Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG TMCP sài gòn (SCB) tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.78 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-----------------------

ĐÀO GIÁNG HƯƠNG – C00152

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
: 60340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO HOÀNG TUẤN

Hà Nội - 2016


LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong những năm gần đây, tỷ lệ nợ xấu ở các Ngân hàng thương
mại Việt Nam luôn ở mức khá cao ảnh hưởng đến sự phát triển lành
mạnh của nền kinh tế. Để có thể kinh doanh ổn định và hiệu quả các
Ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng chú ý hơn đến hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã chú trọng nhiều hơn đến công tác
quản trị ro tín dụng, tuy nhiên hiệu quả còn chưa được như mong
muốn. Từ thực tế đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín


dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)” được tác giả lựa chọn
để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tại
các Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận chung về tín dụng,
quản trị rủi ro tín dụng, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Thu thập, tổng hợp các thông tin về cơ sở lý luận quản trị rủi
ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
- Thu thập, tổng hợp số liệu thông qua các báo cáo, tài liệu của
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, thông tin từ báo chí, thông
tin trên internet…
- Sử dụng phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân
tích, đánh giá, nhận xét về hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn và nghiên cứu đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro tín dụng.

1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của các
Ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm tín dụng Ngân hàng
1.1.1.1.Khái niệm NHTM và các chức năng cơ bản của NHTM.
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính có chức năng dẫn
vốn gián tiếp từ nơi dư thừa vốn tạm thời đến những nơi có nhu cầu về vốn
nhằm tạo điều kiện cho đầu tư, phát triển kinh tế. Đây là định chế tài tài
chính có vai trò hết sức quan trọng trong lưu chuyển vốn trên thị trường tài
chính. Ngân hàng thương mại có các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng trung gian tài chính.
- Chức năng trung gian thanh toán.
- Chức năng tạo phương tiện thanh toán.
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là hoạt động cơ bản và đặc trưng của ngân hàng
thương mại. Tín dụng được hiểu là mối quan hệ kinh tế giữa người
cho vay và người đi vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín
dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Tín dụng
có ba nội dụng chủ yếu: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị, tính thời hạn và tính hoàn trả. Để kết nối được giữa người cần vốn
để sử dụng với người thừa vốn cần đầu tư thì cần có một trung gian
thứ ba đó chính là ngân hàng thương mại. Việc các ngân hàng tập
trung vốn dưới hình thức huy động và phân phối vốn dưới hình thức
cho vay được gọi là tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng cấp tín dụng thông qua một số nghiệp vụ cơ bản sau:
- Cho vay thương mại
- Cho vay tiêu dùng
- Tài trợ cho dự án
- Tài trợ các hoạt động của chính phủ
- Chiết khấu

2


- Bảo lãnh
- Cho thuê tài chính (thuê mua)

1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động tín dụng Ngân hàng.
a. Đối với Ngân hàng thương mại.
Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hóa được
danh mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro, mở rộng thêm các loại hình dịch vụ
khác như thanh toán,thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn…
b. Đối với khách hàng
Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp
cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân
hàng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho
khách hàng.
c.Đối với tổng thể nền kinh tế.
Kênh luân chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong
việc thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế qua đó giúp tạo thêm công
ăn việc làm, tăng năng suất lao động, thúc đẩy sự phát triển của các
ngành nghề đó, hình thành nên cơ cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả,
truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp, nông thôn góp
phần xóa đói, giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội, góp phần lưu
thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trường, kiểm soát giá trị đồng tiền
và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nước.
1.2. Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
1.2.1.Khái niệm về rủi ro tín dụng.
Có một số quan điểmvề rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng đối với một khoản tín dụng là khả năng xảy ra
tổn thất khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ

theo hợp đồng tín dụng đã ký giữa ngân hàng và khách hàng. Rủi ro
tín dụng còn được xem xét trên cơ sở danh mục tín dụng của ngân
hàng và được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất khi khách hàng không
hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ số tiền gốc và lãi của danh mục
như dự kiến.
- Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không
thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán
nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
1.2.2.Nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng.
1.2.2.1.Nguyên nhân khách quan.
- Rủi ro tín dụng do môi trường kinh tế không ổn định.
3


- Rủi ro tín dụng do môi trường tự nhiên biến đổi nhanh chóng.
- Rủi ro tín dụng do môi trường pháp lý chưa thuận lợi.
- Rủi ro tín dụng do cơ sở hạ tầng thông tin còn nhiều bất cập.
1.2.2.2.Nguyên nhân chủ quan.
a.Nguyên nhân từ phía khách hàng vay.
- Thứ nhất: Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
- Thứ hai: Khả năng quản lý kinh doanh, tình hình tài chính
của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch.
- Thứ ba: Khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay.
b.Nguyên nhân từ bản thân các NHTM:
- Thứ nhất: Đưa ra quan điểm phát triển tín dụng và chính sách
tín dụng không bám sát thực tế năng lực bản thân NHTM và xu hướng
vận động phát triển của môi trường kinh tế, pháp lý, xã hội.
- Thứ hai: Quy trình, quy chế cho vay và các sản phẩm tín
dụng đưa ra thị trường không được nghiên cứu kỹ lưỡng, phù hợp với
thực tế đặc điểm khách hàng và hành lang pháp lý.

