Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện chi lăng, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI THỊ HỒNG HÀ

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI THỊ HỒNG HÀ

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ DANH TỐN

XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Lê Danh Tốn

GS.TS Phan Huy Đƣờng
Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế: “Xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Danh Tốn.
Các số liệu, thông tin đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Bùi Thị Hồng Hà


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
Ban giám hiệu trƣờng Đại học kinh tế - ĐHQGHN, Khoa kinh tế chính
trị và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn;
PGS.TS. Lê Danh Tốn, ngƣời thầy đã hết lòng giúp đỡ, hƣớng dẫn và

tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này;
Các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những đóng góp
quý báu để hoàn thiện luận văn.
Lãnh đạo và cán bộ, nhân viên huyện Chi Lăng và các xã thuộc huyện
Chi Lăng đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến
đề tài.
Tác giả

Bùi Thị Hồng Hà


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... i
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ........................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ..................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................ 5
1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ............................................. 9
1.2.1. Một số khái niệm ........................................................................... 9
1.2.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới .............................................. 11
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện Chương trình xây dựng nông
thôn mới ................................................................................................ 24
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới.............. 28
1.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số địa phƣơng và
những bài học rút ra cho huyện Chi Lăng................................................... 32
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số địa phương .. 32
1.3.2. Những bài học rút ra cho huyện Chi Lăng trong xây dựng nông
thôn mới ................................................................................................ 38
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 40

2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu .............................................. 40
2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin, số liệu ................................................... 41
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ...................................................... 41
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp .............................................. 41
2.2.3. Phương pháp so sánh .................................................................. 43
2.2.4. Phương pháp nghiệp vụ xử lý số liệu.......................................... 43


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN ............................................. 44
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chi Lăng 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 44
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................ 45
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của huyện Chi Lăng trong xây dựng
nông thôn mới ....................................................................................... 47
3.2. Phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Chi Lăng ..................................................................................................... 49
3.2.1. Công tác chỉ đạo triển khai, lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới 49
3.2.2. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới ............................. 53
3.2.3. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới........................................................................ 80
3.3. Đánh giá chung về thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Chi Lăng giai đoạn 2011-2016 ..................................... 84
3.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 84
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................. 85
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH
LẠNG SƠN................................................................................................. 90
4.1 Định hƣớng đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới của huyện Chi Lăng
giai đoạn 2016 -2020.................................................................................. 90

4.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Chi Lăng ........................................................................................... 93
4.2.1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng
nông thôn mới ....................................................................................... 93
4.2.2. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách ......... 94


4.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM .. 96
4.2.4. Hoàn thiện hệ thống chính trị của huyện trong xây dựng nông
thôn mới ................................................................................................ 97
4.2.5. Tiếp tục xây dựng kết cầu hạ tầng kinh tế - xã hội và đa dạng hóa
các nguồn vốn đầu tư phục vụ xây dựng NTM ..................................... 99
4.2.6. Thay đổi tư duy xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh thực hiện các
tiêu chí mềm, phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân ....... 101
KẾT LUẬN ................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 107


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Từ đầy đủ

1.

BĐKH


Biến đổi khí hậu

2.

CNH

Công nghiệp hóa

3.

HĐH

Hiện đại hóa

4.

HĐND

Hội đồng nhân dân

5.

KT-XH

Kinh tế - xã hội

6.

MTQG


Mục tiêu quốc gia

7.

NTM

Nông thôn mới

8.

THCS

Trung học cơ sở

9.

THPT

Trung học phổ thông

10.

UBND

Ủy ban nhân dân

11.

