Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

DỰ án KINH DOANH sản PHẨM vở học SINH THÂM NHẬP vào THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.3 KB, 23 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT GIẤY VỞ VNEgroBook

ĐỀ ÁN KINH DOANH
SẢN PHẨM VỞ HỌC SINH THÂM NHẬP
VÀO THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA
Nhóm 04


MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................................................2
I. Giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm........................................................................................3
1.1. Giới thiệu vắn tắt về doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động......................................................3
1.2 Về sản phẩm dự kiến mở rộng sang thị trường Campuchia......................................................4
II Giới thiệu thông tin thị trường........................................................................................................4
2.1 Môi trường vĩ mô......................................................................................................................4
2.1.1 Môi trường chính trị - pháp luật............................................................................................4
2.1.2 Môi trường tự nhiên..............................................................................................................5
2.1.3 Môi trường văn hóa xã hội....................................................................................................5
2.1.4 Môi trường công nghệ...........................................................................................................6
2.1.5 Môi trường kinh tế................................................................................................................6
2.1.6 Môi trường nhân khẩu học....................................................................................................8
2.2 Môi trường vi mô.....................................................................................................................8
III. Phân tích SWOT.........................................................................................................................11
IV. Phác thảo sơ bộ chiến lược/kế hoạch thâm nhập thị trường.......................................................12
4.1. Chiến lược sản phẩm..............................................................................................................12
4.2. Chính sách giá........................................................................................................................17
4.3. Chiến lược phân phối............................................................................................................18
4.4 Chiến lược xúc tiến.................................................................................................................20
4.5. Tổ chức thực hiện..................................................................................................................21
4.6. Ước tính chi phí và dự kiến nguồn vốn thực hiện.................................................................21
Tài liệu tham khảo:...........................................................................................................................23




I. Giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm
1.1. Giới thiệu vắn tắt về doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT GIẤY VỞ VNEgroBook
Tên viết tắt: VNEgroBook JSC
Trụ sở chính: 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội
Tài khoản: 26010000318966 Tại phòng giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
Mã số thuế: 0101012356
ĐT: (04) 8.250.862
Fax: (04) 8.260.863
Công ty cổ phần sản xuất giấy vở VNEgroBook là một trong những công ty hàng đầu sản
xuất giấy vở tại Việt Nam.Công ty đã khẳng định vị trí số một của mình trên thị trường Miền Bắc
và là một thương hiệu mạnh trên các thị trường Miền Nam và Miền Trung. Đó là nhờ vào sự nỗ lực
của toàn thể ban lãnh đạo cũng như đội ngũ công nhân viên trong công ty.Trải qua quá trình sản
xuất nhiều năm, Công ty VNEgroBook không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị
trường, nhà xưởng, đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
số lượng mặt hàng kinh doanh,..Chúng tôi phân phối ra ngoài thị trường các loại vở ô ly và vở kẻ
ngang, vở học sinh với chất lượng cao, đa dạng về kiểu dáng mẫu mã, thân thiện với môi trường và
an toàn với sức khỏe.
Sản phẩm của VNEgroBook đã được thị trường chấp nhận và có một chỗ đứng vững chắc
trong tâm trí người tiêu dùng Việt Nam.VNEgroBook cũng đã nhận được nhiều giải thưởng đáng
giá, trong đó có thể kể đến như:
-

Sản phẩm của công ty được xếp vào Top 100 sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích năm
2001 và liên tục được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.

-


Sản phẩm được đứng trong Top 5 sản phẩm ngành giấy vở cả nước từ năm 2002 đến nay.

-

Năm 2002, công ty đã được Tập đoàn chứng nhận Quốc tế QMS cấp chứng chỉ Hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000

-

Năm 2003, công ty được nhận giải thưởng Sao vàng Đất Việt

-

Năm 2004, công ty đứng trong đội ngũ doanh nghiệp có doanh thu 200 tỷ đồng/năm.

Công ty chúng tôi chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm:
- Sản xuất các loại vở ô ly, vở kẻ ngang, sổ tổng hợp, giấy văn phòng, giấy photocopy, cung cấp
giấy vở có hình ảnh, lôgô riêng của trường.


- In Báo, Tạp chí, Bản tin, tập san, giấy thi, giấy khen, bằng khen, túi và giấy kiểm tra. In tờ rơi, tờ
gấp, phong bì, nhãn mác,... phục vụ quảng cáo cho các Doanh nghiệp. In các loại văn bản, tài liệu
trên máy OFFSAT nhiều mầu.
- Thiết kế, lịch treo tường - lịch để bàn độc quyền cho các cơ quan, đoàn thể
- Thiết kế, chế bản, tạo mẫu, out film các sản phẩm in.

1.2 Về sản phẩm dự kiến mở rộng sang thị trường Campuchia
Hiện tại, công ty đang xây dựng kế hoạch chuẩn bị thâm nhập sang thị trường Campuchia
với sản phẩm giấy, vở học sinh mang thương hiệu VNEgroBook đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
Đặc điểm của vở Ergo đó là viết không nhòe, giấy đúng định lượng, độ trắng theo tiêu chuẩn,

chống lóa, chống mờ mắt, vở đúng trang, đúng khổ. Sản phẩm vở và sổ sử dụng công nghệ dán
giấy, cắt góc, làm tăng độ bền và thẩm mỹ duy nhất chỉ có tại vở ErgoBook.Cùng với đó là sự đa
dạng về kiểu dáng, màu sắc phù hợp với mọi lứa tuổi, mọi nghề nghiệp.
Sau khi đạt được những thành công nhất định và đã khẳng định được vị thế của mình tại
Việt Nam, công ty chúng tôi quyết định mở rộng địa bàn hoạt động ra nước ngoài, cụ thể trước mắt
là thị trường Campuchia. Có rất nhiều lý do để Campuchia là thị trường mà VNEgroBook quyết
định thâm nhập.

II Giới thiệu thông tin thị trường
2.1 Môi trường vĩ mô
2.1.1 Môi trường chính trị - pháp luật
Thể chế chính trị: dân chủ đa đảng dưới chế độ quân chủ lập hiến. Đứng đầu nhà nước
Quốc vương Norodom Sihamoni. Đứng đầu chính phủ: thủ tướng Hun Sen
Luật đầu tư: Năm 2004 luật đầu tư chính thức có hiệu lực, tạo dựng sự ưu đãi tương tự
cho cả khối doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, khuyến khích tính minh bạch và giảm thiểu
các quyết định của các nhà hoạch định chính sách trong việc trì hoãn hoặc làm sai lệch các khoản
đầu tư. Sự thay đổi trong pháp luật đã làm giảm các quy đinh của chính phủ về ưu đãi đầu tư ở
Campuchua. Các đặc điểm của luật:
+ Nhà đầu tư phải nộp thuế sau 3 năm trong khi trước đó họ đã hội đủ điều kiện miễn thuế 8 năm
+ Tất cả các dự án đầu tư được áp dụng thuế suất thuế doanh nghiệp tiêu chuẩn 11% so với mức
tiêu chuẩn cho dự án đầu tư
+ Lợi nhuận chuyển về nước là đối tượng của một 1% với tổ chức thuế, không có thuế trên lợi
nhuận chuyển về nước trước đây