- Thứ ba: Công tác kiểm tra nội bộ lỏng lẻo.
- Thứ tư: Cán bộ thiếu đạo đức và/hoặc trình độ chuyên môn
nghiệp vụ kém.
- Thứ năm: Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay.
- Thứ sáu: Sự hợp tác giữa các NHTM thiếu chặt chẽ.
- Thứ bảy: Không có sẵn những thông tin cần thiết cho quá
trình ra quyết định tín dụng.
1.2.3.Phân loại rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín
dụng

Rủi ro giao
dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro bảo
đảm

Rủi ro danh mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro nội
tại

Rủi ro tập
trung


Trong các loại rủi ro nêu trên, rủi ro danh mục là loại rủi ro
4


thường gặp nhất, bao hàm các loại rủi ro còn lại.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng và hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng của Ngân hàng thương mại.
1.3.1.Khái niệm về quản trị rủi to tín dụng và hiệu quả quản
trị rủi ro tín dụng.
Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng: Quản trị rủi ro tín dụng là
một hệ thống các hoạt động hoàn chỉnh qua đó ngân hàng xác định,
đánh giá và kiểm soát rủi ro khi cấp tín dụng cũng như lợi nhuận có
thể thu được, từ đó đưa ra các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa
cho mình.
Khái niệm hiệu quả quản trị RRTD: Hiệu quả quản trị RRTD là
khái niệm để chỉ mức độ thỏa mãn các chuẩn mực yêu cầu trong việc
so sánh những kết quả đạt được của công tác quản trị RRTD đối với
sự phát triển của hoạt động tín dụng nói riêng và tổng thể hoạt động
kinh doanh của NHTM nói chung với những chi phí mà NHTM đã chi
trả cho công tác đó.
1.3.2.Sự cần thiết của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
các Ngân hàng thương mại.
1.3.3.Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng.
1.3.3.1.Quy trình quản trị rủi ro tín dụng.
Quy trình quản trị rủi ro tín dụng thông qua ba bước cơ bản sau:
Nhận diện
rủi ro tín
dụng


Phân tích, đo
lường mức độ
rủi ro tín dụng

Kiểm soát
rủi ro tín
dụng

1.3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng.
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ tín dụng
- Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi:
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi = Nợ quá hạn có khả năng
5


thu hồi/Nợ quá hạn.
- Tổn thất cho vay / giá trị cho vay
- Dự trữ tổn thất /cho vay
- Tỷ lệ dư nợ cho vay 20 khách hàng lớn nhất/ Tổng dư nợ.
- Tỷ lệ dư nợ cho vay một khách hàng hoặc một nhóm khách
hàng liên quan/ Vốn tự có ngân hàng.
- Tỷ lệ dư nợ cho vay một ngành/ Tổng dư nợ.
1.3.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng.
a. Cơ chế, chính sách của Nhà nước:
- Môi trường pháp lý.
- Môi trường chính trị, kinh tế - xã hội.
b. Từ phía tổ chức tín dụng:

- Năng lực thẩm định tín dụng.
- Năng lực giám sát tín dụng.
- Tổ chức bộ máy và quy trình nghiệp vụ.
- Công nghệ thông tin.
1.4. Kinh nghiệm quản trị quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng.
1.4.1.Các nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng.
Ủy ban Basel đã ban hành các nguyên tắc trong quản trị rủi ro
tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín
dụng, chủ yếu tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh.
- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng
phù hợp.
Trong xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng, nguyên tắc
Basel có một số điểm cơ bản:
- Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ
phận phân tích tín dụng và bộ phân phê duyệt tín dụng cũng như trách
nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia.
- Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng.

6


- Xây dựng một hệ thống quản trị và cập nhập thông tin hiệu

quả để duy trì một quá trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp,
đáp ứng yêu cầu thẩm định và quản trị rủi ro tín dụng.
1.4.2.Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân
hàng nước ngoài và bải học rút ra cho Việt Nam.
1.4.2.1.Kinh nghiêm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân

hàng nước ngoài.
Kinh nghiệm quản trị tín dụng của ngân hàng Citibank.
Kinh nghiệm quản trị tín dụng của tập đoàn ngân hàng ING.
1.4.2.2.Bài học rút ra cho Việt Nam
Một là, tạo hành lang pháp lý cho sự ra đời của các Ngân hàng
Bảo lãnh, các tổ chức mua bán nợ, kinh doanh rủi ro.
Hai là, xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng.
Ba là, thực hiện đổi mới dần đi đến cải tổ toàn diện.
Bốn là, xây dựng thị trường mục tiêu, mức rủi ro chấp nhận của
ngân hàng.
Năm là, thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho cán
bộ để nâng cao năng lực đánh giá, phân tích RRTD cho cán bộ thẩm
định RRTD, cán bộ rủi ro chuyên trách nhằm từng bước xây dựng đội
ngũ chuyên gia về quản trị RRTD.
Sáu là, chú trọng hơn việc đầu tư và nâng cấp hệ thống công
nghệ thông tin.
Bảy là, cân nhắc giữa lợi ích thu được và chi phí.
Trên đây là các nội dung khái quát về rủi ro tín dụng và công tác
quản trị rủi ro tín dụng. Có thể nói tín dụng là một trong những hoạt động
quan trọng cốt yếu của Ngân hàng thương mại nhưng lại chứa đựng rất
nhiều rủi ro tiềm ẩn. Việc quản trị rủi ro tín dụng không tốt sẽ gây ra những
thiệt hai rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, ảnh
hưởng đến tình hình ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. Xuất phát từ việc
đánh giá, phân tích các dấu hiệu, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, các
Ngân hàng sẽ có định hướng xây dựng các giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn
chế và quản trị hiệu quả rủi ro tín dụng.
7


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB)
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB).
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn (SCB).
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
2.1.1.2 Lịch sử các Ngân hàng thành viên trước khi hợp nhất.
a. Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
b. Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa.
c. Ngân hàng TMCP Đệ Nhất.
Tổng hợp quy mô hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn sau
khi được hợp nhất qua các năm như sau:
Bảng 2.1: Quy mô hoạt động của SCB qua các năm:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu/năm

2013

2014

2015

Tổng tài sản

181.018,60

242.222,06

311.513,68

Tổng vốn điều lệ


12.294,80

12.294,80

14.294,80

Lợi nhuận sau thuế

42,57

90,24

79,88

Số lượng các điểm giao dịch

231

231

230

Số lượng nhân viên

3.233

3.315

4.595


Nguồn: Báo cáo thường niên giai đoạn 2013 – 2015.

