Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN Biện pháp khắc phục hiệu quả những lỗi sai cơ bản về phát âm tiếng anh cho học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.28 KB, 15 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Chúng ta biết rằng tiếng Anh đã trở thành một phương tiện giao tiếp quốc tế
và đóng một vai trò quan trọng trong đời sống của chúng ta đặc biệt trong xu thế
toàn cầu hóa hiện nay. Trong giao tiếp sự phát âm đúng các từ, các câu, đúng
ngữ điệu là một vấn đề hết sức quan trọng và mục tiêu đặt ra với đối tượng học
sinh THCS là dạy cho các em theo xu thế này qua việc luyện kỹ năng nghe và
nói. Cùng với sự đầu tư cho môn tiếng Anh ngày càng được chú trọng thông
qua các dự án hàng trăm tỷ đồng cho việc đào tạo các giáo viên đạt chuẩn theo
tiêu chuẩn châu Âu thì chúng ta cũng thấy được rằng tính cấp thiết của việc dạy
tiếng Anh ở các cấp học nói chung và dạy ngữ âm nói riêng ở môn học này.
Tiếng Anh không phải là ngôn ngữ bản xứ mà là ngôn ngữ nước ngoài, cách
viết , cấu tạo các âm tiết hoàn toàn khác, cách phiên âm, cách đọc cũng khác, khi
phát âm thì có nhiều âm gió, nhấn âm ở những từ có hai âm tiết trở lên khác
hoàn toàn với tiếng Việt, vậy để phát âm đúng không phải là vấn đề dễ dàng đối
với học sinh. Trong thực tế học sinh chúng ta chưa phát âm đúng nhiều từ,
nhiều câu và mắc nhiều lỗi lý do ở sách giáo khoa nhiều từ, nhiều câu khó đọc,
khó phát âm mà các em chưa được hướng dẫn cụ thể và các em còn bở ngỡ với
những phương pháp mới, những cách đọc mới khác xa với tiếng mẹ đẻ . Đặc
biệt đối với vùng điều kiện khó khăn, các trường miền núi hoặc vùng biển học
sinh yếu như trường tôi thì giáo viên cần phải có sự đầu tư, hướng dẫn cụ thể
đến các em thì mới giúp các em phát âm đúng được.
Qua những kinh nghiệm giảng dạy ở các lớp và tham khảo các ý kiến đồng
nghiệp tôi xin đưa ra một số lỗi cơ bản mà học sinh khi phát âm và một số
phương pháp khắc phục qua đề tài "Biện pháp khắc phục hiệu quả những lỗi
sai cơ bản về phát âm tiếng Anh cho học sinh THCS "
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.Đối tượng nghiên cứu:
- Trong đề tài này tôi nghiên cứu cách khắc phục những lỗi sai cơ bản về phát
âm tiếng Anh cho học sinh THCS.
- Tạo cơ hội giao tiếp tối đa cho học sinh.


2. Phạm vi nghiên cứu

1


- Qua từng tiết dạy trên lớp và qua giao tiếp với học sinh, trao đổi, tham khảo
kết hợp dự giờ đồng nghiệp
III. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh phát âm đúng các từ vựng, các câu trong sách giáo khoa để các
em thấy tự tin hơn khi nói ra một từ một câu nào đó .
- Nâng cao kỹ năng giao tiếp của học sinh.
IV.Thời gian nghiên cứu:
Thực hiện từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 10 năm 2016
V. Phương pháp nghiên cứu đề tài :
- Phương pháp sưu tầm
- Phương pháp thực nghiệm
- Dự giờ đồng nghiệp
- Phương pháp kiểm tra đối chiếu
- Phương pháp đánh giá
- Qua hội thảo, giao tiếp thu thập thông tin
VI .Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu:
Tôi đã khắc phục được những lỗi mà học sinh mắc lỗi trong phát âm và
góp phần nâng cao chất lượng học, giúp học sinh phát âm đúng tự tin hơn , đặc
biệt đối với học sinh ở nông thôn.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Cơ sở lý luận
Tiếng Anh đã trở thành một bộ môn đóng vai trò quan trọng trong các nhà
trường từ cấp tiểu học cho đến các cấp cao đẳng đại học. Đặc biệt trong xu thế
hiện nay thì tiếng anh đã trở thành một ngôn ngữ quốc tế được sử trong trong tất
cả các lĩnh vực và các phương tiện truyền thông. Cùng với sự quan tâm, đầu tư