Như một phần của việc cải cách đầu tư nước ngoài một thủ tục nhanh chóng theo dõi đã được giới
thiệu để cho phép chính của ứng dụng trong vòng 14 ngày
Vấn đề thuế: Thuế chính thức chiếm vai trò không đáng kể hoặc giữ vai trò không quan
trọng, tuy nhiên chi phí tuân thủ thuế cao, đặc biệt liên quan đến xuất khẩu. không có chi phí tài
chính trực tiếp những các yêu cầu về thuế gây lãng phí thời gian. Thuế trong nước không đáng kể

nhưng khi các doanh nghiệp xuất khẩu, họ phải trải qua một quá trình, mỗi quá trình lại tốn thêm 1
khoản chi phí về thời gian và tiền bạc, trong đó chi phí thời gian khá cao.
-

Hiện nay Campuchia là một trong những nước có nền chính trị ổn định trên thế giới

-

Hành lang pháp lý vững chăc cho các doanh nghiệp có nghĩa là các quy định quy tắc quốc tế
cũng đang được thực hiện tại Campuchia.

-

Các nhà đầu tư nên chọn Campuchia để sản xuất sản phẩm xuất khẩu sang thị trường hâu Âu
trên nền tảng Camouchia không bị rào cản về quota trên thị trường này. Đối với Cananda ,
Nhật Bản , Hàn Quốc, Ấn Độ và các quốc gia lớn khác cũng vậy, toàn bộ đều là miễn thuế và
không áp dụng quota. Bên cạnh đó, một vấn đề quan trọng khác là Campuchia có một chính
sách thương mại hoàn toàn rộng mở.
Vào ngày 16-7-2009 Chính phủ Campuchia ban hành công văn số 29TTg-QHQT giao cho
BIDV xây dựng đề án thành lập Hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam sang Campuchia. Đích thân
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham gia chỉ đạo quá trình ra đời của hiệp hội.26-12-2009 diễn ra Hội
nghị Xúc tiến đầu tư của Việt Nam vào Campuchia tại TP. Hồ Chí Minh Tập trung vào ba
mảng hoạt động chính gồm cung cấp thông tin về các chính sách kinh tế của Nhà nước
Campuchia cũng như sự phát triển của nước này cho các doanh nghiệp Việt Nam; hỗ trợ liên
doanh liên kết; hỗ trợ pháp lý, tư vấn, bảo vệ quyền lợi của hội viên, sự xuất hiện của hiệp hội
phát đi tín hiệu giai đoạn đầu tư kinh doanh lẻ tẻ, mạnh ai nấy làm của các công ty Việt Nam
vào Campuchia đang dần kết thúc.

2.1.2 Môi trường tự nhiên
Diện tích: 181035 Km2

Khí hậu: nhiệt đới gió mùa
Nguồn tài nguyên: dầu, khí đốt, đá quý, gỗ, quặng , mangan, phốt phát.
Campuchia là thị trường rất gần với Việt Nam, có 9 tỉnh biên giới chung, 9 cửa khẩu quốc
tế, 9 cửa khẩu quốc gia, 30 cửa khẩu phụ và nhiều đường mòn, có địa hình tương đối bằng
phẳng, hệ thống kênh rạch đi lại thuận lợi ở cả 2 bên, khoảng cách từ Phnom Pênh chỉ có
230 km. Như vậy hai nước có điều kiện thuận lợi đẩy mạnh hợp tác trên nhiều lĩnh vực.
2.1.3 Môi trường văn hóa xã hội
Tập quán kinh doanh:


+ Giờ làm việc: của cơ quan văn phòng thương mại: sáng 7h30 tới 12h, chiều từ 13h30 tới
17h. Các văn phòng chính phủ: sáng từ 7h 30 tới 11h 30, chiều từ 14h tới 17h30.
+ Danh thiếp: nên trao đổi danh thiếp sau khi chào hỏi ban đầu; nếu có thể thì nên in một
mặt của danh thiếp của bạn được dịch sang tiếng Khme
Một số phong tục, tập quán khác cần lưu ý:
+ Người Campuchia luôn coi trọng sự bình tĩnh trong mọi trường hợp. Nếu bạn không
muốn mất lòng đối tác hoặc muốn công việc thuận lợi thì tốt nhất không nên biểu lộ sự bực
tức.
+ Tuyệt đối không được chạm vào đầu ai dù bạn chỉ muốn biểu lộ thái độ thân thiện vì ở
Campuchia hành động này được coi là sự sỉ nhục.
+ Dùng chân chỉ vào đồ vật cũng bị coi là hành động khiếm nhã, không lịch thiệp
+ Nói to và các hoạt động náo nhiệt không được hoan nghênh nơi công cộng, đặc biệt là
giữa những người khác giới.
+ Người Campuchia có thói quen xỉa răng bằng một tay, tay còn lại dùng để che miệng.
+ Mặc dù không phải là quy định song 1 món quà nhỏ có biểu tượng của công ty, một lời
mời cho bữa ăn trưa hay tối rát được hoan nghênh.
+ Chắp tay trước ngực và hơi cúi mình chào nhau thông dụng như việc bắt tay ở các dân
tộc khác. Nữ luôn chào theo kiểu truyền thống nhưng nam giới thì có thể bắt tay. Người
Campuchia không quá câu nệ, họ có thể chấp nhận người nước ngoài chào theo cách khác.
Tuy nhiên, trong các buổi gặp mặt trịnh trọng, hình thức thì chào theo kiểu truyền thống

được coi là lịch sự và rất được hoan nghênh.
+ Khi được người khác chào, bạn cần phải đáp lại, nếu không sẽ bị coi là rất bất lịch sự.
+ Do khí hậu nóng ẩm nên chỉ cần mặc đơn giản trong hầu hết các trường hợp. Trong các
cuộc gặp chính thức hoặc khi tham gia các nghi lễ, sự kiện thì càng mặc chỉnh tề, hình thức
càng tốt. Quần shorts, áo ngắn, dép Sandals không được chấp nhận khi vào các cơ quan nhà
nước cũng như các địa điểm tín ngưỡng, tôn giáo.
+ Đối với nữ giới, cần lưu ý không nên mặc đồ quá ngắn, không dùng các loại vải trong,
mỏng trong bất kỳ trường hợp nào.
2.1.4 Môi trường công nghệ:
Không thực sự phát triển.


