Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN SƠ ĐỒ TƯ DUY GÓP PHẦN ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.11 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO SÓC TRĂNG
TRƯỜNG THPT TRẦN VĂN BẢY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SƠ ĐỒ TƯ DUY
GÓP PHẦN ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT

MÔN NGỮ VĂN

Người thực hiện:

Quách Mộc Ngôn
Tháng 05/2017

Sáng kiến kinh nghiệm

1

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


MỤC LỤC
TT

I
1

NỘI DUNG

TRANG



ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do chọn đề tài:

3
3

1. 1)Về cơ sở lí luận: Phân môn Tiếng Việt
chiếm vị trí quan trọng ở trường THPT .
1.2) Về thực tiễn: Thực trạng dạy và học phân
môn Tiếng Việt ở trường THPH
2
3
4
5
II
1
2
3
4
III

Mục đích và nhiệm vụ nghien cứu”
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Tinh mới của đề tài
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Cở sở lí luận
Cở sở thực tiễn
Các giải pháp và phương pháp tiến hành

Kết quả cuarddeef tài
KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Phụ lục
Tài liệu tham khảo

Sáng kiến kinh nghiệm

2

4
5
6
6
13
14
16
17
19

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


I - ĐẶT VẤN ĐỀ
---------

1) – LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
1.1.Về lý luận:Ngữ văn chiếm vị trí quan trọng ở trường THPT :
Từ nhiều năm nay môn Ngữ Văn (cùng với môn Toán) giữ một vai trò quan trọng ở

Trường THPT. Môn học này không những là môn học bắt buộc thi Tốt nghiệp THPT mà

nó còn có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp học sinh (HS) phát triển tư duy. Bởi lẽ, Ngữ văn
là môn học công cụ, hỗ trợ diễn đạt tốt các môn học khác. Đúng như GS. TS Lê Ngọc Trà
khẳng định: “Dạy Văn khai trí, khai tâm”. Ngữ văn không chỉ giúp HS biết yêu cái hay cái
đẹp của văn chương mà còn nâng tâm hồn cao đẹp, chan chứa tình người, chắp cánh bao
ước mơ, nhất là những giá trị chân- thiện – mỹ của cuộc sống. Đây chính là chính là những
giá trị cao quý và cần thiết của văn học trong thời kinh tế thị trương hiện nay …
1.2. Về thực tiễn: Thực trạng dạy và học Ngữ văn ở trường THPT :
a) Về phía học sinh :
Ở trường THPT, môn Ngữ văn chiếm một vai trò rất quan trọng. Thế nhưng những
năm gần đây chất lượng dạy và học môn học này có chiều giảm sút. Không ít HS không
còn thích thú học môn Ngữ văn. Số lượng học sinh đăng kí thi vào các khối C, D giảm
đáng kể. Trong các kì thi Tốt nghiệp THPT và Đại học, chúng gặp không ít bài văn dở
khóc dở cười… Tình trạng học sinh không thuộc bài, không thích giờ ôn tập Ngữ văn
diễn ra thường xuyên . Từ đó dẫn đến chất lượng bài làm không cao. Học sinh “tán” lan
man, dài dòng, có khi tràng giang đại hải mà không trúng vào đâu cả là rất phổ biến. Bài
làm sẽ thiếu ý và không nắm được ý chính nên dễ xa đề, lạc đề… Hiện tượng trên không
còn xa lạ, nhất là đối với giáo viên dạy Ngữ văn hiện nay. ..
Sáng kiến kinh nghiệm

3

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


Bàn về vấn đề này có nhiều nguyên nhân: khách quan lẫn chủ quan. Nguyên nhân
chính là do học sinh chưa thấy hết tầm quan trọng của môn Ngữ văn (như đã nói ở trên).
Một phần là do HS cho rằng học ngành khoa học xã hội thì khó xin việc làm, kiếm thu
nhập ít hơn khoa học tự nhiên. Mặt khác, người học ngại khó, ngán ngẫm việc học bài, vì
cho rằng nội dung bài học các môn khoa học xã hội, nhất là môn Ngữ văn thường dài, khó
nắm bắt các chính (so với các môn khoa học tự nhiên). Một phần là do học sinh không lập

