không chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến ý định định khởi nghiệp kinh doanh
thông qua thái độ đối với hành vi kinh doanh, mà còn gián tiếp thông qua yếu tố nhận thức
tính khả thi; đồng thời giáo dục kinh doanh còn ảnh hưởng gián tiếp đến đến ý định khởi
nghiệp kinh doanh thông qua đặc điểm tính cách.
Ba là, kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà hoạch định chính sách và các
trường đại học có cách nhìn đầy đủ và toàn diện về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp kinh doanh của sinh viên. Vì thế, hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ đặt cơ sở cho


7

việc hoạch định chiến lược đào tạo của các trường đại học và kiến tạo môi trường học tập
kích thích nảy nở ý tưởng kinh doanh sáng tạo và tinh thần khởi nghiệp của sinh viên.
Bốn là, nghiên cứu này là một thể nghiệm vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu, từ những phương pháp truyền thống như: hệ thống hóa, phân tích so sánh, đối
chứng, điều tra xã hội học, vv., đến các phương pháp hiện đại sử dụng kỹ thuật định tính
và định lượng như: thảo luận nhóm tập trung, phân tích Cronbach’s alpha, phân tích nhân
tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, phân tích mô hình cấu trúc tuyến
tính SEM, kiểm định bootstrap, phân tích cấu trúc đa nhóm. Vì vậy, hy vọng nghiên cứu

này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo về phương pháp luận, thiết kế nghiên cứu, thang đo, mô
hình nghiên cứu và xử lý dữ liệu nghiên cứu cho cho sinh viên, học viên khối ngành kinh
tế, Quản trị kinh doanh.
1.6 Kết cấu của báo cáo nghiên cứu
Ngoài phần tóm tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, báo cáo nghiên cứu được kết cấu
thành 05 chương:
Chương 1: Giới thiệu: trình bày các vấn đề tổng quan về nghiên cứu, bao gồm: cơ
sở xác định đề tài nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu;
phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở khoa học và mô hình nghiên cứu: trình bày cơ sở lý thuyết và
thực tiễn của nghiên cứu cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết và các giả thuyết
nghiên cứu.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu: trình bày qui trình thực hiện các phương pháp
nghiên cứu đặt cơ sở cho việc hiệu chỉnh, bổ sung và kiểm định mô hình nghiên cứu lý
thuyết và các giả thuyết nghiên cứu đã được đề xuất ở chương 1.
Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu: trình bày quá trình phân tích
dữ liệu nghiên cứu và kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu lý thuyết, các giả thuyết
nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và một số hàm ý chính sách: tổng hợp quá trình và kết quả
nghiên cứu; đồng thời đề xuất một số hàm ý chính sách rút ra từ kết quả nghiên cứu.


8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Doanh nhân và ý định khởi nghiệp kinh doanh
2.1.1 Doanh nhân
Cho đến nay, khái niệm doanh nhân (trong nhiều trường hợp còn được gọi là nhà
kinh doanh) dường như vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất.
Theo từ điển Oxford Advanced Learners (2000), thuật ngữ “doanh nhân” được