2.1.5 Môi trường kinh tế
Campuchia hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp (58% dân số làm nghề nông, nông
nghiệp chiếm tới gần 40% GDP của nước này), phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, có nhiều
tài nguyên quý hiếm.
Chính phủ Campuchia đề ra Kế hoạch Phát triển Chiến lược Quốc gia 2006-2010 (NSDP)
và Chiến lược Tứ giác… đã thu được thành tựu đáng kể. Nền kinh tế Campuchia thoát khỏi tình
trạng suy thoái, trì trệ. Kinh tế vĩ mô ổn định, tiếp tục giữ được mức tăng trưởng cao trên dưới
10% năm ( năm 2004 là 11,7%, năm 2005 đạt 13,4 %, năm 2006 đạt 10,6% năm 2007 đạt 9,6%).
Do khủng hoảng kinh tế, tài chính thế giới, kinh tế Campuchia năm 2008 cũng bị ảnh hưởng: Lạm
phát lên đến 20%, GDP năm 2008 chỉ tăng 5%. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2009 xuống
mức âm 2%. Năm 2010, 2011, 2012 tăng trưởng GDP đạt lần lượt 6,2%, 6,7% và 6,5%.
Nền kinh tế Campuchia còn lạc hậu và gặp nhiều khó khăn, 50% ngân sách Chính phủ dựa
vào viện trợ và cho vay của nước ngoài.Chính phủ Campuchia đang nỗ lực triển khai nhiều biện
pháp nhằm giảm tỷ lệ lạm phát, tăng cường khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp, trợ giá
nhiên liệu và tăng dự trữ của các ngân hàng, giảm thuế hàng hóa, dỡ bỏ một số rào cản trong cạnh
tranh thương mại, kể cả mở cửa để hàng hóa trong nước tự do cạnh tranh với các sản phẩm của các
tập đoàn kinh tế thế giới. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng tại Campuchia vẫn chưa hoàn thiện mặc dù
chính phủ đã có nhiều cố gắng cải thiện cơ sở hạ tầng. Campuchia còn gặp khó khăn về vấn đề giá

điện. tuy nhiên, các công trình thủy điện đã bắt đầu được triển khai xây dựng. trong thời gian
không tới 10 năm tới, nhiều nhà máy điện ở Pursat, Koh Kong và phía Đông Bắc Campuchia sẽ
phát điện, khi đó vấn đề giá điện sẽ không còn là một khó khăn đối với các nhà đầu tư kinh doanh
tại Campuchia.
Ngoài ra, Campuchia đang có 1 thẻ ưu tiên, đó là khả năng xâm nhập thị trường, trong khi
đó các nước láng giềng lại không có ưu thế đó. Lào và Myanmar cũng đều có lợi thế như
Campuchia, đó cũng là các nước kém phát triển, nhưng Lào không có cửa ra biển, Myanmar thì lại
không có quyền xâm nhập thị trường các nước phát triển. trong khối ASEAN, chỉ có Campuchia là
có lợi thế lớn nhất để phát triển với tư cách là một nước kém phát triển.
Hợp tác kinh tế giữa hai nước Việt Nam và Campuchia thời gian qua đã được tăng cường
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong những năm qua, hai nước đã tạo ra môi trường pháp lý thuận
lợi về nhiều mặt thương mại, dành nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp và hàng hóa của nhau. Đặc biệt,
các mặt hàng nông sản có xuất xứ Campuchia được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu 0% của
Việt Nam. Các cơ chế, chính sách về quản lý các hoạt động thương mại biên giới đã được triển
khai thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Kim ngạch buôn bán hai chiều giữa hai nước
không ngừng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia vải vóc, dây
cáp, các đồ gia dụng bằng nhựa, mỳ ăn và các phụ tùng thay thế đồ điện và Campuchia xuất khẩu
các hàng như cao su, nguyên liệu thô cho ngành may mặc, lá thuốc lá và các sản phẩm từ gỗ sang
Việt Nam.
Bảng 2.1: Các chỉ số kinh tế vĩ mô


2011

2012

2013

2014(f)


Tăng trưởng GDP (%)

7.1

7.3

6.7

7.2

Lạm phát (trung bình năm) (%)

5.5

2.9

2.9

3.4

Cân bằng ngân sách (% GDP)

-7.3

-6.6

-6.1

-5.7


Cân bằng tài khoản vãng lai (% GDP)

-8.1

-11

-10.6

-8.7

Nợ công (% GDP)

29.5

28.8

28.2

28.4

(e) Estimate (f) Forecast
2.1.6 Môi trường nhân khẩu học
Dân số: 14.952.665 người
Bảng 2.2 : Cơ cấu tuổi
Cơ cấu tuổi
00-14 tuổi : 31.7% (M 2,428,507/FM 2,397,327)
15-24 tuổi : 21.2% (M 1,597,990/FM 1,627,161)
25-54 tuổi : 38.2% (M 2,828,752/FM 2,985,226)
55-64 tuổi : 4.9% (M 287,073/FM 464,991)
65 - … tuổi : 3.9% (M 221,356/FM 367,156) (2013 est.)

-

Dân tộc Khơ me chiếm 90%, Việt Nam 5%, Trung Quốc 1%, dân tộc khác chiếm 4%

-

Tôn giáo: Phật giáo 96,4% , đạo Hồi 2,1% và các đạo khác 1.5%

-

Ngôn ngữ: Khmer ( chính thức), tiếng Anh, tiếng Pháp. Tiếng Pháp và tiếng Anh được nhiều
người Campuchia sử dụng như là ngôn ngữ thứ hai và thông thường là ngôn ngữ phải học
trong các trường phổ thông và đại học. Nó cũng được sử dụng thường xuyên trong chính
quyền. Một số lớn trí thức mới của Camphuchia được đào tạo tại Việt Nam là một thuận lợi
cho quan hệ kính tế, văn hóa ba nước Đông Dương

2.2 Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh của một doanh
nghiệp, nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành sản xuất kinh
doanh đó. Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn, khách hàng, nhà cung cấp và sản phẩm thay thế.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại:Tìm hiểu và phân tích về các đối thủ cạnh tranh hiện tại có một ý
nghia quan trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vì sự hoạt động của các đối thủ cạnh tranh có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả của doanh nghiệp. Thường phân tích đối thủ qua các nội
dung sau: Mục tiêu của đối thủ? Nhận định của đối thủ về doanh nghiệp chúng ta? Chiến lược của
đối thủ đang thực hiện? Những tiềm năng của đối thủ? Các biện pháp phản ứng của đối thủ? …
Ngoài ra cần xác định số lượng đối thủ tham gia cạnh tranh là bao nhiêu? Đặc biệt cần xác định rõ


các đối thủ lớn là ai và tỷ suất lợi nhuận của ngành là bao nhiêu? Theo phân tích của nhóm nghiên

