Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Một số bài tập về thừa kế có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.91 KB, 22 trang )

Bước 1: Xác định di sản người chết để lại.
Để làm được bước này cần phải chú ý đến, người chết là người độc thân hay đã kết hôn, nếu
đã kết hôn thì cần phải xem tài sản nào là tài sản riêng, tài sản nào là tài sản chung, phần tài sản
chung thì pháp áp dụng nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng theo quy định tại Điều 95
Luật Hôn nhân gia đình ( về nguyên tắc là chia đôi).
-

Các nghĩa vụ người chết để lại: Thông thường trong các bài tập chia thừa kế thì có phần chi phí
mai táng, chi phí này sẽ được trừ vào số di sản của người chết.
- Các khối tài sản khác của người chết có được: Có thể người nhận được một phần di sản thừa kế
của người khác trong cùng một tình huống, vì vậy cần chú ý để cộng thêm khoản này vào khối
di sản.
Bước 2: Vẽ sơ đồ phả hệ:
- Đây là một bước không thể thiếu khi làm bài tập chia thừa kế, mặc dù trong bài làm chúng ta
không cần đưa vào, nhưng việc vẻ phả hệ sẽ giúp chúng ta xác định được những người có
quyền thừa kế theo pháp luật, giúp ta không bỏ sót người thừa kế.
Bước 3: Xác định có di chúc hay không? Di chúc có hợp pháp hay không? Có hiệu lực
toàn bộ hay một phần?
- Để làm được bước này bạn cần xem dữ kiện bài ra xem có di chúc để lại hay không? Nếu có thì
bạn phải xem di chúc đó có hợp pháp về mặt nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật
hay không? Tham khảo Điều 652 BLDS. Xem trong những người nhận thừa kế còn sống tại
thời điểm mở thừa kế hay không? ( đối với cá nhân), còn tồn tại hay không? ( đối với tổ chức).
Nếu sau khi xem xét thấy có di chúc hợp pháp thì chia thừa kế theo di chúc, nếu không có di
chúc thì chia theo pháp luật. Tùy trường hợp cụ thể cần phải xem xét di chúc đã định đoạt hết
toàn bộ di sản hay chưa? Nếu có phần chưa được định đoạt hoặc không có hiệu lực thì phải tiếp
tục chia theo pháp luật.
Những lưu ý khi chia thừa kế theo di chúc:
Thông thường nếu bài tập cho dữ kiện có di chúc thì di chúc đó là di chúc có hiệu lực một phần,
1 phần sẽ không phát sinh hiệu lực do có người chết trước hoặc chết cùng hoặc di chúc đã
không cho những người được bảo vệ ở Điều 669 hưởng đủ 2/3 1 suất thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp 1:


Có người chết trước hoặc chết chết cùng thời điểm: Trong trường hợp này thì sau khi chia theo
phầndi chúc có hiệu lực thì tiếp tục chia thừa kế theo pháp luật phần di sản còn lại, tuyệt đối
không áp dụng thừa kế thế vị ( Điều 677) trong trường hợp này.
Trường hợp 2:
Sau khi chia theo di chúc và pháp luật mà có người thừa kế thuộc Điều 669 thì cần phải cho họ
hưởng đủ 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật, trong trường hợp này phải tính một suất thừa kế
theo pháp luật, sau đó xác định phần họ còn thiếu để đủ 2/3 một suất thừa kế. Vấn đề là lấy
phần còn thiếu này từ đâu thì hiện tại vẫn tồn tại 02 quan điểm:
Quan điểm 1: Lấy theo tỉ lệ của những người thừa kế theo di chúc.


Quan điểm 2: Lấy theo tỉ lệ của những người được hưởng thừa kế theo di chúc và theo pháp
luật.
Tôi theo quan điểm thứ 2. (vấn đề này sẽ được lý giải ở một bài viết khác).
Những lưu ý khi chia thừa kế theo pháp luật:
Việc chia thừa kế theo pháp luật thì không quá phức tạp như chia thừa kế theo di chúc, tuy
nhiên cần lưu ý:
Những trường hợp chia thừa kế theo pháp luật.
Các bạn tham khảo Điều 675 Bộ luật Dân sự 2005.
-

Xác định hàng thừa kế theo quy định tại Điều 676 BLDS.
Đối với trường hợp này cần lưu ý, khi đề bài cho tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ 1
đều đã chết hoặc còn những họ đã từ chối nhận di sản hoặc bị tước quyền hưởng thừa kế nhưng
lại có người để thừa kế thế vị thì chúng ta ưu tiên những người hưởng thừa kế thế vị trước chứ
không chia cho hàng thừa kế thứ 2.

-

Thừa kế thế vị: Cần lưu ý thừa kế thế vị chỉ áp dụng khi con của người để lại di sản chết

trước hoặc chết cùng thời điểm với người chết chứ không áp dụng đối với trường hợp người con
chết sau người để lại di sản. Và cháu, chắt để được hưởng thừa kế phải là con ruột của người
con đã chết, có thể hiểu nôm na là không áp dụng đối với “cháu nuôi”, “chắt nuôi”. Thừa kế thế
vị cũng chỉ áp dụng đối với trường hợp chia thừa kế theo pháp luật, không áp dụng đối với
trường hợp chia thừa kế theo di chúc. Khi di chúc có phần để lại cho người đó nhưng người đó
chết thì phần đó sẽ không phát sinh hiệu lực và được chia theo pháp luật, lúc này người
cháu/chắt mới được hưởng thừa kế thế vị.
Một số ví dụ điển hình
Ví dụ 1
Ví dụ này sẽ nêu lên cách chia thừa kế theo pháp luật.
A kết hôn với B và có 2 con là C và D.
C lấy E có 2 con là C1 và C2.
D lấy F có 2 con là D1 và D2. Khi tham gia giao thông, A và C bị tai nạn và qua đời, cả 2 người
đều không có di chúc trước khi chết. Hãy chia tài sản của gia đình biết A và B có chung 600
triệu.
Giải:
– Sơ đồ phả hệ:





Xác định di sản của A và C.
Do A và B có chung 600 triệu => A có 600 / 2 = 300 triệu.
Do A không có di chúc nên toàn bộ 300 triệu của A sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó
những người được hưởng thừa kế là B, C, D. Mỗi người được 300 / 3 = 100 triệu.
Tuy nhiên do C và A chết cùng thời điểm nên 100 triệu mà C nhận được từ A sẽ được chuyển
cho C1 và C2, mỗi người được 100 / 2 = 50 triệu (theo luật thừa kế kế vị).
Vậy:
B = D = 100 triệu (ngoài ra B còn 300 triệu)

C1 = C2 = 50 triệu.

Ví dụ 2
Ví dụ chia thừa kế theo di chúc.
Ông A kết hôn với bà B vào năm 1980 tai Hà Nôi và có 3 người con là C, D, E.
C có vơ là M và có con là X và Y.
D có vơ là N và có con là K và H.
Năm 1999 ông A chung sống với bà Q và có con chung là P.
Tháng 5 năm 2008 ông A và C cùng chết trong môt tai nan giao thông. Trước khi chết ông A lâp
di chúc để lai toàn bô tài sản cho bà B và C, D, E.
Hãy chia di sản của ông A, biết rằng tài sản chung của ông A và bà B là 400 triệu, trong thời
gian chung sống ông A và bà Q có tài sản chung là 400 triệu.
Giải:


Sơ đồ phả hệ.

Lời giải cũ (Không chuẩn)
Lời giải mới:
– Xác định tài sản của A
Do A và Q có chung 400 triệu nên A sẽ có 200 triệu từ đây.
Do A và B có chung 400 triệu nên A sẽ có 200 triệu từ đây.
Do A và B là vợ chồng hợp pháp nên số tiền 200 triệu của A có với Q sẽ chia cho B một nửa.
Vậy tổng cộng A =B = 300 triệu.