của nhà nước, các cấp bộ nghành thì môn tiếng Anh đã trở thành một môn học
chính và bắt buộc ở tất các cấp. Đây chính là những lý do khiến cho việc học
ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng trở nên cấp bách và cần thiết trong
mọi cấp học. Đặc biệt việc học ngoại ngữ ở trường phổ thông giúp cho HS có
kiến thức nhất định, làm nền tảng cho việc học ngoại ngữ nâng cao sau này. Vì
vậy mà ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường, các em học sinh phải xác định
được tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ từ đó xác định được mục tiêu cuối

2


cùng là có được vốn kiến thức vững vàng, góp phần xây dựng đất nước ngày
càng phồn thịnh. Để học sinh có được vốn kiến thức vững vàng, có khả năng
giao tiếp tốt giáo viên phải truyền đạt đến học sinh những kiến thức chính xác
khoa học và giúp học sinh khắc phục những lỗi mà các em thường mắc phải ,
đặc biệt là việc đọc đúng, nói đúng tiếng anh bậc THCS để giúp các em chuẩn
bị tốt cho những bậc học cao hơn.
Vì thế,mỗi một giáo viên dạy tiếng Anh cần nhận thức được điều này để có
thái độ đúng đắn trong các tiết lên lớp của mình ,và quan trọng nhất là để đưa
kiến thức đến với người học.
II. Cơ sở thực tiễn:
Qua giảng dạy nhiều năm và qua tham khảo ý kiến của đồng nghiệp tôi
nhận thấy rằng trong các tiết học ,học sinh không đọc đúng các từ vựng, các câu
dù là câu đơn giản . Thêm vào đó việc dạy học ở các cấp học này chủ yếu là chú
trọng vào việc dạy ngữ pháp còn các kỹ năng nghe nói thường không được chú
trọng cho nên việc học sinh phát âm sai từ nào đó thì giáo viên cũng chưa chú ý
để hướng dẫn sửa sai cho các em dẫn đến hình thành những thói quen khó sữa
chữa. Cũng như sự quan tâm, đầu tư của các bậc phụ huynh,chính quyền địa
phương và các cấp chưa thật sự đúng với tầm quan trọng của môn học. Chính vì
vậy mà đây sẽ là một quá trình không dễ dàng đối với cả người dạy và người

học đặc biệt là ở các trường THCS.Vậy chúng ta phải làm thế nào để xóa bỏ tình
trạng này và giúp các em tự tin hơn và yêu thích môn học.
Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sữa những lỗi sai mà học sinh
chúng ta thường mắc phải thông qua đề tài " Biện pháp khắc phục hiệu quả
những lỗi sai cơ bản về phát âm tiếng Anh cho học sinh THCS ". Mặc dù tôi
có thể khẳng định được vị trí, vai trò của việc dùng phương pháp sửa lỗi phát
âm trước khi tiến hành một số phần trong các tiết dạy là quan trọng và đạt hiệu
quả cao, song thực tế việc áp dụng chúng còn nhiều hạn chế gượng ép. Với việc
thực hiện đề tài này tôi rất mong rằng trong các giờ học GV sẽ áp dụng một số
phương pháp này để tạo sự chú ý, hứng thú của HS vào môn học, và chất lượng
đạt hiệu quả cao.
III. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:

