Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI THỰC PHẨM BIẾN ĐỔI GEN TẠI TP HỒ CHÍ MINH: TRƯỜNG HỢP GẠO VÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
*****************

LÊ THANH NHẬT

XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
ĐỐI VỚI THỰC PHẨM BIẾN ĐỔI GEN
TẠI TP HỒ CHÍ MINH: TRƯỜNG
HỢP GẠO VÀNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7 năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
*****************

LÊ THANH NHẬT

XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
ĐỐI VỚI THỰC PHẨM BIẾN ĐỔI GEN
TẠI TP HỒ CHÍ MINH: TRƯỜNG
HỢP GẠO VÀNG
Ngành: Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Người hướng dẫn: T.S PHAN THỊ GIÁC TÂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7 năm 2013


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “XÁC ĐỊNH MỨC SẴN
LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI THỰC PHẨM BIẾN ĐỔI GEN
TẠI TP HỒ CHÍ MINH” do LÊ THANH NHẬT, sinh viên khóa 2009 – 2013, ngành
KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày……………………….

PHAN THỊ GIÁC TÂM
Người hướng dẫn

Ngày…Tháng…Năm

Chủ tịch hôi đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày


tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành khóa luận này, trước hết con xin cảm ơn Bố, Mẹ đã nuôi dưỡng,
quan tâm, chăm sóc và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con đựợc học hành và có được
kết quả như ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô khoa Kinh Tế trường Đại Học Nông Lâm
Tp Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu,
nền tảng vững chắc trong bốn năm học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Cô Phan Thị Giác Tâm đã giúp đỡ, truyền dạy cho em
những kinh nghiệm thực tế khi làm việc cũng như những kinh nghiệm sống quý báu
của mình. Và thầy Nguyễn Trần Nam, người đã động viên và nhiệt tình hỗ trợ em
trong quá trình xử lý số liệu.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn đến tất cả bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07/2013
Sinh Viên
LÊ THANH NHẬT


NỘI DUNG TÓM TẮT
LÊ THANH NHẬT. Tháng 07 năm 2013. “Xác Định Mức Sẵn Lòng Trả Của
Người Tiêu Dùng Đối Với Thực Phẩm Biến Đổi Gen Tại Thành Phố Hồ Chí
Minh: Trường Hợp Gạo Vàng”
LÊ THANH NHẬT. July 2013. “Willingness to Pay for Genetically Modified

Foods in Ho Chi Minh City: Case Study of Golden Rice”
Lúa gạo là nguồn lương thực chính của một nửa dân số trên thế giới đặc biệt
người dân Châu Á. Nhưng theo nhiều nhà khoa học, các nước sử dụng gạo hàng ngày
dễ thiếu hụt vitamin A. Từ đó các nhà khoa học thông qua các nghiên cứu về biến đổi
gen để tạo ra các giống cây trồng có khả năng đáp ứng cả 2 yêu cầu vừa đảm bảo
nguồn lương thực vừa giàu vitamin A đó chính là gạo vàng. Nhưng thời gian gần đây
những thông tin trái chiều và những rủi ro của thực phẩm biến đổi gen cũng như gạo
vàng được đăng tải khá nhiều. Tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về
Gạo Vàng. Như vây để xác định nhận thức của người tiêu dùng là như thế nào và họ
sẵn lòng mua với mức giá bao nhiêu? Do đó đề tài sử dụng phương pháp đánh giá
ngẫu nhiên (CVM) để trả lời các câu hỏi trên.
Do thực phẩm biến đổi gen chưa được dán nhãn và công bố rộng rãi trên thị
trường nên chỉ có 35% người biết đến thực phẩm biến đổi gen và chỉ có 23% người
biết đến gạo vàng. Có 30% người tiêu dùng ủng hộ việc áp dụng công nghệ sinh học
sản xuất thực phẩm. Bằng phương pháp phân tích hồi qui logit thì các yếu tố gia đình
có trẻ em hay không, quan điểm về việc áp dụng CNSH trong sản xuất thực phẩm,
tuổi, mức giá đề xuất và dán nhãn đều có ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả. Đề tài xác
định được 43,13% người đồng ý chấp nhận trả ở các mức giá đề ra và mức sẵn lòng trả
trung bình của gạo vàng là 14.243 VNĐ/kg thì thấp so với mức giá gạo phổ biến là
15.000 VNĐ/kg . Điều này cho thấy rằng gạo vàng chưa đem lại tin tưởng về độ an
toàn cũng như lợi ích cho người tiêu dùng. Kết quả này cho thấy các nhà chức trách
cần đánh giá kỹ càng trước khi cho phép phổ biến đại trà gạo vàng trên thị trường.


MỤC LỤC
Trang
vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

ix

DANH MỤC PHỤ LỤC

x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3. Phạm vi nghiên cứu

3

1.4. Bố cục luận văn

3


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan tài liệu

4

2.2. Tình hình phát triển thực phẩm biến đổi gen trên thế giới và Việt Nam

7

2.2.1. Tình hình phát triển thực phẩm biến đổi gen trên thế giới

7

2.2.2. Tình hình phát triển và quản lý thực phẩm biến đổi gen tại Việt Nam

11

2.2.3. Tình hình phát triển gạo vàng trên thế giới

12

2.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu

14

2.3.1. Vị trí địa lý


14

2.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội

15

2.3.3. Tình hình các loại thực phẩm biến đổi gen trên thị trường TPHCM

16

2.4. Tiềm năng và triển vọng của ngành CNSH hiện nay

17

2.5.Các nghiên cứu về sức khỏe và rủi ro về độ an toàn của thực phẩm biến đổi gen
17
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lý luận