Các chỉ tiêu kinh doanh qua các năm từ 2013-2015 nhìn chung
đều có sự tăng trưởng tốt. Lợi nhuận sau thuế của năm 2015 so với
năm 2014 có phần sụt giảm do năm 2015 SCB trích dự phòng rủi ro
tín dụng khá nhiều, chi phí dự phòng RRTD năm 2015 tăng 71,91%
so với năm 2014. Xét về giá trị tuyệt đối, lợi nhuận sau thuế của SCB
thực sự chưa được như mong đợi và còn khiêm tốn so với các NHTM
8


có cùng quy mô điều này là do SCB phải đầu tư khá nhiều vào việc cơ
cấu lại bộ máy quản lý, thay đổi toàn bộ hệ thống ngân hàng lõi Core
Banking cũng như các chương trình ứng dụng Ngân hàng điện tử sử
dụng chung cho toàn bộ hệ thống sau hợp nhất nên chi phí hoạt động
khá lớn.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB).
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn (SCB).
Tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm như sau:
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của SCB.
Đơn vị tính: tỷ đồng.

Chỉ tiêu/năm
1
2

2013


Tổng thu nhập thuần từ
hoạt động kinh doanh
Chi phí hoạt động

2014

2015

2.555,21

3147,46

5.008,33

1.807,20

1.702,62

2.618,54

748,02

1.444,86

2.389,79

688,24

1.325,72


2.278,98

Lợi nhuận thuần từ hoạt
3

động kinh doanh trước
trích DPRRTD

4

Chi phí DPRRTD

5

Lợi nhuận trước thuế

59,78

119,14

110,81

6

Lợi nhuận sau thuế

42,57

90,24


79,88

Nguồn: Báo cáo thường niên giai đoạn 2013 – 2015.

Các chỉ tiêu kinh doanh nhìn chung đều có sự tăng trưởng tốt.
Lợi nhuận sau thuế của năm 2015 so với năm 2014 có phần sụt giảm
do năm 2015 SCB trích dự phòng rủi ro tín dụng khá nhiều, chi phí dự
phòng RRTD năm 2015 tăng 71,91% so với năm 2014.

9


2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn (SCB).
2.2.1.Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn (SCB).
* Về quy mô hoạt động tín dụng:
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay của SCB giai đoạn 2013-2015
Đơn vị tính: tỷ đồng.
2013
Chỉ tiêu
Cho vay các tổ chức kinh tế
cá nhân trong nước.
Nợ cho vay được khoanh và
nợ chờ xử lý.
Các khoản phải trả thay
khách hàng.
Cho vay bằng vốn nhận của
các tổ chức cá nhân khác.
Tổng dư nợ cho vay.

Tổng tiền gửi khách hàng
Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi
khách hàng (%)

2014

2015
Tăng
trưởng
(%)

Tăng
trưởng
(%)

Số dư

Số dư

88.945,48

133.965,75

50.62

170.433,36

27,22

34,31


3,42

-90,03

2,50

-26,90

23,30

23,53

0,99

25,93

10,20

0,61

0,36

-40,98

-

-

89.003,70


133.993,06

50,55

170.461,79

27,22

147.098,06

198.505,15

34,95

255.977,88

28,95

60,51

67,50

11,55

Số dư

66,59

-1,35


Nguồn: Báo cáo thường niên 2013-2014

Như vậy quy mô hoạt động tín dụng của SCB qua các năm đều
có sự tăng trưởng, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng tín dụng của năm
2015 (27,22%) giảm đi so với tăng trưởng tín dụng của năm 2014
(50,55%). Nợ cho vay được khoanh và nợ chờ xử lý đã giảm mạnh,
năm 2014 giảm 90,03% so với năm 2013 và năm 2015 giảm 26,90%
so với năm 2014. Các khoản phải trả thay khách hàng năm 2015 có
tăng nhẹ so với năm 2014 (10,20%). Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi
khách hàng của SCB qua các năm không có sự thay đổi nhiều và đều
ở mức khá hợp lý (dưới 70%) đảm bảo theo đúng quy định về các tỷ
lệ an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước.

10


* Về cơ cấu dư nợ tín dụng:
- Cơ cấu tín dụng theo thời gian:
Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng theo thời gian.
2013
Số dư

Chỉ tiêu
Dư nợ ngắn
hạn
Dư nợ trung
dài hạn
Tổng dư nợ


2014
Số dư

%

Đơn vị tính: tỷ đồng.
2015
Số dư
%

%

21.989,20

24,71

21.161,01

15,79

34.825,08

20,43

67.014,50

75,29

112.832,06


84,21

135.635,70

79,57

89.003,70

100,00

133.993,07 100,00 170.461,78 100,00
Nguồn: Báo cáo thường niên 2013-2015

Theo kỳ hạn cấp tín dụng có thể nhận thấy trong ba năm từ
2013-2015 SCB tập trung phát triển cho vay kỳ hạn dài, biểu hiện ở tỷ
trọng trong tổng dư nợ luôn đạt trên 75%. Dư nợ ngắn hạn còn ở mức
khiêm tốn chỉ chiếm khoảng dưới 25% tổng dư nợ. Mặc dù SCB đã có
chủ trương định hướng phát triển cho vay ngắn hạn tuy nhiên thực tế
chưa được như kỳ vọng, số liệu phản ánh năm 2014 tỷ trọng dư nợ
ngắn hạn còn bị giảm đi và chiếm tỷ trọng thấp 15,79% trên tổng dư
nợ. Việc tập trung vào phát triển tín dụng dài hạn do chính sách phát
triển của SCB dựa trên nền tảng khách hàng hầu hết là cá nhân, hộ
kinh doanh và các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ cũng như
năng lực nội tại của SCB có khả năng huy động tốt ở các kỳ hạn dài
để tài trợ cho tín dụng trung và dài hạn.
- Cơ cấu tín dụng theo đối tượng Khách hàng:
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng.
Đơn vị tính: tỷ đồng.
Năm
Chỉ tiêu

