Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Thiết kế nghiên cứu đề tài “ Kĩ năng thuyết trình của sinh viên Đại học Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.53 KB, 22 trang )

Mục lục
Mở đầu------------------------------------------------------------------------------ 3
A – Khái quát về nghiên cứu khoa học-------------------------------------- 4
1- Khái niệm,các loại NCKH, các trường phái NCKH----------------------- 4
2- Các thuật ngữ cơ bản trong NCKH------------------------------------------- 7
3- Các bước của quá trình NCKH------------------------------------------------ 9
B- Thiết kế NCKH---------------------------------------------------------------- 11
1- Khái quát về vấn đề nghiên cứu----------------------------------------------- 11
2- Khái niệm và mục đích của các loại nghiên cứu---------------------------- 13
3- Các nội dung chủ yếu của một thiết nghiên cứu---------------------------- 16
C- Thiết kế nghiên cứu đề tài “ Kĩ năng thuyết trình của sinh viên đại học
thương mại “------------------------------------------------------------- 18
1- Lý do chọn đề tài --------------------------------------------------------------- 18
2- Các nội dung cụ thể của thiết kế nghiên cứu đề tài------------------------- 19
Kết luận----------------------------------------------------------------------------- 24

1


LỜI MỞ ĐẦU

Thời gian gần đây việc đổi mới phương pháp dạy và học được thực hiện khắp các
trường đại học trong cả nước. Trong đó, phương pháp thuyết trình được áp dụng ở
khá nhiều bộ môn. Qua đó sinh viên phát triển khả năng tìm tòi sang tạo, khả năng
làm việc nhóm và khả năng tư duy phản biện.
Đa số sinh viên thích học bằng phương pháp thuyết trình. Nhưng giữa thích và làm
tốt là một khoảng cách không nhỏ.Thuyết trình thực sự là một nhiệm vụ không dễ
dàng bởi người thuyết trình cần trang bị những kĩ năng nhất định mới có thể thực
hiện thành công một bài thuyết trình gồm chọn đề tài, lập đề cương, thu thập tư
liệu, biên soạn nội dung, trình bày đề tài từ chủ đề cho đến kết luận, trả lời các câu
hỏi…. Người thuyết trình còn phải vượt qua nỗi sợ hãi khi nói trước đám đông thì


mới mong có được buổi thuyết trình rõ ràng, thu hút được người theo dõi.
Khảo sát một số lớp tại trường đại học Thương mại cho thấy hầu hết sinh viên
tuy thích nhưng lại sợ thuyết trình không tốt. Và số liệu cũng ghi nhận hầu hết sinh
viên chưa thực hiện tốt thuyết trình.Có thể nói nhu cầu được hiểu biết và rèn luyện
kĩ năng thuyết trình là một đòi hỏi thực tế khách quan đối với sinh viên hiện nay.
Trong bối cảnh trên nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài: “ Thiết kế nghiên cứu kỹ
năng thuyết trình của sinh viên đại học Thương mại” nhằm ghi nhận thực trạng
cũng như đề ra giải pháp nâng cao, cải thiện kỹ năng thuyết trình đối với sinh viên
Đại học Thương mại.

2


A – Khái quát về nghiên cứu khoa học
1- Khái niệm,các loại NCKH, các trường phái NCKH
Khái niệm :
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là việc tìm kiếm, xem xét, điều tra (kể cả làm thí
nghiệm) để từ những dữ kiện có được (số liệu, tài liệu, kiến thức đã có ...) đạt đến
một kết quả mới hơn, cao hơn, giá trị hơn.
Con người muốn NCKH tốt phải có kiến thức và cái chính là phải rèn luyện làm
việc một cách tự lực, một cách có phương pháp từ lúc còn ngồi trên ghế nhà
trường.
Các loại nghiên cứu khoa học :
a) Nghiên cứu cơ bản ( nghiên cứu hàn lâm) :
Nghiên cứu cơ bản là những hoạt động nghiên cứu tìm ra những qui luật chung
những hướng đi lớn (nghiên cứu nguồn gốc của sự sống, nghiên cứu hệ thống giáo
dục quốc dân, nghiên cứu mô hình kinh tế, nghiên cứu vật lí, hóa học...) tìm ra loại
nguyên liệu mới, tìm ra những công cụ toán học mới v.v... kết quả của nghiên cứu
cơ bản còn nằm trong phòng thí nghiệm, trong tài liệu viết, trong tủ kính (hàng
mẫu). Nghiên cứu cơ bản luôn đi trước các loại hình nghiên cứu khác.

b) Nghiên cứu ứng dụng:
Ðây là công việc của lực lượng đông đảo nhất của các nhà khoa học với xu hướng
là đưa các kết quả của nghiên cứu cơ bản vào phục vụ cho xã hội loài người.Không
có họ, mọi nghiên cứu khoa học đều vô nghĩa. Tuy nhiên các kết quả ứng dụng
cũng vẫn còn trong phòng thí nghiệm, nó còn một khoảng cách khá xa để đến với
xã hội bởi vì tính kinh tế, tính thuận tiện, tính địa phương cũng như khả năng sản
xuất hàng loạt đã chưa cho phép.
c) Nghiên cứu triển khai:
Ðây mới là ý nghĩa chính của khoa học. Khoa học đã đến với từng người trong xã
hội (cuốn sách giáo khoa, tủ lạnh, máy tính, bộ quần áo...). Khi triển khai, người ta
chia làm hai giai đoạn:

