Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty cpxd số 4 hải dương.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.79 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất, tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân, tăng cường tiềm lực kinh tế quốc phòng cho đất
nước. Do đó XDXC là một ngành đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ nền kinh
tế của một quốc gia.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang một nền kinh tế thị trường thì các
doanh nghiệp nói chung xây lắp nói riêng đã có quyền tự chủ về nhiều mặt trong
quá trình SXKD. Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào sản xuất kinh doanh đều
theo đuổi mục đích lợi nhuận. Lợi nhuận cao không những giúp doanh nghiệp
đứng vững mà còn phát triển trong môi trường cạnh tranh.
Hiện nay các doanh nghiệp với tư cách là đơn vị hạch toán độc lập và tự
hạch toán theo nguyên tắc ‘’ Lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi ‘’ Vì vậy hiệu quả
sản xuất luôn được các đơn vị đặt lên hàng đầu. Trước thực tế câu hỏi luôn được
đặt ra ‘’ Làm thế nào để thu được lợi nhuận cao ‘’ đây là câu hỏi đặt ra cho các
doanh nghiệp xây lắp mà ở đó có rất nhiều vấn đề cần quan tâm và giải quyết.
Trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề mà
doanh nghiệp thường xuyên phải quan tâm, buộc doanh nghiệp phải tự mình tìm
ra con đường đúng đắn và phương án SXKD tối ưu để tồn tại và đứng vững trong
kinh tế thị trường.
Muốn thực hiện được mục tiêu SXKD là đáp ứng được nhu cầu thị trường
và dành được lợi nhuận tối đa, điều này phải đòi hỏi DN phải hạch toán chính
xác , đầy đủ kịp thời. Việc tổ chức hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với các quy định hiện hành của cơ chế tài
chính và phù hợp với đặc điểm của sản xuất sản phẩm xây lắp thoả mã yêu cầu
quản lý và đầu tư xây dựng đang là khâu chủ yếu trong công tác Kế toán của
Doanh nghiệp xây lắp.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong công tác quản lý tài chính nói chung và XDCB nói riêng. Trong thời
gian thực tập tại Công ty CPXD số 4 Hải Dương em đã hiểu được quá trình hoạt


động của công ty CPXD số 4 HD, đặc điểm quản lý bộ máy quản lý và công tác
hạch toán của Công ty. Em đã đi sâu và nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài tốt
nghiệp là ‘’ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
PHẨM ‘’ làm đối tượng nghiên cứu chính trong quá trình thực tập được sự quan
tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty CPXD số 4 Hải Dương , phòng kế toán – tài
chính cùng với sự hướng dẫn của các cô, các chú đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành Báo cáo thực tập với chuyên đề ‘’K Ế TOÁN TẬP HỢP CHÍ PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM’’
Trong báo cáo thực tập tốt nghiệp này, ngoài lời nói đầu và kết luận, nội
dung báo cáo gồm những phần sau:
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 4 HẢI DƯƠNG
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CPXD SỐ 4 HẢI DƯƠNG.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY DỰNG Ở CÔNG TY CPXD SỐ 4 HẢI DƯƠNG.
*******
CHƯƠNG I
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
CỔ PHÀN XÂY DỰNG SỐ 4 HẢI DƯƠNG
**********
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.

Nói đến ngành xây dựng là nói đến một loại hình lao động đặc thù, ở đây
muốn nói đến sự quản lý, điều hành dự án phát triển của nó đặt ra cho mọi người
một sự lao động nghiêm túc, không phải sự ngẫu nhiên hay vô hình. Do đó ngành
xây dựng có một vị trí vô cùng quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất ban
đầu để tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Công ty Xây lắp 4 - Hải Hưng ( nay là Công ty CPXD số 4 Hải Dương ) tiền
thân là công trường Bệnh viện Đa Khoa Trung tâm do sở XD Hải Hưng trực tiếp
quản lý.
Năm 1982 do yêu cầu khẩn trương xây dựng khu sinh hoạt chung khách sạn
chuyên gia Liên Xô để phục vụ cho khánh thành nhà máy Nhiệt Điện Phả Lại đưa
điện lên mạng lưới quốc gia. Công ty Xây lắp 4 Hải Hưng từ đó được chính thức
thành lập theo quyết định số 42/ QĐUB ngày 26/2/1982 của UBND tỉnh Hải Hưng
Địa điểm công ty đặt tại Huyện Chí Linh - Hải Hưng với cơ sở vật chất ban đầu
hầu như không có gì đáng kể và 227 CBCNV lao động chủ yếu là thủ công.
Trong 4 năm tiếp theo kể từ năm 1983 đến năm 1986 để đáp ứng với như cầu
nhiệm vụ được giao, được sự đồng ý của UBND tỉnh và sở chủ quản Công ty xây
lắp 4 Hải Hưng liên tục mở 4 khoá đào tạo công nhân kỹ thuật, đồng thời tiếp nhận
cán bộ ở các trường lớp gửi về và bộ đội chuyển ngành làm cho lực lượng tăng
nhanh chóng, cao điểm như năm 1986 có tới 335 CBCNV lớn hơn hai lần so với
năm 1982 và cơ sở vật chất cũng được bổ sung tương ứng với nhiệm vụ sản xuất
kể cả nhà xưởng lẫn thiết bị thủ công thuộc hai nguồn vốn ( Vốn ngân sách cấp và
vốn tự có của đơn vị tạo ra ).
Đến nay 1987 là thời kỳ thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, nền kinh tế
chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường cạnh tranh, nguồn kinh phí xây
dựng cơ bản tạm thời bị thu hẹp, Nhà nước chỉ đầu tư cho những công trình trọng
điểm, không giao công trình chỉ định cho các đơn vị theo kế hoạh, mỗi đơn vị phải
tự tìm kiếm và mở rộng thị trường sản xuất, nhưng phải đảm bảo chỉ tiêu trích nộp
ngân sách Nhà nước, đảm bảo đời sống cho CBCNV, đồng thời duy trì ổn định.
Trong khi đó khu vực chuyên gia Liên Xô đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, việc
làm ít dần lao động dôi dư là cho ngành XD gặp nhiều khó khăn. Tại thời điểm

Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
này Nhà nước ra nghị định 176/ CP giải quyết một loạt CBCNV dôi dư về nghị
hưu trí hoặc thôi việc một lần , ngay tại Công ty xây lắp 4 Hải Hưng quyết định
chuyển rời trụ sở từ Chí Linh về địa bàn Huyện Nam sách đóng tại Km số 42 trên
trục quốc lộ 5 đi từ Hà Nội - Hải phòng để thi công các công trình trên tuyến
đường 5 và khu vực trên địa bàn thị xã Hải Dương.
Trải qua 5 năm trên địa bàn mới từ năm 1987 đến năm 1992 Công ty xây lắp
4 Hải Hưng đã chiếm lĩnh được thị trường xây dựng trên đại bàn mới với hàng loạt
các công trình phục vụ cho nông nghiệp, công nghiệp, phục vụ hàng tiêu dùng,
văn hoá xã hội trên đại bàn trong và ngoài tỉnh phục vụ cho nhu cầu phát triển cho
kinh tế địa phương.
Đến cuối năm 1992 thực hiện nghị định 388/HĐBT ( nay là Chính phủ ) cho
phép Công ty xây lắp 4 Hải Hưng được thành lập doanh nghiệp Nhà nước và được
UBND tỉnh cấp QĐ số 730/QĐUB ngày 18/9/1992 và được Sở kế hoạch đầu tư
cấp giấy phép đăng ký hành nghề kinh doanh số 111249, từ đó công ty đi vào sản
xuât ổn định và có xu hướng phát triển tốt đến năm 1996.
Ngày 15/4/1997 do có sự điều chỉnh lại địa giới hành chính tỉnh Hải Hưng
được tách ra làm hai tỉnh tỉnh Hải Dương và tỉnh Hưng yên. Từ đó công ty xây
lắp 4 Hải Hưng cũng được đổi tên thành Công ty xây lắp 4 Hải Dương.
Trước sự chuyển đổi cơ cấu tổ chức như vậy. Công ty đã kết hợp sự ủng hộ
của UBND tỉnh, sự giúp đỡ của ngành hữu quan và sở chủ quản, Công ty đã xây
dựng lại phương án sản xuất, ổn định lại tổ chức cán bộ. Với sự năng động, nhạy
bén kịp thời bàn sát thực tế và chủ trương phát triển kinh tế của từng địa phương .
Đến ngày 07/01/2004 theo quyết định số 75 /QĐUB cảu UBND tỉnh Hải
Dương. Công ty xây lắp 4 Hải Dương đã chuyển hướng kinh doanh theo hình thức
mới là Công ty CPXD số 4 Hải Dương .
Có thể nói trong suốt 23 năm qua ( Từ năm 1982 /2005 ) đã trải qua 3 thập kỷ
phấn đấu và hy sinh , gian khổ thấm đượm mồ hôi, nước mắt và máu của những