Khách hàng hộ
KD và cá nhân
Khách hàng
doanh nghiệp
Tổng dư nợ

2013

2014

2015

Dư nợ

%

Dư nợ

%

Dư nợ

%

72.024,66

80,92

108.019,95


80,62

127.282,50

74,67

16.979,04

19,08

25.973,12

19,38

43.179,28

25,33

89.003,70

100,00

133.993,07 100,00 170.461,78 100,00
Nguồn: Báo cáo thường niên 2013-2015.

11


Qua số liệu thống kê trong ba năm từ 2013-2015 nhận thấy SCB
tập trung chủ yếu vào đối tượng Hộ kinh doanh và cá nhân thể hiện

qua tỷ trọng dư nợ đối với nhóm Khách hàng này luôn chiếm ở mức
cao hơn 74%. Điều này là hệ quả tất yếu của chiến lược kinh doanh
mà SCB đang theo đuổi là trở thành một trong năm Ngân hàng bán lẻ
hàng đầu Việt Nam. Bên cạnh đó, SCB cũng đã chú trọng hơn đến
phát triển cho vay với đối tượng Khách hàng Doanh nghiệp thông qua
một số các chương trình ưu đãi hỗ trợ cho vay xuất nhập khẩu, cho
vay lĩnh vực nông nghiệp… Vì vậy, đến năm 2015, tỷ trọng dư nợ cho
vay khách hàng Doanh nghiệp đã tăng lên 25,33% trên tổng dư nợ.
- Cơ cấu tín dụng theo ngành hàng:
Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề cấp tín dụng.
2013
Dư nợ
Hoạt động dịch
vụ khác.
Hoạt động làm
thuê các công
việc trong các hộ
gia đình, sản xuất
sản phẩm vật chất
và dịch vụ tự tiêu
dùng của hộ gia
đình.
Hoạt động kinh
doanh bất động
sản.
Xây dựng
Bán buôn và bán
lẻ, sửa chữa ôtô,
mô tô, xe máy và
xe có động cơ

khác.
Công nghiệp chế
biến, chế tạo.
Hoạt động tài
chính, ngân hàng
và bảo hiểm.
Dịch vụ lưu trú ăn

2014
%

Dư nợ

Đơn vị tính: tỷ đồng.
2015
Dư nợ
%
Dư nợ

59.677,14

67,05

71.958,94

53,70

144.085,63

84,53


10.783,79

12,12

45.536,66

33,98

1.053,51

0,62

8.878,46

9,98

10.779,95

8,05

10.184,03

5,97

5.258,80

5,91

965,57


0,72

10.488,32

6,15

1.591,13

1,79

2.451,04

1,83

1.529,69

0,90

893,48

1,00

369,68

0,28

494,69

0,29


636,00

0,71

-

-

-

-

473,73

0,53

7,14

0,01

19,77

0,01

12


uống.
Nông nghiệp, lâm

nghiệp và thuỷ
sản.
Giáo dục và đào
tạo.
Khai khoáng.
Nghệ thuật, vui
chơi và giải trí.
Vận tải kho bãi.
Sản xuất và phân
phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi
nước và điều hòa
không khí.
Thông tin và
truyền thông.
Cung cấp nước;
hoạt động quản lý
và xử lý rác thải,
nước thải.
Hoạt động hành
chính và dịch vụ
hỗ trợ.
Y tế và hoạt động
trợ giúp xã hội.
Hoạt động chuyên
môn, khoa học và
công nghiệp.
Tổng dư nợ

314,68


0,35

1.548,20

1,16

1.833,84

1,08

253,60

0,28

0,25

0,00

0,71

0,00

105,22

0,12

2,80

0,00


4,44

0,00

80,64

0,09

102,94

0,08

490,17

0,29

37,47

0,04

161,82

0,12

232,80

0,14

15,88


0,02

19,98

0,01

14,27

0,01

1,94

0,00

3,30

0,00

-

-

1,49

0,00

1,24

0,00


10,46

0,00

0,25

0,00

3,56

0,00

4,59

0,00

-

-

-

-

14,87

0,01

-


-

80,00

0,06

-

-

89.003,70

100,00

133.993,07

100,00

170.461,79

100,00

Nguồn: Báo cáo thường niên 2013-2015.

Theo ngành nghề cấp tín dụng, nhận thấy dư nợ theo ngành
nghề khá đa dạng tuy nhiên chỉ tập trung chủ yếu vào hoạt động dịch
vụ khác, hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản
xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình, hoạt
động kinh doanh bất động sản và xây dựng. Qua số liệu tổng hợp, dư

nợ theo lĩnh vực hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia
đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia
đình có sự thay đổi khá lớn về tỷ trọng giữa các năm: năm 2014 tăng
so với năm 2013 là 322,27% trong khi năm 2015 lại giảm so với năm