3


- Triển khai thí điểm (hoặc trình diễn)
- Triển khai đại trà.
Ví dụ:
*) Nghiên cứu SGK:
- Nhà lí luận dạy học nghiên cứu quá trình dạy học, các nguyên tắc dạy học...
(nghiên cứu cơ bản).
- Các nhà lí luận dạy học bộ môn vận dụng vào việc tìm kiếm một cấu trúc sách
giáo khoa với nội dung phù hợp cho lứa tuổi, cho thời đại ... (nghiên cứu ứng
dụng).
- Các nhà lí luận dạy học, giáo viên... triển khai bộ SGK ở một số trường, một số
khu vực. Họ tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh... để có bộ SGK cho toàn quốc (nghiên
cứu triển khai).
*) Nghiên cứu chất siêu dẫn:
- Nhà vật lí tìm ra chất siêu dẫn (nghiên cứu cơ bản).
- Các nhà vật lí và kĩ thuật cố gắng đưa chất siêu dẫn vào thực tế kĩ thuật và đời

sống. Trước tiên, cần tạo ra mẫu siêu dẫn trong PTN phù hợp với thực tiễn (nâng
nhiệt độ chất siêu dẫn lên).Tuy nhiên, hiện nay các kết quả nghiên cứu ứng dụng
vẫn còn nằm trong PTN và đang được các nhà khoa học cải tiến thêm để có thể đưa
vào sản xuất và sử dụng đại trà.
- NC triển khai: chưa !
d) Nghiên cứu dự báo:
Càng ngày càng xuất hiện nhiều những nhà khoa học nghiên cứu, phán đoán những
vấn đề trong tương lai thuộc nhiều lĩnh vực: xã hội, môi trường, dân số, kiến trúc...
Những nghiên cứu của họ đều xuất phát từ những sự kiện hiện tại, sự tiến triển có
logic, có hệ thống trong lịch sử, những tính toán và suy luận khoa học, Những công
trình của họ có ý nghĩa rất quan trọng cho xã hội loài người, giúp cho con người có
cái nhìn rộng hơn, xa hơn, định hướng cho sự phát triển của xã hội, của ngành
mình... cũng như tránh khỏi những hiểm họa có thể có do chính con người gây ra.
4


Những công trình nghiên cứu dự báo cũng rất có ý nghĩa đối với sự nghiệp giáo
dục, không chỉ riêng ở một quốc gia nào. Bởi trong sự phát triển chung của xã hội
cũng như sự đòi hỏi của chính xã hội đối với giáo dục, hiện nay có rất nhiều các
công trình nghiên cứu dự báo về nội dung, hình thức tổ chức giáo dục, phương tiện
và phương pháp giáo dục trong tương lai.
Các trường phái nghiên cứu khoa học:
Phương pháp nghiên cứu định tính(NCĐT)

1.Khái
niệm

-NCĐT là phương pháp thu thập
dữ liệu bằng chữ và là phương
pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô

tả và phân tích đặc điểm của
nhóm người từ quan điểm của nhà
nhân học.
2. Lý - NCĐT theo hình thức quy nạp,
thuyết
tạo ra lý thuyết, phương pháp
nghiên cứu định tính còn sử dụng
quan điểm diển giải, không chứng
minh chỉ có giải thích và dùng
thuyết kiến tạo trong nghiên cứu.
3.
a/ Phỏng vấn sâu :
Phươn - phỏng vấn không cấu trúc.
g
- phỏng vấn bán cấu trúc.
hướng - phỏng vấn cấu trúc hoặc hệ
thực
thống.
hiện
b/ Thảo luận nhóm:
- thảo luận tập trung.
- thảo luận không chính thức.
c/ Quan sát tham dự:

Phương pháp nghiên cứu định
lượng(NCĐL)
-NCĐL là phương pháp thu thập dữ
liệu bằng số và giải quyết quan hệ
trong lý thuyết và nghiên cứu theo
quan điểm diễn dịch.

-NCĐL chủ yếu là kiểm dịch lý
thuyết, sử dụng mô hình Khoa học
tự nhiên thực chứng luận, phương
pháp NCĐL có thể chứng minh
được trong thực tế và theo chủ nghĩa
khách quan
a/ Nghiên cứu thực nghiệm thông
qua các biến.
b/ nghiên cứu đồng đại chéo có
nghĩa là thiết kế n/c trong đó các dữ
liệu được thu thập trong cùng một
thời điểm.
vd : nghiên cứu việc học của con gái
ở thành thị và nông thôn.
c/ Nghiên cứu lịch đại thì dữ liệu
thu thập theo thời gian trong đó các
dữ liệu được so sánh theo thời gian.
d/ Nghiên cứu trường hợp là thiết kế
nghiên cứu tập trung vào một
trường hợp cụ thể.
e/ Nghiên cứu so sánh là thiết kế n/c
trong cùng một thời điểm hay qua
nhiều thời điểm .
5


4. Cách Chọn mẫu lý thuyết.
chọn
mẫu


a/ chọn mẫu xác xuất :
- mẫu xác xuất ngẫu nhiên.
- mẫu xác xuất chùm
- mẫu hệ thống.
- mẫu phân tầng. - mẫu cụm.
b/ phi xác suất:
-Phán đoán
-Định mức
-Thuận tiện

5. Cách
lập
bảng
hỏi

- theo thứ tự.
- câu hỏi đóng – mở.
- câu hỏi được soạn sẵn.
- câu hỏi ngắn ngọn, xúc tích.
- câu hỏi không gây tranh luận

- không theo thứ tự.
- câu hỏi mở.
- câu hỏi dài.
- câu hỏi gây tranh luận.

2- Các thuật ngữ cơ bản trong nghiên cứu khoa học
Một số thuật ngữ cơ bản trong nghiên cứu khoa học



Nghiên cứu khoa học: là một hoạt động xã hội hướng vào tìm kiếm những
điều mà khoa học chưa biết; hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển
nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và
phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới.