người thợ xây nói chung , Công ty CPXD số 4 nói riêng đã tạo dựng được một
khối lượng cơ sở vật chất đàng kể từ nghèo nàn lạc hậu nay đã có trụ sở khang
trang, các phòng làm việc điều có máy vi tính. Cùng với khối lượng cơ sở vật chất
đó là đội ngũ cán bộ, kỹ sư, cao đẳng, trung cấp, công nhân lành nghề được rèn
luyện va đúc rút nhiều kinh nghiệm có hiệu quả. Để phát huy cơ sở và năng lực
hiện có. Công ty từng bước sắp xếp lại sản xuất bố trí CBCNV có tay nghề bậc
cao, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi cua cơ chế thị trường hiện nay, đồng thời tậm trung
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
vào nhiện vụ trọng tâm là. Tích cực tìm kiếm khai thác việc làm thường xuyên cho
công nhân, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập cho người
lao động thúc đẩy kinh tế pháp triển. Do vậy trong những năm qua. Công ty đã ký
được 300 hợp đồng lớn, nhỏ với giá trị sản lượng xây lắp trên 90 tỷ đồng. Trong
đó có khoảng 50 công trình trúng thầu với giá trị trên dưới 55 tỷ đồng.
Với bề dày kinh nhiệm Công ty CPXD số 4 Hải Dương đã tạo được cho mình
một uy tín lớn trên thị trường. Công ty đã xây dựng được những công trình có tên
tuổi như: Công trình Trường Đảng hải Dương, Hội trường uỷ ban nhân dân tỉnh
Hải Dương, Bệnh viên Kinh môn Hải Dương, Đền liệt sỹ Huyện Nam sách ...Công
ty đã được Bộ XD cấp 4 Huy chương vàng cho công trình chất lượng cao cấp quốc
gia. Nhiều công trình được UBND tỉnh trao tặng băng khen và công ty đã được
công nhận là đơn vị sản xuất kinh doanh khá của Ngành. Trong đó có cá nhân đ/c
Giám đốc đã được bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đó là vinh dự lớn cho
ngành XD Hải Dương nói chung và CBCNV chức của Công ty CPXD số 4 Hải
Dương nói riêng.
Chỉ tiêu 2004 2005
- Tổng Tài sản 45.399.939.383 59.820.265.488
- Nguồn vốn CSH 2.145.162.972 2.095.063.922
- Doanh thu 41.715.615.972 35.338.663.619
- Lãi 358.504.685 235.258.100

- Các khoản nộp NS 651.519.094 807.801.567
- Thu nhập B quân đầu người 1.200.000đ/ ng 1.500.000đ/ng
Có được những thành tựu trên là do sự nỗ lực và khả năng sẵn có của tập thể
ban giám đốc, các phòng ban và cán bộ công nhân viên của Công ty. Do vây
phương châm quản lý của công ty trước hết quản lý về con người, nhất là bộ máy
lãnh đạo của Công ty ‘’ cán bộ là gốc của mọi công việc và có ý nghĩa quyết định
trong mọi công việc ‘’ Tính đến 31 tháng 12 năm 2004 tổng số CBCNV trong
công ty là 250 người.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với hình thức huy động vốn với điều
kiện cơ chế bỏ thầu ngày càng chặt chẽ, do vậy công ty CPXD số 4 HD gặp nhiều
khó khăn. Song dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ, HĐQT, Ban KS, Ban giám đốc và
tập thể CBCNV trong công ty CPXD số 4 HD đã không ngừng phấn đấu lao động
sản xuất để đưa công ty từng bước phát triển khắc phục những khó khăn tạm thời
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
để hoàn thành kế hoạch SXKD. Bên cạnh đó Công ty còn thường xuyên nâng cao
trình độ, cải tiến ứng dụng KHKT – CN để giữ vững uy tín, đưa công ty phát triển
theo hình thức mới và thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình để có thể cạnh
tranh với các nhà thầu khác trên thị trường.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất KD tại Công ty CPXD số 4 HD
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ:
Chức năng SXKD của Công ty CPXD số 4 HD hiện nay là XD các công
trình công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, Xây dựng các công trình thuỷ lợi,
giao thông, xây dựng và lắp đặt đường ống cấp thoát nước và một số công trình
khác. Do dó hoạt động SXKD chủ yếu của công ty là:
- Xây dựng công trình dân dụng.
- Xây dựng công trình công nghiệp.
- Xây dựng công trình giao thông.
- Xây dựng công trình thuỷ lợi

- Xây dựng và lắp đặt đường ống cấp thoát nước.
Được sự chỉ đạo của HĐQT và trực tiếp là Giám đốc Công ty, Công ty đã
từng bước áp dụng thành thạo tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất KD như: sử
dụng công nghệ tiên tiến như cẩu tháp K 100, K180 để thi công công trình nhà cao
tầng ... Ngoài ra Công ty còn thực hiện các dự án kinh doanh nhà và đô thi đem lại
hiệu quả cao.
Công ty hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký tự chủ về
hoạt động và tài chính trong khuôn khổ pháp luật đã hoạch định.
Công ty có trách nhiệm nộp thuế theo pháp luật hiện hành được hình thành
các quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ phát triển SX, quỹ khên thưởng, quỹ phúc lợi
, quỹ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật .
1.2.2 Việc phân cấp quản lý ở Công ty CPXD số 4 HD.
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân trong quan hệ giao dịch, ký kết hợp
đồng với khách hàng, với tổ chức kinh tế như: tài chính, ngân hàng và nộp ngân
sách Nhà nước Công ty CPXD số 4 HD hạch toán kinh tế độc lập được mở tài
khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng để hoạt động. HDQT, Ban KS và giám
đốc Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trong hồ sơ đăng kỹ
kinh doanh của Công ty , về việc sử dụng các giấy phép, giấy chứng nhận, các
giấy tờ khác và con dấu của Công ty trong giao dịch, về việc góp vốn cổ phần,
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
quản lý sử dụng và theo dõi vốn tài sản của Công ty. Cơ quan quyết định cao nhất
là đại hội cổ đông.
Đại hội cổ đông bầu thành viên hội đồng quản trị để quản lý công tác giữa hai
nhiệm kỳ đại hội, bầu thành viên kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị điều hành Công ty. Quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của
Công ty là Giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty CPXD số 4 HD.
Bộ máy quản lý của Công ty CPXD số 4 HD bao gồm :