13


2014 là 4.222,38%. Nguyên nhân của việc biến động số liệu khá lớn
như trên chủ yếu là do:
+ Thứ nhất: Năm 2013 và năm 2014 SCB có sản phẩm ưu đãi
cho khách hàng vay cầm cố tài khoản tiền gửi, giấy tờ có giá do SCB
phát hành. Loại hình vay này được xếp vào nhóm ngành nghề là hoạt
động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm
vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình. Đến năm 2015, sản
phẩm ưu đãi này kết thúc đồng thời loại hình vay này được điều chỉnh
xếp vào nhóm ngành nghề hoạt động dịch vụ khác.
+ Thứ hai: Tháng 4/2015 SCB tiến hành xây dựng lại cấu trúc
cây tín dụng. Một phần lớn các khoản vay được xếp vào nhóm ngành
nghề hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất
sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình đã được
chuyển đổi sang ngành nghề hoạt động dịch vụ khác.
- Cơ cấu tín dụng theo vùng miền:
Bảng 2.7: Cơ cấu tín dụng theo vùng miền.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014


Dư nợ

%

83.842,99

94,20

128.022,76

95,54

164.748,12

96,65

4.624,13

5,20

3.269,67

2,44

1.296,42

0,76

85,46


0,09

285,50

0,21

568,02

0,33

Khu vực Miền
Trung và Tây
Nguyên

300,60

0,34

760,84

0,57

1.738,86

1,02

Khu vực Hà Nội

120,35


0,14

1.172,35

0,88

1.125,68

0,66

30,17

0,03

481,95

0,36

984,69

0,58

89.003,70

100,00

133.993,07

100,00


170.461,79

100,00

Khu vực thành
phố Hồ Chí Minh
Khu
Tây

vực

Miền

Khu vực
Nam Bộ

Đông

Khu vực Duyên
Hải Bắc Bộ
Tổng dư nợ

Dư nợ

Năm 2015
%

Dư nợ


%

Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2013 – 2015.

14


Qua bảng số liệu trên nhận thấy, cơ cấu tín dụng của SCB phân
bổ rất không đồng đều giữa các vùng miền, xu hướng tập trung chủ
yếu ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Tỷ trọng ở khu vực này
thường rất cao chiếm từ 94% đến khoảng 97% dư nợ của SCB. Trong
khu vực này dư nợ tín dụng phát sinh nhiều nhất tại ba chi nhánh là
Chi nhánh Bến Thành, Chi nhánh Cống Quỳnh và Sở giao dịch (hiện
nay là Chi nhánh Sài Gòn). Theo số liệu đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch kinh doanh năm 2015 của các đơn vị cho thấy dư nợ tại Chi
nhánh Bến Thành là 43.341,01 tỷ đồng chiếm 25,43% tổng dư nợ, tại
Chi nhánh Cống Quỳnh là 45.199,42 tỷ đồng chiếm 26,52% tổng dư
nợ và tại Chi nhánh Sài Gòn là 52.618,66 tỷ đồng chiếm 30,87% tổng
dư nợ. Số liệu tổng hợp của ba chi nhánh là 141.159,09 tỷ đồng
chiếm 82,81% tổng dư nợ. Ba chi nhánh trên chính là tiền thân của Sở
giao dịch ba Ngân hàng cũ trước hợp nhất. Trong số dư nợ tín dụng
của các chi nhánh này các khoản cho vay dự án theo phê quyệt của
Ngân hàng nhà nước và các khoản cho vay do Hội đồng quản trị hoặc
Ban điều hành chỉ đạo chiếm tỷ trọng tương đối lớn khoảng từ 50%
đến gần 90%. Điều này tiềm ẩn rủi ro danh mục tín dụng cho SCB
nếu chất lượng các khoản vay không được kiểm soát tốt.
2.2.2.Tình hình phân loại nợ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)
Bảng 2.8: Phân loại nợ, nợ xấu.
STT


1

2

Năm
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Nợ đủ tiêu chuẩn
Nợ cần chú ý
Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ nghi ngờ
Nợ có khả năng
mất vốn
Tổng nợ xấu

2013
Dư nợ
%
89.003,70
100,00
87.316,94
98,10
234,32
0,26
1,75
0,01
45,96
0,05

Đơn vị tính: tỷ đồng.

2014
2015
Dư nợ
%
Dư nợ
%
133.993,07
100,00 170.461,79 100,00
133.301,25
99,48 167.634,65
98,34
41,19
0,03
2.247,86
1,32
0,02
0,00
19,34
0,01
0,00
17,79
0,01

1.404,73

1,58

650,61

0,49


542,15

0,32

1.452,44

1,63

650,63

0,49

579,28

0,34

Nguồn: Báo cáo thường niên 2013 – 2015.

15


Theo bảng số liệu tổng hợp trên có thể thấy số dư nợ xấu và tỷ
lệ nợ xấu/Tổng dư nợ qua các năm nhìn chung ở mức khá thấp, có
chiều hướng giảm qua các năm phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng
đề ra trong việc kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Đây
là kết quả rất đáng khích lệ đối với một Ngân hàng vừa mới sáp nhập,
đang trong quá trình thực hiện cơ cấu lại như SCB.
Tuy nhiên, số liệu tổng hợp nêu trên chưa hẳn đã phản ánh được
thực chất về tình hình nợ xấu của SCB. Các nhân tố ảnh hưởng lớn

đến việc giảm nợ xấu có thể kể đến như:
+ Ngân hàng sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý một số
khoản tín dụng được phân loại vào nhóm 5.
+ Ngân hàng thực hiện bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản
của các TCTD Việt Nam (VAMC) và nhận về dưới dạng trái phiếu
đặc biệt do VAMC phát hành. Theo báo cáo thường niên của SCB, số
liệu dư nợ bán cho VAMC năm 2013 là 7.108,45 tỷ đồng, năm 2014
bán 4.957,16 tỷ đồng, năm 2015 bán 6.354,39 tỷ đồng. Đến hết năm
2015 mệnh giá trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành khi mua lại nợ
xấu của SCB là 17.763,88 tỷ đồng.
Như vậy, thực chất tỷ lệ nợ xấu của SCB vẫn đang ở mức cao,
điều này là thách thức lớn và cũng là mục tiêu cần phải giải quyết để
thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng tại SCB.
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn (SCB).
2.3.1.Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn (SCB).
2.3.1.1.Thẩm quyền phán quyết tín dụng.
2.3.1.2.Mô hình quản trị rủi ro tín dụng.
2.3.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn (SCB).
2.3.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng.

