Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái đến các công ty đa quốc gia hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.76 KB, 16 trang )

PHAN TICH TAC DỘNG CỦA TỶ GIA HỐI DOAI DẾN CAC CONG TY
DA QUỐC GIA HIỆN NAY

1


MỤC LỤC

MỤC LỤC.............................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................4
1. Phần A: Phân tích bối cảnh....................................................................................4
1.1 Tác động của tỷ giá hối đoái đến công ty đa quốc gia.....................................4
1.2 Giải thích tại sao tử số và mẫu số của phương trình định giá công ty đa quốc
gia lại bị ảnh hưởng trong giai đoạn từ 6-10/10/2008............................................5
1.3 Việc giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thương mại...................................................6
1.4 Nếu Wolfpack Corporation kỳ vọng đồng Bảng Anh sẽ tăng giá so với đồng
đô la trong tương lai..............................................................................................8
2. Phần B:..................................................................................................................9
2.1 Zuber, Inc........................................................................................................9
2.2 FLAME Fixtures, Inc....................................................................................10
3. Phần C: Trắc nghiệm...........................................................................................11

KẾT LUẬN..........................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................16

2


LỜI MỞ ĐẦU
Quan hệ đối ngoại của mỗi quốc gia bao gồm tổng thể các lĩnh vực : kinh tế,


chính chị, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, du lịch…trong đó quan hệ kinh tế chiếm vị trí
quan trọng, là cơ sở cho các mối quan hệ khác. Trong quá trình hoạt động, tất cả các
quan hệ quốc tế đều cần thiết và liên quan đến vấn đề tài chính. Kết thúc từng kỳ, từng
từng niên hạn các quan hệ quốc tế đều được đánh giá kết quả hoạt động, do đó cần
thiết đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở
các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ
chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thường
được thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước có liên quan.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới thì
hoạt động thanh toán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào
tích luỹ trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp với sức mạnh
trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay, khi các quốc gia
đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường
tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trò của hoạt động thanh
toán quốc tế ngày càng được khẳng định.

3


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Phần A: Phân tích bối cảnh
1.1 Tác động của tỷ giá hối đoái đến công ty đa quốc gia
1) Arlington Co. kỳ vọng nhận được 10 triệu euro mỗi năm trong10 năm tới.
Công ty sẽ cần đạt được 2 triệu peso (tiền tệ của Mexico) mỗi năm trong 10 năm tới.
Tỷ giá hối đoái của đồng euro hiện bằng $1.38 và được kỳ vọng sẽ mất giá 2% mỗi
năm. Đồng peso hiện bằng $0.13 và được kỳ vọng sẽ mất giá 2% mỗi năm. Hãy xem
xét phương trình định giá của một công ty đa quốc gia. Anh/chị có cho rằng sự biến
động của tỷ giá hối đoái sẽ tác động tích cực hay tiêu cực đến công ty đa quốc gia đó?

Trả lời:
Một tỷ giá hối đoái dựa trên thị trường sẽ thay đổi bất cứ khi nào các giá trị của
một trong hai tiền tệ thành phần thay đổi. Một đồng tiền sẽ có xu hướng trở nên có giá
trị hơn bất cứ khi nào nhu cầu cho nó lớn hơn cung cấp có sẵn. Nó sẽ trở nên ít có giá
trị bất cứ khi nào nhu cầu thấp hơn cung cấp có sẵn (điều này không có nghĩa là người
ta không còn muốn tiền, nó chỉ có nghĩa là họ muốn nắm giữ của cải của họ trong một
số hình thức khác, có thể là một đồng tiền khác).
Có hai cách yết giá của một loại tiền tệ so với một đồng tiền khác. Tỷ giá cố
định là một tỷ giá mà chính phủ (hay ngân hàng trung ương) thiết lập và duy trì như tỷ
giá hối đoái chính thức. Một thiết lập giá sẽ được xác định theo một loại tiền tệ chính
trên thế giới (thường là đồng đô la Mỹ, ngoài ra còn có các loại tiền tệ lớn khác như
đồng euro, đồng yên Nhật hoặc một giỏ tiền tệ). Để duy trì tỷ giá hối đoái trong nước,
ngân hàng trung ương mua và bán nội tệ trên thị trường ngoại hối để cố định tỷ giá
đồng tiền nước họ. Mặc dù việc cố định tỷ giá đã thành công trong việc ổn định
thương mại toàn cầu và thi trường tiền tệ, tuy nhiên nó chỉ được sử dụng tại một thời
điểm khi tất cả các nền kinh tế lớn đều tham gia. Trong khi cơ chế thả nổi không phải
là không có sai sót, nhưng nó đã được chứng minh là một phương tiện hiệu quả xác
định giá trị lâu dài của một loại tiền tệ và tạo ra sự cân bằng trong thị trường quốc tế.
Những biến động của đồng Euro được dự kiến là sẽ có một tác động gây bất lợi
đối với giá trị của Arlington. Các phong trào dự kiến đối với peso được dự đoán là có
một tác động tích cực về giá trị của Arlington. Tuy nhiên, tác động của peso dự kiến
nên nhỏ hơn bởi vì số tiền Dollar của doanh nghiệp trong peso là nhỏ hơn. Do vậy, tác
4