cứu, hiện tại, có 2 nhóm đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp: đó là các doanh nghiệp sản xuất
trong nước (số lượng hạn chế: 4 doanh nghiệp), một số doanh nghiệp nước ngoài chủ yếu hoạt
động thông qua hình thức xuất nhập khẩu. Tuy số lượng đối thủ cạnh tranh trên phân khúc thị
trường là khá nhỏ nhưng với lợi thế người đi trước, các doanh nghiệp này đã nắm giữ một thị phần
đáng kể. Ở đây có thể nhắc đến doanh nghiệp G.R STATIONERY(CAMBODIA) Co.,Ltd. Hoặc
các doanh nghiệp nội địa khác phân phối cùng loại sản phẩm nhập khẩu tới từ nước ngoài.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bao gồm các đối thủ tiềm ẩn (sẽ xuất hiện
trong tương lai) và các đối thủ mới tham gia thị trường, đây cũng là những đối thủ gây nguy cơ đối
với doanh nghiệp. VNErgoBook nhận định trong thời gian ít nhất là 3 năm tới, các đối thủ tiềm ẩn
sẽ khó cạnh tranh được với các sản phẩm của công ty do vấn đề về “bí quyết”. Để đối phó với
những đối thủ này, doanh nghiệp cần nâng cao vị thế cạnh tranh của mình, đồng thời sử dụng
những hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngòai như: duy trì lợi thế do sản xuất trên
quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra nguồn tài chính lớn, khả năng chuyển đổi mặt hàng cao,
khả năng hạn chế trong việc xâm nhập các kênh tiêu thụ, ưu thế về giá thành mà đối thủ không tạo
ra được và sự chống trả mạnh mẽ của các đối thủ đã đứng vững.
Sơ đồ 2.1: Môi trường vi mô trong ngành tác động lên tổ chức


Khách hàng: Do định vị sản phẩm của VNErgoBooks là cung cấp các sản phẩm văn phòng phẩm
với với chất lượng cao và giá cả hợp lý, phù hợp với tiêu chuẩn ergonomics ( cơ thái học) nên đối
với một thị trường còn khá lạ lẫm với các tiêu chuẩn quốc tế và đời sống kinh tế của người dân còn
nhiều khó khăn, VNErgoBook xác định:
-

Khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp: VNErgobook nhận định nhóm
khách hàng chính sử dụng sản phẩm của công ty phục vụ tại thị trường Campuchia là các em
học sinh, sinh viên độ tuổi từ 5 trở lên.

-


Xác định nhu cầu và hành vi mua hàng của khách hàng:

+ Thứ nhất: về yếu tố mang tính địa lý vùng miền: tập trung nhóm khách hàng ở các thành phố lớn
+ Yếu tố mang tính xã hội, dân số: nhóm khách hàng sử dụng sản phẩm vở của công ty là nhóm
học sinh, sinh viên có độ tuổi từ 5 trở lên thuộc các gia đình có mức chi tiêu cho giáo dục trung
bình khá
+ Thái độ của khách hàng: nhóm khách hàng yêu thích sử dụng các sản phẩm có lợi cho sức khỏe
(tối ưu hóa yếu tố con người), ưu tiên vấn đề chất lượng hơn cả. Mức độ trung thành đối với sản
phẩm: khá cao.
Nhà cung cấp: Việc đặt nhà máy sản xuất ở Campuchia giúp VNErgoBook tận dụng được một số
lợi thế trong quá trình sản xuất như: tận dụng được nguồn tài nguyên rừng phong phú – nguồn
nguyên liệu chính trong sản xuất vở các sản phẩm liên quan. Số lượng các nhà cung cấp gỗ để sản
xuất bột giấy đúng tiêu chuẩn chất lượng do VNErgoBook đề ra đã đạt tới con số 10. Tuy nhiên, do
thiếu thốn về mặt công nghệ và máy móc thiết bị nên VNErgoBook sẽ phải nhập khẩu các máy
móc trực tiếp về Campuchia, điều này sẽ làm gia tăng đáng kể chi phí sản xuất và giá thành của
sản phẩm sẽ bị đội lên.Để cho quá trình hoạt động của một doanh nghiệp diễn ra một cách thuận
lợi, các yếu tố đầu vào phải được cung cấp ổn định với một giá cả hợp lý, do vậy doanh nghiệp cần
phải tạo ra mối quan hệ gắn bó với các nhà cung ứng hoặc tìm nhiều nhà cung ứng khác nhau cho
cùng một loại nguồn lực.
Sản phẩm thay thế: Sức ép do có sản phẩm thay thế sẽ làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của
ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Sản phẩm thay thế là các dòng vở chất lượng thấp hơn,
chiếm đa số trên thị trường văn phòng phẩm Campuchia.

III. Phân tích SWOT
Strengths

Weaknesses

+ Sản phẩm vở học sinh ở Việt Nam: có chất
lượng tốt (đảm bảo các tiêu chuẩn như giấy

định lượng,kích thước, độ trắng của giấy,
công nghệ dán gáy và xén góc…), mẫu mã
đẹp.

+ Giá bán của các sản phẩm vở không đồng
bộ: không đồng bộ ở các đại lí, cửa hàng bán
lẻ khác nhau đối với cùng một sảm phẩm của
một công ty; không đồng bộ giá bán với các
sản phẩm tương đồng nhưng khác công ty.


+ Số lượng các nhà cung cấp sản phẩm vở
học sinh của Việt Nam là tương đối phong
phú, đáp ứng được các tiêu chuẩn bắt buộc.
Ví dụ: vở viết Hồng Hà, Hải Tiến…

+ Hệ thống kênh phân phối họat động chưa
đạt hiệu quả. Gây sự chênh lệch giá, làm tang
chi phí vì thế giảm hiệu quả lợi thế cạng
tranh về giá.

+ Hệ thống sản xuất theo dây truyền tiến bộ: + Vấn đề về thương hiệu sản phẩm: mặc dù
có tính chất chuyên môn hóa, đảm bảo chất có chất lượng tốt, nhưng các sản phẩm vở
lượng của sảm phẩm.
học sinh Việt Nam đa số chỉ được biết tới
trong nước mà chưa có tên tuổi trên thị
+ Lợi thế về nguồn nguyên liệu tương đối dồi
trường quốc tế.
dào, sẵn có trong nước (gỗ), tận dụng nguồn
nhân công lao động giá rẻ trong nước.

+ Các họat động quảng bá xúc tiến sản phẩm
ngày càng ít và không còn hiệu quả: trước
Lợi thế cạnh tranh về giá sản phẩm.
đây chủ yếu là các họat động quảng cáo trên
vô tuyến truyền hình, các họat động quảng bá
khác thì rất mờ nhạt và thưa thớt dần như:
khuyến mãi, tiếp thị…
Hiện nay, việc tiêu dùng các sảm phẩm vở
học sinh vẫn diễn ra mạnh mẽ chủ yếu là do
vai trò thiết yếu của loại sản phẩm này trong
học tập.
Opportunities

Threats

+ Nhu cầu về sảm phẩm tại Campuchia là
cao: Campuchia là 1 nước đang phát triển
(sau Việt Nam). Nhu cầu cho các sản phẩm
giáo dục cao, vì thế các sản phẩm vở học sinh
của Việt Nam sẽ có một thị trường tiềm năng,
hơn nữa chất lượng sản phẩm của Việt Nam
cũng đáp ứng tốt yêu cầu ở thị trường mới
này.