VHTT&DL


Văn hóa-Thể thao và du lịch

12.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
STT

BẢNG

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

NỘI DUNG
Thực trạng hoàn thành tiêu chí 4 của các xã trên địa
bàn huyện Chi Lăng
Thực trạng giảm nghèo của các xã trên địa bàn
huyện Chi Lăng


ii

Trang
59

70


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến lƣợc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc,
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định nông nghiệp, nông thôn và nông dân
là ba lĩnh vực có mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời, có vị trí chiến lƣợc
đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,
là cơ sở và lực lƣợng chủ yếu của phát triển bền vững.
Năm 2016, Nông thôn chiếm trên 70% diện tích và 65,4% dân số nƣớc
ta. Nông thôn luôn gắn liền với quá trình phát triển của dân tộc và ngày càng
khẳng định đƣợc vị thế trong sự phát triển chung của đất nƣớc. Đến nay, tuy
quá trình đô thị hóa đã và đang diễn ra mạnh mẽ nhƣng vẫn còn hơn 68,8%
lực lƣợng lao động làm việc ở vùng nông thôn. Cơ cấu kinh tế Việt Nam vẫn
đang tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hiện đại, song nông nghiệp
vẫn đóng góp 17% GDP và trên 10% giá trị kim ngạch xuất khẩu (Tổng cục
thống kê năm 2016).
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc, đến nay nông thôn
Việt Nam đã có nhiều đổi mới, song cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục và
giải quyết. Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X đã ra
Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông thôn với mục
tiêu “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ đô thị theo quy hoạch; xã hội nông

thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường”.Trên cơ sở đó, Thủ tƣớng Chính phủ đã ra
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về
1


việc Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011 - 2020.
Huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn là vùng đất có truyền thống lịch sử lâu
đời, với một vị trí đặc biệt quan trọng, là con đƣờng huyết mạch ngoại giao giữa
hai nƣớc Việt - Trung. Là cửa ngõ chính ở phía Bắc tổ quốc, là yết hầu của đất
nƣớc trong việc chặn đứng các cuộc viễn chinh xâm lƣợc phƣơng Bắc. Hiện nay,
với đại bộ phận diện tích và dân số thuộc nông nghiệp, nông thôn, việc xây dựng
nông thôn mới đã, đang và sẽ là yêu cầu cấp thiết nhằm phát triển kinh tế - xã
hội và ổn định đời sống nhân dân huyện Chi Lăng. Trong những năm qua, vấn
đề xây dựng nông thôn mới tại huyện Chi Lăng theo chƣơng trình mục tiêu quốc
gia đang đƣợc quan tâm và từng bƣớc hoàn thiện. Năm 2015, huyện Chi Lăng có
4 xã đạt chuẩn nông thôn mới, còn lại đạt bình quân chung 15 tiêu chí trên 1 xã.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, thu nhập
của ngƣời dân tăng, ngƣời dân có điều kiện đầu tƣ phát triển các công trình phúc
lợi xã hội… bộ mặt nông thôn đƣợc cải thiện đáng kể.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt đƣợc còn khá khiêm tốn, chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng của huyện. Thực tiễn triển khai cho thấy, công tác quy
hoạch chƣa đi trƣớc một bƣớc, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất
chậm, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn nhiều yếu kém, công tác chuyển giao
khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế, môi trƣờng sống
ô nhiễm… ảnh hƣởng tới sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội của huyện
Chi Lăng nói riêng, tỉnh Lạng Sơn nói chung. Đặc biệt, nhấn mạnh và phát

huy tối đa hiệu quả phƣơng châm “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”, trong đó
UBND huyện, xã đóng vai trò chủ thể quản lý thực hiện chức năng định
hƣớng của Nhà nƣớc; nhân dân là chủ thể quan trọng nhất vừa thực hiện, vừa kiểm
tra quá trình xây dựng NTM theo định hƣớng của Nhà nƣớc và tình hình thực tế của
địa phƣơng.
2


Xuất phát từ thực tiễn huyện Chi Lăng, với mong muốn huyện Chi Lăng có
nền nông nghiệp bền vững, nông thôn hiện đại, văn minh, nông dân có đời sống
vật chất và tinh thần phát triển, tôi chọn đề tài “Xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn” để thực hiệnluận văn Thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý kinh tế chƣơng trình định hƣớng ứng dụng.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: Lãnh đạo huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng
Sơn cần làm gì và làm như thế nào để đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trong
thời gian tới theo chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn Huyện?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích, đánh giá
thực trạng xây dựng NTM ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn, luận văn đề xuất
các giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng NTM trên địa bàn huyện Chi Lăng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng
nông thôn mới;
- Phân tích và đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn huyện
Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011-2016;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động của chính quyền huyện Chi Lăng, tỉnh

