Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Xác định đồng thời hàm lượng vết đồng và antimon trong mẫu đất xung quanh khu vực núi pháo đại từ thái nguyên bằng phương pháp von ampe hòa tan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
--------------------------------

HOÀNG THỊ DIỄN

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI HÀM LƯỢNG VẾT ĐỒNG VÀ ANTIMON
TRONG MẪU ĐẤT XUNG QUANH KHU VỰC NÚI PHÁO ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN BẰNG PHƯƠNG PHÁP
VON - AMPE HÒA TAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
--------------------------------

HOÀNG THỊ DIỄN

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI HÀM LƯỢNG VẾT ĐỒNG VÀ ANTIMON
TRONG MẪU ĐẤT XUNG QUANH KHU VỰC NÚI PHÁO ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN BẰNG PHƯƠNG PHÁP
VON - AMPE HÒA TAN
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60.44.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Tú Anh


THÁI NGUYÊN - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài: “Xác định đồng thời hàm lượng vết đồng
và antimon trong mẫu đất xung quanh khu vực Núi Pháo - Đại Từ - Thái
Nguyên bằng phương pháp Von - Ampe hòa tan” là do bản thân tôi thực
hiện. Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực. Nếu sai sự thật tôi xin
chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Diễn

Xác nhận

Xác nhận

của khoa chuyên môn

của Người hướng dẫn khoa học

TS. Dương Thị Tú Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo: TS.
Dương Thị Tú Anh người đã tận tụy dành nhiều công sức, thời gian hướng

dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn “Xác định đồng
thời hàm lượng vết đồng và antimon trong mẫu đất xung quanh khu vực
Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên bằng phương pháp Von-ampe hòa tan”.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các Thầy Cô
giáo trong khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên;
sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị và các bạn trong quá trình
thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và các yếu tố khách quan khác, bản luận văn của em
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
Thầy Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Học viên

Hoàng Thị Diễn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
MỘT SỐ KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN .................................................................................... 3

1.1. Giới thiệu chung về đất................................................................................. 3
1.1.1. Đặc điểm và thành phần ............................................................................ 3

1.1.2. Tính chất .................................................................................................... 4
1.1.3. Những chất dinh dưỡng vi lượng, đa lượng trong đất cần cho cây ........... 5
1.1.4. Ô nhiễm môi trường đất và nguyên nhân .................................................. 5
1.2. Giới thiệu chung về nguyên tố Antimon và đồng ........................................ 5
1.2.1. Giới thiệu về Antimon ............................................................................... 5
1.2.2. Giới thiệu về Đồng .................................................................................... 7
1.3. Giới thiệu về phương pháp Von-Ampe hòa tan ......................................... 10
1.3.1. Nguyên tắc của phương pháp Von-Ampe hòa tan .................................. 10
1.3.2. Ưu điểm của phương pháp Von-Ampe hòa tan....................................... 13
1.3.3. Nhược điểm của phương pháp Von-Ampe hòa tan ................................. 13
1.4. Tổng quan các công trình khoa học trong nước và trên thế giới nghiên
cứu về sự ô nhiễm đồng và antimon........................................................ 14
1.4.1. Các nghiên cứu về đồng và antimon trên thế giới ................................... 14
1.4.2. Các nghiên cứu về đồng và antimon trong nước ..................................... 17
Chương 2: THỰC NGHIỆM - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 23

2.1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất...................................................................... 23
2.1.1. Thiết bị ..................................................................................................... 23
2.1.2. Dụng cụ, hóa chất .................................................................................... 23
2.2. Nội dung - phương pháp nghiên cứu .......................................................... 24

iii


2.2.1. Nghiên cứu lựa chọn các điều kiện tối ưu cho phép xác định đồng
thời Sb(III), Cu(II) bằng phương pháp Von-Ampe hoà tan .................... 24
2.2.2. Đánh giá độ chính xác, độ lặp lại của phép đo và giới hạn phát hiện
của phương pháp...................................................................................... 27
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 30


3.1. Nghiên cứu điều kiện tối ưu xác định đồng thời Sb và Cu bằng phương
pháp Von-Ampe hòa tan anot (ASV) ...................................................... 30
3.1.1. Nghiên cứu lựa chọn chất điện li nền ...................................................... 30
3.1.2. Thí nghiệm trắng ..................................................................................... 31
3.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH ................................................................ 32
3.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thế điện phân ............................................... 34
3.1.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian điện phân ...................................... 36
3.1.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian sục khí .......................................... 38
3.1.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ khuấy dung dịch ............................... 40
3.1.8. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ quét thế ............................................. 42
3.2. Đánh giá độ đúng, độ chụm của phép đo, ảnh hưởng qua lại giữa Sb và
Cu, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của phương pháp ................. 44
3.2.1. Đánh giá độ đúng của phép đo ................................................................ 44
3.2.2. Đánh giá độ chụm của phép đo ............................................................... 45
3.2.3. Giới hạn phát hiện (Limit of Detection - LOD) ...................................... 46
3.2.4. Giới hạn định lượng (Limit Of Quantity - LOQ) .................................... 47
3.3. Xác định hàm lượng Sb và Cu trong một số mẫu đất khu vực Núi pháo
- Đại Từ - Thái Nguyên ........................................................................... 47
3.3.1. Vị trí lấy mẫu ........................................................................................... 47
3.3.2. Lấy mẫu và xử lí mẫu .............................................................................. 51
3.3.3. Kết quả phân tích ..................................................................................... 52
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 60

iv


MỘT SỐ KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT



hiệu

Tiếng Việt

Tiếng Anh
Anodic stripping voltammetry

1

ASV

Von-ampe hòa tan anot

2

CSV

Von-ampe hòa tan catot

3

ĐKTN Điều kiện thí nghiệm

Cathodic stripping
voltammetry
Experimental conditions

4


DP

Xung vi phân

Differential pulse

5

Eđp

Thế điện phân làm giàu

Deposition potential

6

Ep

Thế đỉnh pic

Peak potential

7

Ip

Dòng pic

Peak Current


8

LOD

Giới hạn phát hiện

Limit of detection

9

LOQ

Giới hạn định lượng

Limit of quantity

10

ppb

Nồng độ phầ n tỷ

Part per billion

11

ppm

Nồng độ phầ n triêụ


Part per million

12

tđp

Thời gian điện phân

Diposition time

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Các giá trị Ip của Sb và Cu tương ứng với pH khác nhau ........... 33

Bảng 3.2.