Do A có đểu lại di chúc hợp pháp, chuyển toàn bộ tài sản cho B và C, D, E nên mỗi người
sẽ được 300 / 4 = 75 triệu.
Tuy nhiên do C chết cùng thời điểm với A nên 75 triệu của C sẽ được chia theo pháp luật.
Theo đó những người được thừa kế là. B, C, D, E và P (hàng thừa kế thứ nhất) và mỗi người
được 75 / 5 = 15 triệu. Do C đã chết nên 15 triệu của C sẽ được chuyển cho 2 con X và Y,



mỗi người có 7,5 triệu.
Khi đó:
B = D = E = 75 + 15 = 90 triệu. (Ngoài ra B còn 300 triệu là 1 nửa chung với A).
P = 15 triệu
X = Y = 7,5 triệu.
Do tại thời điểm A chết, P chưa đủ 18 tuổi nên P là đối tượng thuộc diện của luật 669 và P được
nhận cho đủ 2/3 của 1 suất thừa kế theo pháp luật.
Giả sử ban đầu chia theo pháp luật, sẽ có 5 người được hưởng thừa kế là B, C, D, E và P (Phần
của C sẽ được X và Y nhận theo kế thừa kế vị). Mỗi người được hưởng 300 / 5 = 60 triệu. Do
đó P số tiền P nhận được là 2 / 3 * 60 = 40 triệu. Như vậy mọi người (B, C, D, E) sẽ phải trích
lại cho P một khoản 40 – 15 = 25 triệu.
Theo như tỷ lệ trên ta tính được B:C:D:E = 90:15:90:90. Do đó:
B, D, E mỗi người cần cần trích ra 25 * (90/285) = 7,89 triệu.
C (X+Y) cần trích ra 25 * (15/285) = 1,32 triệu.
Vậy cuối cùng ta có:
B = D = E = 90 – 7,89 = 82,11 triệu. (B còn 300 triệu nữa).
X = Y = (15 – 1,32) / 2 = 6,84 triệu.
P = 40 triệu.
Q = 200 triệu.
Tổng số tiền là: 82,11 * 3 (B, D, E) + 6,84 * 2 (X, Y) + 40 (P) + 200(Q) + 300(B) = 800,01 triệu
(Do làm tròn số).
Ví dụ 3
Ông A kết hôn với bà B và có 2 con chung là C, D.
C bị bại liệt từ nhỏ. D có vợ là E và 2 con là F, G.
+ 2004, D bị bệnh chết.
+ 2/2006 bà B lập di chúc hợp pháp để lại 1/3 căn nhà cho cháu nội là G huởng thừa kế.
+ 10/2006 bà B chết. Sau đó các bên xảy ra tranh chấp.
Giải quyết tranh chấp biết rằng:

+ Tài sản riêng của D là 100 triệu
+ Căn nhà là tài sản chung của ông A và bà B trị giá 240 triệu. Cha mẹ bà B đã chết.


Giải
– Sơ đồ phả hệ:







Tại thời điểm D chết. D có 100 triệu.
Do D không có di chúc nên tài sản của D sẽ chia theo pháp luật cho 5 người (A, B, E, F,
G) mỗi người 20 triệu.
Khi đó:
A = B = 120 (1/2 của 240) + 20 = 140 triệu.
E = F = G = 20 triệu.
Tại thời điểm B chết B có 140 triệu.

Do B có di chúc nên ta phải chia theo di chúc là G được 1/3 căn nhà = 1/3 * 240 = 80
triệu. B còn 140 – 80 = 60 triệu không nhắc tới. Nó sẽ được chia theo pháp luật. 60 triệu này
chia theo pháp luật thì A, C, D sẽ được hưởng mỗi người 20 triệu. Do D chết rồi nên 20 triệu
này sẽ được chia đều cho F và G theo kế thừa kế vị.
Khi đó:
A và C được nhận thêm 20 triệu
F và G nhận thêm 10 triệu
Do C bị tàn tật và A không được nhắc đến trong di chúc của B nên C và A là đối tượng thuộc
diện trong luật 669. Do vậy A và C sẽ được nhận đủ 2/3 số tài sản của 1 người khi chia theo

pháp luật.
Giả sử ban đầu tài sản của B chia theo pháp luật. Khi đó có 3 người là A, C, D nhận được, mỗi
người được 140 / 3 = 46,67 triệu. Do đó A và C mỗi người phải được nhận đủ số tiền là 2 / 3 *
46,67 = 31,11 triệu > 20 triệu như trên. Khi đó ta cần chia lại như sau:
Số tiền của B còn lại sau khi chia cho A và C là 140 – (31,11 * 2) = 77,78 triệu. Do 77,78 còn
lại của B ít hơn 80 triệu mà G được nhận theo di chúc nên toàn bộ 77,78 triệu thuộc về G.



Vậy:
A = 140 + 31,11 = 171,11 triệu
C = 31,11 triệu
E = F = 20 triệu
G = 20 + 77,78 = 97,78 triệu.






Những trường hợp chia thừa kế theo pháp luật.
Các bạn tham khảo Điều 675 Bộ luật Dân sự 2005.
Xác định hàng thừa kế theo quy định tại Điều 676 BLDS.
Thừa kế thế vị: Cần lưu ý thừa kế thế vị chỉ áp dụng khi con của người để lại di sản
chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người chết chứ không áp dụng đối với trường
hợp người con chết sau người để lại di sản. Và cháu, chắt để được hưởng thừa kế phải
là con ruột của người con đã chết, có thể hiểu nôm na là không áp dụng đối với “cháu
nuôi”, “chắt nuôi”. Thừa kế thế vị cũng chỉ áp dụng đối với trường hợp chia thừa kế
theo pháp luật, không áp dụng đối với trường hợp chia thừa kế theo di chúc. Khi di
chúc có phần để lại cho người đó nhưng người đó chết thì phần đó sẽ không phát sinh

hiệu lực và được chia theo pháp luật, lúc này người cháu/chắt mới được hưởng thừa kế
thế vị.

16 DẠNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ THỪA KẾ (CÓ LỜI GIẢI)
Tình huống 1:
Ông A kết hôn với bà B năm 1952sinh ra anh C (năm 1954) chị D (1956).
Năm 1965, ông A và bà B phát sinh mâu thuẫn và đã ly hôn. họ thống nhất thỏa thuận bà
B nhận cả ngôi nhà đang ở (và nuôi chị D), ông A nhận nuôi anh C và được chia một số tài
sản trị giá là 20 triệu đồng. năm 1968 ông A dùng số tiền trên để xây dựng 1 căn nhà
khác.Tháng 9/1970 ông A kết hôn với bà T sinh ra được 2 người con là E (1972) vÀ F
(1978).Hai ông bà sống trong căn nhà mới này và ông A tuyên bố nhà là của riêng không
nhập vào tài sản chung.
Tháng 10/1987 ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho anh C hưởng 1/2 di sản của ông.
Riêng ngôi nhà ông để lại cho bà T dùng làm nơi thờ cúng mà không chia thừa kế. Tháng
1/1991, anh C yêu cầu bà T chuyển nhà cho mình nhưng bà không chịu nên anh C đã
hành hung gây thương tích cho bà T. Đến thangs 5/2001, chị D có đơn gửi tòa án yêu cầu
chia di sản thừa kế của bố. Qua điều tra xác định: ngôi nhà của ông A trị giá 30 triệu
đồng, ông A và bà T tạo lập được khối tài sản trị giá 60 triệu đồng. Hãy chia di sản thừa kế
trên.
Lời Giải:
Vì đây là chia tài sản của ông A nên trước tiên bạn phải biết ông A có bao nhiêu tiền để chia.
Tính tại thời điểm năm 2001: Ông A có 20 triệu tiền nhà (ko nhập với bà T). và 1/2 của 60 triệu
(là 30 triệu) mà ông A và bà T có. => ông A có 50 triệu.
Bắt đầu chia tiền nhé. Đầu tiên cần xác định là những ai được chia tiền đã. Danh sách chia tiền
gồm có Anh C, chị D, bà T, E và F.
Theo di chúc: Anh C được hưởng 1/2 tài sản của ông A => C được hưởng 60:2= 30 triệu .
Như vậy là tài sản còn lại 60- 30 = 30 triệu. Anh C không có quyền hưởng tiếp trong phần này
=> đòi bà T là sai.
Tình huống 2:
Ông Khải và Bà Ba kết hôn với nhau năm 1935 và có 3 con là anh Hải, anh Dũng, chị

