Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.42 KB, 19 trang )

ĐỀ CƯƠNG QLTNMT DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
Câu 1: khái niệm quản lý tài nguyên môi trường dựa vào cộng đồng. lấy ví dụ
minh họa?
- Quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng: là chiến lược toàn diện nhằm
xác định những vấn đề mang tính nhiều mặt, ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên
và môi trường thông qua sự tham gia tích cực và có ý nghĩa của những cộng đồng
địa phương. Sự tham gia của cộng đồng thể hiện ở các khía cạnh:
+ đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên
+quản lý mang tính thích nghi
+phát triển bền vũng về mặt sinh thái
- Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng: la phương thức bảo vệ môi trường trên
cơ sở một vấn đề môi trường cụ thể ở địa phương, thông qua việc tập hợp các cá
nhân và tổ chức cần thiết để giải quyết vấn đề đó.phương thức quản lý dựa vào
cộng đồng là một tập hợp mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng.
VÍ DỤ:
Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng, Xã Lũng Vân.huyện Tân Lạc,tỉnh
Hòa Bình: đây là xã của đồng bào Mường sinh sống, có mô hình sử dụng nước
được vận hành và quản lý theo các phương pháp truyền thống có áp dụng công
nghệ tiên tiến. Tại xã này có 1 mó nước, xung quanh có rừng tự nhiên. Cộng đồng
địa phương tham gia bảo vệ khu rừng đồng thời xây dựng và vận hành hệ thống
cấp nước lấy từ nguồn mó nước nói trên.

Câu 2: Các nguyên tắc QLTNMT dựa vào cộng đồng?
1.Sự tham gia của cộng đồng trong việc lập kế hoạch.
2.Xây dựng hiểu biết của cộng đồng về lợi ích khi tham gia hành động.
3.Có tiến trình hay bước đi hợp lý không nóng vội, áp đặt.
4. Có hình thức tổ chức công cụ phù hợp để người dân có thể tham gia với vai trò
ngày càng cao vào tất cả các bước của tiến trình giải quyết vấn đề
Câu 3: Các cấp độ của quán lý tài nguyên môi trường dựa vào cộng đồng? lấy
ví dụ cụ thể
- Quản lý tài nguyên môi trường dựa vào cộng đồng thể hiện ở 5 cấp độ:


+ Cấp độ thông báo
+ Cấp tham vấn
+ Cấp độ cùng thực hiện
+ Cấp độ đối tác


+ Cấp độ chủ trì
- Ví dụ: Quản lý tài nguyên môi trường biển tại tỉnh Hà Tĩnh
+ Cấp độ thông báo: Nhà nước thông báo về vấn đề môi trường biển đến các đơn
vị từ cao đến thấp và toàn thể nhân dân trong tỉnh.
+ Cấp độ tham vấn: nhà nước lấy các thông tin cần thiết từ người dân để phục vụ
cho phương thức quản lý như:

Thực trạng tài nguyên biển nơi họ sinh sống

Vấn đề đánh bắt và khai thác tài nguyên biển diễn ra như thế nào?

Các vấn đề gặp phải tring việc khai thác

Tình trạng môi trường ven biển như thế nào?

Đã có hình thức hay hoạt động nào đáp ứng việc bvmt biển chưa?.....
+ Cấp độ cùng thực hiện: Người dân được phép tham gia thảo luận góp ý để đưa ra
quyết định cho việc lên kế hoạch hoạt động để bảo vệ môi trường bằng cách đề
nghị nhà nước tạo điều kiện hỗ trở hình thành các tổ chức tự quản trong việc bảo
vệ môi trường biển. tìm đến sở tài nguyên và môi trường để đặt nguyện vọng.
+ Cấp độ đối tác: Cơ cấu tổ chức của tổ tự quản bao gồm:

Trưởng thôn làm tổ trưởng


Một quần chúng nhân dân làm tổ phó

Đại diện các tổ chức ( UBND, hội phụ nữ, cửu chiến binh…)làm tổ
viên. Cùng tham gia việc bảo vệ môi trường biển
+ Cấp độ chủ trì: cộng đồng được nhà nước trao quyền quản lý, nhà nước thực hiện
việc giám sát cụ thể như:

Tổ phó tìm hiểu thực tế, nguyện vọng của nhân dân

Trưởng thôn báo cáo với UBND các cơ quan chức năng để xin chủ
trương, nhận hỗ trợ và hướng dẫn về hđ bvmt.