Lạng Sơn trong xây dựng NTM theo chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM giai đoạn 2011 -2020 của Chính phủ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu xây dựng NTM ở huyện Chi Lăng, tỉnh
Lạng Sơn.
3


- Về thời gian: Thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn huyện Chi
Lăng, tỉnh Lạng Sơn đƣợc phân tích, đánh giá trong giai đoạn 2011-2016. Các
giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn đƣợc
xác định cho giai đoạn 2017 - 2020.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn theo cách tiếp cận của chuyên ngành quản lý
kinh tế với các nội dung:
1. Xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch xây dựng nông thôn mới.
2. Tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới.
3. Kiểm tra, giám sát thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu
gồm 4 chƣơng:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực
tiễn về xây dựng nông thôn mới.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
- Chương 4: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.

4



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bên cạnh hệ thống lý luận chung nhất về nông nghiệp, nông thôn và
nông dân, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc
gia có trình độ phát triển khác nhau có khuynh hƣớng tiếp cận khác nhau
trong việc nghiên cứu phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và xây
dựng NTM nói riêng phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh trong mỗi giai
đoạn nhất định của quốc gia đó.
Cuốn sách của Frank Ellis mang tựa đề “Chính sách nông nghiệp trong
các nƣớc đang phát triển” (Phạm Thị Mỹ Dung dịch-1995) đã chỉ ra những
vấn đề cơ bản của chính sách nông nghiệp ở các nƣớc đang phát triển thông
qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn ở nhiều quốc gia châu Á, châu Phi và
châu Mỹ La tinh. Cuốn sách là bức tranh toàn cảnh về các chính sách phát
triển nông nghiệp bao gồm chính sách phát triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu
vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, chính sách thƣơng mại nông sản và
những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa tác động đến nông nghiệp,
nông thôn và nông dân. Tác giả khẳng định “Chính sách đƣợc xác định nhƣ
đƣờng lối hành động mà Chính phủ lựa chọn đối với một lĩnh vực của nền
kinh tế- trong đó có nông nghiệp, kể cả các mục tiêu của Chính phủ tìm kiếm
và sự lựa chọn các phƣơng pháp để theo đuổi mục tiêu đó”. Nói cách khác,
công trình đã khẳng định vai trò quản lý Nhà nƣớc trên mọi lĩnh vực của nền
kinh tế, đồng thời cũng phân tích mối quan hệ giữa Nhà nƣớc, thị trƣờng và
chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp. Nghiên cứu này cũng xem xét nền
5



nông nghiệp của các nƣớc đang phát triển trong quá trình chuyển sang nền
sản xuất hàng hóa gắn với phát triển thƣơng mại nông sản toàn cầu. Ngoài ra,
tác giả còn nêu lên những mô hình thành công, thất bại và bài học kinh
nghiệm trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề
nông dân. Tuy nhiên, công trình này mới chỉ chú trọng nghiên cứu góc độ
chính sách gắn với những điều kiện kinh tế - xã hội của nông thôn các nƣớc
đang phát triển nói chung.
Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Công nghiệp hóa nông thôn Hàn
Quốc: Bài học cho phát triển nông thôn Việt Nam” (2012) gồm những bài viết
của các học giả trong nƣớc và quốc tế về thực trạng nông thôn Hàn Quốc nhƣ
vai trò của khoa học công nghệ, nguồn nhân lực và các chính sách hỗ trợ tài
chính cho các chủ thể kinh tế nông thôn đối với quá trình công nghiệp hóa
nông thôn ở Hàn Quốc; vai trò của từng chủ thể bao gồm Nhà nƣớc, các
doanh nghiệp và cộng đồng nông dân, dân cƣ nông thôn đối với sự nghiệp
công nghiệp hóa nông thôn của Hàn Quốc. Đặc biệt, hội thảo đi sâu phân tích
phong trào xây dựng làng mới (Phong trào Saemaul Undong) từ những năm
1970 đã đem lại những chuyển biến to lớn trong sự phát triển nông thôn nói
riêng và sự phát triển kinh tế-xã hội của Hàn Quốc nói chung. Từ những phân
tích, đánh giá thực trạng nông thôn Hàn Quốc trong quá trình công nghiệp
hóa, những khó khăn, bất cập và dự báo phát triển rút ra cho Việt Nam những
bài học kinh nghiệm quý báu nhằm xây dựng một nền kinh tế nông nghiệp
phát triển, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, nhất là trong giai đoạn
thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới đƣợc
Chính phủ phát động trên cả nƣớc.
Là một nƣớc nông nghiệp lâu đời, phát triển nông nghiệp, nông thôn và
xây dựng nông thôn mới luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh
tế - xã hội của Việt Nam. Trong những năm qua, xây dựng NTM luôn là mối
6