3


Với đặc thù là học sinh vùng nông thôn, các em còn quá rụt rè để giao tiếp
với các bạn cũng như thầy cô giáo.Đặc biệt các em không có cơ hội giao tiếp với
người bản ngữ . Vì vậy việc phát âm của các em còn nhiều hạn chế .
IV. Những tác động ảnh hưởng đến việc thực hiện đề tài:
1. Về phía phụ huynh học sinh:
Do điều kiện kinh tế gia đình còn nhiều hạn chế,đời sống chủ yếu phụ
thuộc vào nông ngư nghiệp nên hầu như bố mẹ đều phải đi làm xa ,các em chủ
yếu sống với ông bà thậm chí có em chỉ sống một mình,vì vậy việc quản lý con
cái còn nhiều bất cập.Dẫn đến kết quả học tập của học sinh ở trường tôi còn quá
khiêm tốn so với một số trường ở thị trấn.
2. Về phía nhà trường – địa phương:
Đóng trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn,việc đầu tư cơ sở vật chất vào nhà
trường hầu như không có,kinh phí thu từ phụ huynh học sinh chỉ là hỗ trợ rất
nhỏ, vì vậy cơ sở vật chất của nhà trường còn rất nhiều khó khăn.Dẫn đến ảnh

hưởng không nhỏ đến các tiết dạy mà đòi hỏi phải có tranh ảnh minh họa ,các
phương tiện nghe nhìn.
V. Để sử dụng các phương pháp sửa lỗi có hiệu quả đầu tiên giáo viên phải
nắm rõ lỗi là gì.
"Lỗi là một hình thức hay cấu trúc ngôn ngữ mà người bản ngữ không thể
chấp nhận được khi nó được sử dụng không đúng" theo Klassen (1995). Tuy
nhiên khi học một ngôn ngữ nước ngoài, lĩnh hội những kiến thức mới thi mắc
lỗi là điều đương nhiên nhưng làm thế nào để giáo viên giúp các em nhận biết và
khắc phục lỗi là những vấn đề tôi đề cập trong đề tài này.
VI. Một số lỗi thường gặp và các phương pháp sửa lỗi
1. Lỗi thường thêm âm vào sau các âm đuôi
a. Nguyên nhân
Học sinh thường thêm âm vào sau đuôi các từ mà vốn dĩ không có trong
phiên âm.
Ví dụ: Từ phiên âm đúng
Is /iz/ , have /hæv/ , has /hæz/ , live /liv/ , expensive/ ikspensiv/
* sau khi thêm âm / ә / vào
Is /izә /, have/ hævә / , has/ hæzә / , live /livә / , expensive /ikspensivә /

4


- Lỗi này thường mắc phải vì bị chi phối bởi tiếng mẹ đẻ vì trong ngôn ngữ
tiếng việt của chúng ta tồn tại âm "v" đọc thành "vờ" và âm "z" đọc thành "dờ ",
/l/ đọc thành "lờ"...................vv.
- Thứ hai nữa do học sinh đọc quá chậm và việc đọc này được hình thành từ
những thời gian đầu các em tiếp xúc với ngôn ngữ nên thành thói quen khó sữa
chữa .
b. Giải pháp
- Hướng dẫn học sinh phân biệt đọc các âm riêng lẽ trong bảng Interactive

Phonetics Chart của tiếng anh khác với tiếng Việt.
ι:
E
Æ
P
F
M

I
ɜ:
ɑ:
t
θ
ŋ

ʌ
B
V
N


ɔ:
ɔ
d
đ
h

Μ
ʊə


ʧ
S
L


ɔɪ
ɑɪ

ʤ
z
r

ei
əʊ
əʊ
k
ʃ
w

G
ʒ 
J

- Tăng tốc độ đọc các âm tiết.
- Sữa lỗi trực tiếp khi học sinh phát âm .
*/ Áp dụng phần đọc bảng chữ cái vừa giới thiệu bảng chữ cái và giới thiệu bảng
phonetics để học sinh so sánh sự giống và khác nhau của các cách đọc.
a/ei/
h/eit/
p/pi:/

w/dʌb(ə)lju

b/bi:/
i/ai/
q/kju:/
x/eks/

c/si:/
k/kei/
r/a:(r)/
y/wai/

d/di:/
l/el/
s/es/
z/zed/

e/i:/
m/em/
t/ti:/

f/ef/
n/en/
u/ju:/

g/ ʤi:/
o/eʊ/
v/vi:/

:

2. Lỗi không phát âm các âm cuối
a. Nguyên nhân
- Học sinh không phát âm các âm cuối nên người nghe sẽ hiểu nhầm sang từ
khác.
Eg : bad /d/

, best/st/ , miss / s/, meet /t/, think /k/ , looked/ t/ , laugh /f/,

introduce/s/, watches/iz/
Nhưng do việc không phát âm các âm đuôi dẫn đến bad có thể giống như best ,
miss với meet , think với thing , watch với wash......

5


- Do học sinh giao tiếp với người Việt Nam nên không phát âm cuối mà người
nghe vẫn hiểu vì cùng ngôn ngữ do đó dẫn đến cả người nghe lẫn người nói
không chú trọng đến âm tiết cuối và hình thành thói quen.
- Học sinh chưa được hướng dẫn cách đọc các âm riêng lẽ trong tiếng Anh khác
so với bảng chữ cái tiếng Anh các em đã được học như ở phần 1 đã nêu.
b. Giải pháp
- Hướng dẫn học sinh đọc các âm riêng lẽ trong tiếng anh khác với các chữ cái
trong bảng chữ cái.
e/i/ # e/e/, b/bi:/# b/b/, l/el/ # l/l/, d/di:/ # d/d/, i/ai/ # i/i/, p/pi:/ # p/p/...............ect
- Hướng dẫn học sinh sự khác nhau giữa các âm tiết cuối trong từ và sự phiên
âm các âm cuối đó trong từ điển
ví dụ: c, ce phiên âm thành /s/ , s có khi thành /s/ hoặc /z/, es thành /iz/
đuôi ed cũng có 3 cách đọc /t/, /id/, /d/ ...................ect
- Cung cấp cho học sinh biết những âm nào không có trong tiếng anh như âm
/kh/ hoặc là có dấu /ết/

Ví dụ : can/kæn/ chứ không phải la /khen/ hay eight /eit/ chứ không phải là /ết/
*/ Áp dụng khi dạy đọc các âm đuôi khi động từ thường thêm "s" hoặc "es".
Ba gets up/ he brushes his teeth/ he goes to school.
3. Lỗi phát âm các âm viết tắt
a. Nguyên nhân
- Lỗi này thường mắc phải là đọc không đúng hoặc đọc thiếu các âm viết tắt
Ví dụ : It's , what's , name's, there's, he's, she's............ect những âm này học
sinh thường đọc thiếu âm /s/ hoặc /z/
Hoặc Aren't , isn't , wasn't , weren't , won't, shan't, haven't, hasn't những âm này
đọc thiếu âm /t/
We're , there're , they're , you're thường đọc thiếu âm /ə/
I'll, he'll , we'll , you'll , she'll , they'll, It'll những âm này thì đọc không đúng
thường phát âm các âm /ll/ thành âm /l/ trong tiếng việt
b. Giải pháp
- Phiên âm những từ viết tắt này và hướng dẫn học sinh đọc : It's /its/, what's
/wats/ , name's /neimz / , there's /ðeəz/, he's /hi:z/, she's /ʃiz/