20
20

3.1.1. Khái niệm về công nghệ sinh học và công nghệ biến đổi gen

20

3.1.2. Sinh vật biến đổi gen, lợi ích và mối lo ngại của sinh vật biến đổi gen

21


3.1.3. Khái niệm về thực phẩm biến đổi gen, lợi ích và mối lo ngại của thực phẩm
biến đổi gen
25
v


3.1.4. Gạo vàng

26

3.2 Phương pháp nghiên cứu

28

3.2.1. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)

28

3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

33

3.2.3. Phương pháp phân tích

35

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

42


4.1. Đặc điểm chung về kinh tế xã hội của mẫu điều tra

42

4.2. Nhận thức của người tiêu dùng thực phẩm biến đổi gen nói chung và về gạo
vàng nói riêng.
44
4.2.1. Đánh giá chung của người tiêu dùng về thực phẩm biến đổi gen

44

4.2.2. Tình hình sử dụng thực phẩm biến đổi gen

45

4.2.3. Mức độ ủng hộ của người tiêu dùng về việc áp dụng công nghệ sinh học
trong sản xuất thực phẩm
46
4.3. Xác định mức sẵn lòng trả cho gạo vàng

48

4.3.1. Phản ứng của người tiêu dùng với các mức giá

48

4.3.2. Lý do người tiêu dùng sẵn lòng trả và không sẵn lòng trả cho gạo vàng

50


4.3.3. Ước lượng mức sẵn lòng trả cho gạo biến đổi gen - gạo vàng

51

4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng trả
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

55
58

5.1. Kết luận

58

5.2. Kiến nghị

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

61

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSTP

An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm


CVM

Phương Pháp Định Giá Ngẫu Nhiên (Contingent Valuation
Model)

FAO

Tổ chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc (Food and Agricultural
Organization)

GM

Biến Đổi Gen (Genetically Modified)

GMO

Sinh Vật Biến Đổi Gen (Genetically Modified Organism)

GMC

Cây Trồng Biến Đổi Gen (Genetically Modified Crop)

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NCKH

Nghiên Cứu Khoa Học


TPHCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

WTP

Mức Sẵn Lòng Trả (Willingness-To-Pay)

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Diện Tích Cây Trồng Biến Đổi Gen Năm 2011 Theo Quốc Gia

11

Bảng 3.1. Các Biến Đưa Vào Mô Hình và Kỳ Vọng Dấu

37

Bảng 4.1 Thông Tin Kinh Tế Xã Hội của Người Được Phỏng Vấn

43

Bảng 4.2. Thống Kê Nghề Nghiệp của Người Được Phỏng Vấn

44


Bảng 4.3. Mức Độ Đánh Giá của Người Tiêu Dùng về Các Loại Thực Phẩm Đang Bày
Bán Hiện Nay

45

Bảng 4.4. Nguồn Tiếp Nhận Thông Tin về Thực Phẩm Biến Đổi Gen và Gạo Vàng 45
Bảng 4.5. Quan Điểm của Người Tiêu Dùng về Thực Phẩm Biến Đổi Gen

46

Bảng 4.6. Mức Độ Ủng Hộ của Người Tiêu Dùng về Việc Áp Dụng Công Nghệ Sinh
Học trong Sản Xuất Thực Phẩm

47

Bảng 4.7. Ý Kiến Của Người Tiêu Dùng Về Việc Dán Nhãn Phân Biệt Thực Phẩm
Biến Đổi Gen

48

Bảng 4.8. Bảng Tỷ Lệ Sẵn Lòng Trả Cho Gạo Vàng Của Người Tiêu Dùng Với Các
Mức Giá

49

Bảng 4.9. Thống Kê Lý Do Sẵn Lòng Trả và Không Sẵn Lòng Trả

51

Bảng 4.10. Kết Quả Ước Lượng Mô Hình Logit


52

Bảng 4.11. Kết Quả Ước Lượng Mô Hình Logit

53

Bảng 4.12. Kết Quả Ước Lượng Mô Hình Logit

54

Bảng 4.13. Bảng Thống Kê Đặc Điểm Các Biến

55

Bảng 4.14. Kết quả tính tác động biên và phần trăm sự thay đổi quyết định của người
tiêu dùng

56

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Biểu Đồ Tình Hình Phát Triển Thực Phẩm Biến Đổi Gen trên Thế Giới
Hình 2.2. Bản Đồ Hành Chính Tp.HCM

9
14


Hình 4.1. Biểu Đồ Thống Kê Người Tiêu Dùng Sử Dụng Thực Phẩm Biến Đổi Gen 46
Hình 4.2. Biểu Đồ Tỷ Lệ Sẵn Lòng Trả Cho Gạo Vàng Của Người Tiêu Dùng Với Các
Mức Giá

50

ix


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ Lục 1. Kết Xuất Mô Hình Logit
Phụ Lục 2. Kiểm Định Mức Độ Phù Hợp
Phụ Lục 3: Bảng thống kê các biến
Phụ Lục 4. Quyết Định 14/2007/QĐ-Ttg
Phụ Lục 5. Bảng Câu Hỏi Phỏng Vấn
Phụ Lục 6. Một Số Hình Ảnh về Thực Phẩm Biến Đổi Gen

