Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả tại công ty xây dưng Mỹ Đà.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.69 KB, 109 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Người ta thường nói học tập là chìa khoá của thành công và là hành trang
cho ta bước vào cuộc sống. Vì vậy mà trong bất kỳ xã hội nào cũng vậy học tập
luôn gắn liền với thực tiễn. Chẳng thế mà từ ngàn xưa ông cha ta đã dạy: “học đi
đôi với hành”. Một nhà triết gia Phương Đông từng nói: “Lý luận mà không có
thực tiễn là lý luận xuông, thực tiễn mà không có lý luận soi đường là thực tiễn
mù quáng.
Thực tập cuối khoá đối với mỗi học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó
là cầu nối giúp cho học sinh đưa những kiến thức đã được trang bị trong nhà
trường vào thực tế, tạo cho học sinh có hành trang, kiến thức cơ bản nhất khi
bước vào cuộc sống sau này.
Được sự đồng ý của nhà trường và của khoa kế toán trường Cao đẳng xây
dựng Nam Định em đã được về thực tập tại công ty xây dựng Mỹ Đà. Tại công
ty em đã được tìm hiểu thực tế công tác kế toán của công ty, đặc biệt là” kế toán
vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả”.
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển đất nước theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách mở
cửa, hội nhập tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cạnh tranh, giao lưu
trên thị trường trong nước và quốc tế. Chính vì vậy các doanh nghiệp thương
mại, dịch vụ, xây dựng (xây lắp) dân dụng được hình thành, trong đó có Công ty
xây dựng Mỹ Đà. Để có được vị thế như ngày hôm nay công ty đã đặc biệt quan
tâm đến quan hệ thanh toán với người mua, người bán, thanh toán với cán bộ
công nhân viên, thanh toán nội bộ, thanh toán với nhà nước, thanh toán khác
cùng với sự quan tâm đến nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Đây
chính là quan hệ chủ yếu, có vị trí quan trọng trong công tác quản trị doanh
nghiệp. Không phải doanh nghiệp nào cũng nhận thức được tầm quan trọng của
các quan hệ này. Có những doanh nghiệp do mải mê theo đuổi lợi nhuận, tìm
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mọi cách nâng cao doanh thu nên đã rơi vào tình trạng không có khả năng thanh


toán nợ mặc dù kinh doanh rất có lãi.
Doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì tài chính là vấn đề quan trọng.
Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả là một khâu không thể
thiếu cho quá trìng sản xuất kinh doanh của doanh nghệp được diễn ra liên tục.
Điều kiện tiên quyết để quản lý tốt tài sản tiền vốn và các quan hệ thanh toán là
phải có hệ thống kế toán nói chung và hệ thống kế toán công nợ nói rieng hoàn
chỉnh và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghệp mình. Có như vậy
thì các thông tin kế toán cung cấp về tình hình thanh toán với nhà cung cấp, với
khách hàng, với nội bộ, với công nhân viên, với nhà nước mới đảm bảo chính
xác, kịp thời phục vụ công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Trong quá trình học tập tại trường và thực tập tại công ty xây dựng Mỹ
Đà, em nhận thấy kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản phải trả đóng một vai trò
hết sức quan trọng và được ban lãnh đạo công ty hết sức chú trọng. Do vậy, với
sự giúp đỡ của nhân viên phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Lê
Văn Dũng, em đã mạnh dạn chọn đề tài: Kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản
nợ phải trả. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả của công tác kế toán này làm báo cáo thực tập tốt nghiệp cho
bản thân mình.
Đề tài của em hướng vào 3 nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải
trả tại công ty xây dựng Mỹ Đà.
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ phải trả tại Công ty xây dựng Mỹ Đà.
Chương 3: Kết luận và kiến nghị.
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải
trả.
1. Những vấn đề chung về kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
1.1. Kế toán vốn chủ sở hữu.