được dàn bài, không hệ thống được các ý chính và không chắt lọc được những kiến thức
quan trọng trong bài giảng và trong lúc ôn tập của giáo viên…
b) Về phía giáo viên:
Hiện nay, khi dạy Ngữ văn, chúng ta cũng gặp không ít giáo viên (kể cả bản thân
tôi) hay sa đà vào lối diễn giảng lan man, dài dòng (nhất là khi chuẩn bàu chưa kĩ ở nhà);
chưa hình thành được hệ thống kiến thức then chốt, nhất là trong giờ ôn thi Tốt nghiệp
THPT … Từ đó, học sinh sẽ nắm bài mơ hồ, lan man, dàn trải như cách giảng của giáo
viên (GV). HS không được khắc sâu những kiến thức cần nhớ và lược bỏ những kiến thức
không cần phải nhớ (vì không quan trọng)…
Mặt khác, vì môn Ngữ văn bắt buộc HS thi Tốt nghiệp THPT nên giáo viên (GV)
nào cũng giảng kĩ và yêu cầu HS học nhiều, GV sợ thiếu ý so với đáp án của Bộ Giáo dục
và Đào tạo…Điều này dẫn đến việc tạo nhiều áp lực cho cả GV và HS.
Xuất phát từ những lí do trên và thực tế giảng dạy ở trường THPT Trần Văn Bảy,
chúng tôi chọn đề tài: “Sơ đồ tư duy góp phần ôn thi Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn” .
2) MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Mục đích của bài viết này là nhằm biến những kiến thức chung chung, trừu tượng
khó nhớ của văn học thành những sơ đồ tư duy một cách trực quan, sinh động… Nó tạp
điều kiện cho HS dễ hệ thống hóa kiến thức; ghi nhớ các từ then chốt ngắn gọn; HS có
“đất” tự do sáng tạo, không bị áp đặt khô cứng theo lời giảng của GV… Từ đó, nó sẽ góp
Sáng kiến kinh nghiệm

4

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy, nhất là nâng cao hiệu quả trong việc ôn thi
Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn. …

3 ) ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

“Sơ đồ tư duy góp phần ôn thi Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn” là một trong
những phương pháp khá mới mẻ và gây không ít khó khăn khi vận dụng vào việc giảng
dạy. Vì thế, đây không phải là “chìa khóa vạn vạn năng” để giúp chúng ta áp dụng được tất
cả các bài học. Chúng tôi chỉ vận dụng phương pháp này trong một số bài học Ngữ văn ở
lớp 12 và ôn thi Tốt nghiệp THPT, chủ yếu là các bài phân tích nhân vật trong tác phẩm tự
sự … Từ những yêu cầu đó, chúng tôi hi vọng góp một phần nhỏ bé trước yêu cầu của nền
giáo dục của tỉnh nhà hiện nay, bởi lẽ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực
tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (“Luật Giáo dục năm
2005”- Nxb Chính trị Quốc gia, tr 12).
4) PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận;
- Phương phápphân tích , tổng hợp;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp thực nghiệm, kiểm chứng …

5) TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI:
Theo truyền thống, xưa nay lúc giảng dạy và khi ôn tập Tốt nghiệp THPT, GV thường
dạyNgữ văn theo phương pháp diễn giảng, vấn đáp và gợi mở… GV thường trình bày
dưới dạng một bài văn hoặc dàn ý. Chúng tôi, sử dụng “Sơ đồ tư duy …” để ôn tập là
một việc làm khá mới mẻ. Điều này giúp cho HS dễ hệ thống kiến thức một cach trực
Sáng kiến kinh nghiệm