Đề tài nghiên cứu là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học được đặc
trưng bởi nhiệm vụ nghiên cứu do một người hay một nhóm người thực
hiện.



Dự án nghiên cứu: là đề tài nghiên cứu có mục đích ứng dụng xác định, cụ
thể



Đề án nghiên cứu: là một đề tài, dự án nghiên cứu được trình một cấp quản
lý hay một cơ quan tài trợ



Chương trình nghiên cứu: là nhóm các đề tài hay dự án theo một mục tiêu
xác định

6





Đối tượng nghiên cứu: là sự vật, hiện tượng hoặc quá trình mà người nghiên
cứu phải làm rõ bản chất, quy luật vận động



Khách thể nghiên cứu: là sự vật, hiện tượng hoặc quá trình chứa đối tượng
nghiên cứu



Đối tượng khảo sát: là bộ phận của khách thể nghiên cứu mà người nghiên
cứu lựa chọn để thu thập thông tin.



Trường phái khoa học: Là một phương hướng khoa học phát triển đến một
cách nhìn mới đối với đối tượng nghiên cứu, là tiền đề cho sự hình thành
một hướng mới về lý thuyết hoặc phương pháp luận



Bộ môn khoa học: Là hệ thống lý thuyết hoàn chỉnh về một loại đối tượng
nghiên cứu



Đặc trưng của một bộ môn khoa học:
Có đối tượng nghiên cứu cụ thể Có hệ thống lý thuyết (hệ thống tri thức
khoa học – khái niệm, phạm trù, quy luật ) riêng


Có phương pháp và phương pháp luận đặc trưng
Có mục đích ứng dụng cụ thể
Có lịch sử nghiên cứu


Đặc trưng cơ bản cùa nghiên cứu định tính (Qualitative Research): (1) sử
dụng mẫu điều tra nhỏ, các trường hợp điển hình; (2) dữ liệu phi cấu trúc;
(3) phân tích dữ liệu phi thống kê; (4) kết luận rút ra là những hiểu biết về
bản chất, quy luật của đối tượng nghiên cứu.



Định hướng quan trọng nhất của nghiên cứu định tính là nghiên cứu lý
thuyết nền tảng (grounded theory) và nghiên cứu tình huống điển hình (case
studies).



Đặc trưng của nghiên cứu định lượng (Quantitative Research): Mẫu điều tra
đủ lớn; Dữ liệu định lượng; Phân tích dữ liệu bằng phương pháp định lượng;
Kết luận là những bản chất, quy luật thống kê

7




Một số định hướng nghiên cứu định lượng: Kiểm định giả thuyết khoa học
dựa vào phương sai (tương quan, hồi quy, kiểm định thang đo, phân tíchnhân

tố, phân tích biệt số, phân tích cụm); Mô hình toán: vận tải, phục vụ đám
đông, quảnlý dự trữ…

3- Các bước của quá trình nghiên cứu khoa học
Một quá trình nghiên cứu khoa học cơ bản sẽ trải qua các giai đoạn sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề nghiên cứu
Tiêu chí chọn đề tài:
Nghiên cứu cái gì?
Mối quan tâm của ai?
Tính hữu ích? Tính cấp bách? Tính khả thi? (tham khảo ý kiến chuyên gia)
Chủ đề có mới mẻ không? (Không có khái niệm hoàn toàn mới. Phải có những
đóng góp mới hay đặt lại những vấn đề hoặc đưa ra các giả thuyết mới).
Bạn có thích đề tài đó không? (đây là động lực giúp bạn vượt qua những lúc khó
khăn nhất).
Có đủ thời gian để hoàn thành không? (Đề tài có quá rộng và vượt quá tầm của một
nghiên cứu khoa học sinh viên không?)
Có các công cụ cần thiết không? (ở đây là có đủ nguồn lực cần thiết phục vụ cho
việc nghiên cứu hay không. Ví dụ: laptop, phần mềm thống kê - biết cách sử dụng
và phân tích…)
Ở giai đoạn này, sau khi xác định được đề tài, mục tiêu của cuộc nghiên cứu, sinh
viên cần làm ngay công việc xác định đối tượng nghiên cứu, thời gian, không gian
và khách thể nghiên cứu.

8


Bước 2: Xây dựng đề cương nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu sẽ bao gồm các nội dụng chính như sau:
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu – các mô hình, nguồn số liệu dự kiến
Lịch trình thực hiện
Ý nghĩa
Trong giai đoạn này, điều quan trọng nhất là thiết kế, lập kế hoạch, lên quy trình,
tiến độ thực hiện, bao gồm: những danh mục tài liệu cần tham khảo, các thông tin,
dữ liệu cần thu thập, phân bổ thời gian, công việc cụ thể cho từng thành viên trong
nhóm.
Hai bước đầu tiên sẽ quyết định việc bạn có tiếp tục và hoàn thành cuộc nghiên
cứu hay không. Bởi lẽ, khi bạn có thể xác định đúng đề tài, các phạm vi nghiên cứu
và một kế hoạch kỹ lưỡng thì chắc chắn 90% bạn sẽ đi hết con đường.
Bước 3:Thu thập, xử lý thông tin đầu vào, xây dựng bảng câu hỏi, mô hình.
Bước 4: Phân tích số liệu và giải thích làm sáng tỏ các vấn đề nảy sinh từ kết quả
tổng hợp các số liệu nghiên cứu.
Bước 5: Viết báo cáo . Đề xuất kiến nghị, ý kiến cá nhân