+ Sức ép cạnh tranh từ các đối thủ: sức ép
cạnh tranh về các nhà sản xuất nội địa
Campuchia, bên cạnh đó các sảm phẩm hàng
hóa văn phòng phẩm của Trung Quốc cũng
xâm nhập chiếm lĩnh sâu rộng ở rất nhiều
nước trong đó có Campuchia với giá cả rất

cạnh tranh.

Sức ép thay đổi công nghệ, chiến lược kinh
+ Cơ hội mở rộng đầu tư sang Campuchia doanh…để có thể cạnh tranh.
theo nhiều hình thức như: đầu tư trực tiếp,
+ Sự khác biệt về văn hóa, phong tục tập
nhượng quyền thương mại… Như vậy, có thể
quán: điều này cần hết sức chú ý, sản phẩm
tận dụng nguồn lao động giá rẻ địa phương,
vở học sinh xuất khẩu cần thay đổi để phù
khai thác nguồn nguyên liệu sẵn có ở đây
hợp với văn hóa địa phương.
(2/3 S là rừng).
+ Các khoản chi phí cần đầu tư: nhà xưởng
Cắt giảm chi phí vận chuyển, mở rộng đầu
máy móc, nguyên vật liệu, trả lương công
tư cho các doanh nghiệp.
nhân, nghiên cứu thị trường, quảng bá xúc
+ Xu hướng toàn cầu hóa: cơ hội để học hỏi tiến sản phẩm…


kinh nghiệm doanh nghiệp sản xuất nước + Các rủi ro có thể phát sinh: rủi ro chính trị
ngoài, tiếp thu khoa học kĩ thuật làm tăng (Mối quan hệ chính trị giữa TQ và
năng suất cả về số-chất lượng sản phẩm.
Campuchia là phức tạp liệu có gây khó khăn
cho Việt Nam, hay các rủi ro về chiến tranh,
xung đột sắc tộc…); rủi ro tỉ giá; thái độ của
chính quyền Campuchia đối với các doanh
nghiệp cũng như các sản phẩm Việt Nam…


IV. Phác thảo sơ bộ chiến lược/kế hoạch thâm nhập thị trường
4.1. Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm vở của chúng tôi luôn chú trọng những giá trị thực sự đem đến cho khách hàng,
nó không chỉ dừng lại ở những phần giá trị cốt lỗi thông thường bên trong mà còn là những tiện ích
đi kèm, khiến cho các bạn sẽ cảm thấy vô cùng thú vị khi sử dụng sản phẩm của chúng tôi. Trong
nhiều năm qua, mục tiêu trong chiến lược sản phẩm của VNErgoBook luôn là tiên phong về mẫu
mã, dẫn đầu về chất lượng, sử dụng giấy trắng tự nhiên và định hướng người tiêu dùng. Tập trung
nâng cao chất lượng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của chúng tôi. Trong những năm qua,
công ty không ngừng cho ra những sản phẩm chất lượng tốt.
- Phần cốt lõi của vở: về giá trị, công dụng cơ bản của vở thì vẫn được giữ nguyên theo cách
dùng truyền thống với công dụng để viết và ghi nhớ.
- Chất lượng của sản phẩm: VN ErgoBook thường xuyên cải tiến về mức độ tiện dụng của
sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng của vở để không ngừng mang lại giá trị gia tăng cho
khách hàng. Đặc điểm của vở Ergo đó là viết không nhòe, giấy đúng định lượng, độ trắng theo tiêu
chuẩn, chống lóa, chống mờ mắt, vở đúng trang, đúng khổ. Sản phẩm vở và sổ sử dụng công nghệ
dán giấy, cắt góc, làm tăng độ bền và thẩm mỹ duy nhất chỉ có tại vở ErgoBook.
+ Định lượng giấy vở: Công ty chúng tôi là một trong những tập đoàn đầu tiên cho ra
đời dòng sản phẩm vở viết với định lượng chuẩn quốc tế 100g/m2. Định lượng của giấy viết là vô


cùng quan trọng, bởi những loại giấy có định lượng càng cao thì khi viết sẽ không bị nhòe mực ,
không bị in ra trang sau. Nhưng điều này cũng sẽ dẫn tới việc làm gia tăng thêm chi phí cho sản
phẩm do đó cũng sẽ có rất ít những công ty sản xuất vở cho ra dòng sản phẩm này, tuy nhiên
VNErgoBook với mục tiêu dẫn đầu về chất lượng nên chúng tôi chấp nhận nghiên cứu và cho ra
đời những dòng sản phẩm giấy vở với định lượng 100g/m2 và nhận được sự hưởng ứng rất tích
cực từ phía người tiêu dùng.
TT

Bảng 4.1: Các thông số định lượng và số trang của vở viết VNErgoBook
THÔNG SỐ

ĐVT
VỞ KẺ
VỞ KẺ
SAI SỐ
ÔLY
NGANG
CHO PHÉP

1.

Khổ vở

Mm

170 x 140

250 x 175

+- 2

2.

Định lượng
giấy

g/m2

58 – 100

58 – 100


+- 2

3.

Định lượng
bìa

g/m2

180 – 250

180 – 250

+- 2

4.

Số trang
không kể bìa

Trang

48, 96

5.

Số trang cả
bìa


Trang

+- 2
60, 72, 100,
200, 320

+- 2

+ Chất lượng về độ sáng trắng: Những chỉ tiêu về độ sáng trắng, khoảng cách dòng
hay kích cỡ các ô ly đều được công ty dùng theo tiêu chuẩn. Và tất cả những thông tin này đều
được in công khai trên trang bìa của từng cuốn vở để người dùng có thể kiểm tra thông số, chọn
mua cho phù hợp với nhu cầu. Giấy của chúng tôi có độ sáng trắng tự nhiên 80% - 82%. Đây là
loại giấy không sử dụng chất làm tẩy trắng, không bị lóa khi sử dụng dưới ánh đèn điện, rất thân
thiện với môi trường và không độc hại cho người sử dụng.
+ Thông số kĩ thuật của vở: có thể khẳng định VNErgoBook chúng tôi là công ty tiên
phong trong việc nâng cao chất lượng của các sản phẩm trong ngành giấy vở, hiện nay chúng tôi
có rất nhiều mẫu mã và chủng loại đa dạng để phục vụ các bạn học sinh- sinh viên của Campuchia,
phù hợp với từng lứa tuổi. Chúng tôi đã có sự tìm hiểu và nghiên cứu về đặc điểm của người Châu
Á nói chung và người Campuchia nói riêng về các yếu tố tâm lý, vóc dáng và đặc điểm cấu trúc
của mắt để cho ra đời những dòng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của các bạn.
Các thông số kĩ thuật đối với sản phẩm:
Vở ô ly : Đường kẻ dòng thứ nhất của trang vở phía trên có 1-3 đường kẻ ly, đường kẻ
dòng cuối cùng của trang có 2-3 đường kẻ ly, phía dưới trang có in biểu tượng của công ty và logo
VNErgoBook
Đường kẻ lề rộng tối đa là 0,15 mm gồm hai đường kẻ song song và cách mép t rái của
trang giấy 20-30mm, sai số là +- 0,5mm đối với vở kẻ ngang chỉ có một đường kẻ lề.