5

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


quan, cụ thể, định lượng được dàn ý và nội dung mà mình cần phân tích, đồng thời
tránh được cách làm bài lan man, dài dòng, xa đề, lạc đề. Kiến thức tồn tại dưới dạng

sơ đồ ngắn gọn, dễ nhớ…

II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
--------1. CƠ SỞ LÍ LUẬN :
Phương pháp sơ đồ tư duy là tên gọi khác của phương pháp dùng mô hình . Nó là hệ
thống các kí hiệu mà cấu trúc và chức năng của nó có khả năng phản ánh đúng cấu trúc và
chức năng của hệ thống gốc ( A. môxôp ) . Yêu cầu đối với phương pháp sơ đồ hóa lý
thuyết là phải đảm bảo : tính khái quát , tính thay thế tối đa , tính không trùng lặp , tính
nhất quán và tính tiếp nối .(Dẫn theo Hà Hồng Vân- “Phát triển năng lực ngôn ngữ cho
học sinh trong việc học tiếng Việt”- Đại học Cần Thơ, 1998.) .
Theo Nguyễn Thành Thi, sơ đồ tư duy là một trong những phương pháp mới, góp phần
phát huy trí lực tính chủ động tích cực của học sinh trong giờ học (Tài liệu tập huấn: Cải
tiến phương pháp , kĩ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học Ngữ văn- Đại học Sư phạm
TP Hồ Chí Minh).
Vậy là phương pháp sử dụng sơ đồ hóa kiến thức đã được các nhà khoa học đánh
giá cao. Nó từng được áp dụng nhiều ở các môn khoa học tự nhiên nhiều hơn khoa học xã
hội và đã được thực tiễn công nhận tính ưu việt của nó.
Sáng kiến kinh nghiệm

6

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


2. CƠ SỞ THỰC TIỄN :
Qua nhiều năm áp dụng , chúng tôi thấy phương pháp này có nhiều tác dụng đáng kể :
a) Phương pháp sơ đồ tư duy có tác dụng biến những nội dung lý thuyết , khái niệm
dài dòng, phức tạp trở nên ngắn gọn, đơn giản . Điều này giúp HS dễ hiểu , dễ nhớ và dễ
vận dụng vào bài tập thực hành .
Ví dụ 1:

Khi dạy bài “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh (phần tác giả), GV cho HS học
thuộc một đoạn văn dài như sau :
Quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh
- Văn học có tính chiến đấu : “Nay ở trong thơ nên có thép - Nhà thơ cũng phải biết
xung phong”.
- Văn chương phải có tính chân thật và dân tộc Người căn dặn các nhà văn : “Miêu tả
phải cho hay, cho chân thật và cho hùng hồn” . Người dạy : “Nên lưu ý phát huy cốt
cách dân tộc:.
- Văn chương phải có tính mục đích :
Trước khi đặt bút viết, Bác đặt ra câu hỏi: Viết cho ai (đối tượng sáng tác). Viết để làm gì
(mục đích sáng tác). Viết về cái gì (nội dung sáng tác). Viết như thế nào? (phương pháp
sáng tác)…
GV biến đổi lí thuyết trên thành sơ đồ sau

Sáng kiến kinh nghiệm

7

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


Quan điểm sáng tác
của Hồ Chí Minh

Tính chiến đấu

Tính mục đích

Tính chân thật và
dân tộc


Chẳng hạn khi tóm tắt hay phân tích nhân vật Mị trong “Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài,
nhân vật Tràng trong “Vợ nhặt” của Kim Lân hay nhân vật Người đàn bà làng chài trong
“Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu,…. Từ đó học sinh rất hứng thú, vì nắm
được các ý cốt lõi của bài học và hình thành được dàn bài khi làm văn…
b) Phương pháp
sơ đồ tư duy còn làm cho nội dung các khái niệm mang tính lí luận , trừu tượng cuả phân
môn học trở nên cụ thể, sinh động. Nó giúp HS hình dung ra vấn đề một cách trực quan
hơn. . Khắc sâu được kiến thức hơn.