- Hội đồng Quản trị: 1 Chủ tịch, 2 Phó chủ tịch, 2 uỷ viên
- Ban kiểm soát: 1 trưởng ban, 2 uỷ viên
- Ban giám đốc: 1 Giám đốc, 2 phó giám đốc
- Các phòng chức năng :
Phòng kế toán – Tài vụ: Có chức năng hạch toán tập hợp các số liệu thông
tin về hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đưa ra một giải pháp tối ưu đem lại
hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh chi trả và thanh toán tất cả các khoản trong
Công ty
Phòng tổ chức tổng hợp – Hành chính: bộ phận tổ chức có chức năng tổ chức
cán bộ trong bộ máy biên chế của Công ty, điều hành người lao động, công nhân
của công ty với sự đồng ý của Ban giám đốc. Bộ phận hành chính tổng hợp có
nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của toàn
công ty, đôn đốc thực hiện các chủ trương chỉ thị của cấp trên và Công ty; tham
mưu cho Công ty về công tác pháp chế, tuyên truyền. Phụ trách công tác hành
chính văn thư và phục vụ các điều kiện làm việc , đời sống quản trị cho toàn Công
ty.
Phòng kế hoạch kỹ thuật : Khi Công ty khai thác được Công trình, phòng
KHKT tiến hành lập tiến độ thi công, lập dự toán giám sát kỹ thuật tại công trình,
chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chất lượng công trình mà đơn vị thi công. Lập
kế hoạch cụ thể, lập chỉ tiêu kế hoạch đầu tư kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và
các chỉ tiêu kế hoạch, chế độ chính sách Nhà nước ban hành các nội dung quy chế
của Công ty và các chỉ thị công tác của Ban Giám đốc.
Các tổ - Đội sản xuất: Công ty có 17 đội sản xuất và 3 tổ độc lập trực thuộc
Công ty. Biên chế mỗi đội gồm đội trưởng , cán bộ kỹ thuật, nhân viên kinh tế và
công nhân sản xuất. Đội xây dựng là nơi trực tiếp thi công làm ra sản phẩm là
những công trường xây dựng hoặc giai đoạn công tác. Với hình thức tổ chức đội
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
sản xuất là đội nhận thầu hạch toán kinh doanh ở đội xây dựng, đội trưởng có khi

là chủ công trình. Căn cứ vào tính chất công việc, chức năng của đội mình tổ chức
tiến hành phân công nhiệm vụ cho các nhóm công nhân trong đội đảm nhiệm thi
công phân việc cụ thể dưới sự hướng dẫn của kỹ thuật đội có sự giám sát của kỹ
thuật Công ty và ký thuật bên A. Tuỳ theo yêu cầu hợp đồng lao động với các
nhóm người lao động ngoài Công ty theo đúng chế độ quy định. Bộ máy quản lý
của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng.
* Ưu điểm của cơ cấu này là một mặt vừa đảm bảo cho người lãnh đạo chỉ
huy điều hành mọi hoạt động SXKD của đơn vị một cách trực tiếp, nhanh chóng
kịp thời, mặt khác vừa phát huy năng lực chuyên nôm của các bộ phận quản lý
chức năng. Trong bộ máy quản lý của công ty cơ quan lãnh đạo cao nhất là HĐQT
do đại hội cổ đông bầu ra bao gồm : 1 Chủ tịch, 2 Phó chủ tịch và 2 uỷ viên. Bộ
phận quản lý trực tiếp doanh nghiệp là Giám đốc, 2 Phó giám đốc và kế toán
trưởng.
* Thuận lợi của công ty là các thành viên trong HĐQT cũng là những thành
viên trong ban gám đốc, điều này sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra các
quyết sách nhanh chóng, kịp thời và đặc biệt là phù hợp với tình hình thực tế của
Công ty. Bộ phận giúp việc là các phòng ban với các chức năng, nhiệm vụ khác
nhau theo yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ cấu bộ máy quản
lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: 01
BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CPXD SỐ 4 HD
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
8
ĐẠI HỘICỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
TC- HC