quan tâm lớn của Đảng, Nhà nƣớc, đồng thời cũng thu hút nhiều sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách. Chính vì thế, trong
thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp, nông
thôn và xây dựng NTM.
Cuốn “Cẩm nang hƣớng dẫn xây dựng nông thôn mới” của Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ (2015) giới thiệu những nội dung cơ bản của Chƣơng trình
MTQG xây dựng nông thôn mới; các quy định thi đua, khen thƣởng trong
phong trào chung sức xây dựng NTM. Cuốn sách là tài liệu hữu ích góp phần
trang bị cho đội ngũ cán bộ cơ sở và nhân dân những chủ trƣơng, chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc về Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Từ đó giúp
cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân hiểu về tầm quan trọng của
Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới; hiểu đƣợc nội dung, phƣơng
pháp, cách làm, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc xây dựng nông thôn mới.
Cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề lý luận và thực
tiễn” do Vũ Văn Phúc chủ biên (2012) là một trong những công trình tiêu biểu
nhằm tổng hợp những nội dung căn bản về vấn đề xây dựng NTM ở Việt nam
giai đoạn hiện nay. Cuốn sách gồm các bài viết của các nhà khoa học, lãnh
đạo nhiều cơ quan trung ƣơng, các địa phƣơng, các ngành, các cấp về vấn đề
xây dựng nông thôn mới. Cuốn sách đề cập hai nội dung chính bao gồm:
1. Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng
nông thôn mới;
2. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
Mỗi bài viết, mỗi cách viết khác nhau nhƣng đều bàn đến những khía
cạnh đa dạng của việc xây dựng nông thôn mới: vấn đề quy hoạch, an sinh xã
hội, chính sách đất đai, bảo vệ môi trƣờng; đặc biệt nhiều bài viết tập trung
nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới nhƣ: Trung Quốc, Nhật
Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Thái Lan về vấn đề này. Từ đó giúp Việt Nam có cách
7



nhìn nhận tổng quát để nghiên cứu, áp dụng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
đất nƣớc. Cuốn sách cũng đã tổng hợp nhiều bài viết mang tính thực tiễn về
xây dựng nông thôn mới ở một số tỉnh của nƣớc ta hiện nay.
Luận án tiến sỹ “Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh Bắc Ninh" (2015) của tác giả Nguyễn Văn Hùng đã hệ thống hóa cơ
sở lý luận và một số bài học thực tiễn về xây dựng NTM trong phát triển kinh
tế - xã hội. Nói cách khác, nghiên cứu này đã nhấn mạnh vai trò quan trọng
của xây dựng NTM đối với sự phát triển KT-XH nói chung. Điểm đáng lƣu ý
của nghiên cứu này là tác giả chú trọng phân tích những vấn đề xây dựng
nông thôn mới ở địa phƣơng cấp tỉnh mà cụ thể là nghiên cứu điển hình về
xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Ninh. Từ thực trạng, tác giả đã đề xuất một số giải
pháp mang tính ứng dụng cao trong việc đẩy mạnh xây dựng NTM ở tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020. Nghiên cứu này là tài liệu tham khảo hữu ích cho các địa
phƣơng trong xây dựng NTM qua bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng
của Bắc Ninh từ những điểm tƣơng đồng nhất định về điều kiện và tiền đề.
Luận văn thạc sĩ “Đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên” của tác giả Nguyễn Xuân Chính (2014)
đã phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những mặt tích cực cũng nhƣ yếu
kém và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới
tại địa phƣơng.
Luận văn thạc sĩ“Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình” của tác giả Trần Hồng Quảng (2015) đã
phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Kim Sơn, chỉ ra những hạn chế, từ cơ sở đó đề ra
những giải pháp, kiến nghị.
Các công trình nghiên cứu trên đây ở các cấp độ khác nhau, phạm vi và
thời gian nghiên cứu khác nhau đã từng bƣớc xây dựng hoặc đi sâu phân tích
8