9


B- Thiết kế NCKH
1- Khái quát về vấn đề nghiên cứu
Khái niêm vấn đề nghiên cứu
-Là khoảng cách giữa điều mà con người mong muốn và có thể thực hiện với cái
thực tế mà con người chưa đạt được .
- Là một vấn đề có thực phát sinh trong cuộc sống được nghiên cứu để tìm ra cách
thức tốt nhất nhằm giải quyết : Vấn đề nghiên cứu phải là vấn đề có thực,việc giải
quyết nghiên cứu phải mang lại lợi ích cho con người
Nguồn nhận dạng vấn đề nghiên cứu
-Nhận dạng vấn đề nghiên cứu đóng vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa
học ,việc xác định vấn đề nghiên cứu là khâu đầu tiên trong mọi dự án nghiên cứu
khoa học .Một vấn đề nghiên cứu được xác định rõ ràng và đúng đắn là điều kiện

quyết định cho thành công của dự án nguyên cứu khoa học .
-Có 2 nguồn nhận dạng vấn đề nghiên cứu : từ lý thuyết ,từ thực tế
+Từ lý thuyết ,điều quan trọng là phải xác định được những gì những nghiên cứu
trước đã làm,những gì chưa làm và những gì chưa được làm hoàn chỉnh ,tiến hành
tổng kết lý thuyết và nghiên cứu đã có sẽ giúp nhận dạng được vấn đề nghiên cứu.
+Từ thực tế ,vấn đề nghiên cứu có thể được nhận dạng qua hàng loạt những vướng
mắc ,những mâu thuẫn phát sinh trong hoạt động của con người nhằm đạt được
những mục đích,những mong muốn hay ước mơ …Các vấn đề nảy sinh trong thực
tế có thể nhân biết thông qua các hoạt động của con người,qua các phương tiện
thông tin đại chúng,qua các cuộc hội thảo ,trao đổi với những người đang hoạt
động thực tế…
Những vấn đề nghiên cứu được nhận dạng từ lý thuyết hoặc thực tế không bao giờ
tách biệt nhau.Vấn đề nghiên cứu xuất phát từ thực tế phải gắn với cơ sở lý thuyết
và ngược lại,vấn đề nghiên cứu xuất phát từ lý thuyết phải gắn với lợi ích mà nó
mang lại cho hoạt động trong thực tế.

10


Quy trình nhận dạng vấn đề nghiên cứu .
Từ nguồn lí thuyết và nguồn thực tế
Theo dõi ->tổng kết->nghiên cứu->phát hiện vấn đề
Xác định và nêu vấn đề nghiên cứu
-Để xác định vấn đề nghiên cứu phải nắm bắt được 2 yêu cầu của nghiên cứu khoa
học đó là tính tò mò và tính sáng tạo.
-Vấn đề nghiên cứu được xác định phải thỏa mãn hai điều kiện cơ bản : có tính
mới và có ý nghĩa
-Vấn đề nghiên cứu được chia thành 2 dạng chính: nguyên thủy và nghiên cứu lặp
lại
-Trên thực tế ,việc xác định vấn đề nghiên cứu thường xuất phát từ 3 nguồn cơ

bản:do tự tìm,do gợi ý,do đặt hàng.
Ý tưởng ,vấn đề,mục tiêu,câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
+Ý tưởng nghiên cứu :là những lí tưởng ban đầu về vấn đề nghiên cứu,từ những ý
tưởng ban đầu này,nhà nghiên cứu sẽ tiếp tục tìm hiểu khe hổng nghiên cứu để
nhận dạng được vấn đề nghiên cứu.
+Vấn đề nghiên cứu:cần nhận dạng được vấn đề nghiên cứu từ các nguồn khác
nhau và xác định rõ vấn đề nghiên cứu.
+Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:Mục tiêu nghiên cứu được phát biểu ở dạng tổng
quát cụ thể .Cũng có thể phát biểu mục tiêu ở dạng câu hỏi và đó là câu hỏi nghiên
cứu.Mục tiêu hay câu hỏi nghiên cứu nhằm xác định rõ:cần nghiên cứu cái gì và
kết quả nghiên cứu dùng để làm gì?
Việc xác định được mục tiêu hay câu hỏi nghiên cứu giúp nhà nghiên cứu lựa chọn
và quyết định phương pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu.
+Thiết kế nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Nếu câu hỏi cần phải sử dụng phương pháp quy nạp và định tính ,khi đó phải thiết
kế nghiên cứu để thu thập dữ liệu để trả lời câu hỏi nghiên cứu.
11


Nếu câu hỏi nghiên cứu cần phương pháp suy diễn và định lượng,khi đó phải trả
lời hiện tổng kết nghiên cứu để xâu dựng cơ sở cho giả thuyết nghiên cứu,nhằm trả
lời cho các câu hỏi nghiên cứu,Tập hợp các giả thuyết theo một hệ thống nào đó thì
đó là mô hình nghiên cứu.
Để kiểm định các giả thuyết đã để ra,tiến hành thiết kế nghiên cứu để thu thập dữ
liệu phục vụ cho viêc thẩm định.
2- Khái niệm và mục đích của các loại nghiên cứu
Phân loại theo tính ứng dụng
a. Nghiên cứu ứng dụng
- Là nghiên cứu hình thành chính sách , cách thức quản lí mới hoặc cải
thiện sự hiểu biết