Mẫu của các đường kẻ dòng, dòng kẻ, kẻ ly và kẻ lề là màu đỏ, xanh, tím … tùy thuộc
vào thiết kế.

Các đường in, kẻ dòng phải ghi rõ, không đứt quãng, không nhòe, không sót trang, sót
dòng kẻ.
Các đường kẻ phải song song với mép vở.
Đường kẻ dòng mặt rước phải trùng nhau, cho phép sai lệch +-0,2 mm.
Các cạnh của vở phải được xén thẳng, vuông góc với nhau, không sờn mép, độ sai lệch
không quá 0,2mm.
Vở kẻ ngang được đóng bằng dây thép, nẹp nhựa hoặc may chỉ, dán gáy và keo theo
từng dòng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của học sinh- sinh viên và người tiêu dùng,
Bìa vở được cán láng, cán vân. Kích thước của bìa bằng kích thước của vở, trên bìa
được trang trí phù hợp với từng dòng sản phẩm.
Vở kẻ oly được đóng bằng hai ghim bên chắc chắn hoặc đóng bằng chỉ, dán gáy để đảm
bảo vở không bị xô, không bị rơi trang.
T
T

Bảng 4.2: Các thông số kĩ thuật của vở VNErgoBook
TÊN CHỈ TIÊU
ĐVT
VỞ ÔLY

VỞ KẺ
NGANG

SAI SỐ
CHO PHÉP

0,1

+- 0,2


6-10

+- 0,2

1.

Chiều rộng tối đa của đường
kẻ dòng

mm

0,15

2.

Chiều rộng tối đa của đường
kẻ ô ly

mm

0,1

3.

Khoảng cách giữa hai
đường kẻ dòng

mm

1,25-8


4.

Khoảng cách giữa hai
đường kẻ ly

mm

2-2,5

5.

Khoảng cách từ mép trên
trang giấy tới đường kẻ thứ
nhất

mm

12-18

12-20

+- 0,2

6.

Khoảng cách từ đường kẻ
cuối cùng tới mép dưới
trang giấy


mm

12-18

10-18

+- 0,2

Sản phẩm vở của hẫng VNErgoBook của chúng tôi đáp ứng tiêu chuẩn TC 04 : 2006 do
Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Hà Nội tiếp nhận theo số phiếu: HN – 1186/2007/CBTCTĐC, HN- 1188/2007/CBTC- TĐC. Quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm giấy vở được áp


dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000. Chúng tôi sẽ cố gắng để mang lại cho các bạn
sinh viên- học sinh Campuchia những sản phẩm tốt nhất với giá thành rẻ nhất. Chúng tôi tạo ra sản
phẩm luôn vì quyền lợi của khách hàng, luôn sáng tạo và đổi mới để chất lượng sản phẩm ngày
càng được cải thiện hơn nữa, tạo ra những sản phẩm thông minh và tiện dụng cho các bạn.
-

VT V ệậNở
oVvBN k ở B N4
SvdcE h iở ụ
:tr u t
k1g ế 2
bo ả
B
o
o
k

Kiểu dáng và thiết kế: hiện nay chúng tôi cho ra đời 4 dòng sản phẩm chính bao gồm:


ở p E V V r V N gN
ẻ o : E k n vo rẻ ở gk g
m o n o t i ulg l ứ y a ổ
hổ i i ế d t
tc u ơ ổ
n

N E E Er r g r g
an o o n g B l gay o
t , ra r i l ê ứ t n u ừ a
ù n g
i

o g o Bo B B o o o o k o k k S B i m 4 : i l v a ở r :
,n o d g k à , : n l ứ h a c t h u o ổ l i ứ s a ử
ổ 1 1 i 2 2 5 t -t u 1r ởổ 2 i l ê n .
5 -

B
4
:
Dòng vở VNErgoBook B4 và tệp VnErgobook B4 chúng tôi sẽ thiết kế theo những mẫu hình thù
bắt mắt, theo chủ đề, như các nhân vật hoạt hình nổi tiếng Doremon, Cô nhóc Miko tinh nghịch,
Shin cậu bé bút chì,.. hoặc các chủ đề về cảm xúc, trường học, làng quê, thời trang,… nhằm đem
lại cho các bạn học sinh- sinh viên những cảm giác thoải mái, vui vẻ khi được viết lên những trang
vở do VNErgoBook sản xuất. Dưới đây là một số những hình ảnh mẫu cho những thiết kế của vở
VNErgoBook với một số chủ đề, chúng tôi có khoảng 25 chủ đề cho mỗi một dòng sản phẩm với
các hình ảnh và sự lựa chọn vô cùng đa dạng, khiến cho khách hàng sẽ có cảm giác muốn mua tất
cả những cuốn tập và làm thành một bộ sưu tập theo phong cách cá nhân.

DÒNG SẢN
TÊN CHỦ ĐỀ
THÔNG SỐ SẢN
HÌNH ẢNH BÌA VỞ
PHẨM
PHẨM


Vở
VNErgoBook
B4

Melody

Dòng kẻ: ngang có lề
Số trang: 80-120
Kích thước: 179-252mm
Định lượng: 70g/m2

Quốc gia

Dòng kẻ: ngang có lề
Số trang: 120- 200
Kích thước: !79- 252mm
Định lượng: 100g/m2

Nhân vật hoạt Dòng kẻ: ngang có lề
hình
Số trang: 200
Kích thước: 170-240mm

Định lượng: 100g/m2
Độ trắng: 92 ISO
Vitage

Dòng kẻ : ngang có lề
Số trang: 200
Kích thước: 170-240mm
Định lượng: 100g/m2
Độ trắng: 92 ISO


Tệp
VNErgoBook
B4

Holiday

Dòng kẻ: 5ô ly
Số trang :96
Kích thước: 155-205mm
Định lượng: 100g/m2

Park

Dòng kẻ: 4 ô ly
Số trang: 96
Kích thước: 155-205mm
Định lượng: 80g/m2

Vở

VNErgoBook
Similar

Dòng kẻ: ngang có lề
Số trang: 200 trang
Định lượng: 65g/m2
Kích thước: 175-250

Tệp
VNErgoBook
Similar

Dòng kẻ: 4 ô ly
Số trang: 96
Kích thước: 155-205mm
Định lượng: 65g/m2

VNErgoBook chúng tôi luôn sẵn lòng phục vụ cho các bạn những sản phẩm tốt nhất, về cả
chất lượng và kiểu dáng, bởi mỗi một sản phẩm của chúng tôi không chỉ là một tập vở mà còn là
một tác phẩm, một tuyệt tác của sự “sáng tạo” và “phong cách”.