phiên âm từ chữ “Entrepreneur”, nghĩa là “người kiếm tiền bằng cách lập doanh nghiệp
hoặc điều khiển doanh nghiệp, đặc biệt là khi việc này bao hàm sự chấp nhận những rủi ro
về mặt tài chính”2.
Theo từ điển tiếng Việt (2006, tr. 246) của Viện Ngôn ngữ học, nhà kinh doanh là
“Người tổ chức việc sản xuất, buôn bán dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi”. Tuy nhiên, theo
nhiều học giả, định nghĩa này nên được áp dụng cho nhà quản trị doanh nghiệp thì thích
hợp hơn, bởi lẽ nó thiếu hẳn hai yếu tố hết sức quan trọng của “nhà kinh doanh hay doanh
nhân” đó là tinh thần khởi nghiệp và thái độ chấp nhận rủi ro.
Trong giới học thuật, theo Autio và cộng sự (2001), các nhà nghiên cứu đã đưa ra
nhiều định nghĩa khác nhau về nhà kinh doanh. Trong số này, có thể phân biệt ba loại
chính: loại định nghĩa nhấn mạnh đến thái độ chấp nhận rủi ro (risk); loại nhấn mạnh đến
sự đổi mới (innovation) và loại nhấn mạnh đến sự khởi nghiệp (new venture startup). Mỗi
định nghĩa thường tập trung vào một số đặc trưng hoặc một số hoạt động nhất định, chẳng
hạn như coi nhà kinh doanh là người phối hợp các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm
và lợi nhuận (Jean Baptiste Say 1816); người tạo ra những doanh nghiệp mới (Gartner
1988), người thực hiện những sáng kiến mới (Joseph Schumpeter 1934), người đi tìm
những cơ hội thị trường mới (Penrose 1963 và Israel Kirzner 1979) hay là người dám
đương đầu với những bất định của thị trường (Frank Knight 1921).
Cũng theo Autio và cộng sự (2001), khái niệm doanh nhân được chính thức đề cập
đến trong lý thuyết kinh tế vào giữa thế kỷ 18 bởi nhà kinh tế học người Pháp Richard
Cantillon (1755) trong cuốn “Essai sur la nature de commerce en general”. Theo Richard
Cantillon, doanh nhân là người chấp nhận rủi ro để mang về lợi nhuận (hoặc thua lỗ) cho
mình.

2

Quoted as: Autio et al (2001), Entrepreneurial Intent among Students in Scandinavia and in the USA, Enterprise
and Innovation Management Studies, Vol. 2, No. 2, 2001, p. 152.



9

Từ điển từ và ngữ Hán – Việt của Nguyễn Lân (2003, tr.168) chú giải từ “doanh”
theo ba nghĩa: (1) doanh là lo toan làm ăn; (2) là đầy đủ và (3) là biển lớn. Hiểu theo nghĩa
(1), thì doanh nhân có nghĩa rất rộng, gồm tất cả những người biết lo toan làm ăn; là tất cả
những người làm việc trong lĩnh vực kinh tế, trước hết là nhóm những người làm công
việc quản lý kinh tế và những người hoạt động trong các doanh nghiệp, cả doanh nghiệp
công ích không có mục tiêu vị lợi lẫn doanh nghiệp kinh doanh vị lợi. Quan niệm này
được nhiều học giả cho là quá rộng, không phân biệt được doanh nhân với những dạng
người khác cùng trong lĩnh vực hoạt động kinh tế.
Theo Nguyễn Đức Thạc: “Doanh nhân là những người làm chủ thực sự những quan
hệ kinh tế trong các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp tư nhân, từ quan hệ sở hữu đến quan
hệ điều hành và quan hệ phân phối. Doanh nhân là những ông chủ doanh nghiệp tư
nhân”3. Nghĩa là, với quan niệm này đã loại những người làm kinh doanh cá thể, hộ gia
đình và trong doanh nghiệp nhà nước khỏi khái niệm doanh nhân. Nói cách khác, doanh
nhân chỉ bao gồm các ông chủ doanh nghiệp tư nhân.
Theo Vũ Tiến Lộc4: “Doanh nhân là nhà đầu tư, là nhà quản lý, là người chèo lái
con thuyền doanh nghiệp mà điểm khác biệt của doanh nhân với những người khác là ở
chỗ họ là người biết mạo hiểm và dám chấp nhận rủi ro khi dấn thân vào con đường kinh
doanh”5. Nghĩa là, quan điểm này đã đưa ra đặc điểm nghề nghiệp và tính cách của doanh
nhân.
Như vậy, xét về bản chất, khái niệm doanh nhân hàm chứa các thuộc tính tương tự
như: người theo đuổi cơ hội bất chấp các nguồn lực mà họ đang kiểm soát được
(Stevenson và Jarrilo)6; người biến ý tưởng thành một doanh nghiệp (Barringer và Ireland,
2010); có tính mới mẻ; làm việc có tổ chức; sáng tạo, biết mạo hiểm và dám chấp nhận rủi
ro. Nghĩa là, tựu trung lại chúng ta có thể hiểu: doanh nhân là những người chủ của doanh
nghiệp; người sáng lập, điều hành doanh nghiệp; biết mạo hiểm và dám đương đầu với
những rủi ro và tận dụng các cơ hội để tối đa hóa lợi nhuận; là những người có tố chất
sáng tạo, nắm vững những kiến thức kinh doanh và kỹ năng cần thiết, đồng thời biết kết
hợp các nguồn lực lại với nhau để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho họ trước các đối thủ và