Giá trị Ip của Sb và Cu ở các giá trị thế điện phân (Eđp) khác nhau . 35

Bảng 3.3.

Các giá trị Ip của Sb và Cu ở các thời gian điện phân làm giàu
khác nhau ....................................................................................... 36

Bảng 3.4.


Các giá trị Ip của Sb và Cu tương ứng với thời gian sục khí
(tsk) khác nhau .............................................................................. 38

Bảng 3.5.

Các giá trị Ip của Sb và Cu ở các giá trị tốc độ khuấy dung
dịch khác nhau ............................................................................... 40

Bảng 3.6.

Các giá trị Ip của Sb và Cu ở các giá trị tốc độ quét thế khác nhau .. 42

Bảng 3.7.

Các điều kiện thí nghiệm thích hợp cho phép ghi đo xác định
đồng thời Sb và Cu ....................................................................... 43

Bảng 3.8.

Kết quả phân tích xác định đồng thời Sb và Cu trong mẫu
dung dịch chuẩn ............................................................................ 45

Bảng 3.9.

Các giá trị Ip của Sb và Cu trong 10 lần đo lặp lại ...................... 46

Bảng 3.10. Địa điểm, thời gian lấy mẫu và ký hiệu mẫu ................................ 48
Bảng 3.11. Hàm lượng đồng và antimon trong một số mẫu đất khu vực
Núi pháo-Đại Từ-Thái Nguyên ..................................................... 52
Bảng 3.12. Giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong tầng đất mặt ..... 58


v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đường ASV của Sb và Cu trong các nền đệm khác nhau .............. 30
Hình 3.2. Phổ đồ Von-Ampe hoà tan anot của mẫu trắng .............................. 31
Hình 3.3. Các đường ASV của Sb và Cu trong dung dịch các giá trị pH
khác nhau ........................................................................................ 32
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của Ip của Sb và Cu vào giá trị
pH dung dịch................................................................................... 33
Hình 3.5. Các đường ASV của Sb và Cu ở các thế điện phân làm giàu
khác nhau ........................................................................................ 34
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn Sự phụ thuộc Ip của Sb và Cu vào thế điện
phân làm giàu .................................................................................. 35
Hình 3.7. Các đường ASV của Sb và Cu ở các thời gian điện phân làm
giàu khác nhau ................................................................................ 36
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn Sự phụ thuộc Ip của Sb và Cu vào thời gian
điện phân ......................................................................................... 37
Hình 3.9.

Các đường ASV của Sb và Cu ở các thời gian sục khí khác nhau.... 38

Hình 3.10. Sự phụ thuộc Ip của Sb và Cu vào thời gian sục khí....................... 39
Hình 3.11. Các đường ASV khảo sát ảnh hưởng tốc độ khuấy dung dịch
đến dòng đỉnh hòa tan Ip của Sb và Cu ........................................... 40
Hình 3.12. Sự phụ thuộc Ip của Sb và Cu vào tốc độ khuấy dung dịch............ 41
Hình 3.13. Các đường ASV khảo sát ảnh hưởng tốc độ quét thế đến dòng
đỉnh hòa tan Ip của Sb và Cu ........................................................... 42
Hình 3.14. Sự phụ thuộc Ip của Sb và Cu vào tốc độ quét thế.......................... 43

Hình 3.15. Các đường Von-Ampe hòa tan của Sb và Cu trong mẫu dung
dịch chuẩn ....................................................................................... 44
Hình 3.16. Các đường ASV của Sb và Cu trong 10 lần đo lặp lại ................... 45
Hình 3.17. Địa điểm lấy mẫu đất tại khu sát bãi thải thuộc Khu công
nghiệp Núi Pháo, xóm 4, xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................... 50

vi


Hình 3. 18. Địa điểm lấy mẫu đất tại xóm 3, xã Hà Thượng, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 50
Hình 3. 19. Lược đồ lấy mẫu tại thuộc Khu công nghiệp Núi Pháo, xã Hà
Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ..................................... 51
Hình 3.20. Hàm lượng Cu và Sb trong một số mẫu đất xóm 3 Hà ThượngĐại Từ-Thái Nguyên ....................................................................... 53
Hình 3.21. Hàm lượng Cu và Sb trong một số mẫu đất xóm 4 khu vực Núi
pháo-Đại Từ-Thái Nguyên ............................................................. 54
Hình 3.22. Hàm lượng Cu trong một số mẫu đất khu vực Núi pháo-Đại TừThái Nguyên ................................................................................... 56
Hình 3.23. Hàm lượng Sb trong một số mẫu đất khu vực Núi pháo-Đại TừThái Nguyên ................................................................................... 57

vii


MỞ ĐẦU
Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn,
là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa
của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài
nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp
lương thực thực phẩm cho con người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số và tốc
độ phát triển công nghiệp và hoạt động đô thị hoá như hiện nay thì diện tích đất

canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích
đất bình quân đầu người. Hiện nay, cùng với ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí
thì ô nhiễm đất đai đang trở nên đáng báo động. Ô nhiễm đất làm ảnh hưởng
xấu đến các tính chất của đất, làm giảm năng suất cây trồng và làm ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe của con người. Chính vì vậy, việc phòng chống ô nhiễm
đất có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi vùng,
mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây Việt Nam đang không ngừng đẩy
mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, những lợi ích mà nước ta có
được thể hiện rõ qua tình hình tăng trưởng kinh tế, giáo dục xã hội. Hòa theo
nhịp độ phát triển chung của cả nước, tỉnh Thái Nguyên cũng đã có nhiều cơ
hội phát huy các nguồn lực thế mạnh cho sự tăng trưởng kinh tế - xã hội, điển
hình trong số đó là dự án khai thác khoáng sản khu Núi Pháo thuộc huyện Đại
Từ. Dự án khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo được chính phủ cấp phép
đầu tư từ tháng 3 năm 2004 với tổng vốn hơn 500 triệu USD. Đây là dự án khai
thác quặng đa kim công nghệ cao chủ yếu là Vonfram lớn nhất Việt Nam và
đứng thứ hai trên thế giới. Dự án có tổng diện tích hơn 670 ha nằm trên địa bàn
các xã Hà Thượng, Hùng Sơn, Tân Linh, Cát Nê và Tiên Hội của huyện Đại
Từ. Theo các tài liệu địa chất thì mỏ Núi Pháo sẽ cung cấp 15% lượng cung
vonfram, 20% bitmut và 7% florit toàn cầu. Vì vậy, với nguồn lực tài chính
mạnh, công nghệ hiện đại, dự án Núi Pháo hứa hẹn sẽ trở thành hình mẫu lý
tưởng trong ngành khai thác khoáng sản về bảo vệ môi trường, phát triển bền
vững về kinh tế – xã hội của địa phương và cả nước. Trải qua hơn 10 năm tồn
1


tại, hoạt động của dự án đã góp phần rất lớn vào sự phát triển của nhà máy khai
thác chế biến khoáng sản Núi Pháo nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Thái Nguyên nói chung.
Bên cạnh những hiệu quả tích cực thì đồng thời nó cũng làm phát sinh rất
nhiều tác động đến môi trường. Trong đó ô nhiễm do hoạt động khai thác và

chế biến khoáng sản là một trong những vấn đề nóng hổi nhất. Sự hoạt động
của nhà máy khai thác và chế biến quặng đa kim Núi Pháo có ảnh hưởng như
thế nào đến môi trường, đặc biệt là môi trường đất, nước đã và đang là vấn đề
cần được quan tâm.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn và thực hiện đề tài:
“Xác định đồng thời hàm lượng vết đồng và antimon trong mẫu đất xung
quanh khu vực Núi Pháo - Đại Từ -Thái Nguyên bằng phương pháp Vonampe hòa tan”.
Trong luận văn này chúng tôi tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
1. Nghiên cứu lựa chọn các điều kiện tối ưu cho phép xác định đồng thời
Cu, Sb bằng phương pháp Von-Ampe hoà tan, cụ thể:
- Nghiên cứu lựa chọn chất điện li nền;
- Nghiên cứu lựa chọn pH tối ưu;
- Nghiên cứu lựa chọn thời gian sục khí;
- Nghiên cứu lựa chọn thời gian điện phân làm giàu;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của kích cỡ giọt thủy ngân;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thế điện phân làm giàu;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ khuấy dung dịch.
2. Đánh giá độ chính xác, độ lặp lại, giới hạn phát hiện của phương pháp
thông qua mẫu chuẩn.
3. Nghiên cứu xác định hàm lượng các dạng tồn tại của Cu, Sb trong đất
xung quanh khu vực Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên

2


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về đất
Địa quyển là phần vỏ cứng của Trái Đất, tính từ bề mặt trái đất, nó có độ
sâu khoảng 70-100km. Trong thực tế, người ta chỉ quan tâm tới lớp vỏ ngoài ở

độ sâu 16km, đó là phần con người có thể khai thác làm nguyên liệu nông
nghiệp, công nghiệp, phục vụ sự sống trên trái đất.
Đất là vật thể thiên nhiên, cấu tạo độc lập, lâu đời, do kết quả của quá
trình tổng hợp của 7 yếu tố hình thành nên đất, đó là đá, sinh vật, khí hậu, địa
hình, nước, thời gian, nhiệt độ. Dưới tác động của các yếu tố trên các loại đá
cấu tạo nên vỏ trái đất dần dần bị phá hủy, vụn ra thành đất (quá trình phong
hóa). Trên quan điểm sinh thái học và môi trường, Winkler coi đất cũng là một
cơ thể sống vì trong đất có nhiều vi sinh vật. Do đo, đất cũng tuân theo quy luật
tự nhiên: phát sinh, phát triển, thoái hóa, già cỗi [10].
1.1.1. Đặc điểm và thành phần
Đất có 4 thành phần chính đó là: thành phần vô cơ, hữu cơ, nước và
khí. Chúng đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng của thực vật và các
loại hình sự sống khác trong thiết diện đứng của đất trong một hệ sinh thái cụ
thể [5].
- Phần rắn của đất được hình thành từ thành phần vô cơ và thành phần
hữu cơ.
+ Vô cơ (chiếm 97-98% trọng lượng khô): oxi và silic chiếm 82% trọng
lượng, các ấp hạt có đường kính khác nhau hạt cát (0,05 ÷ 2mm), limon (bột,
bụi) (0,002÷0,05mm) và sét (nhỏ hơn 0,002mm). Tỉ lệ % của các hạt cát, limon
và sét tạo nên thành phần cơ giới của đất.
+ Hữu cơ: các mảnh vụn thực vật (lá cây), các chất thải động vật và các
chất hữu cơ chưa phân hủy khác. Các chất này bị phân hủy, tái tổ hợp tạo ra

3


chất mùn (este của axit caboxylic, các hợp chất của phenol, dẫn xuất benzen) là
chất màu sẫm và giàu dinh dưỡng.
Vai trò của cá hợp chất hữu cơ và mùn: Giữ nguyên tố vi lượng tong đất;
là hệ đệm; có khả năng giữ nước.