4.2. Chính sách giá
Tại thị trường Campuchia hiện giờ có rất nhiều những đối thủ cạnh tranh với VNErgoBook,
và đối với một sản phẩm thông thường như vở thì giá chính là công cụ cạnh tranh của chúng tôi.
Mục tiêu của VNErgoBook đó là dẫn đầu cả về chất lượng và sản phẩm ở đoạn thị trường mục tiêu


của mình. Chính vì vậy, các sản phẩm giấy vở của VNErgoBook có chất lượng tốt nên được ấn
định ở mức giá cao hơn so với các hãng khác. Nhưng chúng ta cần phải nhìn nhận, mức giá của vở
VNErgoBook cao hơn nhưng mức cao tính ra VND chỉ khoảng 1000VND-2000VND, không cao

so với chất lượng vở mà chúng ta cũng cấp cho người tiêu dùng nên vẫn hoàn toàn có sức cạnh
tranh đối với cả những hãng bán hàng với giá rẻ hơn.
Bảng 4.3: So sánh mức giá vở của VNErgoBook so với một số hãng đối thủ cạnh tranh
TT
TÊN SẢN
QUY CÁCH
ĐƠN GIÁ
ĐƠN GIÁ
PHẨM
VNERGOBOO
HÃNG KHÁC
K (Riel
(Riel
Campuchia)
Campuchia)
1

Vở ô ly 48 trang
ĐL 100

48 trang chưa
bìa

800,34 ( 4.200
VND)

609,78 (3.200
VND) (Vở
Hồng Hà)


2

Vở ô ly 96 trang
ĐL 100

96 trang chưa
bìa

1143,34 (6.000
VND)

1048,06 (5.500
VND) (Vở Diên
Hồng)

3

Vở kẻ ngang 72
trang ĐL 70

KT 178 x 252
mm

1333,89 (7.000
VND)

1276,3 (6.700
VND) (Vở Hải
Tiến)


4

Vở kẻ ngang
200 trang

KT 170 x 240

3430,01 (18.000
VND)

3239,46 (17.000
VND) (Vở
Campus)

ĐL 100

Như vậy với chất lượng sản phẩm mà VNErgoBook cung cấp và giá thành của mỗi sản
phẩm so với các đối thủ cạnh tranh thì chúng ta hoàn toàn có thể tiếp cận và dành được thị phần từ
thị trường Campuchia, bởi chúng ta đem đến cho người sử dụng một sự trải nghiệm hoàn toàn
khác biệt, vở viết học sinh giờ không chỉ là một cuốn viết thông thường với những giá trị cốt lõi
sẵn có mà còn là những cuốn vở đi cùng năm tháng, kí ức, thực tại và tương lai của thế hệ học
sinh- sức sống tương lai của một đất nước.
4.3. Chiến lược phân phối.
Phân phối là cách thức người sản xuất đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng,để đạt được
mục tiêu của doanh nghiệp là tiêu thụ sản phẩm.
- Kênh phân phối là một chuỗi các tổ chức hoặc cá nhân cùng thực hiện các khâu chuyển giao
quyền sở hữu đối với hàng hóa cụ thể hay dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
- Cấu trúc của một kênh phân phối thường bao gồm: Nhà sản xuất -> Người bán buôn -> Người
bán lẻ -> Người tiêu dùng.



+ Các phương thức phân phối mà VNErgoBook sẽ áp dụng trong chiến lược phân phối của mình
đó là:
Để đạt được sự bao phủ thị trường một cách tốt nhất VNErgoBook đã chia phân phối thành 3 mức
độ sau:
- Phân phối rộng rãi: VNErgoBook cố gắng đưa sản phẩm vở đến nhiều các nhà bán lẻ như: văn
phòng phẩm,đại lý.. càng tốt. Từ đây,sản phẩm vở sẽ được biết đến một cách phổ biến và quen
thuộc hơn. Từ đây,dần dần chiếm lĩnh thị trường. Phân khúc thị trường của hình thức phân phối
này đó là gần như toàn bộ mọi người,mọi mức thu nhập đều có thể mua được.
- Phân phối độc quyền ( độc quyền phân phối ): VNErgoBook sẽ tìm hiểu thị trường,thu thập
thông tin khách hàng và sẽ sản xuất ra những loại sản phẩm mang phong cách mới mẻ,độc
đáo,chất lượng tốt và đặc biệt là có thể ứng dụng được công nghệ tiên tiến mà ở thị trường địa
phương chưa có,từ đây sẽ độc quyền phân phối sản phẩm này . Ví dụ như: Loại vở kèm theo bút
chấm đọc có thể nghe nhạc,thu âm giọng nói.học toán,học ngoại ngữ... Phân khúc thị trường cho
sản phẩm loại này thì thường dành cho những người có thu nhập tương đối cao.
- Phân phối chọn lọc: VNEgroBook sẽ phân đoạn thị trường cụ thể một cách chọn lọc hơn cho
từng phân khúc thị trường chẳng hạn như: Vở khắc chữ nối dành cho người khiếm thị; vở có độ
sáng chuẩn quốc tế dành cho người có thu nhập cao; vở có kèm theo băng đĩa... Phân phối chọn lọc
sẽ giúp cho VNErgoBook có thể hiểu được "họ đang muốn gì",để đáp ứng một cách cụ thể
hơn,giúp cho hoạt động kinh doanh rõ ràng và dễ dàng hơn rất nhiều.
+ Để có một chiến lược phân phối hoàn hảo,thì thiết kế được một kênh phân phối là điều quan
trọng hàng đầu. VNErgoBook quyết định thiết kế kênh phân phối theo 7 bước sau:
- Nhận dạng nhu cầu quyết định của việc thiết kế kênh.
- Xác định và phối hợp các mục tiêu phân phối.
- Phân loại các công việc phân phối.
- Phát triển các cấu trúc kênh thay thế.
- Đánh giá các biến cố ảnh hưởng đến cấu trúc kênh.
- Lựa chọn cấu trúc kênh tốt nhất.
- Tìm kiếm các thánh viên kênh.
+ Quản lý kênh phân phối.

Sau khi thiết lập các kênh phân phối vấn đề là phải quản lý điều hành hoạt động của kênh.
- Thứ nhất: Tuyển chọn các thành viên của kênh.
- Thứ hai:Phải đôn đốc khuyến khích các thành viên của kênh.
- Thứ ba: Phải định kì đánh giá hoạt động của kênh.