Ngân. Chị Ngân kết hôn với anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2006, Ông Khải chết


có để lại di chúc cho con gái và cháu ngoại được hưởng toàn bộ di sản của ông trong khối
tài sản chung của ông và bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng chết và để lại toàn bộ di sản cho
chồng, các con người em ruột của chồng tên Lương. Năm 2009, anh Dũng chết do bệnh
nặng và có di chúc để lại tất cả cho anh ruột là Hải. Sau khi Dũng chết thì những người
trong gia đình tranh chấp về việc phân chia di sản.
Hãy giải quyết việc tranh chấp, biết rằng bà Ba và ông Khải không còn người thân thích
nào khác, anh Hải có lập văn từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh dũng theo đúng qui
định của pháp luật, chị Ngân cũng từ chối hưởng di sản của anh Dũng, tài sản chung của
ông Khải và bà Ba cho đến thời điểm ông Khải chết là 1.2tỷ, sau khi ông Khải chết, bà Ba
còn tạo lập một căn nhà trị giá 300triệu
Giải:
Tình huống của bạn có vài chỗ không ổn, này nhé:
- Thứ nhất, anh Dũng di chúc toàn bộ tài sản lại cho anh Hải, vậy có nghĩa là không có tên chị
Ngân trong di chúc của anh Hải, vậy tại sao lại có chj chị Ngân từ chối hưởng tài sản anh Dũng
để lại?
- Thứ hai,"các con người em ruột của chồng tên Lương", chỗ này bạn viết như thế người đọc dễ
hiểu nhầm, theo P hiểu thì đó là các con của bà Ba và người em ruột của chồng tên là Lương.
Rắc rối nhỉ. Theo P, khi ông Khải chết đã di chúc lại toàn bộ tài sản của mình trong khối tài sản
chung của 2 ông bà cho con gái và cháu ngoại, như vậy một số tài sản của ông Khải (tạm xác
định là 1/2x1,2t tỷ) sẽ được chia đều cho con gái vá cháu ngoại, mỗi người 300 triệu.
vậy, sau khi thực hiện di chúc của ông Khải, số tiền còn lại thuộc tài sản của bà Ba là 600 + 300
= 900 triệu. Bà Ba chết để lại tài sản cho các con và người em ruột của chồng là Lương (tổng
cộng 4 người), vậy số tiền 900 triệu sẽ được chia đều tiếp cho 4 người, mỗi người 225 triệu.
Anh Dũng thừa kế từ bà Ba 225 triệu, sau khi anh chết, di chúc toàn bộ tài sản này cho anh Hải,
vậy anh Hải được hưởng thêm số tài sản này.
Nhưng anh Hải từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh Dũng, vì vậy còn dư ra 500 triệu. 500
Triệu này theo P sẽ được chia tiếp theo pháp luật, theo hàng thừa kế thứ nhất gồm chị Ngân, vợ

con anh Hải (nếu có)
Tình huống 3:
Năm 1972, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 3 con là M, N, C. Năm 1995, M kết hôn
với E sinh được H & X. N lấy chồng sinh được con là K & D. Tháng 3/1997 Ô A chết để lại
di chúc cho X & N. Qua quá trình điều tra thấy rằng Ô A lập di chúc không hợp pháp.
Biết rằng tài sản của ông A là 200 triệu VNĐ. Tài sản chung của Ô bà là 100 triệu VNĐ.
Bà B mai táng cho ông A hết 40 triệu. Hãy chia tài sản thừa kế.
Giải: Theo đề bài ta được các dữ kiện sau:
Tài sản riêng của ông A là 200.
Tài sản chung của ông A và B là 100.
Di sản của ông A là 200 + (100/2)=250.
Do bà B làm mai táng cho ông A hết 40 nên di sản của ông A còn lại là 250-40=210.
Theo luật định những người được hưởng tài sản thừa kế của ông A gồm bà B, M, N và C:
210/4=52,5.


Tình huống 4:
Năm 1950, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 2 người con gái là chị X (1953) & chị Y
(1954). Sau một thời gian chung sống, giữa Ô A & bà B phát sinh mâu thuẫn, năm 1959 Ô
A chung sống như vợ chồng với bà C. A & C sinh được anh T (1960) & chị Q (1963).
Tháng 8/1979, X kết hôn với K, anh chị sinh được 2 con là M & N (1979-sinh đôi). Năm
1990, trên đường về quê chị X bị tai nạn chết. Năm 1993, Ô A mắc bệnh hiểm nghèo & đã
qua đời. Trước khi chết, Ô A có để lại bản di chúc với nội dung cho anh T thừa hưởng
toàn bộ tài sản do ông A để lại. Không đồng ý với bản di chúc đó, chị Y đã yêu cầu tòa án
chia lại di sản của bố mình. Qua điều tra tòa án xác định khối tài sản của Ô A và bà B là
500 triệu đồng. Hãy xác định hàng thừa kế đối với những người được hưởng di sản thừa
kế của chị X & Ô A?
Giải:
Theo dữ kiện bài ta thấy năm 1959 ông A chung sống như vợ, chống với bà C thì việc này pháp
luật vẫn thừa nhận ông A và bà C là vợ chồng hợp pháp.

Năm 1990, chị X chết nhưng đề bài không nói tài sản của chị X là bao nhiêu nên ta xem bằng 0.
Năm 1993 ông A mất và có lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho anh T.
Tài sản của ông A và bà B có được là 500
Tài sản của ông A và bà C đề bài không nêu nên ta xem như bằng 0.
Di sản của ông A là 500/2=250.
250 chính là giá trị tài sản mà ông A có quyền định đoạt.
Tài sản của anh T được hưởng là 250. Tuy nhiên theo quy định pháp luật thì những người sau
đây được hưởng thừa kế gồm bà B và bà C mỗi người được hưởng 2/3 giá trị của một suất chia
theo pháp luật.
Người được hưởng thừa kế chia theo pháp luật gồm bà B, bà C, anh T, Q, X, Y: 250/6=41,6
Như vậy bà B=bà C=2/3 (250/6)=27,7
Tài sản của anh T còn lại là 250-(27,7x2)=194,6
Các trường hợp còn lại không được hưởng vì X đã mất, Y, Q đã thành niên và không bị mất
năng lực hành vi.
Tình huống 5:
Ô A kết hôn với bà B sinh được 5 người con. Anh con cả đã chết để lại 2 con: 1 trai & 1 gái
đã thành niên. Gia tài của Ô bà gồm 2 ngôi nhà: 1 ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng, 1 cái trị
giá 200 triệu đồng. Trước khi chết Ô A lập di chúc cho bà B một ngôi nhà trị giá 100 triệu
đồng. Biết đứa con trai út của Ô bà đã sinh được 1 cháu trai đã thành niên. Sau đó anh
con trai út này đã bị tai nạn & bị tâm thần. Anh (chị) hãy chia tài sản của ông A?
Giải:
Theo đề bài ta thì tài sản chung của ông A và bà B là 300
Di sản của ông A là 300/2 = 150
ông A để lại cho bà B 100
Như vậy giá trị tài sản còn lại sẽ được chia theo pháp luật là 150-100=50
Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật gồm bà B và 05 người con; do anh con cả mất
nên theo Đ677, Luật DS thì 02 con của anh cả sẽ được hưởng thừa kế kế vị


Mỗi người được hưởng là 50/6=8,33

Mỗi người con của anh cả là 8,33/2= 4,165.
Tình huống 6:
Hậu và Minh kết hôn năm 1983, có 2 con gái là Xuân 1984, Yên 1993.
Năm 2000- Hậu đi xuất khẩu LDD ở Hàn Quốc và chung sống như vợ chồng với Thủy, 2
người có 1 con chung là Sơn -2003.
11-2007 : Hậu về nước và li hôn với Minh. Tòa án đã thụ lý đơn.
Ngày 8-1-2008, Hậu chết đột ngột và ko để lại di chúc.
Thủy đến đòi chia tài sản thừa kế của Hậu, nhưng gia đình Hậu không đồng ý, Vì vậy
Thủe làm đơn kiện.
Biết: Hậu và Thủy có khối tài sản chung là 3 tỷ, Hậu và Minh có tài sản chugn là 980
triệu, trong time Hậu đi xuất khẩu lđ, ko gửi tiền về, Mai táng cho hậu hết 20tr.
1, hãy chia thừa kế trong trường hợp trên
2. Giả sử a Hậu để lại di chúc miệng và được nhiều người chứng kiến là để tài sản cho
Thủy, Sơn, Xuân mỗi người 1 phần đều nhau. Chia thừa kế trong trường hợp trên.
Giải:
Trường hợp 1: Hậu không để lại di chúc
Theo pháp luật hôn nhân, giữa Hậu và Thủy vi phạm nghĩa vụ một vợ một chồng và tài sản của
Hậu và Thủy là tài ản chung hợp nhất theo phần và chia theo tỷ lệ vốn góp, tuy nhiên do không
đủ cơ sở để phân chia nên số tài sản sẽ được chia điều cho 2 người =3 tỷ/2=1.5 tỷ
Do Hậu và minh chưa ly hôn theo quy định của pháp luật nên phần 1.5 tỷ này vẫn thuộc tài sản
chung của vợ chồng.
Tổng tài sản hiện còn của Hậu là: (1500+980)/2 - 20 =1220 tr
Tài sản được chia theo pháp luật:
Minh=Xuân=Yến=Sơn=1220/4=305 tr
Trường hợp 2: Hậu có để lại di chúc
+ Chia theo di chúc: Thủy=Sơn=Xuân=1220/3=406.6tr
+Giả sử toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật
1 suất thừa kế theo pl=305tr
1 suất thừa kế bắt buộc=2*305/3=203.3tr
Minh=yến=203.3tr