- Nước trong đất:
+ Tồn tại trong các lỗ xốp nên rất dễ bị mất nước.
+ Trong hợp chất hữu cơ.
+ Khi bị úng nước thì tính chất của đất bị biến đổi do: lượng oxi giảm;
keo đất bị bẻ gãy chuyển sang dạng khác; nước dư thừa làm cho cây chết hoặc
không phát triển.
- Không khí trong đất:
+ Lỗ xốp không khí chiếm khoảng 35%.
+ Thành phần chủ yếu là O2, CO2,…
- Dịch đất:
+ Phần nước trong đất chứa các chất tan: làm cho cây trồng hấp thụ chất
dinh dưỡng, vận chuyển các chất hữu cơ đến và đi khỏi các hạt đất, cung cấp
nước cho thực vật.
+ Các cation [10], [11].
1.1.2. Tính chất
Đất có những tinh chất khác nhau như cơ học, vật lí, hóa học, sinh học
… Tính chất đất quyết định độ phì nhiêu và khả năng trồng trọt của đất.
- Tính chất cơ học quyết định quan hệ của đất với hững tác động cơ học
bên trong và bên ngoài như tính dẻo, tính trương, tính co, độ cứng, độ đàn hồi,
sức chống nén…
- Tính chất vật lí: biểu thị trạng thái vật lí như thành phần kích thước cấp
hạt, kết cấu đất, tỉ trọng, độ xốp, tính dẫn nhiệt, không khí, phóng xạ… của đất.
- Tính chất hóa học: hàm lượng và thành phần các hợp chất hóa học
trong đất, độ chua, độ kiềm, độ tung tính, độ mặn, độ phèn…
- Tính chất nước của đất tính thấm, hút ẩm, ….
4


- Tính chất sinh học: quần thể sinh vật đất, vi sinh vật, hàm lượng các
hợp chất men, vitamin, … của đất [5], [11].

1.1.3. Những chất dinh dưỡng vi lượng, đa lượng trong đất cần cho cây
Đối với cây, những nguyên tố như bo, đồng, kẽm, sắt, mangan, molipđen
…chỉ có giá trị dinh dưỡng ở mức vi lượng, ở hàm lượng cao chúng lại gây hại
cho cây. Các nguyên tố vi lượng có vai trò như thành phần của enzym hoặc tham
gia quá trình tổng hợp các chất đường, bột, xenlulozơ từ cacbonic và nước dưới
tác dụng của năng lượng ánh sáng mặt trời.
Các chất dinh dưỡng đa lượng cần cho cây gồm cacbon, hiđro, nitơ,
photpho, kali, canxi, magie, lưu huỳnh,… Khí quyển và thủy quyển cung cấp
cho đất cacbon, hiđro, oxi [5].
1.1.4. Ô nhiễm môi trường đất và nguyên nhân
Ô nhiễm môi trường là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại
hoặc năng lượng đến mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe
con người hoặc làm sy thoái chất lượng môi trường. Đất được xem là bị ô
nhiễm khi nồng độ các chất độc tăng lên quá mức an toàn, vượt lên khả năng tự
làm sạch của môi trường đất [11].
Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn gốc phát sinh hoặc
theo các tác nhân gây ô nhiễm.
* Nếu theo nguồn gốc phát sinh có: nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc nhân
tạo (do chất thải sinh hoạt, do chất thải công nghiệp, nông nghiệp).
* Nếu phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm: tác nhân hóa học, sinh học,
vật lí [10].
1.2. Giới thiệu chung về nguyên tố Antimon và đồng
1.2.1. Giới thiệu về Antimon
1.2.1.1. Vị trí và một số đặc điểm của antimon
Antimon (ký hiệu hoá học Sb), là kim loại màu trắng như bạc, có độ
cứng trung bình, dễ gẫy, không tan trong nước. Antimon dùng để sản xuất hợp

5



kim có độ cứng cao, chống ăn mòn, hệ số ma sát thấp như đúc khuôn chữ, làm
vòng bi, vỏ đạn, chế tạo các bản cực ắc quy chì, men gốm sứ.
Trong thiên nhiên, antimon kết hợp với nhiều nguyên tố. Quặng Sb phổ biến
nhất là stibinit (Sb2S3), valentinit (Sb2O3) và senamontit (Sb2O5).Antimon có khoảng
20 đồng vị phóng xạ được biết đến và 4 dạng thù hình: Sb vàng, Sb đen, Sb kim
loại, Sb nổ. Có hai đồng vị tự nhiên bền của antimon là 121Sb và 123Sb [2], [16], [18].
Bảng 1.1. Một số hằng số vật lý của antimon
STT trong bảng tuần hoàn

51

Nhiệt độ sôi

1625 o C

Khối lượng nguyên tử

122u

Nhiệt độ nóng chảy

630 o C

Bán kính nguyên tử

A

Tỉ khối

6,7 g/cm3


0

[Kr] 4d 10 5s25p3

Cấu hình electron

Antimon là một nguyên tố á kim khá hoạt động vừa có tính kim loại vừa
có tính phi kim.
Antimon không phản ứng với oxy trong không khí ở nhiệt độ phòng, không
phản ứng với nước lạnh hay với hầu hết các axit lạnh, tan trong một số axit nóng,
và trong nước cường toan.
Antimon không phản ứng với axit clohiđric, axit flohiđric, axit sunfuric
loãng, kiềm, dung dịch amoniac, nitơ, cácbon, có phản ứng với axit có tính oxi hóa
mạnh, nước cường thuỷ, chất oxi hoá điển hình ở thể chảy, halogen, canogen. Ở
nhiệt độ cao có sự chuyển hoá giữa antimon ở thể rắn, lỏng và hơi.
2Sb + 10 HNO3 đặc

Sb2O5 + 10 NO2 +5 H2O

3Sb + 18HCl loãng +5HNO3 đặc

3H[SbCl6] + 5NO + 10H2O

6Sb + 6KOH +5 KClO3
2Sb( bột) + 3Cl2
Sb (vàng)

6KSbO3 + 5KCl + 3H2O
2SbCl3


Sb (kim loại) [2], [16], [17].