Sáng kiến kinh nghiệm

8

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


Qua sơ đồ trên, HS không những nắm được những nét cơ bản cuộc đời nhân vật và
nội dung tác phẩm “Rừng xà nu” (Nguyễn Trung Thành) mà còn thấy được kết cấu vòng
tròn của tác phẩm, đồng thời dễ hình dung phẩm chất kiên cường và sức sống mãnh liệt,
bất diệt của rừng xà nu và con người Tây Nguyên trong thời chống Mĩ. Nhưng nếu có điều
kiện, GV có thể làm một sơ đồ chi tiết hơn thì HS dễ hiểu bài hơn nữa…
c) Phương pháp này còn giúp cho GV tiết kiệm được quỹ thời gian trên lớp. GV có điều
kiện hướng dẫn HS thực hành . Bởi lẽ, sau khi HS nhắc lại kiến thức đã học, GV gợi ý HS
phát họa sơ đồ, làm cho HS nắm vững kiến thức trong giờ ôn tập. Từ đó, HS có thể tự tin
ghi nhớ kiến thức, rồi triển khai, phát triển các ý, hay tìm dẫn chứng dể minh họa…. GV
giúp cho HS kết hợp được giữa học và hành, đồng thời phát huy được tính tích cực của
HS, tránh áp đặt cách cảm nhận… .
Chẳng hạn: Khi ôn thi Tốt nghiệp THPT, GV cho HS sơ đồ sau và yêu cầu HS triển khai
thành các ý cụ thể về nhân vật Mị (“Vợ chồng A Phủ”- Tô Hoài):

Sáng kiến kinh nghiệm

9

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


Đồng tiền

Xinh đẹp, hiếu thảo;

MỊ

Cường quyền

Số phận bất hạnh
Thần quyền

(gánh 3 ách nặng)

Đêm tình mùa xuân

Sức sống tiềm tàng

Đêm đông mở trói
cho A Phủ

Phương pháp này đem đến hiệu quả khá cao trong giảng dạy , không chỉ tiết kiệm được
thời gian mà tránh được phương pháp dạy học thầy đọc , trò ghi , HS học vẹt theo kiểu
dạy học truyền thống .


d) MINH HOẠ CỤ THỂ :

Sáng kiến kinh nghiệm

10

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


ĐỀ : Phân tích hình ảnh người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn “Chiếc thuyền
ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
DÀN Ý
I/Mở bài :
Giới thiệu khái quát về xuất xứ và đặc điển của nhân vật người đàn bà hàng chài trong
truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
II/ Thân bài :
1) Sự xuất hiện của nhân vật:
a) Ngoại hình: Thân hình cao lớn, thô kệch. Mặt rỗ, tái mét vì mệt mỏi .Tấm lưng áo bạc
phếch, rách rưới. → Sự vất vả, lam lũ và nghèo khổ nơi người đàn bà làng chài.
b) Tên gọi: Không tên, được gọi một cách phiếm định là “Người đàn bà” .
2) Cảnh ngộ : Vốn sinh ra trong một gia đình khá giả nhưng người đàn bà làng chài bị
người tình ruồng bỏ trong lúc có mang thai…. → Số phận bất hạnh.
3) Tính cách :
a/ Cam chịu, nhẫn nhục: :
-Bị chồng đánh “Ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng” nhưng chị vẫn “cam
chịu đầy nhẫn nhục không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách trốn
chạy”, và xem chuyện chịu đựng là một lẽ đương nhiên .
- Chị cảm thấy xấu hổ nhục nhã, đau đớn vì con mình chứng kiến cảnh ấy, bởi có lòng tự
trọng.