đem lại giá trị cho khách hàng.
3

Dẫn từ GS. Phạm Ngọc Quang (2008), Doanh nhân là một bộ phận đặc thù của trí thức, Tạp chí Cộng sản điện tử
<www.tapchicongsan.org.vn>, số 20 (164).
4
Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
5
Dẫn từ Dương Thị Liễu (Chủ biên) (2006), Giáo trình Văn hóa kinh doanh, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà
Nội, tr. 38.
6
Dẫn từ Barringer và Ireland (2010).


10

2.1.2 Ý định khởi nghiệp kinh doanh (ý định kinh doanh)
Doanh nhân và khởi nghiệp kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là
những thuật ngữ xuất hiện khá lâu trên thế giới và cũng đã được sử dụng khá nhiều trong
các bài viết của nhiều học giả ở Việt Nam những năm gần đây.
Các nhà nghiên cứu nước ngoài, nhất là các nhà nghiên cứu phương Tây như
Josheph Schumpeter – được coi là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “tinh thần kinh
doanh”. Trong nhiều nghiên cứu, tinh thần kinh doanh (entrepreneurship) hay tinh thần
doanh nhân còn được định nghĩa như ý định kinh doanh hay ý định khởi nghiệp.
Theo từ điển tiếng Anh của Đại học Cambridge (Cambridge Dictionary 2011) “Ý
định” (Intention) là những ý tưởng, những công việc mà người ta lên kế hoạch từ trước và
mong muốn thực hiện. Theo từ điển Tiếng Anh của Đại học Oxford (Oxford Advanced
Learner, 8th edition)7 “Ý định” là nói lên mục đích mà người nào đó đang hướng tới và cố
gắng đạt được và hành vi là kết quả sau cùng của ý định hành vi. Điều này cho thấy, mọi
hành vi thực hiện điều xuất phát từ ý định. Những ý định rõ ràng và mạnh mẽ chính là

động lực làm cho cá nhân dám thực hiện hành vi mình muốn.
Theo Ajzen (1991, p. 439), ý định là tiền đề trực tiếp của hành vi. Theo Ajzen hành
vi không thực hiện vô thức, mà theo một cách hợp lý và nhất quán từ các thông tin có liên
quan đến hành vi và được củng cố bởi sự kiện bổ ích.
Cá nhân muốn tự tạo việc làm khi họ cảm nhận rằng ý định kinh doanh là một con
đường sự nghiệp tương lai thích hợp cho họ (Davidsson 1995), là một cách để họ đạt được
mục tiêu cá nhân của họ là theo đuổi những ý tưởng riêng của mình và nhận được phần
thưởng là lợi nhuận (Barringer và Ireland 2010, p. 31).
Ý định kinh doanh được định nghĩa như sự sẵn sàng của cá nhân trong thực hiện
hành vi kinh doanh, tham gia vào các hoạt động kinh doanh, để tự tạo việc làm, hoặc
thành lập doanh nghiệp mới (Dell 2008; Dhose và Walter 2010). Nó thường liên quan đến
yếu tố bên trong, khát vọng và cảm giác được tự đứng bằng đôi chân mình (Zain, Akram
và Ghani 2010). Một cá nhân có thể có tiềm năng trở thành doanh nhân nhưng có thể
không thực hiện kinh doanh hướng vào doanh nghiệp, trừ khi họ có ý định trở thành doanh
nhân (Mohammad Ismail và cộng sự 2009).
Các học giả thử nghiệm và chứng minh rằng ý định kinh doanh là một yếu tố dự
báo hợp lệ cho hành vi kinh doanh và trở thành doanh nhân. Vì thế, hành động kinh doanh
7