16


STT

Tiêu chí


1

Năng lực của
Khách hàng

2

Tình hình sản
xuất kinh doanh

3

Tình hình tài
chính

4

Hiệu quả của
dự án và khả
năng trả nợ của
Khách hàng
Biện pháp đảm
bảo tiền vay

5

Nhận diện rủi ro
- Kiểm tra ngành nghề kinh doanh có phù hợp với dự án/phương án
thực hiện.
- Thị phần của doanh nghiệp và xu hướng phát triển của ngành trong

tương lai.
- Mô hình tổ chức, bố trí lao động.
- Năng lực quản trị điều hành của lãnh đạo.
- Quan hệ của khách hàng với SCB và các Tổ chức tín dụng khác.
- Tổng doanh thu,chi phí, lợi nhuận qua các năm.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động như vòng quay vốn lưu
động, vòng quay khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho… chỉ tiêu
phản ánh khả năng sinh lời như: khả năng sinh lời của tổng tài sản, khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu… chỉ
tiêu phản ánh khả năng thanh toán như: hệ số khả năng thanh toán hiện
hành, hệ số khả năng thanh toán nhanh…
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Chính sách khách hàng của doanh nghiệp.
- Đánh giá nguyên nhân tăng, giảm doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
sản phẩm cũng như của doanh nghiệp.
- …
- Tổng tài sản, nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn.
- Tình hình bố trí cơ cấu giữa nguồn vốn và tài sản: tỷ suất nợ, tỷ suất
tự tài trợ, tỷ suất đầu tư…
- Tình trạng tài sản và tình trạng nguồn vốn.
- Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp.
- …
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh.
- Xác định các nguồn thu từ phương án kinh doanh, từ doanh nghiệp
để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.

- Xác định biện pháp bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của SCB
về việc nhận tài sản đảm bảo tiền vay.

2.3.2.2. Phân tích, đo lường rủi ro tín dụng.

Mô hình thẩm định 6C được thực hiện dựa trên việc nghiên cứu
“6 khía cạnh - 6C” của người đi vay là: tư cách (Character), năng lực
(Capacity), thu nhập (Cash), bảo đảm (Collaterial), điều kiện
(Conditions) và kiểm soát (Control).
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại SCB được áp dụng đối
với các đối tượng Khách hàng tham gia nghiệp vụ cấp tín dụng tại
17


SCB bao gồm: Khách hàng cá nhân, Hộ kinh doanh và Khách hàng
Doanh nghiệp. Kết quả chấm điểm và xếp hạng nội bộ của khách
hàng được phân thành các hạng và tương ứng với mức độ rủi ro sau:
Hạng

AAA

AA

A

BBB

BB

B

Đặc điểm
Khả năng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Tình hình tài chính mạnh.
Kinh doanh có hiệu quả cao.

Năng lực quản trị cao,chuyên nghiệp.
Triển vọng phát triển lâu dài, bền vững.
Vững vàng trước những tác động của môi trường xung quanh.
Có uy tín trong quan hệ với ngân hàng.
Khả năng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Tình hình tài chính mạnh.
Kinh doanh có hiệu quả, ổn định.
Năng lực quản trị tốt.
Triển vọng phát triển lâu dài.
Ít bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của môi trường kinh doanh.
Có uy tín trong quan hệ với Ngân hàng.
Khả năng trả nợ trong ngắn hạn tốt, khả năng trả nợ trung, dài hạn
tương đối tốt.
- Tình hình tài chính ổn định nhưng có một số hạn chế.
- Kinh doanh có hiệu quả.
- Năng lực quản trị tương đối tốt.
- Triển vọng phát triển lâu, tốt nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi
những thay đổi của môi trường kinh doanh.
- Có uy tín trong quan hệ với Ngân hàng.
- Khả năng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu KH suy
giảm khả năng trả nợ.
- Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn nhưng có một số hạn
chế, có thể xấu đi nếu môi trường kinh doanh chuyển biến bất lợi.
- Hiệu quả kinh doanh ở mức trung bình.
- Năng lực quản trị có một số hạn chế.
- Khả năng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu KH suy
giảm khả năng trả nợ, chỉ có khả năng trả nợ trong ngắn hạn.
- Tình hình tài chính trung bình có một nguy cơ tiềm ẩn.
- Hiệu quả kinh doanh tương đối thấp dễ bị ảnh hương bởi môi
trường kinh doanh.

- Không có khả năng trả nợ gốc và lãi khi đến hạn.
- Tình hình tài chính trung bình yếu có nhiều nguy cơ tiềm ẩn, dòng
tiền dễ biến động.
- Hiệu quả kinh doanh thấp dễ bị ảnh hương bởi môi trường kinh
doanh.