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay dân số thế giới đã hơn 6 tỷ người, theo tính toán cần phải sản xuất
lượng lương thực nhiều gấp đôi để nuôi 8 tỷ người vào năm 2025, và phải nhiều gấp 3
để nuôi 10 tỷ người vào năm 2050 (Lê Tiến Dũng, 2008). Vấn đề thứ nhất cung cấp đủ
lương thực, thực phẩm cho nhân loại là một vấn đề lớn. Lúa gạo là một loại ngũ cốc
quan trọng chủ lực của thế giới, với nửa dân số thế giới phụ thuộc vào nó. Theo báo

cáo của Viện lúa quốc tế IRRI, sản lượng chiếm khoảng 535 triệu tấn/ năm và 91% lúa
gạo được trồng bởi nông dân châu Á. Lúa gạo không chỉ là nguồn cung cấp năng
lượng hàng ngày mà nó còn liên quan đến đời sống bao ngày nay của Châu Á. Với 3 tỷ
người sử dụng gạo, lợi nhuận hứa hẹn sẽ rất cao cho bất kỳ công ty hoặc tập đoàn nào
sở hữu giống lúa mới. Biến đổi gen là một công cụ quan trọng để hướng đến điểm cuối
là các công ty có lợi nhuận thông qua việc sở hữu các "giống mới", trong khi đó rất
nhiều giống lúa đã biến mất trên đồng ruộng nông dân trong và sau khi cuộc cách
mạng xanh xuất hiện. Điều đó là điều tốt cho các công ty vì với cuộc cách mạng di
truyền thì các công ty sẽ có sự kiểm soát nguồn hạt giống của người dân.
Vấn đề thứ hai là tình trạng thiếu vitamin A xảy ra chủ yếu ở các nước sử dụng
gạo làm thức ăn chính. Theo Tổ Chức Sức Khoẻ Thế Giới WHO và FAO, mỗi năm có
độ 2,4 tỉ phụ nữ bị bệnh thiếu dinh dưỡng về chất sắt và 400 triệu trẻ em bị thiếu sinh
tố A. Nhiều nước đã cố gắng phát động chương trình xóa đói giảm nghèo cùng các
chương trình bổ túc thêm các chất dinh dưỡng hàng ngày và đa dạng hóa thức ăn để
làm giảm thiểu tình trạng xáo trộn dinh dưỡng nêu trên, nhưng không làm sao giải
quyết hoàn toàn ở những nước còn kém tiến bộ. Bệnh thiếu sinh tố A thường gây ra
bệnh mù mắt cho 400 triệu trẻ con hàng năm, mà phân nửa số em mù này chết sắt (Lê


Thị Hoàn và Trần Văn Đạt, 2009). . Tại Việt Nam, Nguyễn Công Khẩn, Viện trưởng
Viện Dinh dưỡng Quốc gia (NIN) cho biết mỗi năm có khoảng 1.500 trẻ tử vong do
các bệnh liên quan đến thiếu Vitamin A. Nhiều nhà khoa học và các công ty sản xuất
thực phẩm biến đổi gen tin rằng gạo biến đổi gen có khả năng giải quyết vấn đề này,
tiêu biểu đó là gạo vàng có thể cung cấp lượng beta carotene (tiền vitamin A) khá lớn
cho cơ thể.
Gạo Vàng, một loại gạo biến đổi di truyền màu vàng có chứa tiền sinh tố A
(beta-carotene) và một số lượng lớn chất sắt. Gạo Vàng là một thành quả lớn trong
chương trình nghiên cứu của đội ngũ khoa học gia Thụy Sĩ và Đức được hướng dẫn
bởi Giáo sư Ingo Potrykus, Viện Kỹ Thuật Liên Bang ở Thụy Sĩ, và Tiến Sĩ Peter
Beyer, Đại học Freiburg ở Đức..Năm 2005, công ty Syngenta (của Thụy Sĩ) tạo ra

giống gạo vàng 2 (GR2). Giống lúa vàng thứ 2 dựa trên mẫu mã nguyên chủng nhưng
sử dụng ít hơn các gen khác nhau và được cho là sản xuất nhiều lượng Tiền Vitamin A
hơn tiền thân của nó (Ricarda A. Steinbrecher, 2007).GR 2 sản xuất ra lượng tiền
vitamin A cao gấp 20 lần so với GR1 (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
Nhưng có nhiều nghiên cứu về Gạo vàng 2 (GR2) cho đến nay chỉ ra rằng
lượng tiền sinh tố A có trong hạt giảm nhanh chóng qua quá trình tồn trữ, do đó không
cho thấy những cải thiện như mong muốn. Với các nguyên nhân gây thiếu Vitamin A
(VAD), GR2 không phải là câu trả lời thật sự với triệu chứng VAD và suy dinh dưỡng
hơn Lúa Vàng nguyên chủng(Ricarda A. Steinbrecher, 2007).
Tuy có nhiều ưu điểm nhưng gạo vàng chưa được sử dụng rộng rãi trên thế giới
cũng như tại Việt Nam. Thực phẩm biến đổi gen là chủ đề gây tranh cãi trên phạm vi
toàn cầu lẫn tại Việt Nam, vì các nhà khoa học vẫn còn tranh cãi mức độ rủi ro của
chúng như chưa chắc chắn về lợi ích, hủy hoại môi trường, đe dọa thế giới sinh vật,
ảnh hưởng tới sức khỏe con người,... Tại TP. Hồ Chí Minh., nơi được xác nhận thực
phẩm biến đổi gen đang lưu thông phổ biến hầu hết ở các chợ và siêu thị , các thông
tin trái chiều về thực phẩm biến đổi gen được đăng tải khá nhiều. Tuy nhiên, chưa có
nhiều nghiên cứu để xác định nhận thức của người tiêu dùng và mức chấp nhận đối với
thực phẩm biến đổi gen. Như vậy để xác định xem nhận thức của người tiêu dùng tại
TPHCM về thực phẩm biến đổi gen. Đồng thời xem thái độ của người tiêu dùng đối
với sản phẩm gạo vàng ra sao. Đặc biệt mức sẵn lòng trả cho gạo vàng là bao nhiêu
2