b/ Vị tha, giàu đức hi sinh và thấu hiểu lẽ đời.:
- Chị van xin “quý tòa” để được không li dị với chồng, vì con và hạnh phúc gia đình.
-Chị cảm thông, thấu hiểu nỗi khổ của chồng (nghèo túng, lại không biết uống rượu để
giải sầu).
-Chị thấy chồng mình ngày xưa cũng hiền lành nhưng cục tính. Hắn là một nạn nhân của
đói nghèo, đáng thương hơn đáng giận (Điều này khiến Phùng và Đẩu phải ngạc nhiên)…
4 ) Đánh giá chung về nhân vật :
a) Nghệ thuật:
Sáng kiến kinh nghiệm

11

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


- Nghệ thuật miêu tả ngoại hình, diễn biến tâm lí nhân vật.
- Ngôn ngữ tự sự giản dị nhưng có tính triết lí.
- Người kể chuyện: Ngườời kể chuyện là nghệ sĩ Phùng đã tạo ra một điểm nhìn trần
thuật sắc sảo.
- Tình huống truyện độc đáo: “Tình huống nhận thức” → Khám phá chân lí cuộc sống và
nghệ thuật.
b) Nội dung:
- Số phận đau thương, bất hạnh của bao người phụ nữ đang bị đói nghèo, lạc hậu vây bủa.
-Vẻ đẹp trong tâm hồn – tính cách của những người vợ, người mẹ giàu lòng vị tha, giàu
tình thương con và rất thấu hiểu lẽ đời.
- Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu: văn học phài gắn bó với cuộc đời…;
nhà văn phải có cái nhìn cuộc đời một cách đa diện, nhiều chiều, tránh đơn giản,
chủ quan…
III/ Kết bài:
- Tính điển hình của nhân vật .

- Đánh giá thành công, hạn chế (nếu có) về xây dựng nhân vật.của Nguyễn Minh Châu
và tách động của tác phẩm đối với văn học và cuộc sống.

Để ôn tập cho HS 12 thi tốt nghiệpTHPT và hệ thống hóa dễ dàng lượng kiến thức
trên, chúng tôi tạm đưa ra một sơ đồ tư duy như sau :
Sáng kiến kinh nghiệm

12

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


NGƯỜI ĐÀN BÀ HÀNG CHÀI

Ngoại hình
(xấu xí) Lai lịch
(không tên)

Cảnh
ngộ
(bất
hạnh)

Cam chịu ,
nhẫn nhục

Nghệ thuật

Tính cách


Giafu đức hi sinh,
thấu hiểu lẽ đời

Xây
dựng NV

Tạo tình
huống :
nhận
thức

Điểm nhìn
trần thuật

- Vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam
- Quan niệm: Nghệ sĩ phải có cái nhìn đa diện, nhiều chiều.

Chúng tôi thiết nghĩ sơ đồ tư duy trên sẽ giúp HS dễ nhớ, dễ thuộc và có một dàn ý cơ bản
đủ ý khi làm bài, tránh nhìn những con chữ ngoằn ngoèo, dài dòng, khó nhớ. Tuy nhiên,
HS phải cố gắng học thêm dẫn chứng và kĩ năng diễn đạt câu chữ thì bài văn mới tốt được.
Một điều đáng nói là sơ đồ này giúp HS dễ đạt điểm trung bình.
(Trên đây chưa phải là sơ đồ hoàn hảo nhưng nó góp phần minh họa cho phần lí
thuyết đã nói trên).
3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
Từ thực tế chung và thực trạng dạy học Ngữ văn ở trường THPT Trần Văn Bảy,
chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm ở hai lớp ngẫu nhiên là 12A7 và 12A16 của trường.
Sáng kiến kinh nghiệm