1.1.1. Khái niệm.
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh
nghiệp mà do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc từ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập hoặc mở rộng doanh
nghiệp.
- Vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. phần lợi
nhuận để lại doanh nghiệp theo quy định của cơ chế tài chính, hoặc nghị
quyết của các chủ sở hữu, hội đồng quản trị.
- Các khoản chênh lêch do đánh giá lại tài sản chưa xử lý và các quỹ: quỹ
đầu tư phát triển, quỹ dự phọng tài chính, quỹ quản lý, quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thể hiện nguồn hình thành của
tài sản hiện có của doanh nghiệp, nhưng không cho một tài sản cụ thể nào mà là
các tài sản nói chung.
1.1.2. Vai trò, nguyên tắc của kế toán vốn chủ sở hữu.
1.1.2.1. Nguyên tắc.
- Doanh nghiệp có quyền sử dụng các loại nguồn vốn và quỹ hiện có chủ
động theo chế độ hiện hành, nhưng với nguyên tắc phải đảm bảo hạch toán rành
mạch, rõ rang từng loại nguồn vốn, quỹ. Phải theo dõi chi tiết từng nguồn hình
thành và theo từng đối tượng góp vốn.
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Việc chuyển dịch từ nguồn vốn này sang nguồn vốn khác phải theo đúng
chế độ quản lý tài chính và làm đầy đủ các thủ tục cần thiết.
- Trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, các chủ sở hữu chỉ
được nhận phần giá trị còn lại sau khi đã thanh toán các khoản nợ phải trả
1.1.2.2. Nhiệm vụ.
Để nâng cao quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp có

thể sử dụng linh hoạt đồng vốn để phát huy hiệu quả vốn kinh doanh, doanh
nghiệp phải bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số hiện có và tình
hình biến động các nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Giám đốc, kiểm tra chặt chẽ tình hình huy độnh và sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp theo đúng chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
- Thường xuyên phân tích tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp để có biện pháp tích cực khai thác và sử dụng nguồn vốn có
hiệu quả.
1.1.3. Phân loại nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn kinh doanh. - Lợi nhuận chưa phân phối.
- Các quỹ của doanh nghiệp. - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
1.2. Kế toán các khoản nợ phải trả.
1.2.1. Khái niệm.
Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp phải trả cho các đơn vị kinh tế, tổ chức, cá nhân như: Nợ tiền
vay phải trả, nợ phải trả cho người bán, nợ phải trả phải nộp cho Nhà nước, cho
cán bộ công nhân viên, cho cấp trên và các khoản phải trả khác.
1.2.2. Phân loại.
Nợ phải trả của doanh nghiệp gồm:
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nợ phải trả ngắn hạn: Vay ngắn hạn, vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả,
phải trả cho người bán, người nhận thầu, phải trả cho người bán, người
nhận thầu, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả cho người lao
động (công nhân viên), phải trả nội bộ, các khoản phải trả, phải nộp khác.
- Nợ phải trả dài hạn:
+ Vay dài hạn để đầu tư phát triển.
+ Nợ thuê TSCĐ.

+ Trái phiếu phát hành.
- Nợ dài hạn khác:
+ Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn.
+ Tài sản thừa chờ xử lý.
1.3. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán thanh toán các khoản nợ phải trả.
1.3.1. Phải trả cho người mua.
Phải trả cho người mua là các khoản phải trả giữa doanh nghiệp mình (bên
bán) với khách hàng (bên mua, sở hữu hàng hoá, dịch vụ của đơn vị bán). Hay
nói cách khác phải trả cho người mua là quan hệ thanh toán của doanh nghiệp
đối với các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp về các khoản phải thu phát
sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Phải trả cho người mua có vai trò hết sức quan trọng và diễn ra thường
xuyên, liên tục nhất. Đồng thời cũng chiếm một tỷ trọng rất cao. Vì vậy, duy trì
và củng cố các mối quan hệ trả cho người mua là một phần rất quan trọng trong
chiến lược kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào chứ không nói riêng của
công ty xây dựng Mỹ Đà.
Để theo dõi khoản trả cho người mua, kế toán sử dụng tài khoản 131-Phải
thu của khách hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với
khách hàng. Tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, đồng
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thời phân loại khách hàng theo khách hàng đúng hạn, khách hàng có vấn đề để
có căn cứ xác định mức dự phòng cần lập và biện pháp xử lý.
Tài khoản 131 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ: Số tiền phải thu ở khách hàng.
Bên Có: Số tiền khách hàng đã trả nợ.
Dư Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu ở khách hàng.
Dư Có: Phản ánh số nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách
hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
Khi lập bảng cân đối kế toán phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.