1.2.1.2. Độc tính của antimon
Trong tự nhiên, antimon thường được tìm thấy ở hai dạng là Sb(III) và
Sb(V) trong các mẫu môi trường, sinh học và địa hoá, trong đó Sb(III) có độc
6


tính cao hơn Sb(V) 10 lần. Nếu tiếp xúc quá nhiều với Sb qua đường ăn uống
và hô hấp có thể gây ra tác hại sức khỏe ở người và động vật có vú khác.
Antimon đi vào cơ thể có thể qua nguồn nước, thực phẩm hoặc qua không khí
theo đường hô hấp gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe lớn của con người.
Antimon ở dạng vô cơ độc hại hơn antimon hữu cơ. Antimon xâm nhập vào cơ
thể người qua đường hô hấp, khu trú ở các cơ quan của hệ hô hấp, hệ tim mạch,
da và mắt. Khi nhiễm độc antimon ở mức độ thấp, chúng có thể gây kích ứng
mắt và phổi, mất ngủ, đau đầu, hoa mắt, trầm cảm, kích ứng khí quản gây ho,
kích ứng da gây ban ngứa. Với liều lượng lớn hơn chúng có thể gây đau bụng,
tiêu chảy, nôn, và loét dạ dày, gây xung huyết phổi, loạn nhịp tim, gây tổn
thương gan, cơ tim với điện tâm đồ bất thường, gây giảm khả năng sinh sản ở
nữ. Ở liều cao hơn, antimon và các hợp chất của nó có thể gây ra ung thư phổi,
tim, gan, và tổn thương thận. Ở liều rất cao, chúng có thể gây tử vong.
Đối với môi trường sống, ảnh hưởng gây hại của Sb trên cây trồng, vật
nuôi, và con người vẫn là một câu hỏi mở và các chức năng sinh lý của nguyên
tố này chưa rõ ràng. Đặc biệt, hiểu biết về các chu trình sinh địa hoá của Sb là
rất hạn chế, nhất là khi so với các nguyên tố độc hại khác như Hg, Pb, và Cd .
Nguy cơ gây ô nhiễm Antimon còn do sự có mặt Antimon trong khí quyển,
thực vật, đất, trầm tích, nước, đá cao nên Liên minh châu Âu và Cơ quan Bảo
vệ môi trường của Hoa Kỳ xếp các hợp chất Antimon trong danh sách các hợp
chất độc hại bị cấm theo Công ước Basel [25], [26], [27].

1.2.2. Giới thiệu về Đồng
1.2.2.1. Tính chất
Đồng là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Cu
và số hiệu nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại dẻo có độ dẫn điện và dẫn nhiệt
cao. Đồng nguyên chất mềm và dễ uốn; bề mặt đồng tươi có màu cam đỏ. Nó
được sử dụng làm chất dẫn nhiệt và điện, vật liệu xây dựng, và thành phần của
các hợp kim của nhiều kim loại khác nhau.
Trong tự nhiên đồng là một nguyên tố tương đối phổ biến. Trữ lượng
đồng ở trong vỏ trái đất chiếm 0,003% tổng số nguyên tử. Kim loại đồng có thể
7


tồn tại ở dạng tự do, nhưng hạt kim loại tự do đó gọi là kim loại tự sinh.
Đồng tồn tại chủ yếu ở dạng hợp chất sunfua. Các quặng quan trọng
nhất là: chancozit Cu2S, pirit đồng (chancopirit) CuFeS2 và bocnit Cu3FeS3,
chúng có trong thành phần các quặng sunfua kim loại [8].
Trên thế giới, những nước chủ yếu sản xuất đồng là Chi Lê, Mỹ, Nga,
Ôxtraylia và Trung Quốc. Nước ta có mỏ Đồng lớn ở Bản Phúc (Sơn La) và
Sinh Quyển (Lao Cai) [11].
Đồng là kim loại màu quan trọng nhất đối với ngành công nghiệp kỹ
thuật. Hơn 50% lượng đồng khai thác hàng năm được dùng để làm dây dẫn
điện, loại đồng này phải có độ tinh khiết cao, trên 30% được dùng để chế tạo
hợp kim. Dẫn điện tốt và chịu ăn mòn, đồng kim loại được dùng để chế tạo các
thiết bị trao đổi nhiệt, sinh hàn và chân không, chế nồi hơi, ống dẫn dầu và dẫn
nhiên liệu [16], [19].
Đồng có cấu trúc dạng tinh thể lập phương tâm diện, là kim loại nặng,
mềm, có ánh kim, có màu đỏ.
Một số hằng số vật lý của đồng được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 1.2. Một số hằng số vật lý của đồng
STT trong bảng tuần hoàn


29

Nhiệt độ sôi

2543 o C

Khối lượng nguyên tử

64u

Nhiệt độ nóng chảy

1083 o C

Bán kính nguyên tử

1,28 A

Tỉ khối

8,94 g/cm3

Thế điện cực chuẩn của Cu2+/Cu

+0,34V

Mức oxi hóa cao nhất

+2


0

Năng lượng ion hóa

I 1 =7,72eV; I 2 =20,9eV; I 3 =36,9eV
[Ar] 3d 10 4s 1

Cấu hình electron
Tính chất hoá học:

Trong dãy điện hóa, đồng có thế điện cực chuẩn E 0 Cu

2

Cu

= +0,34 V, đứng

sau cặp oxi hóa khử 2H+/H2, đồng là kim loại kém hoạt động nên có tính khử yếu.
Ở nhiệt độ thường và trong không khí, đồng bị bao phủ một màng màu đỏ
gồm đồng kim loại và đồng(II) oxit.
8


2Cu + O2 + 2H2O
Cu(OH)2 + Cu





2Cu(OH)2
Cu2O + H2O

Ở nhiệt độ thường Cl2 khô không phản ứng với đồng khi có nước thì phản
ứng xảy ra khá mạnh.