13


Thạnh Trị, tháng 5- 2017


Đây là hai nhóm có sự chênh lệch nhau về số lượng, chất lượng, vì 12A7 là lớp bình
thường, còn 12A16 là lớp chọn khối D nhưng chúng tôi không còn cách nào khác hơn, bởi
lẽ, tôi chỉ được phân công dạy 2 lớp 12. Tuy nhiên, chúng tôi có thể tiến hành được là dựa
vào độ chênh lệch của hai lớp ở bài viết khảo sát chất lượng đầu năm và bài thi học kì II ở
cuối năm (Đây là hai bài viết làm chung đề nên dễ đối chiếu). … Đến cuối năm, nếu 2 lớp
thực nghiệm và đối chứng có rút ngắn khoảng cách chênh lệch, số lượng HS khá, giỏi
cũng tăng lên, tức là có sự tiến bộ.
Qua khảo sát chất lượng đầu năm, chúng tôi đã thống kê như sau: Tỉ lệ trung bình
của Lớp 12A7 (Nhóm thực nghiệm) là: 20/28 chiếm tỉ lệ 71,43%. Lớp 12A16 (Nhóm đối
chứng) có tỉ lệ từ trung bình trở lên là 25/25, chiếm tỉ lệ là 100%. Hai nhóm này có độ
chênh lệch là 28,57%. Sau gần 7 tháng áp dụng phương pháp này trong giờ dạy Ngữ văn
thì hiệu quả, chất lượng tăng lên khá rõ rệt. Chúng tôi căn cứ vào bài viết số thi học kì II
(Ở cuối năm). Qua đó chúng tôi nhận thấy nhóm thực nghiệm.thuộc lớp 12A7 của trường.
Học sinh hứng thú hơn trong học tập, đặc biệt là biết lập dàn ý phân tích nhân vật và biết
tóm tắt tác phẩm tự sự bằng sơ đồ tư duy. Độ chênh lệch giữa 2 lớp được thu hẹp còn là :
17,86… Đặc biệt là số lượng HS khá, giỏi ở lớp 127 cũng tăng lên và số HS Tb và yếu
giảm rõ rệt. cụ thể:
Lớp

Sĩ số

Xếp loại

Ghi chú

Trước khi tác


28

Giỏi
0

động
Sau khi

28

4

13

9

2

4

5

-3

-6

tác

động
Độ chênh lệch


Khá
8

TB
12

Yếu
8

Vậy là lớp 12A7 bước đầu đã có sự tiến bộ và quá trình ứng dụng đã có sự thành
công.

4. KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI :
Sáng kiến kinh nghiệm

14

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


Qua bốn năm áp dụng phương pháp này, chúng tôi đã thu hoạch được một số kết quả đáng
kể:
- Hơn 90% HS hiểu bài ngay tại lớp.
- HS có thêm kỹ năng quan sát, phân tích sơ đồ và biết biến nội dung lý thuyết thành
những sơ đồ dễ nhớ ( Chẳng hạn: khi tóm tắt một tác phẩm văn học hay tóm tắt đặc điểm
tính cách của một nhân vật.) …
- HS biết lập dàn ý trước khi làm bài, tránh thiếu ý cơ bản, chất lượng bài làm được nâng
cao.
- GV tiết kiệm được quỹ thời gian 45 phút trên lớp; đáp ứng được mục tiêu bài học; giải

quyết được phần Luyện tập trong sách giáo khoa ngay tại lớp; phát huy được tính chủ
động tích cực của HS.
- GV cảm thấy tự tin, thoải mái và chủ động hơn trong tiết dạy học của mình.
- Chất lượng của lớp 12A4 được nâng cao rõ rệt, số HS khá giỏi và trên trung bình cũng
được tăng lên. Cụ thể như sau (Xem thêm ở phần Phụ chú):
Lớp


số

12A7

28

(thực nghiệm)
12A16

25

Trước khi tác động

Sau khi tác động

(Bài khảo sát chất lượng
đầu năm)
Số lượng TB Tỉ lệ %
20
71,43

(Bài thi học kì II)


25

(đối chứng)
Độ chênh lệch

Số lượng TB
25

100

Tăng

Tỉ lệ %
89,29

25

100

28,57

17,86

0

10,71

17,86


giữa 2 lớp

Chúng ta có thể tham khảo thêm tỉ lệ xếp loại : giỏi, khá, TB và yếu ở của hai lớp ,
để thấy rõ sự tiến bộ của lớp thực nghiệm: 12A4 như sau:
Trước khi tác động
Lớp