Thủy= sơn= xuân= (1220-203.3*2)/3=271.1tr
Tình huống 7:
-Du và Miên là 2 vợ chồng, có 3 con chung là Hiếu -1982, Thảo và Chi sinh đôi -1994.
Do bất hòa, Du và Miên đã ly thân, Hiểu ở với mẹ còn Thảo và Chi sống với bố.
Hiếu là đứa con hư hỏng, đi làm có thu nhập cao nhưng luôn ngược đãi, hành hạ mẹ để
đòi tiền ăn chơi, sau 1 lần gây thương tích nặng cho mẹ, hắn đã bị kết án.
năm 2007 Bà Miên mất, trước khi chết bà miên có để lại di chúc là cho trâm là e gái 1 nửa
số tài sản của mình.
Khối tài sản chung của Du và Miên là 790 triệu
1. Chia thừa kế trong tr hợp này
2. Giả sử cô Trâm khước từ nhận di sản thừa kế, di sản sẽ phân chia thế nào.


Giải:
Tài sản của bà miên = 790/2=395tr
Do Hiếu bị tước quyền thừa kế nên những người thừa kế theo pháp luật của bà Miên gồm: ông
Du, Thảo, Chi
chia theo di chúc: Trâm=395/2=197.2tr
còn lại là 197.2 tr không được định đoạt tron di chúc nên cia theo pháp luật như sau: ông Du=
Thảo= Chi=197.2/3=65.8tr
Giả sử toàn bộ tsản được chia theo pl: 1 suất tkế theo pl=395/3=131.67tr
1 suất thừa kế bắt buôộc là =131.67*2/3=87.78tr
Vậy ông Du= thảo= chi=87.7tr
Trâm=131.66tr
Nếu Trâm từ chối nhận tài sản thừa kế thì toàn bộ tài sản sẽ được chia theo pháp luật.
Tình huống 8:
Năm 1973 Ô Sáu kết hôn với bà Lâm và có hai người con là Hoa (sinh năm 1975) và Hậu
(Sinh năm 1977) đồng thời ông cũng tạo lập được một ngôi nhà thuộc sở hữu chung hợp
nhất giá trị 180 triệu. Năm 1982, vì muốn có con trai nối dõi và có sự đồng ý của bà Lâm,
ông Sáu sống như vợ chồng với bà Son và có hai con trai là Tấn (sinh năm 1983) và Thanh

(sinh năm 1985) và cùng sống tại nhà bà Son.
Năm 1991 bà Lâm bị bệnh nặng, vì Hoa là người chăm sóc chính nên bà đã lập di chúc
cho Hoa 2/3 di sản và hai năm sau thì bà Lâm chết. Năm 1997, Hoa kết hôn với Khôi và có
một người con là Bôn. Cùng năm đó ông Sáu và bà Son tiến hành đăng ký kết hôn tại
UBND phường. Năm 1998, Hoa bị tai nạn xe máy chết đột ngột nên không để lại di chúc.
Ông Sáu lập di chúc cho Bôn là 2/3 di sản của ông. Năm 2000, ông Sáu chết , chi phí mai
tang hết 5 triệu. Tháng 1 năm 2001 các con của ông Sáu khởi kiện đòi chia tài sản thừa kế
của ông.
Qua điều tra, tòa án xác định được:
- Tài sản chung hợp nhất của ông Sáu và bà Son là 80 triệu.
- Tài sản của ông Sáu có trước khi kết hôn không nhập nào tài sản chung với bà Son.
Yêu cầu hãy chia thừa kế trong trường hợp trên.
Giải:
Kết hôn của ông sáu và bà son là hợp pháp
+ Năm 1993 bà lâm chết
di sản của bà lâm : 180 :2 =90 tr
NTK theo pháp luật của bà lâm : ông sáu, hoa, hậu
Theo di chúc hoa được hưởng =(90*2)/3=60tr
di sản con lại là 30tr không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo PL
ông sáu=hoa=hậu=30/3=10tr
giả sử toàn bộ di sản của bà lâm được chia theo PL:
1STK=90/3=30tr
1STK bắt buộc=30*2/3=20tr >10tr ( ông sáu,hậu(16tuổi) được hưởng theo điều 669) mỗi suất
thiếu 10tr sẽ được trừ vào phần của hoa
vậy ông sáu=hậu=20tr,hoa=50tr


+Năm 1998 Hoa chết
di sản của hoa 50tr
NTK theo pl của hoa là :ông sáu,khôi,bôn

do hoa chết không để lại di chúc nên sẽ được chia theo pl
ông sáu=khôi=bôn=50/3=16.67tr
+Năm 2000 ông sáu chết
di sản của ông sáu:90+80/2+20+16.67-5=161.67 tr
NTK theo pl của ông sáu là:bà son,hoa(bôn thế vị),hậu,tấn,thanh
theo di chúc: Bôn =161,67*2/3=107,78 tr
di sản còn lại 53,89 tr di chúc không định đoạt sẽ được chia theo PL: 53,89/5=10,78 tr
Giả sử toàn bộ di sản của ông sáu sẽ được chia theo PL
1STK=161,67/5=32,33tr
1STK bắt buộc=32,33*2/3=21,56 tr( bà son =tấn(17tuổi)=thanh(15tuổi) theo điều 669) >10,78tr
(mỗi người thiếu 10,78tr sẽ được trích từ phần của bôn)
vậy bà son= tấn= thành= 21,56tr
hoa (bôn thế vị)=hậu=10,78tr
Bôn = 75,43tr
Tình huống 9:
Hãy chia tài sản thừa kế trong trường hợp sau.
Ông A và bà B kết hôn năm 1950 là có bốn người con chung là C, D, E, F. Vào năm 1959
ông A kết hôn với bà T, và có ba người con chung là H, K, P. Tháng 3 năm 2007 ông A và
anh C chết cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Vào thời điểm anh C qua đời anh đã có
vợ là M và hai con là G và N. Ông A qua đời có để lại di chúc cho anh C 1/2 di sản, cho bà
B và T mỗi bà 1/4 di sản. Biết tài sản chung hợp nhất của A và B là 720 triệu đồng, của A
và T là 960 triệu đồng.
(Hôn nhân của ông A với bà T là hợp pháp)
Giải :
Di sản của ông A là:360+480=840
theo di chúc: bà B=bà T=840/4=210
do C chết cùng lúc với ông A nên C không được hưởng phần di sản mà ông A định đoạt trong di
chúc là 1/2 di sản.mà phần di sản còn lại sẽ chia theo pháp luật.
NTK theo pl của ông A là:B,c (G và N thế vị),d,e,f,t,h,k,p
di sản còn lại:420

mỗi nguời được hưởng: 420/9 =46,67 tr
Tình huống 10:
-Anh Hải và chị Thịnh kết hôn năm 1995 ,họ có 2 con là Hạ sinh năm 2001 và Long sinh
năm 2004
-Do cuộc sống vợ chồng không hoà thuận , vợ chồng anh đã ly thân . Hạ và Long sống với
mẹ , còn anh Hải sống với cô nhân tình là Dương .
-ở quê anh Hải còn người cha là ông Phong và em ruột là Sơn . Nhân dịp lễ 30/4-1/5/2006
anh về quê đón cha lên chơi , nhưng không may bị tai nạn . Vài ngày trước khi chết trong


viện , anh di chúc miệng ( trước nhiều người làm chứng ) là để lại toàn bộ tài sản của
mình cho cô Dương .
-5 ngày sau khi anh Hải chết , ông Phong cũng qua đời .
-Chị Dương đã kiện tới toà án yêu cầu giải quyết việc phân chia di sản thừa kế .
-Biết rằng :
+tài sản chung của anh Hải và chị Thịnh là 2400 triệu đồng
+tài sản của ông Phong ở quê là 600 triệu đồng .
-giải quyết vụ việc trên ?
-Giả sử :
+ Anh Hải có di chúc hợp pháp để lại toàn bộ tài sản của mình cho cô dương
+Cả anh Hải và ông Phong đều chết cùng thời điểm trong bệnh viện( cái này khác với phía
trên vì bài tập gồm nhiều phần nên em cứ đánh cả phần ông P chết sau a Hải 5 ngày )
Tài sản của 2 người sẽ được phân chia như thế nào ?
Giải :
- Đầu tiên, di chúc của anh Hải hoàn toàn hợp pháp (Trong trường hợp này là được những
người làm chứng ghi chép lại và kí tên, trong thời hạn 5 ngày đã có công chứng khi di chúc
miệng được người di chúc thể hiện ý chí cuối cùng).
Xét 2 trường hợp xảy ra:
+ Thứ nhất: Anh Hải chết trước ông Phong
Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di