Phải thu của tài khoản này để ghi cả 2 chỉ tiêu bên “tài sản”, bên “nguồn vốn”.
1.3.2. Phải trả cho người bán.
Phải trả cho người bán là quan hệ tài chính giữa người mua và người bán
về khoản phải trả cho người bán.
Phải trả cho người bán có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp mình không thực hiện quan hệ
thanh toán cho người bán tốt thì doanh nghiệp sẽ không tạo dựng được niềm tin,
chữ tín đối với bên đối tác và dần dần sễ bị bạn hàng xa lánh. Vì vậy một doanh
nghiệp muốn làm ăn lâu dài thì phải lấy phương châm “Chữ tín là vàng” làm
đầu.
Để theo dõi chi tiết tình hình phải trả cho người bán, người cung cấp vật
tư, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư…., kế toán sử dụng tài khoản 331-
Phải trả cho người bán. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng
thanh toán. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với người bán
về nguyên liệu, vật liệu.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 331 như sau:
Bên Nợ:
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Số tiền đã trả trước cho người bán vật tư, hàng hoá, cung cấp dịch vụ,
người nhận thầu xây dựng…
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây
dựng… nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây
dựng hoàn thành bàn giao.
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng bán hoặc dịch vụ đã giao theo
hợp đồng.
- Chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận
cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán.
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán, vật tư, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, người

nhận thầu xây dựng…
- Điều chỉnh chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của hàng hoá,
vật tư, dịch vụ đã chấp nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính
thức.
Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán.
Dư Nợ (nếu có): Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả
nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiếy của từng đối tượng cụ
thể. Khi lập Bảng cân đối kế toán phải lấy số dư chi tiết của từng đối
tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu ở bên “Tài sản” và
“Nguồn vốn”.
1.3.3. Phải trả công nhân viên.
Phải trả công nhân viên là quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với cán bộ
công nhân viên chức.
Phải trả công nhân viên có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng không
chỉ riêng Công ty xây dựng Mỹ Đà mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi
vì nếu không thực hiện tốt quan hệ thanh toán cho công nhân viên thì cuộc sống
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vật chất của họ không đảm bảo và họ sẽ không cống hiến hết mình cho công ty.
Tài khoản 334-Phải trả người lao động phản ánh tình hình thanh toán với
công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, BHXH và các khoản phải trả
khác dựa vào thu nhập của người lao động.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác
đã trả cho công nhân vên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản khác phải trả cho
công nhân viên.
Dư Có: Phản ánh tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản còn phải trả.

Dư Nợ (nếu có): Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động.
1.3.4. Phải nộp Nhà nước.
Phải nộp nhà nước là quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và nhà nước về
các khoản phải thanh toán cho nhà nước.
Phải nộp nhà nước là quan hệ không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp.
Quan hệ thanh toán với nhà nước không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ và trách
nhiệm đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty xây dựng Mỹ Đà
nói riêng. Đối với nền kinh tế quốc dân, trước hết thuế là công cụ tập trung chủ
yếu nguồn thu cho ngân sách nhà nước, là công cụ điều tiết thu nhập, thực hiện
công bằng xã hội. Hơn thế nữa, thuế còn tham gia vào công việc điều tiết nền
kinh tế vĩ mô.
Để theo dõi tình hình thanh toán với nhà nước, kế toán sử dụng tài khoản
333-Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Tài khoản này được dùng để phản
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và
các khoản khác phải nộp, đã nộp vào NSNN trong kỳ kế toán năm.
Hạch toán tài khoản này cần phải tôn trọng một số quy định sau:
Thứ nhất: Doanh nghiêp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí và các
khoản khác phải nộp cho nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào
sổ kế toán thuế phải nộp.
Thứ hai: Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời
các khoản thuế, phí, lệ phí.
Thứ ba: Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết từng khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp.
Thứ tư: Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán (nếu ghi sổ bằng đồng Việt Nam).
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:

- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào NSNN.
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và
hàng hoá dùng để trao đổi, biếu tặng.
- Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất
thường.
- Số thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
Dư có: Phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp.
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dư Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN hoặc số thuế đã nộp
được xết miễn giảm hoặc do thoái thu nhưng chưa thực hiện vào việc thoái
thu.
1.3.5. Phải trả, phải nộp khác.
Phải trả, phải nộp khác là các khoản phải nộp khác, phải thu khác không
mang tính chất trao đổi mua bán. Để phản ánh khoản phải trả, phải nộp khác, kế
toán sử dụng tài khoản 338-Phải trả, phải nộp khác.Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- BHXH phải trả cho công nhân viên.
- Số BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ nộp cho các cơ quan quản lý.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
Bên Có:
- Số trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí sản
xuất.
- Gía trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân.
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.

- Các khoản phải trả liên quan đến cổ phần hoá doanh nghiệp.
- Các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác.
- Các khoan chi vượt, chi hộ được thanh toán.
Dư Có: Phản ánh số trích lớn hơn số thực tế chi về BHXH, KPCĐ.
* Để phản ánh các khoản phải thu khác, kế toán sử dụng tài khoản 138-Phải thu
khác. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Gía trị tài sản thiếu chờ giải quyết.
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phải thu của cá nhân và tập thể (trong và ngoài đơn vị) đối với tài sản
thiếu chưa xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay.
- Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ phần hoá công ty nhà nước.
- Phải thu về tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động tài chính.
- Các khoản nợ phải thu khác.
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định
ghi trong biên bản xử lý.
- Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hoá công ty nhà nước.
- Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu khác.
Dư Nợ: Phản ánh phải thu khác chưa thu được.
Dư Có (nếu có): Phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu (trường hợp cá biệt và
trong chi tiết của từng đối tượng cụ thể).
1.3.6. Phải thu, phải trả nội bộ.
Phải thu, phải trả nội bộ là các khoản thu, nộp giữa doanh nghiệp độc lập
với các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc trong một doanh nghiệp độc lập, tổng công
ty, công ty hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau về các khoản phải trả, phải
nộp, các khoản đã chi hộ…
Để theo dõi tình hình phải trả, phải nộp nội bộ, kế toán sử dụng tài khoản

136-Phải thu nội bộ, tài khoản 336-Phải trả nội bộ.
• Tài khoản 336 được mở chi tiết theo từng đơn vị có quan hệ thanh toán,
trong đó phân ra phải trả, phải nộp dài hạn, ngắn hạn nội bộ. Tài khoản
này được dùng ở cả đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc lẫn cả đơn vị cấp
trên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số tiền cấp trên đã cấp, đã trả cho đơn vị cấp dưới.
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Số tiền đơn vị cấp dưới đã nộp cho đơn vị cấp trên.
- Thanh toán các khoản phải thu hộ, giữ hộ lẫn nhau.
- Thanh toán bù trừ.
Bên Có:
- Số tiền cấp trên phải cấp, phải trả cho đơn vị cấp dưới.
- Số tiền đơn vị cấp dưới phải nộp đơn vị cấp trên.
- Số tiền thu hộ, giữ hộ lẫn nhau.
Dư Có: Phản ánh số tiền còn phải trả, phải cấp, phải nộp.
• Tài khoản 136 được dùng để phản ánh quan hệ thanh toán nội bộ về các
khoản thu giữa đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc hay
giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số vốn kinh doanh cấp trên đã cấp cho đơn vị cấp dưới (cấp trực tiếp hay
cấp gián tiếp qua các phương thức khác).
- Các khoản cấp trên phải thu từ cấp dưới.
- Các khoản đơn vị cấp dưới phải thu hay được cấp trên cấp.
- Tổng số tiền hàng tiêu thụ nội bộ phải thu ở cấp trên hay ở cấp dưới hoặc
phải thu ở các đơn vị nội bộ khác.
- Các khoản chi hộ, trả hộ lẫn nhau.