khi sản phẩm này có mặt trên thị trường. Vì vậy khóa luận quyết định ứng dụng
phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) để thực hiện đề tài: “Xác định mức sẵn
lòng trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm biến đổi gen tại TP Hồ Chí
Minh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu chung
Xác định mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm biến đổi gen

tại TP Hồ Chí Minh và những nhân tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng trả của người tiêu
dùng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá nhận thức của người tiêu dùng về thực phẩm biến đổi gen nói chung,
và về gạo vàng nói riêng.
- Ước lượng mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng về gạo vàng .
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của người dân về gạo
vàng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiên trên địa bàn TPHCM.
b) Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 03/2013 đến tháng 7/2013.
1.4. Bố cục luận văn
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương. Chương1: Trình bày sự cần thiết của đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và cấu trúc của luận
văn. Chương 2:Tổng quan.Giới thiệu tổng quan về tài liệu tham khảo. Chương 3:
Trình bày một số khái niệm về lĩnh vực nghiên cứu, các chỉ tiêu sử dụng và phương
pháp để tiến hành nghiên cứu. Chương 4: Phần này sẽ cho người đọc biết được các
loại thục phẩm biến đổi gen trên thị trường hiện nay như thế nào. Xác định mức sẵn
long trả cho gạo biến đổi gene.Đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn
lòng trả của người dân TPHCM về sản phẩm này. Chương 5 dựa vào kết quả và thảo
luận ở chương 4. tác giả kết luận và đưa ra một số kiến nghị.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN


2.1. Tổng quan tài liệu
Jean C. Buzby và cộng sự (1998) đã sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên
(CV) để nghiên cứu về an toàn thực phẩm. Nghiên cứu độc đáo ở chỗ nó kết hợp cả
hai phương pháp Payment card (PC) và dischotomous choice (DC) cũng như hai mức
độ giảm nguy cơ khác nhau cho 1 nguy cơ về an toàn thực phẩm cụ thể. Nghiên cứu
ứng dụng phương pháp CV để tìm ra mức sẵn lòng trả cho việc giảm nguy cơ thuốc trừ
sâu từ việc tiêu thụ quả bưởi tươi. Nghiên cứu chỉ ra các ưu điểm và nhược điểm của
phương pháp CVM khi áp dụng nghiên cứu về an toàn thực phẩm. Nghiên cứu cũng
rút ra các kinh nghiệm khi làm một nghiên cứu CV liên quan đến thực phẩm cho người
xem.
Quan Li và ctv (2002) đã nghiên cứu quan điểm của người tiêu dùng đối với
thực phẩm biến đổi gen tại Bắc Kinh, Trung Quốc. Đề tài nghiên cứu thái độ của
người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm và công nghệ sinh học, và thái độ của
người Trung Quốc đối với thực phẩm biến đổi gen cũng được xem xét. Phân tích thực
nghiệm những yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng để mua gạo
và dầu đậu nành biến đổi gen và ước lượng mức sẵn lòng trả trung bình để mua gạo và
dầu đậu nành biến đổi gen cũng được trình bày. Tác giả đã sử dụng phương pháp
CVM, cụ thể là sử dụng phương pháp Double - bounded dichotomous choice để hỏi
mức sẵn lòng trả. Các biến sử dụng trong mô hình là: Trẻ em là một biến đại diện cho
thành viên dưới 18 tuổi trong gia đình, Giáo dục đại diện cho trình độ học vấn, Kiến
thức là mối quan tâm hiểu biết của người tiêu dùng về công nghệ sinh học, Thu nhập
đại diện cho mức thu nhập của người trả lời, Tuổi là tuổi , và Quan điểm đại diện cho


ý kiến của người trả lời liên quan đến việc áp dụng công nghệ sinh học để sản xuất
thực phẩm. Kết quả chỉ ra rằng biến Quan điểm có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa
5% nên có ảnh hưởng rất lớn đối với mức sẵn lòng trả ở cả 2 sản phẩm, biến Kiến
thức có ý nghĩa thống kê ở mức 10% đối với dầu đậu nành biến đổi gen. Đối với gạo
biến đổi gen, biến Tuổi cũng có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Biến Giáo dục,
Thu nhập và Trẻ em không có ý nghĩa thống kê trong cả hai trường hợp. Kết quả đó