động tổng thể bị bất lợi. Sự vận động của đồng Euro có tác động bất lợi đối với định
giá của Arlington. Peso tác động tích cực. Hiệu quả của Peso nhỏ hơn. Vì vậy, nhìn
chung chúng tác động gây bất lợi.
Không giống như các lãi suất cố định, tỉ giá thả nổi được xác định bởi thị
trường cá nhân thông qua cung- cầu. Một lãi suất thả nổi thường được gọi là "tự điều

chỉnh" giống như cung và cầu sẽ tự động được điều chỉnh trên thị trường. Nhìn vào
mô hình đơn giản này nếu nhu cầu cho một đồng tiền là thấp, giá trị của nó sẽ giảm,
do đó làm cho hàng hóa nhập khẩu đắt hơn và kích cầu cho hàng hóa và dịch vụ trong
nước. Điều này lần lượt sẽ tạo ra nhiều việc làm, gây ra một tự động điều chỉnh trên
thị trường. Một tỷ giá hối đoái thả nổi luôn thay đổi liên tục.
1.2 Giải thích tại sao tử số và mẫu số của phương trình định giá công ty đa quốc gia
lại bị ảnh hưởng trong giai đoạn từ 6-10/10/2008
2) Tác động của Cuộc Khủng Hoảng Tín Dụng đối với Giá Trị Công Ty Đa
Quốc Gia. Mọi người chú ý nhiều đến tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tín
dụng đối với các tổ chức tài chính. Tuy nhiên, nhiều loại hình công ty khác cũng bị
ảnh hưởng. Hãy giải thích tại sao tử số của phương trình định giá công ty đa quốc gia
lại bị ảnh hưởng trong giai đoạn từ 6-10/10/2008. Hãy giải thích mẫu số của phương
trình định giá công ty đa quốc gia bị ảnh hưởng như thế nào trong giai đoạn này.
Trả lời:
Công ty đa quốc gia,thường viết tắt là MNC (Multinational corporation) hoặc
MNE (Multinational enterprises), là khái niệm để chỉ các công ty sản xuất hay cung
cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia. Các công ty đa quốc gia lớn có ngân sách vượt cả
ngân sách của nhiều quốc gia. Công ty đa quốc gia có thể có ảnh hưởng lớn đến các
mối quan hệ quốc tế và các nền kinh tế của các quốc gia. Các công ty đa quốc gia
đóng một vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa. Một số người cho rằng một
dạng mới của MNC đang hình thành tương ứng với toàn cầu hóa.
Thông thường nhiều người cho rằng các công ty tiến hành quốc tế hóa hoạt
động kinh doanh của nó đều dựa trên một lý do duy nhất đó là việc tìm kiếm và khai
thác lợi nhuận từ các cơ hội kinh doanh trên thị trường hải ngoại. Tuy nhiên trong thực
tế có rất nhiều động lực dẫn đến hoạt động quốc tế hoá hoạt động kinh doanh của các
công ty. Các động lực này có thể được phân chia thành hai dạng, đó là chủ động và
thụ động.
5