Câu 4: tiến trình quản lý tài nguyên môi trường dựa vào cộng đồng? ví dụ cụ
thể?
Xác định các thách
thức của cộng đồng

Ô nhiễm không khí, đất,
nước…..

Chỉ định người triệu
tập

Cán bộ địa phương được lựa
chọn, lãnh đạo cộng đồng có uy
tín


Chính quyền


Xây dựng nhóm
cộng đòng

Xây dựng sự nhất trí

Tổ chức phi chính
phủ

doanh nghiệp

Tổ chức các cuộc họp để xác
định các thách thức và mục
tiêu, xác định thông tin và các
yếu tố cần thiết, biện pháp.
Môi trường

Đề ra các mục tiêu

Xã hội

Kinh tế

Triển khai kế hoạch hành động
Triển khai các giải
pháp tích hợp

Ký kết thỏa thuận

Các đối tác cam kết về:









Thực hiện dự án



Hành động
Nguồn lực
Lịch trình
Biện pháp thực hiện
Phục hồi lưu vực
Cải thiện việc quản lý chất
thải
Sản xuất sạch hơn
Các mối liên quan


Ví dụ:
+ xác định thách thức: vấn đề ô nhiễn biển tại thị xã Cửa Lò
+ chỉ định người triệu tập: đứng đầu là chủ tịch UBND đứng ra lãnh đạo cộng
dồng trong việc thực hiện
+ xây dựng nhóm cộng đồng: bao gồm
 Cộng đồnng dân cư ven biển
 Các ngành du lịch
 Các công ty môi trường đô thị

 Các phòng tài chính, công thương


 Các doanh nghiệp thủy sản và vẩn tải biển
+ xây dựng sự nhất trí: chủ tịch ubnd tổ chức cuộc họp với các cán bộ để dể ra
mực tiêu, thách thức, hướng giải quyết
 Thách thức: onmt biển do hoạt động khai thác và chế biết thủy hải sản
của DN chế biến và tình trạng vứt rác bừa bãi của khách du lịch
 Mục tiêu: quán triệt việc không vứt rác bừa bãi tại các khu du lịch,
khu dân cư đô thị, giảm thiểu vấn đề ô nhiễm tại các doanh nghiệp sản
xuất hải sản, phát triển tốt nghành du lịch biển nhưng vẫn giữ môi
trường trong sạch
 Giải pháp: thu gom rác thải tại bãi biển, khu dân cư gần biển, tuyên
truyền nâng cao ý thức về bvmt biển cho ndan và khách du lịch, áp
dụng các công cụ quản lý với các doanh nghiệp sx
+ đề ra mục tiêu:
 Xây dựng môi trường biển xanh sạch đẹp đáp ứng như caadu du lịch
 Pt ngành chế biến hải sản- đánh bắt một cách hợp lý và an toàn
 Duy trì thói quen bvmt biển
+ triển khai các giải pháp tích hợp: tổ chức lễ phát động bảo vệ môi trường
biển.