Vì môi trường Marketing luôn thay đổi nên VNErgoBook chúng tôi luôn chú ý tới việc cải tiến các
kênh sao cho hoạt động có hiệu quả.
Những quyết định và lưu ý khi lưu thông sản phẩm của VNErgoBook.
Phân phối các sản phẩm của VNErgoBook là một chuỗi các hoạt động từ việc lập kế hoạch,thực
hiện và kiểm tra việc vận tải và lưu kho từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ ở tất cả các thị trường sao
cho đạt hiệu quả cao nhất. Do đó,VNErgoBook đã có những kế hoạch để quyết định hợp lý trong
việc xử lý đơn đặt hàng,vấn đề lưu kho,dự trữ, vấn đề vận chuyển,dạng vận tải và cơ cấu quản lý
lưu thông sản phẩm. Ngoài ra, VNErgoBook cũng luôn phải chú ý đến động thái của kênh,sự hợp
tác, mâu thuẫn và cạnh tranh của kênh để có sự điều chỉnh cho thích hợp.

4.4 Chiến lược xúc tiến.
Xúc tiến hỗn hợp được hiểu là bất cứ một hoạt động nào mà doanh nghiệp tiến hành để đưa ra
những thông tin hữu ích và có tính thuyết phục về sản phẩm của mình tới khách hàng mục tiêu.
Xúc tiến hỗn hợp gồm các công cụ chủ yếu là: quảng cáo,kích thích tiêu thụ,quan hệ công chúng
và tuyên truyền,bán hàng trực tiếp và marketing trực tiếp.
Để xây dựng và phát triển một chương trình xúc tiễn hỗn hợp,VNErgoBook đã xem xét và kế
hoạch thực hiện theo các bước sau:
- Xác định rõ khách hàng mục tiêu: Khách hàng có thể là người mua tiềm năng về các sản phẩm
của VNErgoBook,người đang sử dụng các sản phẩm của VNErgoBook,người quyết định hoặc
người có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng.
- Xác định mục tiêu giao tiếp: nó tạo nên một sự nhận biết về hàng hóa,sự hiểu biết về sản
phẩm,mối thiện cảm,sự ưa chuộng,tin tưởng hay hành vi mua hàng.
- Thiết kế thông điệp một cách lý tưởng: Thông điệp phải dành được sự chú ý,sự quan tâm,kích
thích được sự mong muốn và thúc đẩy được mục đích mua hàng. Việc soạn thảo thông điệp đòi hỏi

phải giải quyết 4 vấn đề:nói gì? (nội dung thông điệp),nói như thế nào cho hợp logic? (kết cấu của
thông điệp),cách nói biểu trưng ra sao? (định dạng thông điệp), và ai nói? (nguồn phát thông điệp).
- Lựa chọn kênh truyền thông: trực tiếp thông qua quảng cáo,phát tờ rơi,phát quà khuyến mại,hội
chợ quảng bá sản phẩm ... và gián tiếp thông qua các sản phẩm khác có liên quan như:bút,thước...
- Xây dựng ngân sách chung cho khuyến mại: VNErgoBook xác định mức kinh phí cho khuyến
mại theo 4 phương pháp sau: phương pháp căn cứ vào khả năng,phương pháp tỷ lệ phần trăm
doanh số bán,phương pháp cân bằng cạnh tranh và phương pháp căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ.
- Hình thành hệ thống khuyến mại hợp lý để các công cụ phát huy hiệu quả và từ đó hình thành
cân đối hệ thống khuyến mại.
- Đo lường kết quả khuyến mại: sau khi thực hiện kế hoạch khuyến mại, VNErgoBook sẽ đo lường
tác dụng của nó đối với khách hàng mục tiêu,theo dõi và ước lượng xem có bao nhiêu người biết
đến sản phẩm,mua và dùng nó,thích và hài lòng.


- Cuối cùng là: tổ chức và quản lý hệ thống truyền thông Marketing tổng hợp: VNErgoBook lập
kế hoạch truyền thông marketing thừa nhận giá trị tăng thêm của một kế hoạch toàn diện,đánh giá
các vai trò chiến lược của những công cụ truyền thông khác nhau như:quảng cáo chung,phản ứng
đáp lại trực tiếp,kích thích tiêu thụ,quan hệ quần chúng và kết hợp các công cụ này để đảm bảo
tính rõ ràng,xúc tích và tiêu dùng tối đa của truyền thông bằng cách nhất thể hóa các thông điệp rời
rạc. Tất cả các hoạt động truyền thông phải được quản lý và phối hợp đồng nhất để đảm bảo sự
nhất quán,phân bố thời gian hợp lý,chuyển đúng thông điệp tới khách hàng.

4.5. Tổ chức thực hiện
Lựa chọn phương thức đầu tư trực tiếp 100% vốn lập công ty con tại campuchia nên chi phí khởi
đầu cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro đi kèm. Tuy nhiên, công ty có thể tiết kiệm được chi phí lao động và
nhiên liệu rẻ hơn, tối ưu hóa cước phí vận chuyển. Bên cạnh đó công ty sẽ kiểm soát trọn vẹn
chiến lược, cơ cấu tổ chức, các hoạt động xúc tiến và quảng cáo để tạo ra sản phẩm phù hợp nhất
với thị trường Campuchia.
Bảng 4.3: Tiến trình thời gian thực hiện dự tính
Mô tả công việc


Thời gian thực hiện(tháng)
T
3

T
4

T
5

T
6

T
7

T8 T
9

T1
0

T1
1

Thuê mặt bằng kinh doanh, sản xuất
Đăng kí kinh doanh
Xây dựng hệ thống văn phòng, xưởng sản xuất
Nghiên cứu điều chỉnh sản phẩm

Tuyển dụng nhân viên, công nhân sản xuất
Xây dựng nguồn cung nguyên liệu
Tung sản phẩm ra thị trường
Thu hồi, đánh giá phản hồi hệ thống, khách hàng
Pr, quảng cáo hỗ trợ xúc tiến và phân phối

4.6. Ước tính chi phí và dự kiến nguồn vốn thực hiện.
Đây là dự án được công ty đầu tư nghiên cứu đã lâu, toàn bộ chi phí được lấy từ nguồn vốn kinh
doanh của công ty
Bảng 4.4: Dự toán chi phí dự tính:
Công việc

Chi phí dự
tính

Ghi chú


Thuê mặt bằng

12000000$

Tiền thuê đặt cọc trước 1 năm

Đăng kí kinh doanh

5000$

Xây dựng và hoàn thiện văn phòng, xưởng sản
xuất


14000000$

Hệ thống phòng ban, máy móc
trang thiết bị

Chi phí nhân viên+ công nhân

87000$

Chi phí 3 tháng

Chi phí nguyên liệu

100000$

Chi phí của 3 tháng

Nghiên cứu, điều chỉnh sản phẩm

2000$

Cả 2 đợt trước và sau khi tung
sản phẩm

Cp hoạt động quảng bá, xúc tiến

10000$

Tổng chi phí


26204000$


Tài liệu tham khảo:
1. Peter Bailey “ Cambodia’s investment climate: macroeconomics environment and
perception of manufacturing firms”
2. />3. />4. />5. />%20CCG_Latest_eg_th_063040.pdf
6. />7. />8. />9. />10. />11. />12. />13. />14. />15. />16. />17. />18. />al-notebook/1052242422/Office-Stationery-Notebook.htm
19. />


×