12A7

Sĩ số

Xếp loại

Ghi chú

Giỏi

Khá

TB

Yếu

0

8

12

8


28
Sáng kiến kinh nghiệm

15

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


(thực nghiệm)
12A16

25

(đối chứng)
Độ chênh lệch

11

11

3

11

3

-9

-8


giữa 2 lớp
Sau khi tác động
Lớp

Sĩ số

Xếp loại

Ghi chú

Giỏi

Khá

TB

Yếu

2

12A7

28

4

13

9


(thực nghiệm)
12A16

25

13

9

3

9

-4

-6

(đối chứng)
Độ chênh lệch

-2

giữa 2 lớp
Có được kết quả trên là một tín hiệu đáng mừng, khi thấy việc ứng dụng “Sơ đồ
tư duy góp phần ôn thi Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn” vào giảng dạy và ôn thi Tốt
nghiệp THPT thành công. Nhưng chúng tôi không lấy đó làm tự mãn mà còn phải phấn
đấu, tìm tòi, học hỏi không ngừng để tiến bộ và giúp HS hứng thú cũng như chất lượng
trong việc học tập môn Ngữ văn ở trường THPT …


III- KẾT THÚC VẤN ĐÈ
---------

Trong tình hình hiện nay, việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy
tính tích cực, sáng tạo của HS ở trường THPT là một việc làm có ý nghĩa thiết thực, đáp
ứng được yêu cầu của thời đại. Ngay từ thế kỉ XVII, A. Koomenxki đã bàn đến vấn đề này
như sau : “ Hãy tìm ra một phương pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học
Sáng kiến kinh nghiệm

16

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


nhiều hơn”…Với bài viết

“Sơ đồ tư duy góp phần ôn thi Tốt nghiệp THPT môn

Ngữ văn” , chúng tôi mong muốn sẽ đem đến cho bạn đọc và quý đồng nghiệp một kinh
nghiệm nhỏ trong việc hướng dẫn HS biết cách lập dàn ý và khắc sâu kiến thức khi ôn tập
Ngữ văn 12. Hơn thế nữa, chúng tôi còn hi vọng góp thêm một hướng nhỏ giúp : “ giáo
viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn” và nâng cao chất lượng khi dạy ,môn Ngữ văn
trong kì thi Tốt nghiệp THPT sắp tới...
Với năng lực và thời gian có hạn, bài viết này không tránh khỏi nhiều thiếu sót và
những ý mang tính chủ quan… Chúng tôi rất mong nhận được những lời đóng góp chân
thành của các đồng nghiệp, nhất là các thầy cô lão thành,để bài viết này ngày càng hoàn
chỉnh hơn…

Người viết


Quách Mộc Ngôn

PHỤ LỤC
Trường THPT Trần Văn Bảy

GV: Quách Mộc Ngôn
TT

HỌ VÀ TÊN

1
2
3
4

Lâm Văn Của
Trần Thị Diệu
Tô Công Hậu
Trần Thị Mộng Kha
Sáng kiến kinh nghiệm

BẢNG ĐIỂM LỚP 12A7
Năm học : 2014- 2015
BÀI VIẾT
SỐ 1
4.5
6.0
6.0
6.0
17


BÀI THI
HK II
6.0
8.0
5.0
7.0

GHI CHÚ

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

22
23
24
25
26
27
28

Trương Ngọc Anh Khoa
Bùi Thanh Kiệt
Hồng Bỉnh Lâm
Nguyễn Hoàng Lâm
Nguyễn Vũ Linh
Trần Công Lực
Phạm Quốc Lương
Huỳnh Thị Gia Mẫn
Lâm Thị Hồng Muội
Nguyễn Hữu Nghiệp
Lê Hoàng Nhã
Phạm Huỳnh Như
Nguyễn Thị Ngọc Nở
Châu Thành Phát
Lê Thị Mỹ Phiên
Phạm Ngọc Tài
Thạch Tha
Võ Thị Huệ Trang
Trần Thùy Trang
Quách Trương Bảo Trâm
Lê Văn Trí
Nguyễn Văn Trọn