- Mục đích : để giải quyết các vấn đề thực tế của thế giới đương đại,
không phải chỉ là hiểu để mà hiểu (kiến thức vị kiến thức). Có thể nói
một cách khác rằng kết quả của các nhà nghiên cứu ứng dụng là để cải
thiện cuộc sống con người.
b. Nghiên cứu cơ bản
- Là nghiên cứu phát triển , thử nghiệm, kiểm chứng các phương
pháp ,quy trình, kĩ thuật và công cụ nghiên cứu nhằm cải thiện bản
thân phương pháp luận nghiên cứu
- Mục đích : Nhằm tìm ra những tri thức khoa học làm nền tảng cho
các nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu ứng dụng khác
Phân loại theo phương thức nghiên cứu
a. Nghiên cứu thực nghiệm
- Là phương pháp liên quan đến các hoạt động của đời sống thực tế,
khảo sát thực tế hoặc trong điều kiện có kiểm soát

12


- Mục đích : làm sáng tỏ các mối liên hệ, sự phụ thuộc, giữa các hiện
tượng nghiên cứu và sự thể hiện các giả định, kiểm định các giả
thuyết.
b. Nghiên cứu lí thuyết
- Là hình thức nghiên cứu chủ yếu thông qua sách vở, tài liệu, các học
thuyết và tư tưởng
- Mục đích : Tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho
lý luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về những
thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý
thuyết hay thực nghiệm ban đầu.
Phân loại theo mục tiêu nghiên cứu
a.Nghiên cứu mô tả

- Là nghiên cứu về hình thái xuất hiện của hiện thượng, có liên quan
đến các biến số: Con người, không gian, thời gian.
- Mục đích : Đánh giá chiều hướng hiện tượng. Cung cấp cơ sở cho
việc lập kế hoạch và đánh giá các biện pháp phòng ngừa. Hình thành
giả thuyết về mối quan hệ nhân – quả giữa yếu tố nguy cơ
c. Nghiên cứu so sánh
- Phương pháp nghiên cứu so sánh để đào sâu và phát triển những giả
thiết khoa học đã từng được sơ bộ nêu ra trong nghiên cứu.
- Mục đích: điều chỉnh lại những nhận định, vốn được coi như là đã ổn
định, song dưới ánh sang của phương pháp nghiên cứu so sánh, lại có
thể hóa ra là chủ quan, phiến diện…
d. Nghiên cứu tương quan
Nhà nghiên cứu dựa trên những dữ kiện chung của quần thể để tìm ra mối
liên quan giữa yếu tố. Đây thường là những nghiên cứu dựa trên các số liệu
thống kê và tính toán. Kết quả tính toán sẽ cho hệ số tương quan ( r ), hoặc
phương trình hồi quy ( ví dụ y = ax + b).

13


Thiết kế tương quan đơn giản, dễ tiến hành nhưng thiết kế này cũng chỉ
cho phép hình thành giả thuyết.
Ví dụ: NC tương quan giữa lứa tuổi và chiều cao;giữa tuổi và cao huyết áp;
giữa các yếu tố thời tiết và mắc sốt rét
e. Nghiên cứu giải thích
- Là việc làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và quy luật vận
động của sự vật
- Mục đích : Đưa ra thông tin về 1 loại thuộc tính bản chất sự vật
Phân loại theo hình thức thu thập dữ liệu
a. Nghiên cứu định lượng

- Là nghiên cứu sử dụng các phương pháp khác nhau (chủ yếu là thống
kê) để lượng hóa, đo lường, phản ánh và diễn giải các mối quan hệ
giữa các nhân tố (các biến) với nhau.
- Mục đích : Đo các biến số theo các mục tiêu và xem xét sự liên quan
giữa chúng dưới dạng các số đo và số thống kê.
b.Nghiên cứu định tính
-

Là một phương pháp điều tra được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa
học khác nhau, không chỉ trong các ngành khoa học truyền thống mà
còn trongnghiên cứu thị trường và các bối cảnh khác

- Mục đích : Thu thập một sự hiểu biết sâu sắc về hành vi con người và
lí do ảnh hưởng đến hành vi này. Các phương pháp định tính điều tra
lý do tại sao và làm thế nào trong việc ra quyết định, không chỉ trả lời
các câu hỏi cái gì, ở đâu, khi nào. Do đó, các mẫu nhỏ tập trung
thường được sử dụng nhiều hơn hàng loạt mẫu lớn.
Múc đích chung :
- Đặt ra nhưng câu hỏi cho những vấn đề mà ta chưa hiểu

14


- Tìm cách trả lời
-

Nhờ vào thông tin sẵn có, kinh nghiệm của người khác

-


Quan sát, chiêm nghiệm của bản thân

- Thực thi các hoạt động để tìm được câu trả lời
3- Các nội dung chủ yếu của một thiết kế nghiên cứu
Nội dung chủ yếu của thiết kế nguyên cứu khoa học
-Xác định mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khám phá:được áp dụng khi vấn đề nghiên cứu còn khó hiểu ,chưa rõ
ràng,vấn đề nghiên cứu còn mới hoặc lý thuyết chưa rõ ràng hoặc bản thân người
nghiên cứu có ít hiểu biết về vấn đề nghiên cứu.Nhằm khám phá ra các bước
nghiên cứu mới.
Nghiên cứu mô tả,được áp dụng khi vấn đề nghiên cứu đã được xác định rõ
ràng,nhằm mô tả về một vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu nhân quả:được áp dụng khii vấn đề nghiên cứu đã được xác dịnh,cần
làm rõ mối quan hệ nhân quả ,mức độ và liều lượng tác động giữa các yếu tố,nhằm
kiểm tra mối quan hệ giữa các biến
-Chiến lược nghiên cứu:là cách thức để nhà nghiên cứu định hướng cho việc thu
nhập và xử lý dữ liệu.Có các loại chiến lược nghiên cứu phổ biến sau
Nghiên cứu thí nghiệm là thiết lập các tình huống đượckiểm soát với các quy định
cho trước .Nhà nghiên cứu quan sát hành vi của chủ thể trong các tình huống đó
bằng cách giả lập các bối cảnh và các quan hệ kinh tế.Kết quả từ những thí nghiêm
này có thể tổng quát hóa cho tình huống thực.
Nghiên cứu điều tra là dùng những câu hỏi nhất định đặt ra cho một số lớn người
nhằm thu được số những ý kiến chủ quan của họ về một vấn đề nào đó.
Nghiên cứu tình huống là phương pháp làm sáng tỏ một hiện tượng bằng cách
nghiên cứu sâu một trường hợp(tình huống) hoặc nhiều trường hợp(tình huống)