cho thấy rằng những biến hiểu biết và kinh nghiệm của người tiêu dùng sẽ thực hiện
tốt biến giải thích hơn những biến nhân khẩu xã hội. Mức sẵn lòng trả trung bình của
gạo biến đổi gen là tăng 38% so với gạo không biến đổi gen, và đối với dầu đậu nành
là 16.3%. Điều này cũng không ngạc nhiên bởi vì có 61.6% người tiêu dùng đồng ý sử
dụng công nghệ sinh học trong thực phẩm và 52.5% người tiêu dùng cảm thấy là ít
hoặc không rủi ro khi sử dụng thực phẩm biến đổi gen. Đồng thời chỉ có 9.3% người
tiêu dùng không thích sử dụng thực phẩm biến đổi gen và 7.8 % người tiêu dùng cho
là rủi ro về thực phẩm biến đổi gen. Tại sao kết quả tại Trung Quốc thì khác với các
nghiên cứu tai nhiều nước khác? Tác giả lý giải là là do khác biệt về lịch sử văn hóa.
Các nước châu Âu và Nhật Bản dần dần phát triển xã hội tư bản chủ nghĩa trong khi
mối quan tâm và niềm tự hào là giữ gìn truyền thống văn hóa. Đối với Trung Quốc thì
lịch sử theo 1 hướng khác. Một thập kỷ của cuộc Cách mạng văn hóa từ 1966 đến
1976 đã làm thay đổi cấu trúc lịch sử và truyền thống trong xã hội. Quá khứ đã bị lên
án là "phong kiến và mê tín dị đoan" (Beech, 2002). Bây giờ, với một quá trình chuyển
vô cùng nhanh chóng, người Trung Quốc đang hướng về phía trước. Công nghệ mới lạ
được xem là cải tiến rất cần thiết và không phải là lý do để lo ngại.
Jill J. McCluskey và ctv (2001) nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng về
thực phẩm biến đổi gen tại Nhật Bản. Trong nghiên cứu này tác giả đã ước lượng mức
sẵn lòng trả cho thực phẩm không biến đổi gen (GMOs) và phân tích sự lựa chọn của
người tiêu dùng và nhận thức về nguy cơ liên quan tới thực phẩm GM. Đầu tiên, tác
giả đã sử dụng mô hình semi-double-bounded logit để ước lượng mức sẵn lòng trả
trung bình. Thứ hai, tác giả sử dụng mô hình multinomial logit để phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến người tiêu dùng lựa chọn thực phẩm biến đổi gen. Thứ ba, tác giả sử
5


dụng multinomial logit để phân tích yếu tố tác động đến mức độ nhận thức nguy cơ
của thực phẩm biến đổi gen. Cuộc nghiên cứu tiến hành ở Seikyou bằn cách phỏng vấn
cá nhân trên hai sản phẩm là đậu phụ được làm từ đậu nành biến đổi gen và mì được
làm từ lúa mì biến đổi gen. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng người tiêu dùng Seikyou

sẵn lòng mua mì biến đổi gen với giá giảm đi 60 % và đậu phụ biến đổi gen với giá
giảm đi 62 %. Ngoài ra kết quả có thể được thể hiện như sau mức sẵn lòng trả của
người tiêu dùng tăng lên 60 % và 62% cho mì và đậu phụ không biến đổi gen. Nghiên
cứu cũng tìm ra rằng những người ít quan tâm đến an toàn thực phẩm, ít kiến thức về
công nghệ sinh học, ít quan tâm đến việ dán nhãn sẵn lòng chọn thực phẩm biến đổi
gen khi thực phẩm biến đổi gen giảm giá. Cũng như phụ nữ quan tâm nhiều hơn về
WTP của thực phẩm GM.Qua đó nghiên cứu đề xuất nhà sản xuất và chính phủ sẽ cần
phải thuyết phục người dân về an toàn tiêu thụ thực phẩm biến đổi gen. Rủi ro liên
quan với thực phẩm biến đổi gen và cảm giác tiêu cực đối với việc sử dụng các sản
phẩm công nghệ sinh học là những rào cản chính cho người tiêu dùng Nhật Bản lựa
chọn thực phẩm biến đổi gen.
Khóa luận còn tham khảo nghiên cứu đánh giá nhận thức cộng đồng và mức sẵn
lòng trả cho thực phẩm không biến đổi gen tại Anh và Mỹ của Moon và Sida K
Balasubramanian(2000). Nghiên cứu sử dụng mô hình probit để khảo sát nhận thức
của người tiêu dùng về mặt tích cực và tiêu cực khách quan cũng như mức sẵn lòng trả
cho thực phẩm không biến đổi gen. Tác giả sử dụng phương pháp CVM cụ thể là
phương pháp single- bouned choice dichotomous CV để xác định mức sẵn lòng trả.
Tác giả sử dụng 3 mô hình Probit để ước lượng và các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn
lòng trả của thực phẩm không biến đổi gen là rủi ro sức khỏe (risk), tăng năng suất cây
trồng (Benefit), nhán dãn (Label), sự tin tưởng của người tiêu dùng về những qui định
của nhà nước (Trust). Trong đó, biến Risk và Benefit ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả
cho sản phẩm biến đổi gen cả nước Mỹ lẫn nước Anh. Người dân cả hai nước chủ yếu
muốn đảm bảo sức khỏe hơn là các lợi ích khác. Biến Label cũng có ảnh hưởng đến
mức sẵn lòng trả. Biến Trust không có ý nghĩa vì người tiêu dùng không tin tưởng
chính phủ về việc đảm bảo an toàn thực phẩm có biến đổi gen. Nhìn chung, phân tích
6


cho thấy rằng nhận thức tiêu cực ảnh hưởng mạnh mẽ đến mức sẵn lòng trả của thực
phẩm không biến đổi gen hơn nhận thức tích cực về GMO. Nghiên cứu cũng đề xuất