-

18

Mức độ rủi ro

Rủi ro rất thấp
(nợ nhóm 1)

Rủi ro thấp
(nợ nhóm 1)

Rủi ro thấp
(nợ nhóm 1)

Rủi ro trung bình
(nợ nhóm 2)

Rủi ro trung bình
(nợ nhóm 2)

Rủi ro cao
(nợ nhóm 3)



- Khả năng trả nợ ít được đảm bảo, có thể có gia hạn, điều chỉnh kỳ

CCC

CC

C

D

hạn nợ.
- Không có khả năng trả nợ gốc và lãi khi đến hạn.
- Tình hình tài chính yếu kém,đang vật lộn để duy trì hoạt động.
- Hiệu quả kinh doanh thấp, nhiều biến động, có thể có năm bị lỗ.
- Năng lực quản trị kém.
- Khả năng trả nợ không đảm bảo, có khả năng mất một phần vốn.
- Không có khả năng trả nợ gốc và lãi khi đến hạn.
- Tình hình tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn.
- Hiệu quả kinh doanh thấp, có thua lỗ.
- Năng lực quản trị kém.
- Khả năng trả nợ không đảm bảo, có khả năng mất vốn.
- Không có khả năng trả nợ, có khả năng gây ra tổn thất cao cho
Ngân hàng.
- Tình hình tài chính rất yếu kém, đã có nợ quá hạn.
- Kinh doanh thua lỗ.
- Năng lực quản trị rất kém.
- Không có khả năng trả nợ đầy đủ.
- Không có khả năng trả nợ, có khả năng dẫn đến việc Ngân hàng
không thể thu hồi mất vốn.

- Thua lỗ kéo dài, tình hình tài chính vô cùng yếu kém.
- Hiện tại không có khả năng trả nợ đầy đủ.

Rủi ro cao
(nợ nhóm 3)

Rủi ro cao
(nợ nhóm 3)

Rủi ro rất cao
(nợ nhóm 4)

Rủi ro rất cao
(nợ nhóm 5)

Phân loại kết quả xếp hạng dựa trên số điểm tổng hợp từ kết quả
chấm điểm của KH, cơ cấu phân loại cụ thể như sau:
Kết
quả
AAA
AA
A
BBB
BB
B
CCC
CC
C
D


Doanh nghiệp
Từ
Đến dưới
90
100
80
90
75
80
70
75
65
70
60
65
56
60
53
56
45
53
0
45

Điểm
Cá nhân và hộ kinh doanh
Từ
Đến dưới
90
100

80
90
75
80
70
75
65
70
60
65
55
60
50
55
40
50
0
40

Từ
90
70
65
60
55
0
-

Thẻ
Đến dưới

100
90
70
65
60
55
-

Nguồn: Quy chế xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng SCB.

19


2.3.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng.
Từ kết quả của công tác nhận diện và phân tích rủi ro tín dụng,
SCB sẽ đưa ra hành động cụ thể của mình ở tầm chiến lược và cụ
thể cho từng thời kỳ, thời điểm trên cơ sở các hoạt động tìm kiếm
lợi nhuận gắn liền với rủi ro tín dụng sẽ được kiểm soát trong
phạm vi rủi ro chấp nhận được, đảm bảo sự cân bằng giữa mục
tiêu lợi nhuận và kiểm soát rủi ro. Các biện pháp cụ thể bao gồm:
từ chối cho vay, kiểm soát giải ngân, thế chấp tài sản bảo đảm,
kiểm tra kiểm soát sau vay…
2.3.3.Các công cụ quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn (SCB).
2.3.3.1. Nhóm công cụ về cơ chế chính sách quản trị rủi ro tín dụng.
2.3.3.2. Nhóm công cụ về vận hành hệ thống quản trị rủi ro tín dụng.
2.4.Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn (SCB).
2.4.1.Những kết quả đạt được.
a. Về chỉ tiêu định lượng.

Bảng 2.9: Tình hình thực hiện kế hoạch giảm nợ xấu
Đơn vị tính: tỷ đồng.
STT

Năm
Chỉ tiêu

1

Tổng dư nợ

2

2013
Dư nợ

2014
Dư nợ

%

%

2015
Dư nợ

%

89.003,70


100,00

133.993,07

100,00

170.461,79

100,00

Tổng nợ quá hạn

1.695,76

1,91

691,82

0,52

2.827,14

1,65

3

Tổng nợ xấu

1.452,44


1,63

650,63

0,49

579,28

0,34

4

Kế hoạch dư nợ
xấu

1.453,17

1,63

718,31

0,54

591,48

0,35

Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2013 – 2015.

Có thể thấy, công tác quản trị rủi ro tín dụng của SCB qua các

năm đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra, kết quả thực hiện của các năm
đều vượt mức kế hoạch, tỷ trọng dư nợ xấu trên tổng dư nợ ở mức
thấp và giảm dần qua các năm từ 1,63% năm 2013 xuống còn 0,49%
năm 2014 và 0,34% năm 2015. Tuy nhiên, năm 2015 nợ cần chú ý
chưa được kiểm soát tốt nên tổng nợ quá hạn đã tăng lên khá nhiều từ
20


691,82 tỷ đồng năm 2014 tăng lên 2.827,14 tỷ đồng năm 2015 đưa tỷ
trọng dư nợ quá hạn của năm 2015 lên mức 1,65%.
b. Về chỉ tiêu định tính.
- SCB đã đánh giá được tầm quan trọng của công tác quản trị
rủi ro tín dụng và đã tích cực thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao
khả năng phòng ngừa và phát hiện rủi ro tín dụng, xây dựng một
chính sách quản trị rủi ro tín dụng rõ ràng, dưới hình thức các văn
bản, các quy định chặt chẽ và tăng cường khả năng kiểm soát những
nguy cơ rủi ro đang tiềm ẩn tới từng Chi nhánh, từng khoản cho vay.
- Thường xuyên quan tâm đến công tác kiểm tra, kiểm soát tín
dụng, khắc phục những tồn tại sau thanh tra, kiểm tra. Từng bước
hoàn thiện hệ thống kiểm tra kiểm soát, đảm bảo nguyên tắc kiểm soát
nội bộ chặt chẽ.
- Chủ động trong việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro theo
đúng quy định, đồng thời tập trung xây dựng và đề ra các biện pháp
tích cực, triệt để trong thu hồi các khoản nợ xấu và các khoản nợ đã
được xử lý rủi ro, chú trọng nhiều hơn đến chất lượng tín dụng.
- Kết hợp cùng với công ty kiểm toán Ernst & Young nâng cấp
thành công và đưa vào áp dụng chính thức hệ thống chấm điểm xếp
hạng tín dụng nội bộ.
- Xây dựng lộ trình triển khai Basel II đối với rủi ro tín dụng,
xây dựng khung quản trị rủi ro và xác định khẩu vị rủi ro của SCB