Bên Có: Cấp trên thu hồi số vốn kinh doanh, số quỹ từ cấp dưới.
Dư Nợ: Phản ánh các khoản còn phải thu ở các đơn vị nội bộ.
2. Lý luận về hạch toán kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
2.1. Lý luận về hạch toán kế toán nguồn vốn chủ sở hữu.
2.1.1. Kế toán nguồn vốn kinh doanh.
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn cơ bản hình thành nên tài sản của
doanh nghiệp, là nguồn chủ yếu đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được bình thường.
Hạch toán nguồn vốn kinh doanh phải tôn trọng các quy định sau:
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo từng nguồn
hình thành vốn: Đối với doanh nghiệp nhà nước thì nguồn vốn kinh doanh
được hạch toán chi tiết theo nguồn vốn NSNN (kể cả vốn có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước), nguồn vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh, nguồn
vốn cổ phiếu. Đối với doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần phải hạch
toán chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo vốn góp ban đầu chi tiết cho từng
thành viên tham gia liên doanh, từng cổ đông, nguồn vốn bổ sung từ kết
quả kinh doanh.
- Chỉ ghi giảm nguồn vốn kinh doanh khi trả vốn cho NSNN, trả vốn cho
các cổ đông, trả vốn cho các bên tham gia liên doanh hoặc giải thể, thanh
lý doanh nghiệp.
Kế toán nguồn vốn kinh doanh sử dụng tài khoản 411-Nguồn vốn kinh
doanh. Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh do doanh nghiệp trả lại vốn kinh doanh
cho ngân sách hoặc trả lại cho cấp trên hoặc trả lại cho các cổ đông hoặc
trả lại cho các bên liên doanh.

- Xử lý nỗ trong kinh doanh khi có quyết định.
Bên Có:
- Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh do NSNN cấp, do cấp trên cấp vốn, do cổ
đông góp vốn, do các bên liên doanh góp vốn.
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Được biếu tặng.
- Bổ sung từ lợi nhuận.
Dư Có: Phản ánh nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán:
- Khi nhận vốn kinh doanh do NSNN hoặc cấp trên cấp bằng tiền hoặc bằng
hiện vật, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Nợ TK 112 – TGNH.
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Khi nhận vốn góp của các bên tham gia liên doanh, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Nợ TK 112 – TGNH.
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Khi nhận tiền mua cổ phiếu của các cổ đông, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Nợ TK 112 – TGNH.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Khi nhận quà biếu, tặng hoặc tiền, hàng viện trợ không hoàn lại sử dụng

vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá.
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 112 – TGNH.
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ kết quả sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ quỹ dự phòng tài chính khi được phép
của cơ quan có thẩm quyền, hội đồng quản trị, ghi:
Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ số chênh lệch do đánh giá lại tài sản,
khi được phép của cơ quan có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh đối với TSCĐ được xây dựng,
mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB đã hoàn thành đưa vào sử dụng:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Khi trả vốn góp cổ phần cho các cổ đông, cho các bên tham gia liên
doanh, trả vốn cho ngân sách, ghi:
Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 – TGNH
Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ tăng, giảm nguồn

vốn kinh doanh căn cứ vào chứng từ gốc (chứng từ mua sắm TSCĐ, biên bản
giao nhận TSCĐ, chứng từ giao nhận vốn…) lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ đăng ký
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chứng từ ghi sổ, sau đó ghi sổ cái. Đồng thời kế toán mở sổ chi tiết để theo dõi
riêng từng nguồn hình thành vốn kinh doanh, từng đói tượng góp vốn.
Sổ chi tiết Nguồn vốn kinh doanh
Tài khoản 411- Nguồn vốn kinh doanh.
Đối tượng:………..
N.T
ghi
sổ
Chứng
từ
Diễn giải TK đối
ứng
Số phát
sinh
Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Cộng số phát sinh
Số dư cuối tháng
Sơ đồ hạch toán nguồn vốn kinh doanh:
Giải thích sơ đồ:
(1).Nhận vốn góp bằng tiền hoặc vật tư, hàng hoá của các cổ đông, cấp trên hoặc
cấp trên góp vốn.
(2).Nhận vốn góp bằng TSCĐ hữu hình hoặc vô hình.
(3). Đối với công ty cổ phần huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu với gía