6


Aren't/ a:nt/ , isn't /iznt/, wasn't /wɔznt/, weren't/ wə:nt/ , won't/ wənt/,
shan't /ʃa:nt/, haven't/ hævnt/, hasn't /hæznt/
We're/wiə/ , , there're/ðeər/ , they're /ðeiə/, you're /juə/
I'll/ail/ , he'll/hi:l/ , we'll/wi:l/ , you'll/ju:l/ , she'll/ʃi:l/ , they'll/ðeil/, It'll /itl/
*/ Ví dụ Unit 2 A4 listen and read (page 21) English 7 khi giới thiệu bài đọc và
ngữ liệu mới về thì tương lai đơn với "will"
4. Lỗi khi phát âm một số âm lướt
a. Nguyên nhân
- Do từ điển vẫn phiên âm các âm tiết đó
- Các em chưa được hướng dẫn

Eg : Vegetable /veʤtəbl/ ,  vehicle /viəkl/ , medicine/ medsn/, beautiful /bjutifl/,
comfortable

/cʌmfətbl/,

temperature/temprəʃtər/,

apartment

/əpɑ:rtmənt/,

invitation/invi'teiʃn, dificult/'difikəlt/,................ect.
b. Giải pháp
- Liệt kê những từ trong sách giáo khoa các em sẽ gặp và hướng dẫn các em
cách đọc.
- Rút ra một quy tắc tổng quát có những ngoại trừ : phụ âm đi với /i/ hoặc

/ә/ trong phiên âm thì ta chỉ phát âm phụ âm không phát âm /i /và / ә/
Ví dụ: vehicle /vi: əkl/ , medicine/ medsn/, beautiful /bju:tifl/
- Ta áp dụng phần này lồng trong phần dạy từ vựng
5. Lỗi phát âm các âm trong từng âm tiết
a. Nguyên nhân
- Lỗi này cũng tương tự như việc phát âm các âm đuôi là do bị chi phối bởi ngôn
ngữ mẹ đẻ có dấu của tiếng Việt.
- Các em chưa được hướng dẫn về nguyên âm đơn dài,các nguyên âm đôi và
các phụ âm trong tiếng anh khác với các âm ở tiếng Việt.
Ví dụ: âm /ɔ:/ thường phát âm thành /ɔ/
Eg. Body /bɔ:di/ , sport /spɔ:rt/
âm /i:/ thường phát âm thành /i/
Eg: meet/mi:t/, see /i:/

b. Giải pháp

7


- Hướng dẫn học sinh cách đọc các nguyên âm đơn ngắn và các nguyên âm đơn
dài
Ví dụ: /i/ # /i:/ , /ə/ # /ə:/ , /ɔ / # /ɔ:/ , /μ/ # / μ:/ , /ʌ/ # /ɑ:/
- Hướng dẫn học sinh đọc các nguyên âm đôi
Ví dụ:

Nguyên âm đôi : /ei/ , /ou/ ,/ iə/ ,  /eə/ , /ai/ , /ɔi/ ,/ aʊ/

- Áp dụng phần này trong phần dạy từ vựng
6. Lỗi trong việc đọc các âm nối

a. Nguyên nhân
- Do sự khác biệt về ngôn ngữ giữa tiếng mẹ đẻ không có các âm nối so với
tiếng Anh thì các âm nối thường xuất hiện để làm cho sự phát âm tự nhiên hơn
(natural English)
Ví dụ: think of , think about, in front of, is a, have a, live in...........ect
b. Giải pháp
- Hướng dẫn học sinh các từ nào thì thường được nối như là giới từ hoặc mạo
từ.
- Các âm thường được nối khi từ trước kết thúc bằng phụ âm và từ kề sau bắt
đầu bằng nguyên âm.
Ví dụ : live in /lɪvɪn/, think of /θιnkəf/, have a /hævə/, is a /izə/,
think about /θinkəbaʊt/, and on/ ændɔn/
- Nối giữa một số từ và động từ ''to be ''
Ví dụ : there is/ ðeriz/ , there are /ðera/ , here is/ hiәriz/ , is it /izit/