một cách có chọn lọc, phù hợp với tình hình thực tế và định hướng
phát triển của SCB.
- Hoạt động xử lý và thu hồi nợ được chuyên biệt hóa với các
chức năng, chính sách xử lý nợ rõ ràng cho từng phân khúc khách
hàng với cơ chế rà soát chất lượng tín dụng định kỳ và hệ thống cảnh
báo sớm đã giúp cho hoạt động xử lý và thu hồi nợ của SCB đạt được
kết quả khả quan.
2.4.2.Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1.Hạn chế còn tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB).
21


Thứ nhất: Công tác quản trị rủi ro tín dụng ở các đơn vị kinh
doanh còn chưa phù hợp.
Thứ hai: Chất lượng thẩm định còn chưa cao.
Thứ ba: Thẩm quyền phán quyết tín dụng còn tiềm ẩn rủi ro.
Thứ tư: Công tác giám sát sau cho vay còn lỏng lẻo.
Thứ năm: Chất lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế.
Thứ sáu: Hạn chế trong việc phân tán rủi ro.
Thứ bảy: Hạn chế trong công tác xử lý nợ xấu.
2.4.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB).
a. Nguyên nhân chủ quan.
b. Nguyên nhân khách quan.
Trên đây là những nội dung chủ yếu về thực trạng hoạt động
dụng cũng như thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn. Mặc dù còn nhiều khó khăn trong công tác đẩy mạnh
tín dụng sau quá trình hợp nhất nhưng Ngân hàng TMCP Sài Gòn
cũng đã xây dựng được cho mình hệ thống quản trị rủi ro tín dụng cần

thiết để giảm thiểu tổn thất trong quá trình kinh doanh, tuy nhiên vẫn
còn tồn tại các hạn chế cần phải khắc phục. Trong thời gian tới, để đạt
được kết quả kinh doanh tốt hơn, hướng tới mục tiêu phát triển ổn
định và trở thành Ngân hàng cung cấp dịch vụ bán lẻ tốt nhất Việt
Nam, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) cần phải có các giải pháp cụ
thể để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng góp phần đắc lực vào
kết quả hoạt động kinh doanh chung.

22


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN (SCB)
3.1. Định hướng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) về
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian tới.
3.1.1. Chính sách phát triển tín dụng của SCB.
3.1.2. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng của SCB
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB).
3.2.1 Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
a. Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ĐVKD.
b. Tăng cường chất lượng thông tin tín dụng
c. Đa dạng hóa danh mục cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro.
d. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc chấm điểm xếp
hạng tín dụng nội bộ.
e. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng.
f. Quản lý, giám sát chặt chẽ nguồn vốn sau cho vay.
3.2.2. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
a. Thực hiện công cụ bảo hiểm tín dụng, bảo đảm tiền vay.

b. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ xấu.
c. Tiếp tục khai thác, xử lý các khoản nợ có TSĐB.
d. Hỗ trợ khách hàng để nâng cao hoạt động thu hồi nợ.
e. Cho vay đồng tài trợ
3.2.3 Nhóm giải pháp chung
a. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
b. Theo dõi và quản lý các khách hàng lớn.
c. Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin, hiện đại hóa Ngân
hàng.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ và ban ngành liên
quan.
* Đối với Chính phủ
* Đối với Tổng cục địa chính, Bộ Tài nguyên môi trường.
* Đối với các cơ quan thực thi pháp luật như Tòa án, Viê ̣n kiể m
sát, Công an, chính quyề n đi ̣a phương các cấ p, cơ quan thi hành án
các cấ p.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
23


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.Kết quả của luận văn
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn đối mặt với nhiều rủi
ro, trong đó rủi ro tín dụng luôn là thách thức lớn nhất. Rủi ro tín
dụng xảy ra ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng, đến kết quả
kinh doanh và uy tín của Ngân hàng. Vì vậy, công tác quản trị, kiểm
soát rủi ro tín dụng thông qua các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và
xử lý rủi ro là rất quan trọng.
Trên cơ sở những lý luận chung về rủi ro tín dụng, quản trị rủi

ro tín dụng và phân tích đánh giá tổng hợp thực tiễn, luận văn đã hoàn
thành cơ bản các nhiệm vụ sau:
1. Luận văn đã khái quát được cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động
tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, tổng hợp lại
các nguyên nhân phát sinh và biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong
quá trình hoạt động của Ngân hàng.
2. Luận văn đã làm rõ vai trò, tầm quan trọng của quản trị rủi ro
tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
3. Luận văn đã nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, qua đó đã chỉ ra
được những hạn chế cần phải điều chỉnh, sửa đổi trong công tác quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB).
4. Trên cơ sở hoạt động thực tế, quan điểm định hướng và mục
tiêu phát triển trong giai đoạn sắp tới, luận văn đã đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn.
2.Khuyến nghị về những nghiên cứu tiếp theo
Luận văn mới chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) trong khi
mỗi Ngân hàng lại quản trị rủi ro tín dụng theo các cách khác nhau. Vì
vậy, cần phải có những nghiên cứu khác có quy mô lớn hơn, sâu rộng
hơn để tổng hợp, phân tích và đưa ra những bài học chung, tạo thành
quy chuẩn trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam.

24


×