cộng đồng nghiên cứu và nhà sản xuất thực phẩm sinh học cung cấp cho người tiêu
dùng những lợi ích của thực phẩm GM, để làm thay đổi nhu cầu và cái nhìn của họ.
Đặc biệt là ở Anh, nơi có tỷ lệ người phản đối GMO cao.
Khóa luận cũng tìm hiểu về sinh vật biến đổi gen, thực phẩm biến đổi gen, tình
hình sản xuất cũng như quản lý và tiêu thụ tại Việt Nam và trên thế giới qua nhiều
trang mạng được tổng hợp trong phần tài liệu tham khảo. Tài liệu được lấy được chủ
yếu từ internet, và từ số liệu phỏng vấn sơ cấp. Trong đó nguồn thông tin quan trọng
nhất được lấy chủ yếu từ Bách khoa toàn thư mở Wikipedia và báo cáo "Lúa biến đổi
gen -công nghệ di truyền chủ lực hàng đầu thế giới" của Ricarda A. Steinbrecher.
Ngoài ra, Đinh Hải Hà (2011) đã đánh giá mức sẵn lòng trả gạo vàng tại thành
phố Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu này tác giả đã ước lượng mức sẵn lòng trả cho
gạo vàng và đánh giá nhận thức của người tiêu dùng về gạo vàng. Tác giả sử dụng
phương pháp CVM, cụ thể là phương pháp single-bouned dischotomous choice và mô
hình logit để ước lượng mức sẵn lòng trả. Tác giả sử dụng kịch bản của bảng hỏi đó là
loại thực phẩm này mang lại nhiều vitamin A rất tốt cho cơ thể, có khả năng hạn chế
nguy cơ gây mù lòa và nhiều lợi ích khác nhưng tác giả không đưa ra các rủi ro của
thực phẩm biến đổi gen cũng như gạo vàng lí do có thể là vào thời điểm đó các rủi ro
và các thông tin trái chiều của thực phẩm biến đổi gen chưa được biết đến rộng rãi .
Tác giả sử dụng nhiều yếu tố như: mức giá đề xuất, thu nhập trung bình/ tháng, quan
điểm về việc áp dụng công nghệ sinh học trong sản xuất thực phẩm, biết đến gạo vàng,
gia đình có trẻ em hay không và trong nhà có người có vấn đề về mắt và tất cả các yếu
tố đều có ý nghĩa. Kết quả nghiên cứu cho biết có tới 70,36% đồng ý áp dụng công
nghệ sinh học để sản xuất thực phẩm và 61,67% người chấp nhận mua gạo vàng.
2.2. Tình hình phát triển thực phẩm biến đổi gen trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình phát triển thực phẩm biến đổi gen trên thế giới
Thực phẩm biến đổi gen thông dụng hiện nay là cây trồng biến đổi gen
(Genetically Modified Crop - GMC) là những cây mà vật liệu di truyền của chúng
7



được biến đổi theo ý muốn chủ quan của con người nhờ những công nghệ sinh học
hiện đại, hay còn gọi là công nghệ gen. Cây trồng biến đổi gen đã phát triển nhiều năm
trên thế giới và việc sử dụng đang theo xu hướng gia tăng, trong đó có hai cường quốc
nông nghiệp châu Á là Trung Quốc và Ấn Độ (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
a. Hiện trạng và xu hướng phát triển cây trồng biến đổi gen
Từ năm 1996 đến 2008, số nước trồng GMC đã lên tới con số 25 và tổng diện
tích trồng GMC trên toàn thế giới lên 73,5 lần (từ 1,7 triệu ha năm 1996 lên 125 triệu
ha năm 2008). Vào năm 2007, Liên minh châu Âu dự đoán rằng tới năm 2015, hơn
40% số cây trồng biến đổi gene trên thế giới sẽ được trồng tại châu Á. Trên thế giới
các cây GMC được trồng nhiều nhất là ngô, đậu tương, cây bông vải và cây cải dầu.
Năm 2010, doanh thu bán hàng ròng và lợi nhuận ròng của công ty Monsanto
lần lượt là 10,5 tỷ đôla và 1,1 tỷ đôla, của Syngenta là 11,6 tỷ đôla và 1,4 tỷ đôla.
Khoản thu nhập hấp dẫn do cây trồng biến đổi gene mang lại khiến các công ty này
thuyết phục, gây sức ép để nhiều quốc gia đưa chúng vào sản xuất đại trà.
Ở Trung Quốc, từ năm 2009, hai giống lúa biến đổi gen được Trung Quốc cho
phép trồng thực nghiệm trên đồng ruộng nhưng không được bán ra thị trường tuy
nhiên gạo biến đổi gene nước này đã vượt rào khỏi các ruộng thí nghiệm, có mặt trên
thị trường một cách bất hợp pháp trong nhiều năm. Trung Quốc cũng đã cho phép
trồng nhiều loại cây biến đổi gen, như hồ tiêu, cà chua và đu đủ. Nước này cũng cho
phép nhập khẩu đậu nành và ngô biến đổi gene.

8


Hình 2.1. Biểu Đồ Tình Hình Phát Triển Thực Phẩm Biến Đổi Gen trên Thế Giới

Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Theo công bố mới đây của Tổ chức quốc tế về tiếp thu các ứng dụng công nghệ
sinh học trong nông nghiệp (ISAAA) trong năm 2011, cây trồng biến đổi gen đã được
16,7 triệu nông dân tại 29 nước đưa vào canh tác trên diện tích 160 triệu ha. Trong số