Cu + Cl2

CuCl2

Khi đun nóng đồng tác dụng với S, C, P, As. Đồng chỉ tan trong axit là
chất oxi hóa: HNO3, H2SO4đặc,nóng, ngoài ra tác dụng với HI giải phóng H2 nhờ
tạo CuI ít tan, tác dụng với dung dịch HCN đậm đặc giải phóng H2 nhờ tạo ion
phức bền. Khi có mặt không khí Cu có thể tan trong dung dịch HCl và dung
dịch NH3đặc.
Cu + HCN

→ 2H[Cu(CN)2] + H2

t
Cu + 2H2SO4đ,nóng 

o

CuSO4 + SO2 + 2H2O

3Cu + 8HNO3loãng → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O [16],[19]
1.2.2.2. Độc tính của đồng và các dạng hợp chất của đồng

Đồng là nguyên tố cơ bản cần thiết cho sinh vật ở mức độ nhất định, lượng
đưa vào cơ thể khoảng 1-3 mg/ngày. Các hợp chất của đồng không độc lắm, các
muối đồng gây tổn thương đường tiêu hóa, gan, thận, niêm mạc. Độc nhất là muối
đồng xianua.
Đồng có trong nước với nồng độ lớn 1 mg/L có thể tạo vết bẩn trên quần
áo hay các đồ vật được giặt giũ trong nước đó. Nồng độ an toàn của đồng trong
nước uống đối với con người dao động theo từng nguồn, nhưng có xu hướng
nằm trong khoảng 1,5 ÷ 2 mg/L. Mức cao nhất có thể chịu được về đồng trong
chế độ ăn uống đối với người lớn theo mọi nguồn đều là 10 mg/ngày. Khi vào
cơ thể đồng sẽ liên kết với màng tế bào ngăn cản quá trình vận chuyển chất qua
màng [19].

9


1.3. Giới thiệu về phương pháp Von-Ampe hòa tan
1.3.1. Nguyên tắc của phương pháp Von-Ampe hòa tan
Phương pháp Von-Ampe hòa tan được tiến hành theo ba giai đoạn:
* Giai đoạn làm giàu:
Chất phân tích được làm giàu lên bề mặt điện cực. Trong quá trình làm
giàu trước đây chỉ tách một phần chất xác định, do vậy để nhận được các kết
quả phân tích có độ chính xác cao, không chỉ kiểm tra thế điện cực mà còn phải
lặp lại cẩn thận kích thước của điện cực, thời gian điện phân và tốc độ khuấy
trộn cả dung dịch phân tích và dung dịch chuẩn dùng để chuẩn hóa.
Khi điện phân làm giàu, người ta chọn thế điện phân thích hợp và
giữ không đổi trong suốt quá trình điện phân. Dung dịch được khuấy trộn
trong suốt quá trình điện phân.
+ Nếu dùng điện cực rắn đĩa quay thì cho cực quay với tốc độ không đổi.
+ Nếu dùng điện cực rắn tĩnh điện hoặc điện cực thủy ngân tĩnh thì dùng
máy khuấy từ và cũng giữ tốc độ không đổi trong suốt quá trình điện phân.

Thời gian điện phân được chọn tùy thuộc vào nồng độ chất cần xác định
trong dung dịch phân tích và kích thước của điện cực làm việc.Sau khi điện
phân thường ngừng khuấy dung dịch (hoặc ngừng quay điện cực).
Nếu dùng điện cực giọt thủy ngân tĩnh hoặc điện cực màng thủy ngân
điều chế tại chỗ trên bề mặt điện cực đĩa thì cần có “thời gian nghỉ” tức là để
yên hệ thống trong một khoảng thời gian ngắn để lượng kim loại phân bố đều
trong hỗn hợp trên toàn điện cực.
* Giai đoạn dừng:
Giai đoạn này ngắn thường từ 10s tới 60s. Dung dịch được ngừng khuấy
hoặc nếu dùng điện cực quay thì ngừng quay. Thế điện phân vẫn được giữ
nguyên, giai đoạn này cần thiết để kết tủa phân bố đều trên bề mặt điện cực.
* Giai đoạn hòa tan:
Sau khi điện phân làm giàu ta tiến hành hòa tan kết tủa làm giàu trên điện
cực bằng cách phân cực ngược và ghi đường Von-Ampe hòa tan.
10


Nếu điện phân là quá trình khử chất phân tích ở thế điện phân (Eđp)
không đổi thì khi hòa tan cho thế quét với tốc độ không đổi và đủ lớn từ gíá trị
Eđp về phía các giá trị dương hơn. Khi đó, quá trình hòa tan là quá trình anot và
phương pháp phân tích được gọi là Von-Ampe hòa tan anot (Anodic Stripping
Voltammetry-ASV). Trường hợp ngược lại, nếu điện phân là quá trình oxi hóa
chất phân tích để kết tủa nó lên bề mặt điện cực, thì quá trình phân cực hòa tan
là quá trình catot (Cathodic Stripping Voltammetry-CSV).
Có 3 trường hợp hòa tan kết tủa đã được làm giàu trên điện cực làm việc
thường gặp là:
+ Hòa tan kim loại đã kết tủa trên bề mặt điện cực rắn trơ.
+ Hòa tan kết tủa khó tan của các ion kim loại với thuốc thử được thêm
vào dung dịch phân tích .
+ Hòa tan kết tủa khó tan được tạo thành bởi anion cần xác định với

cation của chất làm điện cực.
Trong 3 trường hợp trên, trường hợp đầu là phổ biến nhất, và phương
pháp Von-Ampe hòa tan là phương pháp rất thích hợp để xác định lượng vết
các kim loại [1], [15].
Các loại phản ứng được sử dụng để làm giàu chất phân tích lên bề mặt
điện cực bao gồm những loại chính sau:
* Làm giàu chất phân tích lên bề mặt điện cực dưới dạng kết tủa các kim loại:
Giai đoạn hòa tan: Quét thế anot.
M(Hg)
Hoặc M0