Thời gian: kéo dài trong 2 ngày 5-6/6/20..
Tổ chức phát động lúc 6h30 ngày 5/6/20..
Địa điểm: quảng trường bãi tắm Cửa Lò
Quy mô: cấp huyện, thị xã Cửa Lò


+ thực hiện dự án:
 Toàn bộ nhân dân sống ven biển tiến hành thu gom rác thải và vẩn
chuyển đến nơi tập kết
 Phòng văn hóa thông tin chuẩn bị nội dung tuyên truyền và phối
hợp với phòng quản lý đô thị tuyên truyền tại khu vực cửa lò
 Phòng công thương chỉ đạo ban quản lý các doanh nghiệp thủy sản
và vẩn tải nâng cao ý thức bảo vệ mt biển, tổng vệ sinh khu vực
sản xuất
 Đài truyền thanh tiến hành tuyên truyền nôi dung phát động
 Công an huyện lập kế hoạch đảm bảo an toàn về an ninh
 Công ty môi trường đô thị phối hợp với các xã giải quyết vấn đề
thu gom và vẩn chuyển rác thải


Câu 5: vai trò các bên liên quan trong quản lý tài nguyên và môi trường dựa
vào cộng đồng. lấy ví dụ minh họa?
- vai trò các bên liên quan:
Tùy theo các cấp độ nghiên cứu và nội dung, hoàn cảnh và hoạt động của dự án mà
các bên liên quan có thể khác nhau cụ thể:
+ có nhiều nhóm liên ngành khác nhau
+ mỗi nhóm có mực độ quan tâm khác nhau đối với từng hoạt động công tác
QLTNMT
+ Các nhà lập định danh sách
+ các nhà thực hiện các chính sách liên quan
+ các nhóm chi phối một số khía cạnh của chính sách
+ Các nhóm người mục tiêu mà chính sách nhắm tới
Các nhóm liên quan khác nhau có những vấn đê khác nhau cần giải quyết, có
nhuwxngx kỳ vọng khác nhau đối với dự án, hoạt động. có những khr năng đóng
góp và mức độ tác động khác nhau đối với việc hình thành và thực hiện dự án.

+ Trong phạm vi môn học nghiên cứu về quản lý tnmt: dùng để xem xeat sự thừa
nhận vai trò khác nhau mà các cá nhân và tổ chức khác nhau có thể tham gia trong
chu trình của dự án hay trong việc xác định, lập kế hoạch thực hiện….

Ví dụ:

Bộ tài chính
Bộ TNMT

Cộng đồng

Tổ chức phi
chính phủ

Quản lý chất thải rắn ở Nhật Bản

Bộ khoa học
CN
Bộ tư pháp

Chính phủ

Bộ truyền
thông

Bộ GTVT

Câu 6: phương pháp PRA
* Khái niệm
- PRA là phương pháp đánh giá nông thôn với sự tham gia của người dân (Cộng

đồng/ Hộ nông dân) – Participatory Rural Appraisal (PRA)


- PRA là một “Phương pháp hệ thống bán chính qui, được tiến hành ở một địa
điểm cụ thể bởi một nhóm liên ngành và được thiết kế để thu thập những thông
tin cần thiết và những giả thuyết cho sự phát triển nông thôn”.
* Cách tiếp cận
- PRA là một trong những cách tiếp cận mới (Bottom – up approach) thay thế
phương pháp “áp đặt” trong phát triển nông thôn.
- PRA là phương pháp có sự tham gia đồng tình của người dân.
* Sự tham gia của cộng đồng
- PRA là thành phần căn bản của chu trình dự án (đi từ việc đánh giá nhu cầu,
xây dựng kế hoạch đến thực hiện, theo dõi và đánh giá đề án).
Đây là yếu tố quan trọng nó ảnh hưởng rất lớn đến thông tin thu thập, phân tích và
kết quả
Thành phần PRA gồm:
- Nhóm PRA gồm 1 trưởng nhóm và 3-4 thành viên chủ chốt.
- Gồm cả nam và nữ và có các chuyên môn khác nhau, có thể bao gồm cả cán
bộ, khuyến nông viên địa phương.
- Nhóm PRA lớn (có thể 7-8 người), với các chuyên ngành khác nhau nhưng có
những tình huống đòi hỏi phải chia nhỏ nhóm để khảo sát từng vấn đề cụ thể nào
đó
* Mục đích nghiên cứu
- Thu thập các thông tin một cách tổng quát về hiện trạng của người dân, thường
là để nghiên cứu khả thi và xây dựng dự án.
- Thu thập các thông tin về một chuyên đề cụ thể và sâu sắc hơn, thường là phục
vụ cho một cuộc nghiên cứu chuyên đề, đánh giá một khía cạnh của dự án.
- Xác định kế hoạch của nông thôn một cách chính xác, có hiệu quả và phù hợp
với thực tế địa phương.
- PRA giúp cho các cán bộ liên ngành học hỏi từ người dân, cùng người dân thảo

luận và trao đổi kinh nghiệm.