chúc (Điều 669)
Thì hàng thừa kế thứ nhất có 4 suất: Ô Phong, chị Thịnh, Hạ và Long (Chưa thành niên). Mỗi
người sẽ nhận 2/3 mỗi suất = (2/3) x (1200/4) = 200tr (Trích từ phần hưởng di sản của chị
Dương)
Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau:
Phong = 200tr
Thịnh = 200tr
Hạ = 200tr
Long = 200tr
Dương = 1200 - 4x200 = 400tr
Sau đó Ô Phong chết không có di chúc.
Thừa kế theo pháp luật phần di sản của Ô Phong gồm: Hải và Sơn.
Nhưng anh Hải chết trước Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế của anh Hải
khi còn sống mà vợ Hải không được nhận thừa kế (Điều 677).
Vậy tài sản Ô Phong 600 + 200 = 800tr sẽ chia như sau:
Sơn = 800/2 = 400tr
Hạ = 800/4 = 200tr
Long = 800/4 = 200tr
Tóm lại, trường hợp 1:
Thịnh = 1200 + 200 = 1400tr
Hạ = 200 + 200 = 400tr


Long = 200 + 200 = 400tr
Dương = 400tr
Sơn = 400tr
+ Thứ hai : Anh Hải và Ô Phong chết cùng lúc
Di sản của Ô Phong sẽ chia thừa kế theo pháp luật, người thừa kế gồm: Hải và Sơn.
Nhưng anh Hải chết cùng lúc Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế của anh
Hải khi còn sống mà vợ Hải không dược nhận thừa kế (Điều 677).

Vậy di sản Ô Phong 600tr sẽ chia như sau:
Sơn = 600/2 = 300tr
Hạ = 600/4 = 150tr
Long = 600/4 = 150tr
Phân chia di sản của anh Hải:
Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc (Điều 669).
Thì hàng thừa kế thứ nhất có 3 suất: Chị Thịnh, Hạ và Long (Chưa thành niên). Mỗi người sẽ
nhận 2/3 mỗi suất = (2/3) x (1200/3) = 800/3tr (Trích từ phần hưởng di sản của chị Dương)
Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau:
Thịnh = 800/3 tr
Hạ = 800/3 tr
Long = 800/3 tr
Dương = 1200 - 3x800/3 = 400 tr
Tóm lại, trường hợp 2:
Thịnh = 1200 + 800/3 = 4400/3tr
Hạ = 800/3 + 150 = 1250/3tr
Long = 1250/3tr
Dương = 400tr
Sơn = 300tr
Tình huống 11:
Ông A và bà B có 3 người con là C,D,E. tài sản chung của ông A và bà B là ngôi biệt thự trị
gía 3.6tỷ VĐN. Năm 2003 ông A lập di chúc với nội dung: “Để lại 1/3 di sản cho vợ và các
con. 1/3 di sản cho E quản lý để lo cho việc thờ cúng. 1/3 di sản còn lại di tặng cho bà H”.
Hãy giải quyết tranh chấp thừa kế giữa các bên trong các tình huống sau:
+ Năm 2006 di sản của ông A được phân chia cho các thừa kế. Trước khi chi di sản thừa
kế của ông A, ông M đã xuất trình một biên nhận vay tiền có chữa ký của ông A, để ngày
01/01/2005, với nội dung ông A vay của ông M số tiền là 300tr đồng.
+ Năm 2006, di sản của ông A đưaợc phân chia cho các thừa kế. Sau khi phân chia di sản
thừa kế của ông A xong (01/2007), thì ông M đã xuất trình một biên nhận vay tiền có chữ

ký của ông A, để ngày 01/01/2005 với nội dung ông A vay của ông M số tiền là 300tr đồng.
Giải :
Tổng tài sản của ông A là 3.6 tỷ :2=1.8 tỷ
Trường hợp 1: chưa chia di sản mà M đưa biện nhận vay tiền của ông A thì theo thỏa thuận của


các thửa kế nếu sẽ trừ vào tài sản để lại của ông A thì còn lại 1.8 tỷ -300tr=1.5 tỷ.
Còn lại chia theo di chúc
thứ nhất 1/3 chia cho vợ và các con: B=C=D=E=(1.5 tỷ :3) : 4=125tr
thứ hai 1/3 giao cho E để thờ cúng=1.5 tỷ : 3=500tr
thứ ba 1/3 tặng cho H =500tr
Trường hợp 2: chia di sản rồi ông M mới đưa biên nhận vay tiền của ông A thì
ông A có vay ông M 300tr thì sẽ trừ vào phần thừa kế thứ nhất.Phần thứ nhất còn lại (1.8 tỷ : 3)300=300tr chia lại cho B=C=D=E=300:4=75tr
tổng
B=1.8 tỷ + 75tr=1.875 tỷ
C=D=75tr
E=600+75=675tr
H=600tr
Tình huống 12:
Ông thịnh đã ly hôn với vợ và có 2 người con riêng là Hòa và Bình.
Bà Nguyệt( chồng chết) có 2 người con riên là Xuân và Hạ.
Năm 1975 ông thịnh kết hôn với bà Nguyệt và sinh được 2 người con là Tuyết và Lê.
Để tránh sự bất hòa giữa mẹ kế và con chồng , ông Thịnh cùng bà Nguyệt mua một căn
nhà để bà Nguyệt cùng các con là Xuân, Hạ, Tuyết, Lê ở riêng. Trong quá trình chung
sống, ông Thịnh thương yêu Xuân và Hạ như con ruột, nuôi dưỡng và cho 2 người ăn học
đến lớn.
Hòa kết hôn với Thuận có con là Thảo.
Xuân kết hôn với Thu có con là Đông.
Hòa bị tai nạn chết vào năm 1998. Ông thịnh bệnh chết vào năm 1999. Xuân cũng chết vào
năm 2000. Sau khi ông thịnh qua đời gia đình mâu thuẫn và xảy ra tranh chấp về việc

chia di sản của ông thịnh
Qua điều tra được biết: Ông thịnh có tài sản riêng là 220triệu đồng. và có tài sản chung
với bà nguyệt( căn nhà bà nguyệt và các con đang sống) trị giá 140tr đồng.Hòa và Thuận
có tài sản chung là 120tr đồng. Xuân và thu có tài sản chung là 100tr.
Hãy phân chia di sản của ong Thịnh.
Giải :
-Tổng tài sản của Hòa có 120:2=60tr sẽ để lại cho
Thịnh=mẹ của Hòa=Thuận=Thảo=60:4=15tr
mà bà mẹ kế là Nguyệt không được thừa kế vì theo điều 689 chưa có quan hệ như mẹ con.
-Thịnh xem con riêng của Nguyệt như con mình,chăm sóc,cho ăn học,đây là mối quan hệ giữa
con riêng với bố dượng theo điều 689 BLDS-2005,thì Xuân và Hạ xem như trong hàng thừa kế
thứ nhất.
-Ông Thịnh không để lại di chúc.
-Tổng tài sản ông Thịnh là 220+140:2+15(của Hòa)=305tr
-Vậy những người thừa kế của ông Thịnh gồm 7 người :
Nguyệt=Xuân=Hạ=Tuyết=Lê=Hòa(Thảo kế vị)=Bình=305:7=43.57tr
-Tổng tài sản Xuân có 43.57+100:2=93.57tr sẽ để lại cho Nguyệt=Thu=Đông=93.57:3=31.19tr


-Tóm lại là:
Nguyệt=140:2+43.57+31.43=145tr
Hạ=43.57tr
Thu=100:2+31.19=81.19tr
Đông=31.19tr
Tuyết=43.57tr
Lê=43.57tr
Bình=43.57tr
Thuận=120:2+15=75tr
Thảo=15+43.57=58.57tr
mẹ của Hòa=15tr