29 nước canh tác cây trồng biến đổi gen này có tới 19 nước đang phát triển và 10 nước
công nghiệp. Với diện tích năm 2011 tăng tới 94 lần so với năm 1996, cây trồng biến
đổi gen trở thành công nghệ cây trồng được đưa vào ứng dụng nhanh nhất trong lịch
sử gần đây.
Năm nước đang phát triển đứng dầu về diện tích trồng cây trồng CNSH là Ấn
Độ và Trung Quốc ở châu Á, Brazil và Argentina ở châu Mỹ Latinh và Nam Phi trên
lục địa châu Phi, đại diện cho 40% dân số toàn cầu.
Hoa Kỳ tiếp tục là nước có diện tích trồng cây CNSH lớn nhất trên toàn cầu với
69,0 triệu ha, với tỷ lệ áp dụng trung bình gần 90% trên tất cả các loại cây trồng công
nghệ sinh học. Diện tích trồng cỏ linh lăng RR lại tiếp tục lên đến 200.000 ha, cộng
với 475.00 ha của củ cải đường RR. Đu đủ kháng virut từ Mỹ đã được phép tiêu dùng
9


như một loại trái cây tươi/ thực phẩm ở Nhật Bản, có hiệu lực từ tháng 12 năm 2011
(Xem bảng 2.1).
Từ năm 1996 đến 2010, cây trồng CNSH đã đóng góp cho an ninh lương thực,
phát triển bền vững và biến đổi khí hậu bằng cách tăng sản lượng cây trồng với trị giá
78,4 tỷ USD; tạo một môi trường tốt hơn, bằng cách tiết kiệm 443 triệu kg thuốc trừ
sâu; riêng năm 2010 đã giảm lượng khí thải CO2 19 tỷ kg, tương đương với gần 9 triệu
xe ô tô trên đường;bảo tồn đa dạng sinh học bằng cách tiết kiệm 91 triệu ha đất; và
giúp xoá đói giảm nghèo bằng cách giúp đỡ 15 triệu nông dân nhỏ, những người nghèo
nhất thế giới.
b. Vấn đề quản lý thực phẩm biến đổi gen trên thế giới
Mỹ, Canada và các nước đang phát triển tại châu Phi, châu Mỹ Latinh, châu Á
ủng hộ việc sử dụng GMC. Trong khi đó, Liên minh châu Âu (EU) tỏ ra thận trọng
trong việc cấp phép gieo trồng GMC và trao đổi thực phẩm có nguồn gốc từ GMC trên
thị trường. Đa số nước thành viên trong EU không nhập thực phẩm biến đổi gene từ
bên ngoài.
Quan điểm chung của các nước EU về thực phẩm biến đổi gen là hòa nhập vào

cách tiếp cận chung đối với an toàn thực phẩm. Nguyên tắc cơ bản là không cấm việc
lưu thông sản phẩm trên thị trường, tuy nhiên các sản phẩm lưu thông phải bảo đảm
các tiêu chuẩn cao về kiểm soát và an toàn.
Chính sách quản lý sinh vật biến đổi gen ở EU nhằm mục tiêu bảo vệ sức khỏe
con người và môi trường; và quy định sự an toàn đối với việc lưu thông sản phẩm biến
đổi gen trong các nước EU.
Các thực phẩm biến đổi gen, trước khi đưa ra thị trường cần phải được cấp
phép. Việc cấp phép áp dụng cho các thực phẩm biến đổi gen được sử dụng làm thực
phẩm, thức ăn chăn nuôi và cả hạt giống. Năm 2004, khung pháp lý mới, được sửa đổi
về cơ bản có hiệu lực cho tất cả các nước thành viên của EU. Nguyên tắc cơ bản của
các chính sách ở EU là các tiêu chuẩn tuyệt đối an toàn và tự do lựa chọn của người
tiêu dùng và nông dân.

10


Bảng 2.1. Diện Tích Cây Trồng Biến Đổi Gen Năm 2011 Theo Quốc Gia
Quốc gia

STT

Diện tích

Loại cây trồng biến đổi gen

(triệu ha)
Hoa Kỳ

1


69,0

Ngô, đậu tương, bông, cải dầu, củ cải đường, cỏ linh lăng,
đu đủ, bí đao

2

Brazil

30,3

Đậu tương, ngô, bông

3

Argentina

23,7

Đậu tương, ngô, bông

4

Ấn Độ

10,6

Cải dầu, ngô, đậu tương, củ cải đường

5


Canada

10,4

Cải dầu, ngô, đậu tương, củ cải đường

6

Trung Quốc

3,9

Bông, đu đủ, cà chua, tiêu ngọt

7

Paraguay

2,8

Đậu tương

8

Pakistan

2,6

Bông


9

Nam Phi

2,3

Ngô, đậu tương, bông

10

Uruguay

1,3

Đậu tương, ngô

11

Bolivia

0,9

Đậu tương

12

Úc

0,7


Bông, cải dầu

13

Philippines

0,6

Ngô

14

Myanmar

0,3

Bông

15

Burkina Faso

0,3

Bông

16

Mehico


0,2

Bông, đậu tương

17

Tây Ban Nha

0,1

Ngô

18

Colombia

<0,1

Bông

19

Chile

<0,1

Ngô, đậu tương, cải dầu

20


Honduras

<0,1

Ngô

Nguồn: Clive James, 2011
2.2.2. Tình hình phát triển và quản lý thực phẩm biến đổi gen tại Việt Nam
a) Nghiên cứu và phát triển thực phẩm biến đổi gen tại Việt Nam
Công nghệ sinh học là một trong những ngành công nghệ quan trọng của thế kỷ
21 với nhiều ứng dụng trong mọi mặt của đời sống xã hội loài người. Đứng trước xu
thế phát triển mạnh mẽ của công nghệ sinh học trên thế giới, Đảng và Nhà nước ta
cũng có những chủ trương khẳng định vai trò của phát triển CNSH trong sự nghiệp
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Chỉ thị số 50/CT-TW của Ban bí thư Trung
ương Đảng đã khẳng định “công nghệ sinh học có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.”
11