cao hơn mệnh giá.
(4).Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận.
(5).Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư
XDCB.
(6).Uỷ quyền cho cấp dưới trực tiếp nhận vốn kinh doanh từ ngân sách.
(7).Trả lại vốn kinh doanh cho nhà nước hoặc cho cấp trên hoặc cho các bên
tham gia liên doanh.
(8).Trả lại vốn kinh doanh cho cấp trên bằng TSCĐ.
(9).Uỷ quyền cho cấp dưới trực tiếp trả lại vốn kinh doanh cho ngân sách.
(10).Bù lỗ từ sản xuất kinh doanh khi có quyết định.
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 111,112 TK 411 TK 111,112,152
(7) (1)
TK 211,213 TK 211,213
(8) (2)
TK 214 TK 214
TK 136(1) TK 111,112
(9) (3)
TK 411(2)
TK 421 TK 421
(10) (4)
TK 414,441
(5)
TK 136(1)
(6)
2.1.2. Kế toán đánh giá lại tài sản.
Tài sản của doanh nghiệp được đánh giá lại trong những trường hợp sau:
- Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Gía trị tài sản được xác định lại trên cơ sở bảng giá nhà nước

ban hành.
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần (đem góp tài sản và khi nhận
lại tài sản). Gía trị tài sản được xác định lại căn cứ vào giá được các bên
tham gia liên doanh, đại hội cổ đông hoặc hội đồng quản trị thống nhất xác
định.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá
hình thức sở hữu, chuyển đổi sở hữu phải đánh giá lại tài sản hiện có của
doanh nghiệp.
Tài sản được đánh giá lại gồm: TSCĐ, vật liệu, công cụ dụng cụ, thành
phẩm, hàng hoá, sản phẩm dở dang.
Số chênh lệch đánh giá lại tài sản được hạch toán và xử lý theo đúng các
quy định hiện hành của chế độ tài chính.
Kế toán chênh lệch đánh giá lại tài sản sử dụng tài khoản 412-Chênh lệch
đánh giá lại tài sản và các tài khoản khác có liên quan. Tài khoản này phản ánh
số chênh lệch do đánh giá lại tài sản hiện có và tình hình xử lý số chênh lệch đó
ở doanh nghiệp.
Nội dung, kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Ghi giảm chênh lệch do đánh giá lại tài sản giảm.
- Xử lý chênh lệch do đánh giá lại tài sản tăng.
Bên Có:
- Ghi tăng chênh lệch do đánh giá lại tài sản tăng.
- Xử lý chênh lệch do đánh giá lại tài sản giảm.
Dư Nợ: Phản ánh chênh lệch do đánh giá lại tài sản giảm chưa được xử lý.
Dư Có: Phản ánh chênh lệch đánh giá lại tài sản tăng lên chưa được xử lý.
Phương pháp hạch toán:
- Khi đánh giá lại tài sản căn cứ vào biên bản kiểm kê và đánh giá lại tài sản
để xác định nguyên giá TSCĐ:

18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Nếu nguyên giá đánh giá lại tăng, ghi: (1a)
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình.
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
+ Nếu nguyên giá đánh giá lại giảm, ghi: (1b)
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.
Có TK 213 – TSCĐ vô hình.
- Điều chỉnh tăng, giảm giá trị hao mòn của TSCĐ:
+ Điều chỉnh tăng, ghi: (2a)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
+ Điều chỉnh giảm, ghi: (2b)
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
- Khi có quyết định xử lý về việc đánh giá lại tài sản:
+ Nếu chênh lệch do đánh giá tài sản giảm mà xử lý bằng quỹ dự phòng
tài chính, ghi: (3a)
Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính.
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
+ Nếu chênh lệch do đánh giá lại tài sản tăng được bổ sung bằng nguồn
vốn kinh doanh: (3b)
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
Sơ đồ hạch toán:
TK 211,213 TK 412 TK 211,213
(1b) (1a)
19