Tình huống 13:
Ông A và bà B là vợ chồng, 2 người có tài sản chung là 600tr. Bà B có tài sản riêng là
180tr. Họ có 3 người con, C (20t) đã trưởng thành, có khả năng lao động; D, E (14t) chưa
có khả năng lao động. Bà B chết, di chúc hợp pháp cho M 100tr; hội người ngèo 200tr.
Tính thừa kế của những người trong gđ bà B?
Giải :
Bà B chết, di sản của bà trị giá: 180tr + 600tr/2 = 480tr
Bà B di chúc hợp pháp cho M & hội người nghèo, không di chúc cho ông A cùng các con,
nhưng ông A & D, E thuộc đối tượng phải được nhận di sản bắt buộc = 2/3 một suất thừa kế
theo pháp luật. Ta có:
Suất thừa kế theo pháp luật: 4 người (ông A, C, D, E)
Giá trị mỗi suất thừa kế theo pháp luật trên tổng di sản: 480tr/4 = 120tr/suất
Giá trị mỗi phần di sản bắt buộc: 120tr x (2/3) = 80tr
Suy ra, ông A & D, E mỗi người nhận được 80tr. Phần di sản còn lại của bà B trị giá: 480tr (80tr x 3) = 240tr
Theo di chúc, tổng di sản bà B di tặng là: 100tr + 200tr = 300tr (> 240tr)
Ta thấy:
M/hội người nghèo = 100/200 = 1/2 (tức là theo di chúc, di sản di tặng cho M & hội người
nghèo luôn theo tỉ lệ 1 : 2)
Suy ra, M nhận được: (240tr/3) x 1 = 80tr; hội người nghèo nhận được: (240tr/3) x 2 = 160tr
Tổng kết:
Ông A : 300tr + 80tr = 380tr
C : 0 tr
D = E = M = 80tr
Hội người nghèo : 160tr
Tình huống 14:
Ông A bị bênh qua đời mà không để lại di chúc.Tài sản của ong gồm 1 ngôi nhà 200tr , 1
xe máy 50tr+ 200tr tiền mặt.Người thân của ông gồm : bố đẻ, vợ, 2 con đẻ và 1 cháu
ruột.Hãy áp dụng BLDS 2005 để chia tài sản thừa kế trong TH trên.
Giải :



Xét các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Tài sản là của riêng ông A
Ông A chết, di sản của ông A trị giá là 200tr + 50tr + 200tr = 450tr
Vì ông A không để lại di chúc nên di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều 675).
Những người thừa kế theo pháp luật gồm bố đẻ, vợ và 2 con đẻ. (Điểm a khoản 1 Điều 676
BLDS)
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 450tr : 4 = 112,5tr/suất
Đáp số: Bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng` có 112,5tr
Trường hợp 2: Tài sản là của chung vợ chồng ông A
Ông A chết, di sản của ông A trị giá là (200tr + 50tr + 200tr) : 2 = 225tr
Chia thừa kế tương tự trường hợp 1, ta có: bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng` nhận đk
56,25tr
Đáp số: Vợ ông A có 56,25tr + 225tr = 281,25tr; bố đẻ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng` có
56,25tr
Tình huống 15
Ông A kết với bà B sinh ra 3 người con C, D, E. Năm 2000, anh C kết hôn với chị F; vào
thời gian này 2 người tạo dự đc ngôi nhà 800 triệu. Anh C bàn với chị F thuế chấp ngôi
nhà lấy 100 triệu làm ao nuôi cá basa, nhưg chị F khôg đồng ý. Sau đó anh C đi vay với
hình thức tín chấp.
Năm 2009, anh C chết kô để lại di chúc.
Năm 2010, ông A chết để lại tài sản 1 tỷ 6. Ông có di chúc là cho anh C và D mỗi người 200
triệu...
Hãy chia thừa kế trong thời điểm trên!!
Giải:
C chết, di sản để lại trị giá: (800tr : 2) - 100tr = 300tr (100tr tiền C trả nợ vay tín chấp riêng)
C chết kô di chúc, di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều 675 BLDS). Những ng` thừa
kế di sản của C theo pháp luật gồm: A, B, F (Điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS).
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 300tr : 3 = 100tr/suất
Hay A, B, F mỗi ng` nhận được 100tr từ di sản của C

A chết, di sản để lại trị giá: 1600tr + 100tr = 1700tr
A chết, di chúc cho C, D mỗi ng` 200tr. Nhưng C chết trước A, nên C khôg được hưởng phần di
sản mà A định đoạt trong di chúc, mà phần di sản đó sẽ được chia theo pháp luật (Điểm c khoản
2 Điều 675 BLDS).
Phần di sản còn lại của A: 1700tr - 200tr = 1500tr
Phần di sản này chia theo pháp luật, những ng` thừa kế di sản của A theo pháp luật gồm: B, D, E
(Điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS).
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 1500tr : 3 = 500tr/suất
Hay B, D, E mỗi ng` nhận được 500tr từ di sản của A.
Tổng kết:
B : 100tr + 500tr = 600tr
F : 100tr + 400tr = 500tr


D : 200tr + 500tr = 700tr
E : 500tr
Tình huống 16:
Người cha mất để lại di chúc ủy quyền nhờ cơ quan pháp chứng phân chia tài sản.người
con và mẹ tưởng sẽ nhận được tài sản thì xuất hiện một đứa con riêng của người chồng và
di chúc cũng phân chia tài sản cho người con.xin hỏi:nếu ông để lại di chúc cho người con
riêng mà 2 người kia trước đó ko biết này mà ko để lại cho 2 mẹ con thì 2 mẹ con có quyền
được hưởng ko,hình như có điều luật nào đó quy định là người mẹ có quyền nhận ko phụ
thuộc vào di chúc(người con ko được nhận này đã trên 18).xin hỏi thêm:người con riêng
này có ngang hàng với 2 mẹ con khi chia di sản ko
Giải:
Theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế
theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập
di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ

là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không
có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
vì vậy nếu người cha mất thì ngừoi vợ vẫn được hưởng theo quy định của người kia, còn người
con đã thành niên và không thuộc khoản 2 điều 669thì khôgn được hưởng vì người cha trong di
chúc không cho người con hưởng.
Người con riêng theo quy định tại điều 676 và điều 2 khoản 5 luật hôn nhân gia định thì ngừoi
con riêng có quyền đứng ngang hàng thừa kế đối với việc phân chia di sản của người cha để lai
==================================================================
Tình huống 1.
Ông A kết hôn với bà B và có hai người con chung là C sinh năm 1976 và D sinh năm
1980. C bị tâm thần từ nhỏ, D có vợ là E và có con là F,G,H. Vợ chồng D không có tài sản
gì và sống nhờ nhà của ông bà A – B. Năm 2015, bà B lập di chúc để lại cho D 1/3 tài sản
của bà. Tháng 10/2016, D chết. Tháng 01/2017, bà B chết.
Chia di sản của bà B biết rằng, căn nhà là tài sản chung của ông A, bà B trị giá 1 tỷ đồng.
Biết rằng, mẹ bà B là cụ G còn sống.
Gợi ý trả lời
Di sản của Bà B là 500 triệu (trong khối tài chung với ông A). Năm 2015, B lập di chúc để lại
cho D 1/3 di sản của bà.
Do D chết (tháng 10/2016) trước bà B (tháng 1/2017) nên di chúc bà B để lại cho D hưởng 1/3
di sản của bà không có hiệu lực (điểm a, khoản 2 điều 643 BLDS 2015).
Khi đó, di sản bà B để lại được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Khi đó, cụ G (mẹ bà
B), ông A (chồng), C (con), D (con bà B nhưng đã chết nên F+G+H được hưởng thừa kế thế vị


của D theo điều 652 BLDS 2015) được hưởng thừa kế theo pháp luật của bà B (theo điều 651
BLDS 2015).
Tình huống 2.
Ông A, bà B kết hôn với nhau và có hai người con chung là C, D. Năm 2004, ông A bỏ nhà