15


của hiện tượng.Tình huống đó có thể là tình huống về một cá nhân,một sự kiện,một

nhóm hoặc một tổ chức.
Nghiên cứu hành động là sự kết hợp giữa nghiên cứu và hành động .Nói cách khác
nó là suy nghĩ phản tỉnh về những gì mình đang làm,những suy nghĩ ấy dựa trên
những số liệu được thu thập trong công việc hàng ngày,rồi sau đó biến thành những
hành động nhằm cải thiện công việc của mình-những công việc mà đằng nào mình
cũng phải làm,không ngưng được.
Nghiên cứu phát triển lý thuyết là lý thuyết được phát triển từ các dữ liệu,chứ
không phải từ các cách thức khác.Điều này tạo cho có cách tiếp cận qui nap,có
nghĩa là nó đi từ vấn đề cụ thể đến vấn đề tổng quát hơn.
Nghiên cứu dân tộc học tập trung vào ý nghĩa xã hội học thông qua quan sát thực
địa gần hiện tượng văn hóa-xã hội.Thông thường nhà dân tộc học tập trung vào
một cộng đồng để nghiên cứu.
-Phương pháp nghiên cứu:nội dung nhằm xác định phương pháp nghiên cứu phù
hợp để thu nhập và phân tích các dữ liệu phục vụ cho việc trả lời các câu hỏi
nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng thường tập trung thu thập dữ liệu ở dạng số
hoặc chuyển hóa dữ liệu thành dạng số để phân tích ,các kết luận chủ yếu dựa vào
cái chung.
Phương pháp nghiên cứu định tính là một phương pháp thu nhập dữ liệu bằng chữ
và là phương pháp tiếp cận nhằm phân tích ,diễn giải dữ liệu dạng định tính với
mục đích khám phá qui luật của hiện tượng khoa học từ quan điểm của nhà nghiên
cứu.
Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp
-Thời gian nghiên cứu:tùy theo câu hỏi và mục đích nghiên cứu mà trong thiết kế
nghiên cứu có thể lựa chọn một trong hai thời gian nghiên cứu(hoặc kết hợp cả 2
loại)
Nghiên cứu thời điểm
Nghiên cứu giai đoạn
16



Kết hợp nghiên cứu thời điểm và nghiên cứu giai đoạn
C- Thiết kế nghiên cứu đề tài “ Kĩ năng thuyết trình của sinh viên đại học
thương mại “
1- Lý do chọn đề tài
Nhận thấy thực trạng: Nhiều sinh viên sau khi ra trường trong tay có tấm bằng
giỏi, bằng khá nhưng vẫn không thể xin được một công việc phù hợp. Trong 5
trường đào tạo chuyên về kinh tế là đại học Ngoại thương, đại học Kinh tế quốc
dân, Học viện Ngân hàng, Học viện Tài chính và đại học Thương mại thì sinh viên
của Thương mại thường được đánh giá không cao bằng sinh viên của các trường
còn lại khi đi xin việc. Liệu có phải chúng ta dốt hơn họ??? Trên thực tế, nội dung
đào tạo của các trường là tương đối giống nhau. Vấn đề là kỹ năng sử dụng những
gì được học của sinh viên Thương mại là chưa được tốt. Đặc biệt là kĩ năng thuyết
trình vẫn còn rất kém. Hầu hết các bạn sinh viên chưa biết trình bày ý tưởng,
thuyết trình trước đám đông một cách rành mạch, dễ hiểu, chưa gây được hứng thú
cho người nghe. Còn nhiều bạn khi đứng lên thuyết trình vẫn còn tâm lí e ngại,
run sợ và hồi hộp.
Thấy được sự cần thiết của việc thuyết trình trong cả quá trình làm việc và học
tập là rất quan trọng. Luyện tập khả năng thuyết trình sẽ giúp bạn tự tin hơn, dần
dần khắc phục được trạng thái hồi hộp trước đám đông. Qua việc trình bày ý tưởng
bạn sẽ có được nhiều kiến thức hơn, tương tác được với người nghe nhiều hơn.
Từ những thực tế trên, nhóm 1 quyết định chọn đề tài nghiên cứu là: “ Thiết kế
nghiên cứu: Kỹ năng thuyết trình của sinh viên đại học Thương mại”. Mục tiêu của
nhóm đặt ra với đề tài này là lập ra bản kế hoạch tổng thể cho dự án nghiên cứu kỹ
năng thuyết trình của sinh viên đại học thương mại, từ bản kế hoạch đó tìm hiểu về
thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên đại học Thương mại (dự báo là chưa
tốt), tìm ra một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, đề ra một số giải pháp giúp
khắc phục tình trạng yếu kỹ năng mềm của sinh viên Thương mại. Trong quá trình
học tập, nghiên cứu môn Phương pháp nghiên cứu khoa học cùng với quá trình
quan sát thực tế việc học tập, làm việc của sinh viên các trường đại học trên địa

bàn Hà Nội nói chung, trường Đại học Thương Mại nói riêng, nhóm chúng tôi
nhận thấy vấn đề phát triển kỹ năng thuyết trình đang là vấn đề mang tính thời sự
trong đời sống sinh viên.