PHÒNG
TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
PHÒNG
KẾ HOẠCH TÀI VỤ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Chú ý: Mối quan hệ và sự quản lý giữa các phòng ban , tổ, đội
Nhìn vào bộ máy quản lý của Công ty ta thấy các phòng ban chức năng
không trực tiếp chỉ huy quản lý nhưng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch tiến độ sản xuất, các quy trình công nghệ, tiêu chuẩn định mức
kinh tế kỹ thuật, các chế độ quản lý tại đơn vị.
1.2.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là trong những căn cứ quan trọng để
xác định đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ sở đó xác định đúng đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Do vậy,
để thực hiện tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp thì cân thiết phải tìm hiểu thật tốt quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm xây lắp. Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản phẩm sản xuất sản phẩm xây
lắp của công ty như sau:
Sửa dụng lao động, máy thi công, công cụ ( cuốc xẻng..) đào móng công trình
Nhân công kết hợp với vật liệu, máy móc thiết bị để tiến hành gia cố nền
móng công trình chống lún.
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Thi công móng: lắp đặt cốt pha, cốt thép, đổ bê tông, thi công móng, phân
khung công trình hạng mục công trình.
Thi công bê tông cốt thép thân và phần mái nhà.
Thực hiện phần công xây thô, bao che tường ngăn cho công trình, hạng mục

công trình ( kế cả xây tường rào )
Lắp đặt hệ thống điện, nước, cửa, trát, ốp lát bả ma tít hay quét vôi công trình
hạng mục công trình đưa vào sử dụng. Đây thực chất nó là giai đoạn cuối cùng của
quy trình công nghệ sản xuất, sản phẩm xây lắp.
Phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty cùng với kỹ thuật viên công trình tiến
hành kiểm tra công trình, hạng mục công trình nếu đảm bảo chất lượng sẽ được
ban giao cho chủ đầu tư.
Sơ đồ 02
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SP XÂY LẮP CỦA CÔNG TY.
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
10
Dọn dẹp
mặt bằng
Thi công
phần thô
Hoàn thiện
công trình
Đào đắp thông
thường
Đắp bao
Làm nền móng
- Dựng cốtpha, bê
tông, cốt thép
Kết cấu mặt
bằng
Tạo cảnh quan
môi trường: sơn
kẻ mặt đường,
chiếu sáng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CPXD số 4 HD.
1.3.1 Đặc điểm bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ
công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của Công ty, ở các tổ, đội sản
xuất trực thuộc Công ty không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các
nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra các chứng từ gốc vào
bảng tổng hợp chứng từ. Đối với những công trình có địa điểm thi công xa Công
ty có quy định cụ thể thời gian gửi chứng từ về phòng KHTV của Công ty.
Tại phòng kế toán của Công ty tiến hành nhận chứng từ của các đội để ghi sổ
kế toán và lập báo cáo kế toán toàn Công ty.
Phòng KHTV được đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty, trong đó các
nhân viên kế toán dưới dự lãnh đạo của kế toán trưởng. Để đảm bảo sự lãnh đạo
tập trung thống nhất, đảm bảo chuyên môn hoá công việc hạch toán của cán bộ kế
toán. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty gồm 06 người đứng đầu là kế toán trưởng
là người điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách
nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị, là kiểm soát viên
cho Nhà nước về lĩnh vực kế toán tài chính. Kế toán trưởng có nhiệm vụ giám sát
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
chung, đưa ra các thông tin nhiệm vụ cho các nhân viên kế toán thực hiện và các
quyết định quan trọng về lĩnh vực tài chính của Công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán như sau:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ quản lý và theo dõi phần
hành kế toán nói chung, tập hợp phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm . Lập báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý ... và lập báo cáo tài chính gồm:
Bảng cân đối kế toán, kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo luân chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính của Công
ty vào cuối quý, cuối năm.
Phó phòng tổng hợp: phụ trách toàn bộ các công trình về tiền thu, tiền cấp,

phí công trình, tính lương bộ phận quản lý doanh nghiệp và quản lý chung về vấn
đề vay tín dụng của toàn công ty đối với các ngân hàng hoặc các đơn vị tín dụng
khác.
Kế toán vật tư, TSCĐ, công cụ dụng cụ có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ các
thông tin liên quan đến nhập, xuất vật tư hàng hoá và tình hình tăng giảm TSCĐ,
tính toán chính xác định giá trị hao mòn phục vụ cho kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành.
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, theo dõi việc nhập - xuất
quỹ tiền mặt của Công ty và theo dõi toàn bộ công văn đến, đi của phòng Tài
chính kế toán.
Ngoài ra ở mỗi tổ, đội sản xuất bố trí các nhận viên kinh tế có nhiệm vụ ghi
chép, theo dõi chi tiết chi phí sản xuất thực tế phát sinh tại các công trình và tập
hợp, phân loại các hi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
máy thi công, chi phí sản xuất chung gửi lên phòng tài chính kế toán cho bộ phận
theo dõi và hạch toán chi phí và tạm ứng, thanh toán công trình khi thu được tiền
công trình, các nhân viên này không có nhiệm vụ mang tính chất hạch toán và chỉ
có nhiệm vụ thu thập tổng hợp chứng từ chi phí thực tế phát sinh. Sơ đồ số 03 sau
đây thể hiện tổ chức bộ máy kế toán Công ty
Sơ đồ 03
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
12
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
KẾ TOÁN
NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN

THỦ QUỸ
PHÓ PHÒNG TỔNG HỢP
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Mối quan hệ chặt chẽ giữa các kế toán.
1.3.2 Hình thức tổ chức kế toán của Công ty CPXD số 4 HD
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công
xây dựng nhiều công trình trong một thời gian do đó chi phí phát sinh thường
xuyên liên tục với nhiều loại chi phí khác nhau cho những công trình khác nhau...
Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công trình cũng
như toàn bộ công ty, Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
hoạch toán hàng tồn kho.
Phương pháp này không những phản ánh kịp thời chi phí sản xuất đã chi ra
cho từng công trình mà nó còn phản ánh một cách chính xác số chi phí cho từng
công trình trong mọi thời điểm, giúp ban quản lý từng công trình cũng như ban
giám đốc đánh giá được số chi phí thực tế bỏ ra có theo đúng kế hoạch dự toán hay
không đểm từ đó có biện pháp điều chỉnh tốc độ, tiến độ thi công kịp thời.
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định 1141/TC – QĐ- CĐKT
ngày 01/11/1995 cảu Bộ trưởng bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán
doanh nghiệp và theo QĐ 1864/1998/QĐ – BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài
chính V/v ban hành Chế độ kế toán áp dụng cho cac donh nghiệp xây lắp.
Hiện nay công ty áp dụng: Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ do đó giảm
bớt được khối lượng ghi chép, cung cấp thông tin kịp thời và thuận tiện trong việc
phân công công tác.
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Sơ đồ 04:
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức ‘’ Nhật ký chứng từ’’tại
công ty
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD

14
Chứng từ gốc
Sổ ( thẻ ) kế
toán chi tiết
Bảng phân bổ
Sổ quỹ
NK chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Lập định kỳ
Căn cứ vào những đặc điểm về quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty và
khối lượng các nghiệp vụ phát sinh để đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin Công
ty áp dung hình thức sổ kế toán. Nhật ký chứng từ như sơ đồ trên.
•Hệ thống tài khoản: Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo quýêt định số
1141/ TC – QĐ – CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và theo quyết định số
1864/1998/QĐ BYC ngày16/12/1998 của Bộ Tài chính về việc ban hành
chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xât lắp.
• Hệ thống sổ kế toán: Công ty sử dung các loại sau:
- Sổ kế toán tổng hợp: các nhật ký chứng từ sổ cái TK, các bảng kê.
- Sổ kế toán chi tiết: ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng như 2 hình thức
trên còn sử dụng các bảng phân bổ.
•Trình tự ghi sổ:
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
15
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp số

liệu chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
1. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các nhật ký chứng
từ kiên quan bảng kê, bảng phân bổ liên quan.
2. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh trong các bảng
kê, mhật ký chứng từ thì đồng thời ghi vào sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết.
3. Chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt được ghi vào quỹ, sau đó ghi
vào bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan.
4. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu từ bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê, nhật
ký chứng từ liên quan rồi từ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái.
5. Căn cứ vào sổ ( thẻ ) kế toán lập các bảng tổng hợp số liệu chi tiết .
6. Cuối kỳ ( tháng ) kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các nhật ký chứng từ với
nhau, giữa các nhật ký chứng từ với bảng kê, giữa sổ cái với bảng tổng
hợp số liệu chi tiết.
7. Căn cứ vào số liệu chứng từ nhật ký chứng từ, bảng kê sổ cái và bảng kê
tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
( Trình tự ghi sổ như sơ đồ trên )
CHƯƠNG II:
ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ VÀ HOẠT ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XD SỐ 4 HẢI DƯƠNG
2.1 Đặc điểm hoạch toán chi phí tại công ty:
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài
phức tạp do đặc điểm của sản xuất xây dựng đơn chiếc cố định và cũng để đáp ứng
yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất của Công ty là công trình, hạng mục công trình.
Trong thời gian nghiên cứu theo số liệu của phòng kế toán Công ty tất cả
các công trình Công ty hiện đang thi công đã hoàn thành hạng mục công trình
được bên A nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
2.1.1 Đặc điểm các khoản mục.
Chi phí sản xuất ở Công ty CPXD số 4 Hải Dương được tập hợp theo các
khoản sau:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b. Chi phí nhân công trực tiếp .
c. Chi phí sử dụng máy .
d. Chi phí sản xuất chung.
Các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí của hạng mục nào được tập hợp cho hạng mục đó.
Khoản mục chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cuối kỳ kế toán phân
bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí là hạng mục công
trình.
2.2 Hạch toán chi phí NVLTT
Vật liệu gồm các chủng loại với nhiều yêu cầu chất lượng khác nhau, nó là
yếu tố cấu thành nên thực tế sản phẩm bao gồm :
- Vật liệu xây dựng : gạch, sắt thép, xi măng, vôi cát...
- Vật liệu sử dụng luân chuyển: Cốt pha, giàn giáo, cây chống ...
- Vật liệu cấu kiện đúc sẵn : Bê tông , cửa...
- Vật liệu kiến trúc: Hệ thống thông gió, chiếu sáng...
Chi phí NVL chiếm tỷ trọng giá thành sản phẩm xây lắp nên việc quản lý sử
dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá
thành sản phẩm và đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tại Công ty CPXD số 4 việc tập hợp chi phí vật liệu tập hợp trực tiếp cho
từng công trình căn cứ vào bản vẽ và định mức chi phí nguyên vật liệu cho từng
khối lượng công việc, căn cứ đó nhân viên kinh tế đội viết phiếu xuất vật liệu ,
trong đó ghi rõ đối tượng sử dụng cho từng công trình, nhân viên kỹ thuật ghi
nhập xuất vật tư theo dõi từng loại vật liệu, đội sản xuất căn cứ phiếu xuất vật tư
đưa vào sử dụng công trình.
Cuối tháng các chứng từ này được tập hợp chính xác vật liệu xuất kho theo