* Phạm vi ứng dụng
- PRA có thể được áp dụng trong tất cả các lĩnh vực có liên quan đến phát triển
nông thôn như: trồng trọt, chăn nuôi, giáo dục, y tế, kế hoạch hóa gia đình, tín
dụng nông thôn,…
PRA được sử dụng khi nào?
- Các kỹ thuật PRA thường được sử dụng nhiều ở các giai đoạn đầu của chu
trình dự án, nhưng cũng được sử dụng ở giai đoạn sau để theo dõi và đánh giá đề
án.
- Người dân cần có các giải pháp thực tiễn và cùng tham gia phát triển cộng đồng.
- Cần có các biện pháp để khắc phục những khó khăn sẽ xảy ra hoặc kế hoạch
của hoạt động tiếp theo.
- Cần có các chủ đề, đề tài nghiên cứu phát triển có sự tham gia của người dân.
Tóm lại: PRA cần áp dụng cho nhiều lĩnh vực có cùngđiểm xuất phát từngười
dân, lấydân làm gốc, lấy cộng đồng thôn bản làm cơ sở.
Và ai là người áp dụng?
- Các cán bộ dự án, nhà nghiên cứu phát triển nông nghiệp, khuyến nông đều có
thể sử dụng các kỹ thuật PRA.
- Các kỹ thuật khác nhau có thể được lựa chọn và áp dụng để phù hợp các giai
đoạn khác nhau.

* Những ưu và nhược điểm khi sử dụng PRA
Ưu điểm
- Đây là phương pháp đánh giá rất thực tiễn vì có sự tham gia của chính người
bản xứ nên nó làm thay đổi thái độ và phương pháp luận về cách đánh giá và
phát triển nông thôn đã từng có trước đây.
- PRA tạo quá trình học hỏi và trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau giữa cán bộ PRA
và người dân.



- PRA cho phép mỗi nhóm người sống trong địa phương tự đề ra các giải pháp
phù hợp với bản thân để có thể thực hiện và đạt hiệu quả cao.
- Thông qua PRA mỗi thành viên trong thôn, bản nhận thấy tiếng nói của mình
có tác dụng thiết thực và được chú trọng.
- PRA được áp dụng rộng rãi trong nhiều chương trình và dự án khác nhau về
phát triển nông thôn ở các địa điểm khác nhau về kinh tế, văn hóa và xã hội,…
- Đối với những người nghèo, ít học hoặc nhóm người “thấp kém” trong thôn,
bản được thu hút để họ tham gia một cách tích cực vào việc lập kế hoạch, thực
hiện, giám sát và đánh giá, tạo sự công bằng dân chủ trong việc tham gia phát
triển nông thôn.
Nhược điểm
- Đòi hỏi thời gian thực hiện tương đối khá dài từ khi chuẩn bị, thực hiện đến khi
tổng hợp và viết báo cáo.
- PRA đòi hỏi tổ liên ngành nên gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức và truyền
bá thông tin cũng như vấn đề tài chính khi thực hiện tại địa phương.
- Khi thực hiện tại địa phương, PRA đòi hỏi nhiều người dân tham gia nên dễ gặp
khó khăn nhất là khi tổ chức đúng mùa vụ gieo trồng hay thu hoạch.
- Và những sự kiện kinh tế - xã hội, phong tục tập quán địa phương cũng ảnh
hưởng không tốt đến kết quả PRA.
* Những bước chuẩn bị cho 1 cuộc PRA trước khi đến thực địa