Mn+  Hg + ne

Quá trình anot
Quá trình anot

Mn+ + ne

Như vậy trong trường hợp này áp dụng phương pháp Von-Ampe hòa tan anot.
Trong phương pháp Von-Ampe hòa tan anot để chọn thế điện phân làm
giàu (Eđp) người ta dựa vào phương trình Nenrst:
Ở 250C: E  E0 

0,059 [oxh]
hoặc dựa vào giá trị thế bán sóng E1 trên
lg
2
n
[kh]


sóng cực phổ của chất phân tích.
11


Ở đây Eđp được chọn phải âm hơn với E1

2

* Làm giàu chất phân tích trên bề mặt điện cực dưới dạng hợp chất khó tan
hoặc hợp chất với ion kim loại dùng làm điện cực hay một ion nào đó có trong
dung dịch. Phương pháp này áp dụng cho cả cation và anion. Trong phương
pháp này Eđp được chọn phải dương hơn so với E1 , và nếu phân tích kim loại
2

mà hợp chất của nó với một thuốc thử nào đó có thể kết tủa trên bề mặt điện
cực làm việc, chẳng hạn như điện cực rắn trơ thì các phản ứng xảy ra như sau:
Giai đoạn làm giàu : Eđp= const
Mn+  (nm) R

MRn+m + me

Quá trình anot

Giai đoạn hòa tan: Quét thế catot
MRn+m  me

Mn+  (nm) R (R có thể là chất hữu

Quá trình catot


cơ hoặc OH-)
Phương pháp Von-Ampe hòa tan catot còn cho phép xác định các chất
hữu cơ hoặc anion tạo được kết tủa với Hg22 hoặc Hg2+ khi sử dụng điện cực làm
việc là điện cực giọt thủy ngân treo (HMDE). Các phản ứng xảy ra như sau:
+ Giai đoạn làm giàu: Eđp = const
pHg(HMDE)  qX

Quá trình anot

pHg(HMDE) + ne

+ Giai đoạn hòa tan: Quét thế catot
HgpXq (HMDE)  ne

Quá trình catot

pHg(HMDE)  qX

(X có thể là hợp chất hữu cơ hoặc ion vô cơ như S2-, PO43-).
Trong phương pháp Von-Ampe hòa tan đường Von-Ampe hòa tan có dạng
pic. Thế đỉnh pic Ep và dòng đỉnh hòa tan Ip phụ thuộc vào các yếu tố như: Nền
điện li, pH, chất tạo phức, bản chất điện cực làm việc, kỹ thuật ghi đường VonAmpe hòa tan...
Trong những điều kiện xác định, có thể dựa vào thế đỉnh pic Ep để phân
tích định tính và dòng đỉnh hòa tan để định lượng các chất vì Ip tỉ lệ thuận với
nồng độ chất phân tích trong dung dịch theo phương trình:
12


Ip = k.C
Trong đó : k: là hệ số tỉ lệ

C: là nồng độ chất phân tích
Như vậy, qua việc ghi đo dòng đỉnh hòa tan Ip, dựa vào sự phụ thuộc
giữa dòng đỉnh hòa tan Ip và nồng độ chất phân tích ta có thể xác định được
hàm lượng chất phân tích có trong mẫu nghiên cứu [1], [15].
1.3.2. Ưu điểm của phương pháp Von-Ampe hòa tan
- Có khả năng xác định đồng thời nhiều kim loại ở nồng độ cỡ vết và
siêu vết.
- Thiết bị rẻ, dễ thiết kế để phân tích tự động, phân tích tại hiện trường và
ghép nối làm detector cho các phương pháp phân tích khác.
- Phương pháp này có quy trình phân tích đơn giản: không có giai đoạn
tách, chiết hoặc trao đổi ion tránh được sự nhiễm bẩn mẫu hoặc mất chất phân
tích do vậy giảm thiểu được sai số. Mặt khác, có thể giảm thiểu được ảnh
hưởng của các nguyên tố cản trở bằng cách chọn điều kiện thích hợp như: thế
điện phân làm giàu, thời gian làm giàu, thành phần nền, pH…
Khi phân tích theo phương pháp Von-Ampe hòa tan không cần đốt mẫu
nên phương pháp này thường được dùng để kiểm tra chéo các phương pháp
khác như AAS và ICP-AES khi có những đòi hỏi cao về tính pháp lý của kết
quả phân tích.
Trong những nghiên cứu động học và môi trường, phương pháp Von-Ampe
hòa tan có thể xác định các dạng tồn tại của các chất trong môi trường, trong khi đó
các phương pháp khác như AAS và ICP-AES…không làm được [15].
1.3.3. Nhược điểm của phương pháp Von-Ampe hòa tan
Tuy phương pháp Von-Ampe hòa tan có độ nhạy cao, kỹ thuật phân tích
tương đối đơn giản, độ chính xác và độ lặp lại tốt, nhưng để đạt được điều đó
thì độ sạch của hóa chất và dụng cụ phân tích cũng như môi trường không khí
nơi làm việc là hết sức quan trọng và phải được ưu tiên hàng đầu.
13