Quoted as: Autio et al (2001), Entrepreneurial Intent among Students in Scandinavia and in the USA, Enterprise
and Innovation Management Studies, Vol. 2, No. 2, 2001, p. 151


11

luôn luôn rơi vào thể loại của hành vi cố ý, đồng thời nghiên cứu ý định kinh doanh cung
cấp hiểu biết về quá trình kinh doanh và dự báo hoạt động kinh doanh theo cách tốt hơn
thông qua việc xác định tiền đề của ý định kinh doanh (Davidsson 1995; Autio và cộng sự
2001; Krueger và cộng sự 2000; Linan 2004; Dell 2008; Mohammad Ismail và cộng sự
2009).

Theo Reynolds (1994, p. 448), “Khởi nghiệp kinh doanh là tìm ra các cơ hội và bắt
đầu hoạt động kinh tế thông qua việc tạo ra các tổ chức kinh doanh mới”. Theo Nguyễn
Như Ý (2007) “Đại từ điển Tiếng Việt” định nghĩa “Khởi nghiệp kinh doanh được hiểu là
bắt đầu sự nghiệp từ đầu tư vốn kinh doanh hay mở cửa hàng kinh doanh”. Tức là, kinh
doanh chính là việc làm của doanh nhân và khởi nghiệp kinh doanh là sự khởi đầu thực
hiện vai trò ấy trước khi trở thành doanh nhân.
Theo Drucker (2001, tr. 11), tinh thần kinh doanh (hay ý định khởi nghiệp kinh
doanh) là cốt lõi cho hành động của doanh nhân – người biến những cảm nhận nhạy bén
về kinh doanh, tài chính và sự đổi mới thành những sản phẩm hàng hóa mang tính kinh tế.
Theo Robbins (1994), tinh thần kinh doanh hay ý định khởi nghiệp kinh doanh là tố
chất dũng cảm, có tính chất đổi mới và sáng tạo, sẵn sàng nhận thấy rủi ro, chấp nhận mạo
hiểm của những chủ doanh nghiệp8.
Như vậy tựu trung lại, mặc tồn tại nhiều cách biểu đạt khác nhau, song chúng ta có
thể hiểu: Ý định khởi nghiệp kinh doanh (hay ý định kinh doanh) là tiền đề và yếu tố cốt
lõi, hay một sự dự báo, sự sẵn sàng thực hiện hành vi kinh doanh có chủ ý của một người
nào đó với mong muốn tạo ra giá trị, sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội. Người có
ý định kinh doanh hay khởi nghiệp là tiền đề để trở thành doanh nhân. Họ là nhà đầu tư,
là người chủ quản lý, chấp nhận bỏ vốn, sức lực và trí tuệ để hiện thực hóa ý tưởng kinh
doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Họ là những người nhạy bén với thị trường, đồng thời có
tố chất dũng cảm, biết mạo hiểm và dám chấp nhận rủi ro để đương đầu với những bất
định của thị trường.
2.2 Lý thuyết về ý định hành vi và ý định khởi nghiệp kinh doanh
2.2.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA)
Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) được Ajzen và
Fishbein xây dựng từ cuối thập niên 60 của thế kỷ 20, được hiệu chỉnh mở rộng trong thập
niên 70 và được xem là học thuyết tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý xã hội
8

Dẫn theo: Lê Lưu (Chủ biên) (2008), Văn hóa doanh nhân - Lý luận và thực tiễn, NXB. Hội Nhà văn, Hà Nội, trang
110-111.