chung sống với bà H như vợ chồng và có con chung là E sinh năm 2005 và F sinh năm
2007. Năm 2016, ông A viết di chúc chia cho bà B ½ di sản, bà H ¼ di sản. Năm 2017, ông
A chết. Tài sản chung giữa A và B là 200 triệu, ông A và bà H có tài sản chung là 600 triệu.
Hãy chia di sản của ông A.
Gợi ý trả lời
Di sản ông A để lại là: 300 triệu (trong tài sản chung với bà H) + 200 triệu (tài sản chung với bà
B : 2 = 250 triệu (ông A = bà B = 250 triệu). Vì: Phần tài sản chung với bà H (nếu không chứng
minh được phần mà A, H sở hữu là bao nhiêu thì chia đôi) là 300 triệu. Đây là tài sản hình thành
trong thời kỳ hôn nhân của ông A với bà B (nếu không chứng minh được là tài sản riêng của
ông A) thì là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của ông A, bà B.
Giả sử, di chúc ông A để lại là hợp pháp thì bà B ½ di sản (=125 triệu), bà H ¼ di sản (=62,5
triệu); phần còn lại sẽ được chia theo pháp luật (B,C,D,E,F). Lưu ý, E (sinh năm 2005), F (sinh
năm 2007) là con chưa thành niên của ông A – người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc) nên phải đảm bảo được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
Phần di sản không được định đoạt trong di chúc (62,5 triệu còn lại) được chia theo pháp luật.
Nếu không đảm bảo cho E,F được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật thì sẽ được lấy
theo tỷ lệ từ phần mà B, H được hưởng theo di chúc để đảm bảo cho E,F được hưởng ít nhất 2/3
suất thừa kế theo pháp luật (theo điều 644 BLDS 2015).
Tình huống 3.
Ông A có khối tài sản riêng trị giá 3,6 tỷ đồng. Ông A làm di chúc chia cho bà B (vợ ông)
và 3 con là C,D,E mỗi người 400 triệu; còn lại 2 tỷ đồng để cho Hội chữ thập đỏ. Năm
2017, ông A chết chia di sản của ông A.
Chia di sản của ông A. Biết, ông A và bà B không có tài sản chung nào.
Gợi ý trả lời
A có tài sản là 3,6 tỷ đồng. Năm 2017, A chết để lại di chúc cho B (vợ) = C = D = E = 400 triệu
đồng; phần còn lại 2 tỷ đồng được dùng để quyên góp.
B được A để lại di chúc cho hưởng 400 triệu di sản; nhưng 400 triệu chưa đủ 2/3 suất thừa kế
theo pháp luật (điều 644 BLDS) vì B (vợ A) phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp
luật (là 600 triệu). Phần còn lại sẽ được thực hiện theo di chúc.
Tình huống 4.

Ông Quảng có một người con duy nhất là ông Đại, ông Đại có vợ là bà Tiểu. Hai người có
với nhau được ba người con là anh Hảo, 34 tuổi, bị bệnh down; anh Hiều 28 tuổi và anh
Hạo 9 tuổi. Anh Hiều có vợ là chị Xiếu và có được một người con gái 2 tuổi là Hiền. Ngày
24/01/2010 ông Đại lập di chúc chia cho anh Hảo 1 tỷ 200 triệu đồng và cho anh Hiều 800
triệu đồng. Ngày 28.07.2010 anh Hiều chết vì bị tai nạn giao thông. Một năm sau ngày anh
Hiều chết thì ông Đại cũng qua đời vì bệnh ung thư. Anh chị hãy phân chi di sản của ông
Đại. Biết rằng di sản ông Đại để lại là 4 tỷ đồng tiền mặt và di chúc mà ông Đại lập đủ


điều kiện đối với người lập di chúc, đúng hình thức và hợp pháp.
Gợi ý trả lời
Di sản ông Đại để lại là 4 tỷ đồng.
Ông Đại chết để lại di chúc cho anh Hảo: 1 tỷ 200 triệu, anh Hiều: 800 triệu. Tuy nhiên do anh
Hiều chết trước ông Đại nên phần di chúc ông Đại để lại di sản cho anh Hiều không có hiệu lực
(điều 667 BLDS 2005).
Khi đó, phần di sản của ông Đại không được định đoạt, không có hiệu lực trong di chúc là 2 tỷ
800 triệu đồng; phần di sản này được chia theo pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ
nhất (theo điều 676 BLDS 2005) của ông Đại gồm: cụ Quảng, bà Tiểu, anh Hảo, anh Hạo, anh
Hiều (anh Hiều đã chết nên cháu Hiền – con anh Hiều sẽ được thừa kế thế vị (điều 677 BLDS
2005)). Theo đó, mỗi người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Đại sẽ được hưởng mỗi người
560 triệu đồng.
Trong trường hợp này, khi phần di sản của ông Đại không được định đoạt trong di chúc và phần
di chúc không có hiệu lực được chia theo pháp luật thì cụ Quảng (bố ông Đại), bà Tiểu (vợ ông
Đại), anh Hạo (con ông Đại – chưa thành niên) vẫn đảm bảo được hưởng 2/3 suất thừa kế nếu
toàn bộ di sản ông Đại để lại được chia theo pháp luật (4 tỷ : 5) và anh Hảo - con ông Đại đã
thành niên, bị bệnh down không có khả năng lao động được hưởng thừa kế theo di chúc và
được hưởng lớn hơn 2/3 của một suất thừa kế nếu toàn bộ di sản ông Đại để lại được chia theo
pháp luật nên không thuộc trường hợp quy định tại điều 669 BLDS 2005.
Tình huống 5.
Vợ chồng A và B có 2 con chung là C và D. C có vợ là H và có 2 con chung là E và F. A và

C chết cùng thời điểm. Di sản của A là 720 triệu.
Trường hơp 1: chia di sản của A cho những người có quyền thừa kế
Trường hợp 2: A để lại di chúc truất quyền thừa kế của B,C,D và cho K hưởng 2/3 di sản,
1/3 di tặng cho M. Bà B khởi kiện lên tòa xin thừa kế di sản của A. Hãy chia di sản của A
cho người có quyền thừa kế.
Gợi ý trả lời
Di sản ông A để lại là 720 triệu đồng.
Trường hợp 1: Chia thừa kế cho những người có quyền thừa kế được thực hiện theo pháp luật.
A chết không để lại di chúc, khi đó di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ
nhất gồm: B (vợ), D, C (C chết thì con của C là E + F sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C - theo
điều 652 BLDS 2015) (điều 651 BLDS 2015). Theo đó di sản của A sẽ được chia làm ba phần B
= D = E+F = 240 triệu.
Trường hợp 2: Nếu di chúc của A để lại là hợp pháp, thì sẽ có hiệu lực (K được 2/3 di sản=480
triệu; M được 1/3 di sản = 240 triệu). Tuy nhiên, nếu bà B không phải là người không có quyền
hưởng di sản (theo quy định tại khoản 1 điều 621 BLDS 2015) thì bà B là đối tượng được
hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo điều 644 BLDS 2015. Theo đó, bà B
là người được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật.
Khi đó, để bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế (=160 triệu) thì sẽ được lấy ra từ phần của bà K
được hưởng theo nội dung di chúc. Lưu ý, không lấy từ phần di tặng theo quy định tại khoản 3,
điều 646 BLDS 2015.
Tình huống 6.
Sơn và Hà là vợ chồng có tài sản chung là 1,8 tỷ đồng. Họ có hai con là Hạnh(15 tuổi) và


Phúc(20 tuổi). Vừa qua, Sơn và Hạnh đi xe bị tai nạn. Lúc hấp hối, Sơn có di chúc miệng
trước nhiều người làm chứng là để lại toàn bộ tài sản cho Phúc và Hạnh. Sau khi để lại di
chúc ông Sơn qua đời. Vài giờ sau Hạnh cũng không qua khỏi.
Hãy cho biết Hà sẽ được hưởng bao nhiêu từ di sản của hai bố con Sơn và Hạnh? Biết
rằng Hạnh còn có tài sản trị giá 50 triệu do được bà ngoại tặng trước khi chết. (Lý giải vì
sao?)

Gợi ý trả lời
- Nếu di chúc ông Sơn để lại là hợp pháp (629, 630 BLDS 2015) và Hạnh được xác định là chết
sau ông Sơn (619 BLDS 2015) thì Hạnh được hưởng thừa kế theo di chúc ông Sơn để lại.
Bà Hà là người được hưởng thừa kế ko phụ thuộc vào nội dung di chúc (644 BLDS 2015) nên
được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
Theo đó, bà Hà được hưởng 200 triệu từ di sản ông Sơn để lại (644 BLDS 2015) phần còn lại
được thực hiện theo di chúc (Hạnh = Phúc = 350 triệu)
- Nếu Hạnh chết không để lại di chúc thì di sản Hạnh để lại (350 triệu hưởng thừa kế từ ông Sơn
+ 50 triệu bà ngoại tặng cho) được chia theo pháp luật. Theo đó, bà Hà là người được hưởng
thừa kế theo pháp luật của Hạnh (651 BLDS 2015)
Hà được hưởng: 200 tr (thừa kế theo điều 644 BLDS 2015) + 400 triệu của Hạnh (651 BLDS)
Tình huống 7.
Tháng 4 năm 2016, ông Nam đến phòng công chứng làm di chúc để định đoạt số tiền gửi
tiết kiệm là 200 triệu đồng mà ông được hưởng thừa kế từ cha, mẹ ruột của ông. Theo di
chúc, ông Nam để lại toàn bộ số tiền này cho Hoàng – 20 tuổi, là con của ông với vợ là bà
Nguyệt. Phần căn nhà của vợ chồng ông Nam không được làm di chúc. Ngoài ra, ông Nam
và bà Nguyệt còn có 1 người con là Hải (12 tuổi, vào thời điểm ông Nam chết), nhưng do
nghi ngờ Hải không phải là con của mình nên trong di chúc ông Nam không nhắc đến
Hải.
Hãy phân chia tài sản của ông Nam, giả sử tháng 2 năm 2017, ông Nam chết.
Gợi ý trả lời
Di sản ông Nam để lại là: 200 triệu + 1/2 giá trị căn nhà của ông Nam, bà Nguyệt.
Giả sử: Di chúc ông Nam để lại là hợp pháp thì Hoàng được hưởng 200 triệu.
½ giá trị căn nhà là di sản ông Nam để lại chưa được định đoạt nên sẽ được chia theo pháp luật
(điều 650, 651 BLDS 2015). Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật của ông Nam
gồm: bà Nguyệt, Hoàng, Hải.
Khi chia theo pháp luật phần di sản (căn nhà) được chia nếu bà Nguyệt, Hải không được hưởng
ít nhất bằng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật thì sẽ trích ra từ phần mà Hoàng được hưởng để
đảm bảo cho Hải, bà Nguyệt được hưởng 2/3 suất thừa kế nếu di sản (toàn bộ di sản) được chia
theo pháp luật.