phương thức nhập trước xuất trước và gửi về phòng tài vụ công ty.
Sau đây là nội dung phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của Công ty
CPXD số 4 Hải Dương.

Sơ đồ 05:
TK 154 ( chi tiết ) TK.....
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
TK 621 Chi tiết )
Kết chuyển
K/ c chi phí VL trực tiếp
TK 622 ( chi tiết )
K/c chi phí nhân công trực tiếp TK ....
Kết chuyển
TK 623 ( chi tiết )
K/ c chi phí máy thi công
TK 627 ( chi tiết )
K/ c chi phí snr xuất chung
Bảo hộ lao động ( Hạch toán ở TK 152.5 )
Thuốc y tế ( Hạch toán ở TK 152.6 )
Phế liệu thu hồi ( Hạch toán ở TK 152.7 )
Toàn bộ số công cụ dụng cụ như giàn dáo, ván khuôn, cốt pha, xô, thùng,
gầu, chậu, dao, bay thi để tại địa điểm thi công lâu dài nên Công ty thực hiẹn phân
bổ 100% và được coi số dụng cụ là một khoản vật liệu phụ ở ( TK 152 )
Phòng kinh tế kỹ thuật căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi
công của từng công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tư bàn giao nhiệm vụ sản
xuất thi công cho từng đội xây dựng, nếu vật liệu đã có sẵn ở kho cảu công trường
thi số vật liệu đó sẽ được xuất kho và vận chuyển đến tận công trình.
Đối với những công trình ở xa thi sử dụng vật liệu tại chỗ để tết kiện chi phí

thu mua, đồng thời tránh được sự hao hụt mất mát khi vận chuyển. Trường hợp
đặc biệt địa bàn thi công không có vật tư cần thiết để thi công thì Ban vật tư sẽ
kiểm người đi mua để kịp thời thi công đảm bảo được tiến độ thi công công trình,
Khi vật liệu về nhập kho, thủ kho công trình cùng với người giao vật liệu kiểm tra
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
cân đo, đong đếm đầy đủ về số lượng, chất lượng vật liệu đồng thời căn cứ vào
hoá đơn GTGT để lập phiếu nhập kho.
Kế toán công ty áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá
trị vật tư xuất, gia ở đây bao gồm cả giá mua và chi phí thực tế mua.
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và định mức sử dụng vật liệu, đội trưởng công
trình lập phiếu xuất vật tư được Phòng kinh tế kỹ thuật duyệt ( xem biểu số 1 )
Biểu số 01
CÔNG TY CPXD SỐ 4 - HẢI DƯƠNG
PHIẾU XUẤT KHO: 10
Ngày 10/10/2005
Nhận tại kho: Công ty
Người nhận: Nguyễn Văn Hưng
Xuất kho CT: Bệnh viện Nam sách
TT Tên vật tư Đ.vị tính S lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
01
Sắt Φ8
kg 3.250 8.100 26.325.000
Cộng 26.325.000
Người nhận Ban phụ trách đội Thủ trưởng đơn vị
Tổng hợp xuất vật tư có nội dung như sau:
Là một bảng kê được dùng để tổg hợp tình hình xuất nguyên vạt liệu trong
kỳ, bảng kê này được mở theo từng loại nguyên vật liệu :
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Nguyên vật liệu chính 152.1
Nguyên vật liệu phụ 152.2, 152.3
Căn cứ vào chứng từ xuất kho nguyên vật liệu, sau khi đã xác định giá thực tế
cho vật liêu xuất dùng cho từng chứng từ theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Kế toán ghi vào sổ tổng hợp xuất vật theo từng công trình, cuối kỳ số liệu ở bảng
kê xuất vật liệu này đươ dùng để ghi vào bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ.
Bản tổng hợp vật tư được lạp cho từng loại vậtliệu và có chi tiết chi từng công
trình xem biểu số 02
Doanh nghiệp sử dụng QĐ 1864/1998/QĐ – BTC ngày 16/5/1998 của BTC
về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp, nhưng
chưa thực hiện đày đủ các TK phản ánh tập hợp chi phí như TK 621, TK 622, TK
623, TK 627

Biểu số 2
CÔNG TY CPSXD SỐ 4 HD BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VLXD
Có TK 152.1
Quý 4/2005
Chứng từ Tính cho sản xuất chính
Số Ngày nội dung Tổng số
Huyện uỷ Chí
linh
CT Bviện
Nam sách
Trường cấp
IThanh Hà
12 10/10
Đ/c Hưng
...........