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 214 TK 214
(2b) (2a)
TK 411 TK 415
(3b) (3a)
2.1.3. Kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có nhu cầu
đầu tư, mua sắm TSCĐ nhằm thay thế cho các TSCĐ đã hư hỏng, hoặc lạc hậu
về kỹ thuật, hoặc để đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất. Để
thoả mãn nhu cầu về đầu tư mua sắm TSCĐ, doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn
đầu tư XDCB. Nguồn vốn đầu tư dây dựng cơ bản của doanh nghiệp được hình
thành do NSNN cấp hoặc cấp trên cấp, do các bên tham gia liên doanh hoặc các
cổ đông góp vốn, do bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh.
Hạch toán nguồn vốn đầu tư XDCB cần tôn trọng 1 số quy định sau:
- Nguồn vốn đầu tư XDCB của doanh nghiệp được dùng cho việc xây dựng
cơ bản và mua sắm TSCĐ, để đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất,
kinh doanh.
- Công tác đầu tư XDCB ở doanh nghiệp phải chấp hành và tôn trọng quy
định về trình tự thủ tục XDCB theo điều lệ quản lý đầu tư XDCB của nhà nước.
- Mỗi khi công tác XDCB và mua sắm TSCĐ hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng phải ghi giảm nguồn vốn đầu tư, ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và phải
tiến hành các thủ tục quyết toán vốn của từng công trình, hạng mục công trình.
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán nguồn vốn đầu tư XDCB sử dụng tài khoản 441-Nguồn vốn đầu
tư XDCB. Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn
đầu tư XDCB của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Ghi giảm nguồn vốn đầu tư do:
- Xây dựng mới hoặc mua sắm TSCĐ hoàn thành bàn giao đưa vào sử

dụng.
- Nộp, chuyển vốn đầu tư XDCB cho NSNN hoặc cho cấp trên.
Bên Có: Ghi tăng nguồn vốn đầu tư XDCB do:
- Ngân sách cấp trên cấp.
- Nhận tài trợ, viện trợ.
- Bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dư Có: Phản ánh nguồn vốn đầu tư XDCB chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng
công tác XDCB chưa hoàn thành hoặc chưa quyết toán.
Phương pháp hạch toán:
- Khi nhận vốn đầu tư xây dựng cơ bản do NSNN cấp hoặc do cấp trên cấp:
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Nợ TK 112 – TGNH.
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
- Khi nhận vốn đầu tư XDCB do các cổ đông hoặc các bên tham gia liên
doanh góp vốn, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Nợ TK 112 – TGNH.
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
- Nếu bổ sung nguồn vốn đầu tư XDCB từ lợi nhuận chưa phân phối, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
- Khi công tác XDCB và mua sắm TSCĐ hoàn thành bàn giao đưa vào sd:
+ Ghi tăng giá trị TSCĐ:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình.
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
+ Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn căn cứ vào mục đích sử dụng TSCĐ:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Khi trả lại vốn đầu tư XDCB cho NSNN hoặc cho cấp trên, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
Có TK 111 – Tiền mặt.
Có TK 112 – TGNH.
Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ gốc phản
ánh việc hình thành nguồn vốn đầu tư XDCB, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi sổ cái. Khi sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB căn
cứ biên bản duyệt quyết toán và hồ sơ quyết toán, kế toán lập chứng từ ghi sổ,
ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi sổ cái.
Đồng thời kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi số hiện có và tình hình
biến động của vốn đầu tư XDCB theo từng nguồn hình thành.
Sơ đồ hạch toán kế toán nguồn vốn đầu tư XDCB:
TK 411 TK 441 TK 111,112,152
(4) (1)
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 466 (5) (2) TK 421

TK 111,112 (6) (3) TK 414

Giải thích sơ đồ:
(1).Nhận vốn đầu tư XDCB do ngân sách, cấp trên cấp, do các bên liên doanh,
các cổ đông góp, hoặc được viện trợ.
(2).Bổ sung vốn đầu tư XDCB từ kết quả kinh doanh.
(3).Bổ sung vốn đầu tư XDCB từ quỹ đầu tư phát triển.
(4).Kết chuyển nguồn vốn đối với TSCĐ đã xây dựng mua sắm xong dưa vào sử
dụng sản xuất kinh doanh.
(5).Kết chuyển nguồn vốn đối với TSCĐ đã xây dựng mua sắm xong sử dụng
cho hoạt động sự nghiệp.