Xác định mục đích nghiên cứu

Xác định ĐIỂM nghiên cứu
Xem xét số liệu thứ cấp


Chọn nhân sự/ thành lập NHÓM thực hiện cuộc PRA

Thảo luận & chọn thông tin nào cần thu thập, LIỆT KÊ RA
Thảo luận về thời gian và các kỹ thuật PRA sẽ sử dụng
Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên
ĐẾN ĐIỂM


* Các bước thực hiện PRA để xây dựng một dự án
Một chương trình đánh giá hay thẩm định nông thôn có sự tham gia của người
dân thường gồm 8 bước:
Bước 1: Chọn điểm và cho phép của địa phương: Sự chọn điểm có thể được thực
hiện ở 2 trường hợp:
TH1: Cán bộ nghiên cứu, cán bộ khuyến nông cơ sở xác định một địa phương
nào đó (xã, ấp) cần giúp đỡ phát triển.
TH2: Hay một tổ chức hỗ trợ phát triển cộng đồng/ cộng đồng yêu cầu giúp đỡ.
Thí dụ: “Một tổchức hỗtrợcó thểkhuyến cáo 1 cuộc PRA cho một xã nghèo để
xác định khó khăn và cơ hội cho phát triển giúp đỡ nông dân nghèo”.
Bước 2: Tiền trạm điểm (và chuẩn bị kế họach) để khảo sát: Là bướcđầu
tiênđược thựchiện bởi nhóm PRA
- Nhóm PRA nên tổ chức một cuộc họp chính thức với tất cả đại diện các thành
viên tham gia cuộc PRA để làm một kế hoạch thật chi tiết.
- Đồng thời, nhóm PRA cũng giới thiệu cách tiếp cận, những nội dung và yêu
cầu đối với đại diện cộng đồng, chính quyền,…
- Về mặt chuyên môn, nhóm PRA đòi hỏi phải chuẩn bị các kỹ thuật để thu thập số
liệu.
Trong bất kỳ một cuộc PRA nào, trước khi đến thực địa, nhóm công tác PRA
cần phải nhận thức rõ “vấn đề cần tìm hiểu là gì?”,”thông tin gì cần thu
thập?”,”phương pháp gì để thu thập?” và “ai” cung cấp thông tin đó.
Hay Những chuẩn bị cho một cuộc PRA trước khi đến thực địa:
Xác định mục tiêu nghiên cứu


Xác định điểm nghiên cứu
Xem xét số liệu thứ cấp


Chọn nhân sự/ thành lập nhóm thực hiện cuộc PRA
Thảo luận và chọn thông tin nào cần thu thập, LIỆT KÊ RA
Thảo luận về thời gian và các kỹ thuật PRA sẽ sử dụng
Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên
ĐẾN ĐIỂM
Bước 3: Thu thập các số liệu/ thông tin
- Phương pháp PRA bao gồm một loạt các kỹ thuật để thu thập PRA và phân tích
thông tin. Những kỹ thuật chính bao gồm:
 Xem xét số liệu thứ cấp, quan sát trực tiếp, vẽ bản đồ (BĐ tài nguyên, BĐ
cơ sở hạ tầng, xã hội), sơ đồ mặt cắt, sơ lược lịch sử, phỏng vấn SSI, biểu
đồ Venn, phân hạng giàu nghèo, xếp hạng ưu tiên,…
 Tùy theo mục đích và yêu cầu, nhóm PRA sẽ lựa chọn các kỹ thuật phù
hợp nhất cho từng cuộc PRA…
 Cho chuyên đề “sử dụng các kỹ thuật PRA trong phân tích hiện trạng…”







sẽ được giới thiệu các kỹ thuật thu thập thông tin như sau:
Quan sát trực tiếp,
Phỏng vấn SSI,
SWOT, WEB
Biểu đồ Venn,