khuôn khổ lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới trong và ngoài nƣớc;
cũng nhƣ đề xuất các giải pháp cho từng vùng miền, từng địa phƣơng cụ thể,
đây là những tài liệu quý cho các địa phƣơng trên cả nƣớc tham khảo trong
quá trình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, cho tới nay
chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên biệt, có hệ thống về xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Những
công trình nghiên cứu nói trên có giá trị tham khảo quý báu đối với tác giả
trong quá trình thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ này.
1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Nông thôn
Theo lý luận về xã hội của Mác và Ăng-ghen, phân công lao động xã
hội tách loài ngƣời thành hai phân hệ chính: đô thị và nông thôn với những
khác biệt nhất định tùy thuộc vào quan niệm của mỗi quốc gia. Do đó, có
nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn.
Theo tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp Liên Hợp quốc, nông thôn
đƣợc định nghĩa theo hai hình thức: Thứ nhất, thành thị đƣợc xác định bởi
luật, gồm tất cả những trung tâm của tỉnh, huyện, các vùng còn lại đƣợc định
nghĩa là nông thôn; Thứ hai, phân định theo mật độ dân số.
Đến nay, khái niệm nông thôn đƣợc thống nhất với quy định tại Thông
tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban
nhân dân xã”. Đây là cách hiểu theo nghĩa hẹp về địa giới hành chính.
Hiểu sâu rộng hơn, nông thôn đƣợc coi là khu vực địa lý nơi đó sinh kế
cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trƣờng và
tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Ở Việt Nam, khái
9



niệm nông thôn thƣờng đồng nghĩa với làng, xóm, thôn, bản. Đó là nơi định
cƣ của những ngƣời sống chủ yếu bằng nghề nông, đất đai là tƣ liệu sản xuất
chủ yếu, phân công lao động xã hội chƣa cao, trình độ chuyên môn thấp, kinh
tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế.
Nông thôn đƣợc hình thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong
tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm những ngƣời quen
này là những phong tục tập quán đã đƣợc hình thành từ lâu đời, ở đó con
ngƣời đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở đó
quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể nông
dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm của kinh
tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống chọi với thiên tai địch họa. Nông
thôn chính là cái nôi sản sinh và lƣu giữ các giá trị văn hóa truyền thống.
Khác với thành thị là nơi có tính mở cao, con ngƣời cũng có tính năng động
cao, có thể nói chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cƣ
theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trƣờng thích hợp nhất để gìn giữ và kế tục
văn hoá quê hƣơng.
1.2.1.2. Nông thôn mới
Dù không còn là khái niệm mới mẻ song các nhà nghiên cứu vẫn có
nhiều cách tiếp cận khác nhau về nông thôn mới.
Tác giả Cù Ngọc Hƣởng trong “Lý luận và thực tiễn xây dựng nông
thôn mới xã hội chủ nghĩa” (2006) đã khẳng định: “Nông thôn mới, trƣớc tiên
phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là nông thôn mới chứ không
phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn
truyền thống thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới”.
Nghị quyết 26-NQ/TW (2008) của Đảng xác định: Nông thôn mới là khu
vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
10



nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông nghiệp với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng XHCN.
1.2.1.3. Xây dựng nông thôn mới
Nông thôn mới với nội hàm nhƣ trên khó hình thành tự phát, mà chỉ
hình thành thông qua nỗ lực chủ quan của các chủ thể quản lý, của con ngƣời,
tức là thông qua quá trình tổ chức, xây dựng. Trong điều kiện các nƣớc đi sau,
xây dựng nông thôn mới là quá trình các chủ thể quản lý vận dụng các quy
luật khách quan, phát huy năng động chủ quan làm nông thôn biến đổi, có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo
quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô
thị, kinh tế phát triển toàn diện, bền vững; đời sống vật chất, văn hóa, tinh
thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao; giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; sức mạnh của hệ thống chính trị đƣợc
nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
1.2.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới
1.2.2.1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch xây dựng nông thôn mới:
a. Xây dựng chiến lược xây dựng nông thôn mới
Chiến lƣợc xây dựng nông thôn mới đƣợc xây dựng để tham gia thực
hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Trên thực tế, ở Việt
Nam chƣa có chiến lƣợc riêng về xây dựng nông thôn mới. Những vấn đề cơ
bản của chiến lƣợc xây dựng nông thôn mới đƣợc lồng ghép trong "Chiến
lƣợc phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011-2020" (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, năm 2009).
Cũng nhƣ các chiến lƣợc phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác,
chiến lƣợc này gồm 4 nội dung:
11



1. Đánh giá thực trạng thực hiện chiến lƣợc 10 năm 2001-2010 trong
nông nghiệp nông thôn.
2. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng chiến lƣợc.
3. Các giải pháp thực hiện chiến lƣợc.
4. Tổ chức thực hiện.
Liên quan trực tiếp đến xây dựng nông thôn mới trong "Chiến lƣợc
phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011-2020" của Việt Nam có
những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, quan điểm chiến lược.
- Phát triển nông nghiệp - nông thôn đóng vai trò chiến lƣợc trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Các vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn phải giải quyết đồng bộ
gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Nông dân là chủ thể của quá
trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công
nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản. Phát triển toàn
diện hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn phải dựa trên cơ chế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực.
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Phải khơi dậy tinh thần yêu nƣớc, tự chủ,
tự lực, tự cƣờng vƣơn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định,
hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, dân chủ, đậm đà bản sắc
dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới,
nâng cao đời sống nhân dân.
Thứ hai, mục tiêu chiến lược.
* Ở mục tiêu tổng quát của chiến lƣợc:

12



Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội càng
thêm ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao; môi
trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo
của Đảng đƣợc tăng cƣờng.
Ở mục tiêu cụ thể đến năm 2015:
- Tạo chuyển biến rõ rệt phát triển kinh tế hợp tác, hiệp hội, phát triển
liên kết dọc theo ngành hàng, kết nối giữa sản xuất - chế biến - kinh doanh.
Phát triển doanh nghiệp nông thôn.
- Hình thành kết cấu hạ tầng cơ bản phục vụ hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn. Cải thiện căn bản môi trƣờng sinh thái
nông thôn tập trung và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch
bệnh cho cây trồng, vật nuôi, phòng chống thiên tai.
- Cộng đồng cƣ dân nông thôn chủ động, tích cực thực hiện xây dựng
nông thôn mới với 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, giảm đáng kể tỷ
lệ nghèo, đặc biệt ở các huyện còn trên 50% hộ nghèo.
Thứ ba, định hướng phát triển nông thôn.
Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011-2020 nhấn
mạnh: “Phát động chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để
đổi mới một cách căn bản đời sống vật chất, tinh thần của cƣ dân nông thôn
theo hƣớng có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ”.
Nội dung xây dựng nông thôn mới dựa theo Bộ tiêu chí Quốc gia đƣợc quy
định tại Quyết định 491 của Thủ tƣớng Chính phủ.
13