17


2- Các nội dung cụ thể của thiết kế nghiên cứu đề tài
a-Mục đích nghiên cứu
Trong việc xác định mục tiêu nghiên cứu thông qua nghiên cứu khám phá,
nghiên cứu mô tả, và nghiên cứu nhân quả, nhóm thiết kế nghiên cứu chọn nghiên
cứu khám phá để nhằm tìm hiểu về kĩ năng thuyết trình của sinh viên đại học
Thương Mại hiện nay và đưa ra giải pháp hiệu quả để cải thiện kĩ năng này
Để đạt được mục tiêu này nhóm sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
+Thuyết trình là gì ?
Thuyết trình được hiểu một cách đơn giản nhất là diễn đạt để cho người khác
hiểu rõ được nội dung mình muốn truyền tải. Một người diễn đạt tốt là một người
mất ít thời gian nhất để truyền tải thông tin nhưng người khác vẫn hiểu được cặn
kẽ và rõ ràng thông tin được truyền tải đó
+ Kĩ năng thuyết trình là gì ?
Kỹ năng thuyết trình là một trong những kỹ năng mềm quan trọng, một bài
thuyết trình hoàn hảo có thể mang lại thành công vượt xa những gì chúng ta mọng
đợi. Dù bạn là ai, làm gì, thì bạn cũng sẽ phải thuyết trình (trình bày) một vấn đề
nào đó trước người khác (có thể là một người, một nhóm người, hoặc rất nhiều
người).
+ Tại sao kĩ năng thuyết trình lại quan trọng với chúng ta như vậy?
Một giáo viên không thể dạy giỏi nếu không làm cho học sinh hiểu bài, mặc dù
có kiến thức sâu rộng
Một giám đốc giỏi không chỉ là người có tầm nhìn chiến lược, ý tưởng kinh
doanh sáng tạo mà còn phải là một người có khả năng thuyết trình tốt, một người

có thể làm cho nhân viên hiểu và làm theo những chiến lược và định hướng mà anh
ta đề ra.
Thuyết trình là một kĩ năng rất cần thiết đối với tất cả mọi người.Không biết thuyết
trình bạn sẽ không thể trình bày những điều mà mình muốn nói cũng như không
thể thuyết phục đối phương.Đối với các bạn sinh viên, khi đi xin việc, các nhà
18


tuyển dụng không chỉ nhìn vào tấm bằng mà họ còn xem xét khả năng giao tiếp,
trình bày của bạn. Giữa một người cầm trên tay tấm bằng giỏi nhưng lại không hề
có một kĩ năng mềm nào với một người chỉ có bằng khá nhưng có khả năng giao
tiếp, thuyết trình tốt thì chắc chắn nhà tuyển dụng sẽ cân nhắc người có kĩ năng
mềm hơn.
Do đó, kỹ năng thuyết trình chính là một bước không thể thiếu trên con đường
thành công. Chúng ta không thể được gọi là thành công khi không thể làm cho mọi
người nhận ra thành công của mình. Kỹ năng thuyết trình là một kỹ năng khó
nhưng hoàn toàn có thể rèn luyện được
+ Hiện nay sinh viên đại học Thương Mại có quan tâm đến kĩ năng thuyết trình hay
không?
Có nhiều sinh viên trường Thương Mại có hứng thú với phương pháp thuyết trình,
nhưng giữa thích và làm tốt là một khoảng cách không nhỏ. Thuyết trình thực sự là
một nhiệm vụ không hề dễ dàng bởi người thuyết trình cần được trang bị kỹ năng
nhất định mới có thể thực hiện thành công một bài thuyết trình gồm chọn đề tài,
hiểu nội dung đề cương, cách trình bày từ chủ đề đến kết luận người thuyết trình
phải vượt qua nỗi sợ hãi khi nói trước đám đông thì mới thì mới có được sự rành
mạch, rõ rang, thu hút.
Thực tế đáng buồn là sinh viên thương mại ai cũng biết tầm quan trọng của kỹ
năng thuyết trình nhưng không phải ai cũng có ý thức học tập, nhiều người xem
nhẹ , thờ ơ. Việc thuyết trình đã rất quen thuộc song nhiều bạn thuyết trình theo
bản năng, hoạc mô phỏng theo giáo viên, dẫn đến thói quen thuộc lòng –nhớ- đọc

lại, thậm chí có sinh viên đọc nguyên cả slide ra.
+ Nếu tự đánh giá trên thang điểm 10 thì sinh viên đang đạt bao nhiêu điểm?
Các tiêu trí đánh giá:
* Chuẩn bị tốt dụng cụ cho thuyết trình: máy tính, slide ....(2đ)
* Thuyết trình rõ ràng đủ nội dung (2đ)
* Hiểu bài và tự tin thuyết trình (2đ)
* Có dáng điệu, cử chỉ, thần thái tốt (2đ)
19