12

(Eagly và Chaiken 1993; Olson và Zanna 1993; Sheppard, Hartwick và Warshaw 1988)9.
Thuyết TRA được sử dụng để dự báo hành vi tự nguyện và giúp đỡ những người khác
trong việc nhận ra yếu tố tâm lý của mình. Nó được thiết kế dựa trên giả định rằng con
người thường hành động một cách hợp lý, họ xem xét các thông tin có sẵn xung quanh và
những hậu quả từ hành động của họ.
Theo TRA, hành vi được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó. Ý định là
trạng thái nhận thức ngay trước khi thực hiện hành vi; là một yếu tố dẫn đến thực hiện
hành vi. Vì thế, ý định hành vi (Behavior Intention - BI) là yếu tố quan trọng nhất dự đoán
hành vi và chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố là thái độ đối với hành vi (Attitude Toward
Behavior - AB) và chuẩn chủ quan (Subjective Norm - SN), đóng vai trò như các chức
năng để một người dẫn đến thực hiện hành vi (Hình 2.1).

Niềm tin về hậu
quả của hành vi

Thái độ đối với
hành vi
Ý định thực
hiện hành vi

Niềm tin quy chuẩn
về hành vi

Hành vi

Chuẩn chủ quan

đến hành vi

Ảnh hưởng
Phản hồi
Hình 2.1: Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA)
(Nguồn: Ajzen và Fishbein 1975)
Nghĩa là, ý định hành vi (BI) là một hàm gồm thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ
quan đối với hành vi đó.
BI = W1.AB + W2.SN
Trong đó, W1 và W2 là các trọng số của thái độ (AB) và chuẩn chủ quan (SN).
Thái độ (Attitude Toward Behavior) là yếu tố cá nhân thể hiện niềm tin tích cực
hay tiêu cực, đồng tình hay phản đối của một người tiêu đối với hành vi và sự đánh giá đối
với kết quả của hành vi đó. Chuẩn chủ quan (Subjective Norms) là nhận thức, suy nghĩ về
những người ảnh hưởng (có quan hệ gần gũi với người có ý định thực hiện hành vi như:

9

Dẫn từ Mark, C. & Christopher J.A., 1998, tr.1430


13

người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp) cho rằng nên thực hiện hay không nên
thực hiện hành vi (Ajzen 1991, tr. 188).
 Hạn chế mô hình TRA: Hạn chế lớn nhất của thuyết này là hành vi của một cá
nhân đặt dưới sự kiểm soát của ý định. Nghĩa là, thuyết này chỉ áp dụng đối với những
trường hợp cá nhân có ý thức trước khi thực hiện hành vi. Vì thế, thuyết này không giải
thích được trong các trường hợp: hành vi không hợp lý, hành động theo thói quen, hoặc
hành vi được coi là không ý thức (Ajzen 1985).
2.2.2 Thuyết hành vi hoạch định (TPB)

Trên cơ sở thuyết hành động hợp lý của Ajzen và Fishbein (1975), Ajzen (1991)
phát triển Thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planed Behavior - TPB) để dự báo và làm
sáng tỏ hành vi con người trong một bối cảnh cụ thể. Nó sẽ cho phép dự đoán cả những
hành vi không hoàn toàn điều khiển được với giả định một hành vi có thể được dự báo
hoặc được giải thích bởi ý định để thực hiện hành vi đó (Kolvereid 1996). Theo đó, TPB
cho rằng ý định là nhân tố động cơ dẫn đến hành vi và được định nghĩa như là mức độ nỗ
lực cá nhân để thực hiện hành vi. Trong đó, ý định kinh doanh là một yếu tố có trước,
quyết định việc thực hiện hành vi kinh doanh (Fayolle và Gailly, 2004; Kolvereid 1997).
Ý định là tiền đề gần nhất của hành vi và được dự đoán lần lượt bởi thái độ; chuẩn chủ
quan và nhận thức kiểm soát hành vi (hình 2.2).
KỲ
VỌNG