Thứ tư, định hướng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn gồm những nội
dung sau:
- Phát triển thủy lợi, đảm bảo nhu cầu cấp thoát nƣớc cho sản xuất nông
nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông thôn.
Thứ tƣ, các giải pháp thực hiện:
Để thực hiện quan điểm, mục tiêu và định hƣớng chiến lƣợc phát triển
nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011-2010. Các giải pháp đƣợc đƣa ra trong
chiến lƣợc này là:
- Giải pháp về khoa học công nghệ.
- Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.
- Giải pháp về cơ sở hạ tầng.
- Giải pháp về tổ chức sản xuất và kinh doanh.
- Giải pháp về chính sách (chính sách đất đai, chính sách tài chính,
chính sách tiền tệ, chính sách thƣơng mại, các chính sách khác…)
- Tăng cƣờng hợp tác quốc tế.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nƣớc, sự tham
gia của các đoàn thể, chính trị - xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp - phát triển
nông thôn.
Nhƣ vậy, có thể thấy những vấn đề cơ bản của chiến lƣợc xây dựng
nông thôn mới đã đƣợc thể hiện trong “chiến lƣợc phát triển nông nghiệp
nông thôn giai đoạn 2011-2020” của Việt Nam.
Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011 - 2020 đƣợc ban hành theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010
của Thủ tƣớng Chính phủ với các vấn đề về mục tiêu chung; Mục tiêu cụ thể;
Thời gian, phạm vi thực hiện chƣơng trình; Nội dung chƣơng trình (11 nội
dung); và Vốn và nguồn vốn thực hiện chƣơng trình.
14



Nhƣ vậy chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011 - 2020 chính là thể hiện tập trung của chiến lƣợc xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 của Việt Nam.
b. Xây dựng kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới
Trên cơ sở chiến lƣợc xây dựng nông thôn mới của quốc gia, các địa
phƣơng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng xây dựng kế hoạch xây
dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện của địa phƣơng mình.
Kế hoạch xây dựng nông thôn mới của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng gồm kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, 2016 - 2020 và kế hoạch hàng năm.
Kế hoạch xây dựng nông thôn mới của các địa phƣơng nói trên cần
phải hàm chứa các nội dung chủ yếu sau:
- Mục tiêu xây dựng nông thôn mới của địa phƣơng giai đoạn 2011 - 2020
- Các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện để xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011 - 2020
- Lộ trình thực hiện xây dựng nông thôn mới theo 2 giai đoạn: 2011 2015, 2016 - 2020 với các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho từng giai đoạn
- Kế hoạch hàng năm về thực hiện xây dựng nông thôn mới
Trên cơ sở kế hoạch xây dựng nông thôn mới của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng, chính quyền cấp huyện triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn của địa phƣơng mình với các nội dung nhƣ ở
cấp tỉnh nhƣng phải đƣợc vận dụng vào điều kiện cụ thể của huyện.
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới
a. Xây dựng và thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM trƣớc hết phải dựa vào những điều kiện và các nguồn
lực sẵn có của địa phƣơng về tự nhiên, kinh tế - xã hội. Để khai thác, sử dụng
các nguồn lực hiệu quả, thực hiện các mục tiêu phát triển nông thôn, trƣớc hết
phải quy hoạch xây dựng NTM.

15



Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2011 2020 xác định đây là nội dung đầu tiên cần thực hiện. Phấn đấu đến năm 2020
cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nƣớc.
Quy hoạch xây dựng NTM bao gồm các hoạt động:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trƣờng; phát triển
các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có trên địa bàn xã.
b. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông
thôn
Kết cấu hạ tầng KT - XH là điều kiện không thể thiếu để phát triển KTXH ở nông thôn. Phát triển kết cấu hạ tầng KT-XH ở nông thôn bao gồm các
hoạt động chủ yếu là:
- Hoàn thiện đƣờng giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao
thông trên địa bàn xã. Đây là điều kiện cần thiết để mở rộng giao lƣu giữa các
xã với nhau và với các địa phƣơng khác.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đây là điều kiện tiên quyết để công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho ngƣời dân.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa thể thao trên địa bàn xã. Những công trình này trực tiếp cung ứng các
dịch vụ văn hóa, nâng cao sức khỏe cho ngƣời dân nông thôn.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế
trên địa bàn xã. Những công trình không chỉ nâng cao tri thức cho ngƣời dân,
mà còn góp phần phát triển nguồn nhân lực, phát triển con ngƣời.
- Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đây là điều kiện cần
thiết cho hoạt động của cơ quan công quyền cấp cơ sở.
16



×