Nguyễn Thanh Vẹn
Thạch Thị Yến
TỔNG

Sáng kiến kinh nghiệm

3.0
4.0
6.0
5.0
6.0
4.5
5.0
7.0
7.0
4.5
5.5
6.5
5.5
6.0
6.5
4.0
4.0
6.5
7.0
6.5
7.0
3.0
6.0
5.0

20/28

18

3.5
5.0
5.5
4.5
6.5
6.5
5.0
5.5
6.5
5.0
5.0
7.0
8.5
7.0
7.5
6.0
9.0
7.5
7.5
6.5
8.0
7.0
7.0
7.5
26/28


Thạnh Trị, tháng 5- 2017


Trường THPT Trần Văn Bảy

GV: Quách Mộc Ngôn
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

24
25

HỌ VÀ TÊN
Giang Quyên Anh
Phan Triệu Thành Công
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Lâm Thị Hiệp
Nguyễn Ngọc Huệ
Hứa Kim Hương
Mã Thị Yến Linh
Võ Thị Cẩm Ly
Bùi Thảo My
Nguyễn Hoàng Mỹ
Nguyễn Hoàng Anh Nga
Lê Thủy Ngân
Hồng Như Ngọc
Trương Ái Nhân
Phạm Mỹ Nhung
Hà Thị Thúy Oanh
Phan Văn Tài
Tạ Phương Thịnh
Lâm Nhật Thu
Lâm Kim Tiền
Sơn Thị Bích Trân
Trần Thị Tú Trinh
Võ Phương Tuyền
Trần Thảo Uyên
Hà Thị Thúy Yến
TỔNG


Sáng kiến kinh nghiệm

BẢNG ĐIỂM LỚP 12A16
Năm học : 2014- 2015
BÀI VIẾT
SỐ 1
5.5
7.0
7.5
7.5
7.0
8.0
8.0
8.0
7.0
5.0
8.0
9.0
8.0
9.0
7.5
7.5
7.0
9.0
9.0
6.5
7.5
7.0
8.5

6.0
8.0
25/25

19

BÀI THI
GHI CHÚ
HK II
6.0
7.5
7.0
7.0
6.5
6.0
8.5
8.0
8.0
7.5
6.5
8.5
8.5
7.5
8.0
8.5
8.0
9.0
9.0
7.5
8.5

8.5
9.0
6.0
7.5
25/25

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Hà Hồng Vân- “Phát triển năng lự ngôn ngữ cho học sinh trong việc học
Tiếng Việt”- Đại học Cần Thơ, 1998.) .
- Tài liệu tập huấn Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học dành cho giảng
viên sư phạm 14 tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam. Dự án Việt Bỉ - Bộ GD&ĐT.
- Bùi Phương Nga & Lương Việt Thái (2005) Khoa học 4, Tr. 62 – 80. NXB
GD Tài liệu tập huấn: Cải tiến phương pháp , kĩ thuật kiểm tra, đánh giá
trong dạy học Ngữ văn- Nguyễn Thành Thi (Đại học Sư phạm TP Hồ Chí
Minh).
- “Cách viết một bài báo cáo khoa học”- Nguyễn Văn Tuấn (http://
nguyenvantuan.com).
- Mạng Internet: ; thuvientailieu.bachkim.com ;
thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net

Sáng kiến kinh nghiệm

20

Thạnh Trị, tháng 5- 2017



Sáng kiến kinh nghiệm

21

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


Sáng kiến kinh nghiệm

22

Thạnh Trị, tháng 5- 2017


Sáng kiến kinh nghiệm

23

Thạnh Trị, tháng 5- 2017



×