* Thu hút, lôi cuốn người được người xem (2đ)
+ Những yếu tố nào ảnh hưởng tới kĩ năng thuyết trình?
+ Với mức độ như vậy thì đã đáp ứng được yêu cầu xã hội chưa?
+ Nếu chưa thì chúng ta cần làm gì để cải thiện nó?.
b- Chiến lược nghiên cứu
Để nhằm nghiên cứu định hướng cho việc thu nhập và xử lý dữ liệu thông qua các
chiến lược nghiên cứu phổ biến như: Nghiên cứu thí nghiệm, nghiên cứu điều tra,
nghiên cứu tình huống, nghiên cứu hành động, nghiên cứu phát triển lý thuyết,
nghiên cứu dân tộc học nhóm thiết kế quyết định chọn chiến lược nghiên cứu điều
tra vì : Kỹ năng thuyết trình “ là một đề tài hoàn toàn mới mẻ chưa được nghiên
cứu từ trướcvà việc nghiên cứu cần đặt ra những câu hỏi nhất định liên quan tới kỹ
năng thuyết trình cho nhiều sinh viên của trường Thương Mại để thu được ý kiến
chủ quan của sinh viên trong trường về kỹ năng thuyết trình
Nghiên cứu điều tra có 2 hình thức cơ bản:
+ Phương pháp phỏng vấn:
Nhóm thiết kế nghiên cứu sẽ dùng một hệ thống câu hỏi miệng liên quan tới kỹ
năng thuyết trình để người được phỏng vấn trả lời bằng miệng nhằm thu được
những thông tin nói lên nhận thức hoặc thái độ của cá nhân họ đối với kỹ năng
thuyết trình.Đây là hình thức điều tra cá nhân – cá nhân, thường được sử dụng
trong giai đoạn đầu khi mới làm quen với khách thể. Khi đó nhóm điều tra phỏng

vấn một vài sinh viên Thương Mại chủ yếu để thăm dò, phát hiện vấn đề, chuẩn bị
cho hệ thống câu hỏi trong phiếu điều tra. Phương pháp này có thuận lợi là dễ tiến
hành,mất ít thời gian và trực tiếp cho ngay thông tin cần biết.Tuy nhiên phương
pháp này chỉ có thể tiến hành được với một số ít sinh viên cho nên thông tin thu
được không mang tính khái quát. Nếu phỏng vấn nhiều sinh viên khác nhau thì mất
rất nhiều thời gian do viên nghiên cứ kỹ năng thuyết trình của cần nghiên cứu số
lượng nhiều sinh viên và các thông tin thu được cần phải thống kê, xử lý.

20


+ Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra
Nhóm điều tra sẽ dùng một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn trên giấy theo
những nội dung xác định, sinh viên được hỏi sẽ trả lời bằng cách viết trong một
thời gian nhất định.Phương pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến đồng loạt
nhiều người, có khi cả hàng nghìn người nên thường được sử dụng trong các cuộc
điều tra xã hội học, trong nghiên cứu khoa học giáo dục và rất phù hợp cho việc
nghiên cứu kỹ năng thuyết trình của sinh viên
c-Phương pháp nghiên cứu
Nhóm dùng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên
cứu định lượng
Cụ thể
+ Chọn mẫu: chọn ngẫu nhiên 300 sinh viên đại học thương mại ở tất cả các khoa
và các khóa còn học trong trường
+ Nhóm sử dụng phỏng vấn trực tiếp kết hợp với phiếu điều tra có sẵn các nội
dung câu hỏi như:
Bạn đã thuyết trình chưa?
Bạn có thích thuyết trình không?
Bạn thấy các kỹ năng thuyết trình có quan trọng không?
Các kỹ năng ảnh hưởng như thế nào tới việc thuyết trình ?

Để thuyết trình tốt cần những yếu tố nào?
+ Nhóm sử dụng nghiên cứu tình huống để đánh giá về hiện tượng khi một sinh
viên thuyết trìnhvà từ các số liệu thu thập từ việc phỏng vấn trực tiếp, phiều điều
trakết hợp với tính toán trong nghiên cứu định lượng để khám phá và giải thích sự
ảnh hưởng của các yếu tố tới kỹ năng thuyết trình của sinh viên
+ Phân tích và xử lí số liệu: sử dụng ước lượng và kiểm định kết hợp mô hình hồi
quy để đánh giá về vấn đề nghiên cứu.Nhóm đưa ra giả thuyết: Hiện nay kĩ năng
thuyết trình của sinh viên đại học thương mại còn rất kém

21


d-Thời gian nghiên cứu
Cứ mỗi dịp cuối kỳ , sinh viên đại học sẽ được các giảng viên giao đề tài thảo luận
để làm bài theo nhóm, vậy thời gian để nhóm nghiên cứu về kỹ năng thuyết trình
là nghiên cứu thời điểm phù hợp nhất để có được hiệu quả cao nhất là khoảng thời
gian trong mùa thảo luận và sau mùa thảo luận. Để từ đó có số liệu khách quan
nhất cho việc nghiên cứu
=> Từ đó đưa ra giải pháp giúp cải thiện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên.

KẾT LUẬN
Với hầu hết các nhóm công việc hiện đại, thì bất cứ khi nào chúng ta mong muốn
trình bày kế hoạch, nói chuyện trước đám đông, kỹ năng thuyết trình cũng là một
kỹ năng mấu chốt cần có. Thuyết trình không còn là “trình bày, thuyết minh”, mà
đã trở thành một nghệ thuật được sử dụng trong việc thu phục nhân tâm, tạo động
lực cho những người xung quanh. Cho dù bạn là một sinh viên, nhà quản trị hay là
một người điều hành… nếu bạn muốn bắt đầu một công việc kinh doanh riêng của
bạn, xin tài trợ hoặc đại diện cho một công ty, bảo vệ quan điểm của mình, bạn cần
có một kỹ năng thuyết trình rất tốt để làm công việc này. Tuy nhiên đối với sinh
viên trường đại học Thương mại, kỹ năng thuyết trình còn rất kém. Nhận thấy sự

cần thiết và thực trạng kỹ năng thuyết trình ở sinh viên Thương mại hiện nay còn
kém, nhóm 1 đã quyết định thiết kế nghiên cứu khoa học về vấn đề này.Qua đó
nêu lên mục tiêu của quá trình nghiên cứu, ảnh hưởng của kỹ năng mềm đối với
sinh viên. Và trên đây là bài nghiên cứu của nhóm.

22



×