Niềm tin về
hành vi

Thái độ đối với
hành vi

Niềm tin về chuẩn
chủ quan

Chuẩn
chủ quan

Niềm tin về
kiểm soát

Nhận thức kiểm
soát hành vi


Ý ĐỊNH

HÀNH VI

Kiểm soát hành
vi thực sự

Hình 2.2: Mô hình thuyết hành vi hoạch định (TPB)
(Nguồn: Ajzen, I., The Theory of Planned Behaviour, 1991, tr. 182)


14

Trong đó:
- Thái độ (Attitude Toward Behavior - AB) được hiểu như là cảm xúc tích cực hay
tiêu cực cá nhân bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý và các tình huống đang gặp phải. Một
sinh viên có thể có một thái độ tích cực đối với công việc kinh doanh vì cha hoặc mẹ của
sinh viên đó là một doanh nhân. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến thái độ đối với hành vi
kinh doanh, như: sẵn sàng chấp nhận rủi ro, quỹ tích kiểm soát, sự tự do, độc lập, vv.
(Krueger và cộng sự 2000).
- Chuẩn chủ quan (Subjective Norm - SN) hay nhận thức về ảnh hưởng từ phía
cộng đồng xã hội được định nghĩa là “nhận thức về áp lực xã hội đến thực hiện hoặc
không thực hiện hành vi” (Ajzen 1991). Đó là ảnh hưởng của những người quan trọng và
gần gũi có thể tác động đến cá nhân thực hiện hành vi. Ví dụ như các bậc cha mẹ gặp phải
những vấn đề tiêu cực với ý định kinh doanh, có thể gây áp lực cho con cái của họ những
khó khăn khi bắt đầu quá trình khởi nghiệp.
- Nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavirol Control - PBC) phản ánh việc
dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi và việc thực hiện hành vi đó có bị kiểm soát,
hạn chế hay không. Ajzen (1991) đề nghị rằng nhân tố kiểm soát hành vi tác động trực

tiếp đến ý định thực hiện hành vi và nếu chính xác trong nhận thức của mình, thì kiểm soát
hành vi còn dự báo cả hành vi.
TPB giả định thêm rằng những phần hợp thành ý định lần lượt được xác định bởi
kỳ vọng nổi bật nhất và ước lượng kỳ vọng cho mỗi thành phần đó. Trong đó, kỳ vọng về
thái độ đối với một hành vi có sẵn, hoặc kỳ vọng cụ thể về kết quả của việc thực hiện hành
vi; kỳ vọng về chuẩn chủ quan đó là nhận thức của những người quan trọng khác là tán
thành hay không tán thành thực hiện hành vi; kỳ vọng về nhận thức kiểm soát hành vi liên
quan tới những điều kiện thuận tiện hay cản trở việc thực hiện hành vi. Ajzen (1988)
khẳng định những kỳ vọng này là những thông tin nền tảng của hành vi và nguyên nhân
dẫn đến hành vi một cách cơ bản là bởi những kỳ vọng này (Scholten, Kemp và Ompta
2004). Vì thế, sự thay đổi một trong những kỳ vọng trên có thể dẫn đến sự thay đổi về
hành vi. Dựa vào nguyên nhân căn bản này, một số nhà nghiên cứu đã tạo ra sự can thiệp
để thay đổi kỳ vọng để xác định xem người ta có thay đổi hành vi hay không. Một số khác
đã khám phá sự ảnh hưởng của chính sách can thiệp bằng cách kiểm tra sự thay đổi kỳ
vọng sau khi áp dụng chính sách.
TPB đã được áp dụng thành công để dự đoán và giải thích các hành vi khác nhau
như: quyết định bỏ phiếu, giảm cân, ngừng hút thuốc, vi phạm giao thông, vv. Trong lĩnh


×