26.325.000
...........
26.325.000
...........
18 14/10
Đ/c Hoàn
...........
14.250.000
...........
14.250.000
...........
39 18/10
Đ/c Yến
..........
1.542.000
............
1.542.000
..........
cộng
994.564.842 159.915.911 65.453557 290.637.200
Số liệu tổng hợp xuất vật liệu xây dựng ( biểu số 2 ) được sử dụng chuyển
vào bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ ( biểu số 3 trang sau )
( Phần TK 154 )
Kế toán ghi theo định khoản:
Nợ Tk 154: 994.564.842
Có TK 152: 994.564.842
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Công ty CPXD số 4 Hải Dương không sử dụng TK 621 ‘’ Phí phí nguyên vật

liệu trực tiếp’’ để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất mà
các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất được hạch toán vào TK
154, dùng cho xây dựng cơ bản được kết chuyển vào TK 241 ‘’ Xây dựng cơ bản
dơ dang ‘’ Công ty không sư dụng bảng kê số 3’’Tính giá thành thực tế vật liệu và
công cụ dụng cụ ‘’ do vật liệu không theo dõi theo giá hạch toán mà công ty đã sử
dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá vật liệu xuất dùng.
Số liệu ở các bảng tổng hợp xuất vật tư được dùng để ghi vào bảng phân bổ
và công cụ dụng cụ từng tháng ( xem biểu số 3 trang sau )
Do khuôn khổ của bản chuyên đề có hạn em không nêu tất cả các nghiệp vụ
liên quan tới xuất kho mà chỉ nêu minh hoạ và tổng hợp vào bảng tổng hợp phân
bổ vật tư trong quý 4 năm 2005 Bảng phân bổ như sau: ( biểu số 3 )
Số liệu ở bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ ( bảng phân bổ số 3 ) được
dùng để ghi vào bảng kê số 4 ‘’ Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng ‘’ phần
tiêu hao nguyên vật liệu vào sản xuất kinh doanh.
Theo định khoản:
Nợ TK 154 ( Chi tiết từng công trình )
Có TK 152( Chi tiết cho từng công trình )
Tại công ty chi phí quản lý doanh nghiệp được kế toán hạch toán vào giá
thành sản phẩm xây lắp.
Cá số liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh vào bảng kê số
4 ( biểu số 5)
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Biếu số 3 BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Công ty CPXD số 4 HD
STT

Ghi có TK
Ghi nợ TK
Tk 152
Cộng
152.1 152.2 152.3 152.4
I TK 154 994.564.842 1.006.907.967
I .1 Nguyên vật liệu TT 994.564.842 994.564.482
1 Huyện uỷ chí linh 159.915.911 159.915.911
2 Nhà mấu giáo Nam sách 4.260.750 4.260.750
3 Trường cấp I Thanh hà 290.637.200 290.637.200
4 Xí nghiệp may II Hải Dương 292.459.340 292.459.340
5 Trung tâm y tế Cẩm bình 8.895.000 8.895.000
6 Bệnh viện Nam sách 65.453.557 65.453.557
7 Trường cấp III Thanh Miện 146.622.515 146.622.515
8 CT viện điểu dưỡng Hưng yên 26.320.569 26.320.569
I. 2 Chi phí sử dụng máy 7.064.125 5.279.000 12.343.125
II TK 642 360.475 360.475
Cộng 994.564.842 7.424.600 5.279.000 1.007.268.442
Biểu số 5
CÔNG TY CPXD SỐ 4 HD BẢNG KÊ SỐ 4
QUÝ 4/2005
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
T
T
Ghi có TK
Ghi nợ Tk
CPNVT TT
152.1

Chi phí NC
TT
Chi phí sử
dụng máy
Chi phí gián
tiếp 642
Cộng
I TK 154 994.564.842 211.500.000 74.694.485 137.637.102 1.418.432.428
1 Huyện uỷ Chí linh 159.915.911 22.500.000 7.946.212 14.645.925 205.088.048
2 Nhà Mẫu giáo Nam sách 4.260.750 1.600.000 5.650.640 10.414.880 36.326.270
3 Trường cấp I Thanh Hà 290.637.200 30.500.000 10.771.532 19.853.365 352.062.097
4 Xí nghiệp may II Hải Dương 292.459.340 30.000.000 10.594.950 19.527.900 352.582.190
5 Trung tâm y tế Cẩm Bình 8.895.000 22.500.000 7.946.212 14.645.925 53.987.137
6 Bệnh viện Nam sách 65.453.557 22.500.000 7.946.212 14.645.925 110.545.694
7 Trường cấp III Thanh Miện 146.622.515 37.500.000 13.243.687 24.409.875 221.776.077
8 CT viện điều dưỡng H Yên 26.320.569 30.000.000 10.595.040 19.529.307 86.444.916
Cộng 994.564.852 211.500.000 74.694.485 137.673.103 1.418.432.427
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD
25

×