Để đảm bảo tránh nhiễm bẩn khi phân tích bằng phương pháp VonAmpe hòa tan, nhất thiết phải dùng nước cất hai lần, dụng cụ thạch anh và các

hóa chất loại tinh khiết hóa học và siêu tinh khiết. Các dung dịch gốc phải đựng
trong các chai có chất lượng tốt, có nắp đậy kín, khi sử dụng phải tuân theo tất
cả các thao tác của phân tích lượng vết [15].
1.4. Tổng quan các công trình khoa học trong nước và trên thế giới nghiên
cứu về sự ô nhiễm đồng và antimon
1.4.1. Các nghiên cứu về đồng và antimon trên thế giới
Khi nghiên cứu về “Sự ô nhiễm kim loại nặng và đánh giá rủi ro trong
vùng lân cận tại mỏ vàng - bạc Soncheon đã bỏ hoang ở Hàn Quốc” Lim H. S
và cộng sự [27] nhận thấy đất và nước thuộc nhiều khu vực ở đây vẫn còn bị ô
nhiễm một số kim loại như: As, Cd, Cu, Pb, Zn, Hg ở mức cao trong đó bãi thải
quặng là bị ô nhiễm nặng nề nhất, với 749 mg Cu/kg vượt mức đất bình thường
gần 25 lần, ở vùng đất trang trại cao nhất là 673 mg Cu/kg, vượt 22 lần.
Các tác giả Kathryn E.Toghill, Min Lu và Richard G.Compton [26] khi
sử dụng “Phương pháp điện hóa xác định Antimon” cho rằng Antimon là một
nguyên tố gây độc hại ngày càng phổ biến. Có nhiều phương pháp đã được
nghiên cứu sử dụng phân tích vết các kim loại như: quang phổ hấp thụ nguyên
tử (AAS), quang phổ phát xạ nguyên tử sử dụng nguồn plasma cao tần cảm ứng
(ICP-AES), phổ khối plasma cao tần cảm ứng (ICP-MS)… Nhưng đó là những
phương pháp cần có các trang thiết bị phức tạp, đắt tiền và giá thành phân tích
cao. Trong khi đó phương pháp Von-Ampe hòa tan là phương pháp có độ nhạy
và độ chính xác cao, cho phép xác định lượng vết và siêu vết kim loại với trang
thiết bị rẻ tiền, dễ sử dụng. Trong phương pháp Von -Ampe hòa tan, điện cực
thủy ngân như điện cực giọt thủy ngân treo (HDME) và điện cực màng thủy
ngân (HgFE), điện cực vàng, điện cực cacbon thường được sử dụng làm điện
cực làm việc để xác định hàm lượng Sb(III) và hàm lượng tổng Sb.
Khi nghiên cứu “Các phương pháp phân tích xác định Asen, Antimon và
Selen trong mẫu môi trường” tác giả P. Niedzielski1 và M. Siepak [28] đã trình
bày các phương pháp khác nhau xác định Asen, Antimon và Selen như phương
14



pháp hấp thụ nguyên tử chưa phải là phương pháp tốt nhất để xác định các
nguyên tố trên do phụ thuộc vào loại mẫu phân tích và nồng độ kim loại trong
mẫu còn phương pháp trắc quang tuy đã phổ biến nhưng nay trở nên lỗi thời,
đặc biệt là đối với phân tích môi trường do tốn thời gian và không đảm bảo
phát hiện một giới hạn đủ thấp, trong đó phương pháp quang phổ xác định
được Antimon ở bước sóng 620 nm, giới hạn phát hiện tới 3 ng/ml. Antimon
tạo phức với bromopyrogalol (BPR) cho màu đỏ, lấy phức đo hấp thụ quang
ở 80O C, có thể xác định Sb (III) tại 538 nm, đạt giới hạn phát hiện 40 ng /mL.
Khi xác định antimon bằng phương pháp von-ampe hòa tan anot xung vi phân
với điện cực carbon thì giới hạn phát hiện là 1,0ng/mL
Tác giả Jose A.Jurado-Gonzalez [25] khi “Thử nghiệm phát triển phương
pháp von-ampe hòa tan hấp phụ nhằm tăng độ nhạy trong mẫu nước biển” đã
dựa vào khả năng tạo phức hấp thụ của các kim loại với 8-oxiquinolinol, với
mục đích rút ngắn thời gian phân tích, tăng độ nhạy và giảm ảnh hưởng của
oxi, nên người ta sử dụng phương pháp von ampe hòa tan catot để xác định một
số kim loại trong mẫu. Mẫu nước biển cho vào bình điện phân có pH=7,6 trong
đó gồm 10-2M HEPPES, NaOH 0,5M và 8-oxiquinolinol 8.10-6M, điện cực làm
việc là giọt thủy ngân với thế điện phân -1,3V trong thời gian 120s. Thế hấp thụ
-0,3V trong thời gian 8s. Tiến hành quét kĩ thuật sóng vuông với tốc độ
5mV/s,kết quả thu được như sau peak hòa tan của tan của Cu2+: - 0,52V; Pb2+: 0,62V; Cd2+: - 0,87V.
Carlos Rojas, Verónica Araibia, Marisol Gosmez, Edgaz Nagles [22] đã
“Sử dụng phương pháp có độ nhạy cao von-ampe hòa tan để xác định antimon
(III) bằng quercetin-5-sunfonic acid”. Trong nghiên cứu này, các tác giả xác
định độ nhạy của Sb (III) bằng quercetin-5 axit -sulfonic (QSA) như phức phối
tử. Việc sử dụng các dẫn xuất sunfonic vì nhóm không trực tiếp tham gia tạo
phức giữa các kim loại-phối tử mà góp phần với một điện tích âm để trung hòa
điện tích dương của ion antimon, và có thể làm tăng sự tích lũy kim loại trên bề
mặt điện cực. Quercetin là một flavonoid được sử dụng trong hóa phân tích để
15



×