Xếp hạng giàu nghèo, và
Các phương pháp xếp hạng ưu tiên,…

Bước 4: Tổng hợp số liệu và phân tích
- Kết quả đạt được sau khi thực hiện PRA tại địa phương được thể hiện trên giấy
khổ lớn (A0) được thông qua trong cuộc họp toàn thôn và sau đó được sao chép
lại dưới dạng bảng nhỏ trên giấy A4 cùng với biên bản do cán bộ PRA ghi nhận
trong suốt quá trình thực hiện PRA. Có thể kèm theo các bản đồ phát họa, các sơ
đồ, biểu đồ, hình vẽ, những kết quả thảo luận của nhóm nông dân,…Đây là kết
quả thực tế ở địa phương nên đòi hỏi cán bộ PRA phải phản ánh trung thực khi
mô tả, vẽ hoặc chụp ảnh.


- Quá trình tổng hợp và phân tích PRA phải được tổ chức sau khi thực hiện xong
các công cụ PRA. Đây là bước tiến hành quan trọng để dự thảo kết quả PRA, sau
đó được trình bày và thông qua trong cuộc họp dân ở địa phương để đưa ra kết
quả cuối cùng.
- Thông thường kết quả này bao gồm một số các nội dung sau:
 Tổng hợp các khó khăn và các giải pháp của từng nhóm hộ gia đình.
 Tổng hợp các khó khăn, giải pháp và dự kiến các lĩnh vực của từng
lĩnh vực sản xuất thôn, bản.
 Kế hoạch hành động của thôn, bản.
- Có thể tổng hợp và phân tích theo mức độ khác nhau tùy thuộc vào mục
đích của chuyến công tác PRA hay yêu cầu của các hoạt động khuyến nông,
khuyến lâm sau này.
- Thành lập tổ phân tích tổng hợp:
Tổ phân tích này bao gồm: các thông tin viên chính, các cộng tác viên của
thôn bản, đại diện các tổ chức quần chúng trong thôn, những nông dân chủ
chốt và các cán bộ PRA.
Bước 5: Xác định các trở ngại và những cơ hội để giải quyết những trở ngại đó

Bước 6: Xếp hạng các giải pháp và chuẩn bị kế hoạch thực hiện
Bước 7: Áp dụng và thực hiện kế hoạch
Bước 8: Tiếp tục, đánh giá và phổ biến kế hoạch:
* Cách bước thực hiện trong buổi PRA tại địa phương: gồm 7 bước
- Chuẩn bị bản liệt kê những vấnđềvà câu hỏi sẽ được thảo luận. Cấu trúc bản liệt
kê: quyết định những vấn đề nào hỏi trước và những vấn đề nào hỏi sau,…
- Phân nhiệm vụ trong nhóm phỏng vấn: ai sẽ hỏi về vấn đề gì? Ai sẽ ghi
chép? Cố gắng nhớ câu hỏi của bạn càng nhiều càng tốt.
- Tự giới thiệu về mình với người cung cấp thông tin Giải thích bạn là ai, tại
sao bạn đến,…
- Thực hiện phỏng vấn:


Tôn trọng cấu trúc của cuộc phỏng vấn: không nên nhảy từ vấn đề này sang vấn
đề khác.những vấn đề mới có thể đưa ra trong quá trình phỏng vấn.
Ghi chép nháp suốt quá trình công tác.
- Tổ chức họp nhóm sau khi phỏng vấn: với các nội dung sau





Đánh giá sự đáng tin cậy của thông tin.
Viết chi tiết lại notes (ghi chép nháp trước).
Xác định lại những thông tin thiếu.
Điều chỉnh bản liệt kê những mục cần hỏi.

- Sử dụng bản liệt kê đã được điều chỉnh để phỏng vấn người cung cấp tin tức
khác.