Các nghiên cứu về thực mới chỉ diễn ra trong quy mô phòng thí nghiệm và tập
trung ở một số viện nghiên cứu đầu ngành trong cả nước thuộc Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong đó, tại Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các nghiên cứu tạo GMO chủ yếu trên đối tượng vi
sinh vật, thực vật, động vật và được tiến hành ở các phòng thí nghiệm của Viện Công
nghệ sinh học và Viện Sinh học Nhiệt đới. Tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, các nghiên cứu thường được tiến hành trên đối tượng thực vật tại Viện Di truyền
Nông nghiệp và Viện Nghiên cứu Lúa đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó, một
số trường đại học như Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà
Nội, Trường Đại học Lâm nghiệp gần đây cũng tham gia nghiên cứu tạo các vi sinh

vật và thực vật biến đổi gen.
Nhằm thúc đẩy hơn nữa việc nghiên cứu và ứng dụng CNSH (trong đó có
nghiên cứu và ứng dụng GMO), Chính phủ đã ban hành nhiều chương trình, đề án về
ứng dụng CNSH trong các ngành như: Chương trình trọng điểm phát triển và ứng
dụng CNSH trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020 (ban
hành kèm theo Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg);Đề án phát triển và ứng dụng CNSH
trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số
14/2007/QĐ-TTg)… Các chương trình và đề án này chính là những định hướng quan
trọng cho việc nghiên cứu và ứng dụng CNSH nói chung và GMO nói riêng trong thời
gian tới ở Việt Nam. (Xem phụ lục 3)
2.2.3. Tình hình phát triển gạo vàng trên thế giới
Gạo vàng (Golden rice) là một công trình nghiên cứu kéo dài 8 năm trong thập
niên 1990s, thoạt tiên do GS Ingo Potrykus thuộc Học Viện Kỹ Thuật Liên Bang Thụy
Sỉ (Swiss Federal Institute of Technology) hợp tác với GS Peter Beyer của University
of Freiburg (Đức) thực hiện. Mục tiêu nghiên cứu là tạo một giống lúa mới chứa nhiều
beta (β) carotene, chất tiền thân của Vitamin A, với mục đích nhân đạo cải thiện khẩu
phần trẻ em thiếu dinh dưỡng trên thế giới mà khoảng 700 ngàn trẻ em chết hàng năm
do thiếu vitamin A. Đầu tiên, giống lúa chuyển gen Golden Rice được mang tên SGR1
(Trần Đăng Hồng, 2013)
Năm 2000, công ty Sygenta nổi lên như tác nhân chính có liên quan đến phát
minh và những thỏa thuận về bản quyền đối với giống Lúa Vàng nguyên chủng. Năm
12


2005, công ty Syngenta (của Thụy Sĩ) tạo ra giống gạo vàng 2 (GR2). Giống GR 2 chỉ
được Sygenta phát triển, và tận dụng sự quan tâm của Ngày Lương Thực Thế Giới vào
ngày 16 tháng 10 năm 2004 để công bố sự đóng góp của GR2 đối với Ủy Ban Nhân
Đạo Lúa Vàng trong cùng điều kiện và các quy định bản quyền như giống Lúa Vàng
trước đây (Ricarda A. Steinbrecher, 2007).
Năm 2005, dự án Golden Rice nhận được một tài trợ lớn của quỷ “Bill and

Melinda Gates Foundation” (người sáng lập Microsoft) để tiếp tục thực hiện cải thiện
giống lúa giàu vitamin A, vitamin E, chất sắt, kẽm và các protein qua kỹ thuật biến đổi
gen (Trần Đăng Hồng, 2013).
Ngày 14-10-2008, Rockefeller Foundation tuyên bố sẽ tài trợ Viện Thí Nghiệm
Lúa Quốc Tế (IRRI) ở Philippines để hỗ trợ dự án Hạt gạo vàng, nhằm tăng tốc quy
trình kiểm tra chấp thuận loại lương thực GM này tại các nước đông dân: Ấn Độ,
Bangladesh, Indonesia và Philippines (AgBioView on line, 14-10-2008). Cơ quan
Rockefeller hy vọng tài trợ nêu trên sẽ giúp Hạt gạo vàng đến tay nông dân sớm hơn
để họ có thể sản xuất đại trà.
Tháng 8/2012, ông Thang Quang Văn cùng một số người của Đại học Tuft Mỹ
đã công bố luận văn nghiên cứu nhan đề " Hàm lượng bêta carôte n trong gạo vàng và
hàm lượng bêta carôten trong viên nang dầu có hiệu quả giống nhau đối với cung cấp
vitamin A cho trẻ em " trên " American Journal of Clinical Nutrition".Nhưng Tổ chức
"Hòa bình xanh Đông Á - Greenpeace East Asia" tổ chức bảo vệ môi trư ờng quốc tế
đã phản đối nhân viên nghiên cứu đã dùng gạo biến đổi gien tiến hành thí nghiệm trên
cơ thể của trẻ em Trung Quốc từ 6-8 tuổi, dấy lên làn sóng phản đối mạnh mẽ.

13


2.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý
Hình 2.2. Bản Đồ Hành Chính Tp.HCM

Nguồn: Trung tâm Thông Tin Qui Hoạch TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10010’ – 10038’ vĩ độ
bắc và 106022’ – 106054’ kinh độ đông .
-

Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An, là những


tỉnh có tiềm năng về chăn nuôi bò sữa, đặc biệt là Bến Cát (một huyện nằm ở phía Bắc
tỉnh Bình Dương - cách Thành Phố Hồ Chí Minh 50km) và Đức hòa (một huyện ở
phía Đông Bắc của tỉnh Long An) thuận lợi cho việc thu mua, phân phối sữa đến
Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và
Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. Với vị trí
thuận lợi này giúp cho thành phố thông thương mua bán ra các tỉnh miền Đông Nam
Bộ.
14


×