- Áp dụng phần này vào trong các đoạn hội thoại ví dụ Unit 14 B1(page 144)
English 7. Trong bài xuất hiện một số cụm từ được nối : kinds of/ most of/
kind of/ read a book/ take part in
7. Lỗi về ngữ điệu câu
a. Nguyên nhân
- Các em chưa nắm được các quy tắc của cách đọc các loại câu trong tiếng Anh.
- Các em ngại đọc đúng vì xấu hổ với bạn bè về giọng điệu dẫn đến câu nào
cũng giống nhau không có sự lên xuống gì cả để phân biệt mình đang hỏi hay trả
lời hay chỉ là thông báo hoặc tường thuật một việc gì.
b. Giải pháp
- Hướng dẫn cho học sinh trong tiếng Anh có 4 nguyên tắc ngữ điệu cỏ bản là :

8


1. Lên
2. Xuống
3. Lên xuống
4. Xuống lên
- Hướng dẫn cho học sinh cách đọc:
+. Các câu dạng thông báo trần thuật (statement) thì các em đọc với giọng điệu
đều và xuống về sau.
Ví dụ: He goes to school everyday
+. Các câu hỏi trả lời bằng ''yes/no" thì đầu xuống giọng và lên giọng vào cuối
câu.
Ví dụ:

Are you a student ?

+. Các câu hỏi có từ để hỏi thì đầu câu lên giọng và xuống giọng ở cuối câu.

Ví dụ :

What's your name ?

+ . Các câu trả lời thì tùy thuộc vào ý nhấn mạnh của người nói mà chúng ta có
thể lên giọng ở từ ta muốn nhấn mạnh hay xuống giọng ở những từ mà ta không
muốn nhấn mạnh.
Yes, I'm a doctor.

/ Yes, I'm a doctor

*/ Áp dụng ở các bài hội thoại trong đoạn hội thoại này chứa tất cả các dạng câu
vì vậy chúng ta cần hướng dẫn cách đọc rõ ràng.
Ba : What do you and Nga do after school?
Lan : We play volleyball.
Ba : What do Thu and Vui do ?
Lan : They play soccer.
Ba : Do girls play soccer ?
Lan: Yes, they do
Ba : Do you play soccer ?
Nga : No, I don't
Ba : Does Nga play soccer ?
Nga : No, she doesn't
8. Lỗi về '' strong form and weak form" trong câu
a. Nguyên nhân

9


- Do chưa biết từ nào thì được nhấn mạnh và từ nào thì thường không được

nhấn mạnh
- Chưa biết khi được nhấn mạnh thì đọc như thế nào và khi không được nhấn
mạnh thì đọc như thế nào.
b. Giải pháp
- Hướng dẫn học sinh các từ thường không được nhấn mạnh là các giới từ, mạo
từ, liên từ.
Ví dụ: to, and, but, because, a, an ,the, on, at..............ect.
- Cách đọc nhấn mạnh hay không nhấn mạnh còn tùy thuộc vào mục đích người
nói.
Ví dụ : Where is he from ? '' from '' trong trường hợp này được nhấn mạnh để
muốn biết anh ta từ đâu đến vậy từ from sẽ được đọc /frɔm/
He is from Viet nam. " from" trong trường hợp này có thể không được nhấn
mạnh vì Vietnam là từ cần được nhấn mạnh hơn nên từ from đọc là /frәm /.
- Hướng dẫn một số từ khi đọc nhấn mạnh thì đọc như thế nào và khi không đọc
nhấn mạnh thì như thế nào.
Ví dụ:
At
On
To
And
Because
But
As
Must
From
Have
Has

strong form
/æt/

/ɔn/
/tμ/
/ænd/
/bi'kɔz/
/bʌt/
/æz/
/mʌst/
/frɔm/
/hæv/
/hæz/

weak form
/ət/
/ən/
/tə/
/ənd/
/bi'kəz/
/bət/
/əz/
/məst/
/frəm/
/həv/
/həz/

9. Lỗi về phân biệt sự phát âm giữa động từ và danh từ
a. Nguyên nhân
- Do theo thói quen chuyển cách đọc từ động từ sang danh từ vì thường danh từ
được thành lập từ động từ bằng cách thêm hậu tố hoặc biến đổi một sồ hậu tố.
- Sự biến đổi này chỉ là số ít chủ yếu là ngoại lệ nên học sinh không nắm được.