Câu 7: Quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng
* Khái quát về quản lý rừng:
có 3 phương diện cần được xem xét trong quản lý tài nguyên rừng.
- Về mặt khoa học kỹ thuật: quản lý rừng gồm việc điều tiết ánh sáng và độ tàn
che , cách xử lý để nuôi dường cây cá thể và các các loại có giá trị và giảm số
lượng những cây ko cần thiết, chặt giây leo.
- Về tổ chức: là sự kết hợp giữa biện pháp tổ chức với chính sách sắp xếp kỹ thuật
mà người sự dụng trong các dự án là người bảo trợ nói cung đã thỏa thuận.
- Về phương diện bản địa: là những phương thức thu hoạch, sử dụng, chăm sóc, tái
sinh và cải thiện tài nguyên cây rừng và các tài nguyên khác gắn với chúng như
muôn thú, nước, đặc sản…..của nông dân nhằm đạt tới những năng suất bền vững
trong thời gian dài.
* Quản lý rừng cộng đồng Việt Nam:
Có 2 hình thức quản lý rừng cộng đồng phù hợp với địng nghĩa FOA
- Quản lý rừng cộng đồng: là cộng đồng dân cư thôn quản lý rừng thuộc quyền sở
hữu hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng, được hình thành chủ yếu
thông qua chính sách giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn. Hình thức
quản lý này bao gồm:
 cộng đồng trực tiếp quản lý diện tích của họ từ lâu đời
 cộng đồng trực tiếp quản lý rừng do nhà nước giao
 các hoạt động do cộng đồng tổ chức mang lợi ích cho cộng đồng
- quản lý rừng dựa vào cộng đồng:cộng dồng tham gia quản lý các khu rừng không
thuộc quyền quản lý, sử dụng, sơ hữu chung của họ mà thuộc quyền quản lý, sử
dụng sơ hữu của các thành phần kinh tế khác nhưng có quan hệ trực tiếp đến đời
sống, đến việc làm, thu hoạch sản phẩm..... Hình thức nay chia làm 2 đối tượng:
 rừng của hộ gia đình cá nhân là thành viên trong cộng đồng.
 Rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hưu của các tổ chức nhà nước và các
tổ chức tư nhân khác.
* mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng:

Quản lý cộng đồng của nhóm dân tộc Pa-Cô- thôn phú vinh
-

Xuất hiện tồn tại và lâu đời gắn liền với sự xuất hiện các bản làng của dân
tộc Pa-Cô
- Trong bối cảnh sống khép kín trong cộng đòng với một vài cộng đòng láng
giềng khi chưa có sự xuất hiện của người từ nơi khác đến và khi cơ chế quản


lý của nhà nước trong hệ thồng chính trị thống nhất trên toàn quốc chưa xuất
hiện, hình thức quản lý cộng đồng đã rất hiểu quả với các luật tục bất thành
văn nhưng lại được tuân thủ một cách chặt chẽ
- Tuy nhiên Trong bối cảnh hiện nay, sự xuất hiện của phương thức quản lý
nhà nước với các công cụ pháp luật đã phã vỡ mỗ quan hệ cộng đồng và làm
suy giảm hiểu quả của phương thức quản lý này
Câu 8: quản lý TNMT nước dựa vào cộng đồng
a. vai trò của cộng đồng:
- Trong cộng đồng không thể có những hành vi bảo vệ, khai thác, sự dụng
tài nguyên nước hợp lý nếu không có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về tài
nguyên nước
- Cần phải thay đổi quan niệm nước là của trời cho thông qua các chương
trình nâng cao nhận thức cộng đồng vè tầm quan trọng của tài nguyên
nước, hiểu biết các chính sách pháp luật về tài nguyên nước để giáo dục
cộng đồng quản lý tn nước 1 cách hiểu quả
- Trong bối cảnh văn hóa, xã hội hiện nay ở mỗi gia đình cộng đồng, quốc
gia cần phải có những nỗ lực, định hướng cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận
lợi chô sự tham gia tích cực và có ý nghĩa của cộng đồng
- Khi quy hoạch và thiết kế chương trình cần phải lưu ý đến việc cân đối và
lên kế hoạch cụ thể cho sự tham gia của cộng đồng
- Vai trò của cộng đồng cần phải được quan tâm và cần phải được phát huy