Tình huống 8.
Ông A kết hôn với bà B, có 2 con là C và D. Khi D được 2 tuổi, ông A và bà B đã cho đi
làm con nuôi gia đình ông X. Quá trình chung sống ông bà tạo dựng được tài sản chung
trị giá 220 triệu. Năm 2008, bà B chết, ông A lo mai táng hết 20 triệu. Năm 2009, ông A kết
hôn với bà M, sinh được 1 người con là N và cùng tạo lập khối tài sản chung trị giá 180
triệu. Năm 2016, ông A lập di chúc hợp pháp có nội dung "cho N hưởng 1/2 tài sản của
ông A”. Năm 2017, ông A chết Sau đám tang ông A, chị C yêu cầu bà M cho mình hưởng


thừa kế, Bà M không những không đồng ý mà còn tìm cách giết C. Rất may, sự việc được
phát hiện kịp thời nên C chỉ bị thương nhẹ. Bà M bị toà án xử 3 năm tù giam
Anh/chị hãy giải quyết việc chia TK nói trên.
(Biết rằng: Cha mẹ ông A và bà B đều đã chết trước ông A và bà B.
Gợi ý trả lời
- Năm 2008, bà B chết. Di sản bà B để lại là 110 triệu (1/2 khối tài sản chung với ông A). Sau
khi trừ đi chi phí mai táng (điều 683 BLDS 2005), di sản bà B dùng để chia thừa kế là 90 triệu.
Do bà B chết không để lại di chúc nên di sản bà để lại sẽ được chia theo pháp luật (điều 675
BLDS 2005). Theo đó, ông A, C, D là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà B và
mỗi người được hưởng thừa kế của bà B là 30 triệu (điều 676 BLDS 2005). Lưu ý: Thời hiệu
thừa kế là 10 năm với động sản; 30 năm với bất động sản (điều 623 BLDS 2015)
- Năm 2017 ông A chết để lại di chúc “cho N hưởng ½ tài sản của ông A”.
Di sản ông A để lại là: 110 triệu (trong khối tài sản chung với bà B) + 30 triệu (hưởng thừa kế
của bà B) + 90 triệu (trong khối tài sản chung với bà M) = 230 triệu.
Theo di chúc, N được hưởng ½ di sản của ông A = 115 triệu. Còn 115 triệu không được ông A
định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2005). Bà M đã bị kết án
về hành vi đối với C - là người không được quyền hưởng di sản (điểm c, khoản 1 điều 621
BLDS 2015). Theo đó, 115 triệu được chia theo pháp luật cho C,D,N mỗi người một phần bằng
nhau (38,3 triệu).
Tình huống 9.
Ông A, bà B có con chung là C, D (đều đã thành niên và có khả năng lao động). C có vợ là

M có con X,Y. D có chồng là N có một con là K. Di sản của A là 900 triệu. Chia thừa kế
trong các trường hợp riêng biệt sau:
1. C chết trước A. A di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản cho X .
2. C chết trước A . D chết sau A (chưa kịp nhận di sản )
3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản
Gợi ý trả lời
Di sản ông A để lại là 900 triệu.
Trường hợp 1. C chết trước A. A di chúc để lại toàn bộ di sản cho X.
A làm di chúc để lại toàn bộ di sản cho X. Tuy nhiên, bà B (vợ ông A) là người được hưởng
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015). Theo đó, bà B phải
được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (là 200 triệu). Theo đó, bà B sẽ được hưởng
200 triệu và phần còn lại sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc (X được hưởng thừa kế của
ông A là 700 triệu).
Trường hợp 2. C chết trước A, D chết sau A. A chết không để lại di chúc.
A chết không để lại di chúc thì di sản của A sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B, D, C là
những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của A (Điều 651 BLDS 2015) nên mỗi người sẽ được
hưởng một phần di sản bằng nhau là 300 triệu.
Do C chết trước A nên con của C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C (theo điều 652
BLDS 2015).
D chết sau A, nếu A để lại di chúc thì sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc. Còn nếu A chết
không để lại di chúc (hoặc phần tài sản mà D được nhận từ di sản của ông A không được định
đoạt trong di chúc) thì di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B (mẹ D), anh N


(chồng D), K (con D) sẽ được chia theo pháp luật mỗi người một phần bằng nhau.
Trường hợp 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản.
Ông A chết cùng thời điểm với anh C nên ông A sẽ không được hưởng thừa kế từ di sản của anh
C để lại (theo điều 619 BLDS 2015).
Ông A chết để lại di chúc cho K hưởng ½ di sản của ông. Theo đó, K được thừa kế 450 triệu của
ông A. Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc (450 triệu) được chia theo pháp

luật (điều 650, 651 BLDS 2015).
Theo đó, phần di sản này sẽ được chia cho bà B = C = D = 150 triệu. Anh C đã chết nên con anh
C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần của anh C.
Khi chia thừa kế trong trường hợp này, bà B là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào
nội dung di chúc (theo điều 644 BLDS 2015). Phần di sản không được ông A định đoạt trong di
chúc khi chia theo pháp luật không đảm bảo cho bảo cho bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế theo
pháp luật nên phần thiếu (50 triệu) sẽ được lấy từ phần mà K được hưởng theo nội dung di
chúc.
Tình huống 10.
A, B kết hôn năm 1950 có 4 con chung C,D,E,F. Vào năm 1957, A - T kết hôn có 3 con
chung H,K,P. Năm 2017, A, C qua đời cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Vào thời điểm
C qua đời anh đã có vợ và 02 con G,N. Sau khi A qua đời để di chúc lại cho C ½ di sản,
cho B,T mỗi người ¼ di sản. Sau khi A qua đời B kiện đến tòa xin được hưởng di sản của
A. Tòa xác định tài sản chung A,B=720 tr , A,T= 960 tr. Chia thừa kế trong trường hợp
trên ?
Gợi ý trả lời
Ông A mất năm 2017, di sản A để lại là 840 tr (trong đó: 360 tr trong khối tài sản chung với bà
B + 480 tr trong khối tài sản chung với bà T). Do cuộc hôn nhân của ông A với bà B, ông A với
bà T được xác lập trước thời điểm Luật hôn nhân gia đình năm 1959 có hiệu lực (13/01/1960 ở
miền Bắc, 25/03/1977 ở miền Nam) nên việc có nhiều vợ, nhiều chồng không trái pháp luật
(được coi là hợp pháp).
Ông A mất để lại di chúc cho C ½ di sản (=420 triệu); B,T mỗi người ¼ di sản (B=T= 210
triệu). Do C chết cùng thời điểm với A nên phần di chúc A để lại cho C không có hiệu lực pháp
luật (điều 643, 619 BLDS 2015) và được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Theo đó,
B, C, D, E, F, T, H, K, P là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A, mỗi người một
phần bằng nhau là 52,5 triệu (C đã mất nên con của C là G, N là người được hưởng thừa kế thế
vị của C (điều 652).
Ông A chết cùng thời điểm với C nên ông A không được hưởng thừa kế của C (điều 619 BLDS
2015). Nếu C chết không để lại di chúc thì di sản mà C để lại được chia theo pháp luật (điều
650, 651 BLDS 2015).




×