10


b. Giải pháp
- Liệt kê những từ có cách đọc khác giữa động từ và danh từ
Ví dụ: invite/ in'vait/, invitation /invi'teiʃn/
Decide /di'said/ , decision/ di'sizn/
VII. Kết quả đạt được
Khi thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành thực nghiệm ở các lớp 7A, 7B, 7C
tôi thấy sau thời gian áp dụng các phương pháp sửa lỗi này đã giúp học sinh tiến
bộ rõ rệt trong việc phát âm và cả trong kỹ năng nói.Tuy nhiên chúng ta thấy
được rằng tình hình thực tế của học sinh ở địa phương là tỷ lệ các em phát âm
chưa đúng đang chiếm phần trăm rất cao và việc áp dụng đề tài cũng gặp nhiều
khó khăn vì đặc điểm của địa phương là một xã khó khăn nên việc đầu tư nhiều
cho việc học chưa được quan tâm. Và các em còn ngại ngùng khi phát âm đúng
vì những cử chỉ điệu bộ khác với cách phát âm tiếng Việt cùng với việc các em
chưa được học về ngôn ngữ học chỉ mới bắt chước chứ chưa hiểu sâu về ngôn
ngữ nên rất khó khăn cho các em tiếp thu một số vấn đề.
*/ Kết quả trước và sau khi áp dụng các phương pháp sữa lỗi trên.

Số h/s
Lớp khảo
sát

Trước khi áp dụng
phương pháp sửa lỗi
Số h/s
Số h/s
phát
không

%
âm
phát âm
đúng
đúng

7A

10 em

3

30

7

70

7

70

3

30

7B

7 em


1

14

6

86

4

57

3

43

7C

6 em

0

0

6

100

3


50

3

50

%

Sau khi áp dụng
Phương pháp sữa lỗi
Số h/s
Số
h/s
phát
không
%
%
âm
phát âm
đúng
đúng

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Trong quá trình triển khai và thực nghiệm đề tài tôi nhận thấy rằng đa số
học sinh tích cực thực hiện vì các em ở bậc THCS đang yêu thích môn học

11



tiếng Anh. Đồng thời qua việc thực nghiệm đề tài bản thân tôi và các đồng
nghiệp khác cũng cải thiện được việc phát âm của bản thân bỏ được những thói
quen đọc không đúng trước đó.
Tuy nhiên để sữa lỗi hoàn toàn trong một thời gian ngắn không phải là một việc
dễ dàng và các em gặp rất nhiều khó khăn trong cách phát âm các chữ cái riêng
lẽ vì do ảnh hưởng nhiều của tiếng Việt.
Trên đây là một số lỗi cơ bản mà học sinh bậc THCS thường hay mắc phải và
một vài giải pháp khắc phục mà theo kinh nghiệm của tôi rút ra.
II. Kiến nghị :
Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực tiễn, mục đích dạy học cũng như những
thành công và hạn chế trong khi thực hiện đề tài, để góp phần giúp học sinh phát
âm đúng từ vựng, các câu trong sách giáo khoa, để các em thấy tự tin hơn khi
nói ra một từ, một câu nào đó bản thân tôi có một số kiến nghị sau :
1. Đối với giáo viên:
- Giáo viên cần phải có sự đầu tư, phân tích tìm tòi mỗi bài dạy để tìm ra cái hay,
cái mới trong phương pháp giảng dạy, giúp học sinh nắm được nhiệm vụ của
hoạt động ngay từ ban đầu.
- Giáo viên phải luôn tạo môi trường ngoại ngữ trong giờ học và phải sử dụng
Tiếng Anh như là ngôn ngữ chính để giao tiếp. Tùy theo khối lớp và đối tượng
học sinh, giáo viên có thể sử dụng những câu Tiếng Anh ngắn gọn, đơn giản, dễ
nhớ, dễ hiểu, dễ thuộc.
- Cần khắc phục những lỗi sai của học sinh nhưng không nên quá chú ý trong
khi các em đang nói. Hãy để các em nghe và nói tự nhiên. Đừng bao giờ buộc
học sinh phải dừng nói trong khi học sinh đang cố gắng diễn tả ý của mình bằng
Tiếng Anh, làm như vậy sẽ khiến các em cảm thấy sợ mắc lỗi khi nghe và nói.
- Giáo viên nên lồng ghép các hoạt động nghe và nói tiếng Anh với hình thức “
vừa chơi – vừa học ”.
- Giáo viên cần phải chọn, sử dụng và phối hợp linh hoạt các phương pháp, kỹ
thuật trong tiến trình của giờ dạy, đưa ra các hoạt động có tính năng giao tiếp
cao.