ở mọi nhóm cộng đòng dân cư
- Cố gắng đưa các vấn đề cộng đồng vào các chính sách, tham gia lập kế
hoạch hành động cho mỗi chương trình dự án
b. sự tham gia của cộng đồng trong khai thác và sử dụng tn nước
- Quyền gắn liền với sự tham gia. Có nghĩa là chia sẻ và phân bổ lại
quyền lực, nguồn lực 1 cách công bằng với những ngưới trước đây
thiếu quyền lực
- Sự tham gia của người sự dụng bao gồm các hoạt động dẫn tới tiếp cận
và kiểm soát các nguồn lực nhiều hơn
- Sự tham gia của cộng đồng có vai trò quan trọng đối với việc củng cố
cấu trúc dân chủ
- Mọi cá nhân tổ chức sử dụng nước từ công trình thủy lợi đều phải có
nghĩa vj tài chính theo quy định
* mô hình quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng


Mô hình chia sẻ quản lý giữa tổ chức nông dân và một tổ chức có liên quan đến
nhà nước
Mô hình nay được thực hiện ở xã nam sơn, huyện sơn dương, tỉnh quang. Tại xã
này các đội thủy lợi và tổ chức cộng đồng phối hợp với hợp tác xa nông- lâm
nghiệp của xã để cung caaso các dịch vụ thủy lợi cho các hộ gia đình có nhu cầu
dùng nước. hợp tác xã sở hữu và trự tiếp quản lý các công trình thủy lợi địa
phương, bao gồm các tuyến kênh mương, trạm bơm nước trong xã và cung cấp
các dịch vụ thủy lợi. hợp tác xã này hoạt động tự do và độc lâp với công ty thủy
nông thông qua cơ chế tự chủ tài chính. Khoảng 80% phí thủy lợi thu được dùng
để duy trì kênh mương nội đồng và 20% còn lại cho chi phí hành chính của hợp
tác xã. Mặc dù hợp tác xã chịu trách nhiệm quản lý chung tất cả các công trình
tưới tiêu nhưng các hộ gia đình sự dụng nước cũng được giao thực hiện quản lý
các nhiệm vụ cụ thể. Họ được yêu cầu trông coi và bảo vệ các công trình tưới
tiêu nội đồng, dẫn nước vào và ra theo lịch tưới mùa vụ của địa phương. Cách

làm này đảm bảo công trình tưới tiêu nội đồng được duy tụ, sửa chũa kịp thời,
tránh lãng phí nước. các đội thủy lợi được đào tạo nâng cao tay nghề hiểu biết về
thủy lợi và hệ thống tưới tiêu, do đó năng lực và trách nhiệm của họ được nâng
cao, đảm bảo việc bảo vệ và quản lý nguồn nước được cải thiện đáng kể. hàng
năm những đội thủy lợi và gia đình này sử dụng nước cũng đónh góp công lao
để duy tu cải thiện các công trình thủy lợi
* đẩy mạnh sự tham gia của cộng đòng trong quản lý tài nguyên môi trường
nước
- Nâng cao nhận thức cho những người xây dựng chính sách và ra quyết
định, cán bộ… về tầm quan trọng của quản lý tài nguyên môi trường nước
dựa vào cộng đồng.
- Khuyến khích chính quyền địa phương hỗ trợ các sáng kiến quản lý tài
nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng
- ở cấp cơ sở, các mô hình quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng nên
thực hiện ở các cộng đòng quy mô nhỏ
- tăng cường năng lực cho cộng đòng trong việc qurn lý nguồn nước
- cần đa dạng hóa càng nguồn đóng gosp cho QLTNMT nước từ cộng đồng,
nhà nước, phi nhà nước
- cộng đồng phải được tham gia vào các quá trình ra quyết định về khai thác
sự dụng và quản lý nguồn nước


tuyên truyền phổ biến pháp luật về tài nguyên nước:
truyền thông cộng đòng trong quản lý tài nguyên nước






×