(6).Trả vốn đầu tư XDCB.
2.1.4. Kế toán nguồn kinh phí sự nghiệp.
Ở một số doanh nghiệp sản xuất có những khoản chi mang tính chất
hànhchính sự nghiệp. Những khoản chi này không tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, mà được bù đắp bằng nguồn riêng, đó là nguồn kinh
phí sự nghiệp.
Nguồn kinh phí sự nghiệp là khoản kinh phí do NSNN hoặc cấp trên cấp
cho doanh nghiệp để thực hiện những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội do nhà
nước hoặc cấp trên giao, không vì mục đích kinh doanh, không vì mục đích lợi
nhuận. Nguồn kinh phí sự nghiệp cũng có thể được hình thành từ các khoản thu
sự nghiệp phát sinh tại doanh nghiệp như thu viện phí của cán bộ công nhân viên
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong ngành nằm điều trị, điều dưỡng tại bệnh viện của doanh nghiệp, thu học
phí.
Hạch toán nguồn KPSN cần tôn trọng các quy định sau:
- Nguồn kinh phí sự nghiệp phải được hạch toán chi tiết theo từng nguồn
hình thành: ngân sách nhà nước cấp, cấp trên cấp, thu sự nghiệp tại đơn vị.
Đồng thời phải hạch toán chi tiết theo KPSN năm trước và KPSN năm
nay.
- KPSN cấp cho mục đích gì thì sử dụng cho mục đích ấy theo đúng dự toán
được duyệt. Khi chỉ tiêu xong phải quyết toán với từng nguồn được cấp.
Đến cuối năm, nếu quyết toán chưa được duyệt, nguồn KPSN năm nay
được chuyển thành nguồn kinh phí sự nghịêp năm trước.
- Tuỳ theo từng phương thức cấp phát KPSN của ngân sách để ghi sổ kế
toán:
+ Nếu NSNN cấp kinh phí bằng lệnh chi tiền khi nhận được giấy báo có, số
tiền đã vào tài khoản của đơn vị, kế toán đồng thời ghi tăng tiền gửu và ghi
tăng nguồn kinh phí sự nghiệp.
+ Nếu NSNN cấp kinh phí bằng hạn mức kinh phí, khi nhận được thông báo

hạn mức kinh phí, hoặc giấy phân phối hạn mức kinh phí ghi Nợ TK 008-Dự
toán chi sự nghiệp, dự án. Khi rút hạn mức về để chi, ghi bên có TK 008,
đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí sự nghiệp.
Kế toán nguồn kinh phí sự nghiệp sử dụng TK 461-Nguồn KPSN. Tài
khoản này phản ánh tình hình tiếp nhận và quyết toán số KPSN đã sử dụng.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh giảm nguồn KPSN do:
- Số chi bằng nguồn KPSN đã được duyệt.
- Số nguồn KPSN sử dụng không hết phải hoàn lại NSNN.
Bên Có: Ghi tăng nguồn KPSN do:
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nguồn KPSN được NSNN cấp.
- Các khoản thu sự nghiệp tại đơn vị được bổ sung vào nguồn KPSN.
Dư Có: Phản ánh nguồn KPSN đã nhận của NSNN hoặc của cấp trên nhưng
chưa được quyết toán.
Kết cấu tài khoản ngoài bảng: TK 008-Dự toán chi phí sự nghiệp dự án:
Bên Nợ: Số dự toán KPSN được nhà nước giao.
Bên Có: Số dự toán KPSN thực tế đã nhận.
Kết cấu tài khoản 161-Chi sự nghiệp:
Bên Có:
- Phản ánh số chi sự nghiệp không được phê duyệt mà phải trang trải bằng
nguồn kinh phí khác.
- Phản ánh số chi sự nghiệp được duyệt, quyết toán với NSNN.
Dư Nợ: Phản ánh số chi sự nghiệp đã chi nhưng chưa được quyết toán.
Phương pháp hạch toán:
- Khi doanh nghiệp nhận KPSN do NSNN cấp trên cấp, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Nợ TK 112 – TGNH.
Có TK 461 - Nguồn KPSN. (4612)

- Khi rút hạn mức kinh phí về quỹ để sử dụng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán.
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp. (1612)
Có TK 461 - Nguồn KPSN. (4612)
Đồng thời ghi Có TK 008 - Dự toán chi phí sự nghiệp dự án.
- Khi doanh nghiệp nhận tiền về các khoản thu sự nghiệp phát sinh tại
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
25

×