2. Đối với học sinh:

12


- Để giờ học đạt kết quả cao, các em nên xem bài học sắp tới. Thường xuyên
nghe băng đài để học cách phát âm, nói đúng ngữ điệu tiếng Anh.
- Tự giác thực hành các tình huống của giáo viên yêu cầu. Phát huy đồng bộ bốn
kỹ năng nghe – nói – đọc – viết. Tích cực thực hành nói Tiếng Anh từ những câu
đơn giản đến phức tạp.
- Xây dựng phong cách ngoại ngữ cho mình . Tạo ra không khí ngoại ngữ trong
lớp học để thấy được môn học ngoại ngữ có đặc thù riêng.
3. Đối với lãnh đạo cấp trên :
- Các chuyên viên và giáo viên cốt cán bộ môn lập kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên, tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội giao lưu học hỏi và rút kinh nghiệm
qua các hội thảo chuyên đề.
- Là môi trường ngoại ngữ cho nên các kỹ năng phải được luyện tập theo đặc
trưng của phương pháp dạy học, vì vậy cần phải có phòng bộ môn để tránh gây
tiếng ồn ào cho những lớp học bên cạnh cũng như không bị tác động của tiếng
ồn từ ngoài vào.
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên tôi rất mong có sự nhận xét,đóng
góp của cấp trên và các giáo viên có kinh nghiệm để đề tài của tôi có chất lượng
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa tiếng Anh 6,7,8,9 nhà xuất bản giáo dục.
- The Oxford English dictionary
- Từ Oxford Language dictionaries online


13


- English Masters.com.vn Phonetics vowels
- Interactive Phonetics chart for English pronunciation.

MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài

1

II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

1

14


III. Mục đích nghiên cứu.

2

IV.Thời gian nghiên cứu.

2

V. Phương pháp nghiên cứu đề tài

2


VI.Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu

2

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận

2

II. Cơ sở thực tiễn.

3

III.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.

3

IV.Những tác động ảnh hưởng đến việc thực hiện đề tài

4

V. Để sử dụng các phương pháp sữa lỗi có hiệu quả đầu tiên giáo viên phải

4

nắm rõ lỗi là gì.
VI.Một số lỗi thường gặp và các phương pháp sữa lỗi

4


1. Lỗi thường thêm âm vào sau các âm đuôi

4

2. Lỗi không phát âm các âm cuối

5

3. Lỗi phát âm các âm viết tắt

6

4. Lỗi khi phát âm một số âm lướt

7

5. Lỗi phát âm các âm trong từng âm tiết

7

6. Lỗi trong việc đọc các âm nối

8

7.Lỗi về ngữ điệu câu

8

8.Lỗi về “ strong form and weak form” trong câu


10

9. Lỗi về phân biệt sự phát âm giữa động từ và danh từ

11

VII. Kết quả đạt được

11

C.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

15



×