Như vậy, tử số của phương trình định giá MNC đại diện cho dòng tiền. Trong
tháng 10/ 2008, cuộc khủng hoảng tín dụng tăng cường. Các nhà đầu tư lo ngại rằng
các điều kiện kinh tế tại Mỹ và nhiều nước khác sẽ xấu đi, mà kết quả kỳ vọng của
việc giảm nhu cầu xuất khẩu sản phẩm bởi các công ty Mỹ. Ngoài ra, nó dẫn đến kỳ
vọng thu nhập giảm của chi nhánh nước ngoài, và do đó làm giảm thu nhập nộp cho
cha mẹ của MNC. Những kỳ vọng sửa đổi phản ánh sự giảm dòng tiền hy vọng sẽ
nhận được các phụ huynh, và do đó gây ra giảm định giá của các công ty đa quốc gia.
Mẫu số của phương trình định giá MNC phản ánh chi phí vốn. Cuộc khủng hoảng gia
tăng sự không chắc chắn xung quanh các luồng tiền trong tương lai, có nghĩa là có rủi
ro giảm giá lớn (mà dòng tiền có thể tồi tệ hơn nhiều so với dự kiến). MNCs trải qua
một chi phí vốn cao, và do đó một tỷ lệ yêu cầu cao hơn. Do đó, dòng tiền kỳ vọng đã
được chiết khấu theo một tỷ lệ cao hơn, do đó làm giảm tính giá trị của các MNCs.
Tiền chảy nhỏ hơn. Tăng rủi ro, tăng chi phí vốn. DCF là giá trị hiện tại của dòng tiền
chia cho chi phí vốn. Nhìn chung giảm giá.
Khủng hoảng trên thị trường tài chính thường xảy ra do hai nguyên nhân chính:
do các chính sách của Nhà nước và do sự tồn tại của các bong bóng đầu cơ. Khi nhà
nước phát hành tiền nhằm trang trải cho các khoản thâm hụt ngân sách, điều này sẽ
gây ảnh hưởng tới tỷ giá cố định. Người dân sẽ mất lòng tin vào nội tệ và chuyển sang
tích trữ bằng các loại ngoại tệ. Khi đó dự trữ ngoại tệ của Nhà nước sẽ cạn dần, Nhà
nước buộc phải từ bỏ tỷ giá cố định và tỷ giá sẽ tăng. Thêm vào đó, trên thị trường lại
luôn tồn tại những "bong bóng" đầu cơ, ẩn chứa nguy cơ đổ vỡ. Khi hầu hết những
người tham gia thị trường đều đổ xô đi mua một loại hàng hóa nào đó trên thị trường
tài chính (chẳng hạn như cổ phiếu, bất động sản), nhưng không nhằm mục đích đầu tư
lâu dài, mà chỉ mua với mục đích đầu cơ, với hi vọng sẽ bán ra với giá cao hơn và thu
lợi nhuận, điều này đẩy giá trị của các hàng hóa này lên cao, vượt quá giá trị thực của
nó. Tình trạng này xảy ra sẽ kéo theo những nguy cơ đổ vỡ trên thị trường tài chính,
do các nhà đầu tư ngắn hạn kiểu trên luôn mua và bán theo xu hướng chung trên thị
trường: họ mua vào khi thấy nhiều người cùng mua, tạo những cơn sốt ảo trên thị
trường và bán ra khi có nhiều người cùng bán, gây tình trạng rớt giá.
1.3 Việc giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thương mại

3) Có một động lực đáng kể trong việc giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thương mại
trong nỗ lực nhằm đạt được “thương mại tự do”. Tuy nhiên, một nhà điều hành một
6


công ty xuất khẩu bực tức phát biểu “Không thể hiểu được thương mại tự do; chúng
tôi luôn phó mặc vào tỷ giá hối đoái. Bất kể nước nào cũng có thể dùng cơ chế này để
áp hàng rào thương mại.” Lời phát biểu này nghĩa là như thế nào?
Trả lời:
Phá bỏ rào cản thương mại thì hàng hóa giữa các nước được thương mại hóa
toàn cầu và người tiêu dùng sẽ được lựa trọn hàng hóa cũng như đáp ứng được nhu
cập của người dùng dẫn tới thúc đẩy kinh tế phát triển. Tự do hoá thương mại là vấn
đề then chốt cho việc gây dựng lòng tin cho các nhà đầu tư cũng như xoá đói giảm
nghèo trong khu vực. Xóa bỏ rào cản thương mại tức là ban hành những chính sách
xóa bỏ thuế nhập khẩu, giúp cho hàng hóa nước ngoài dễ dàng lưu thông trên thị
trường nước mình. Nhờ đó sẽ lam tăng tính cạnh tranh về giá thành cũng như chất
lương hàng hóa đối với các sản phẩm trong nước, góp phần thúc đẩy việc phát trển
khoa học kĩ thuật làm cho đất nước phát triển. Các biện pháp hạn chế thương mại có
thể bao gồm việc áp dụng các hạn ngạch và thuế quan đặc biệt đối với hàng hóa, cũng
như các thủ tục hoặc quyết định hành chính như những quy định hay bảo hộ cho các
nhà sản xuất trong nước.
Thậm chí, nếu không có những rào cản rõ ràng, chính phủ có thể cố gắng để
thao tác tỷ giá hối đoái đến một mức độ mà có hiệu quả sẽ làm giảm cạnh tranh nước
ngoài. Ví dụ, một công ty của Mỹ có thể được khuyến khích bằng cách cố gắng để
xuất khẩu sang Nhật Bản nếu giá trị của đồng đô la là rất cao so với đồng yên. Giá cả
của các hàng hóa Mỹ từ quan điểm của Nhật Bản là quá cao vì đồng USD mạnh. Tình
hình ngược lại cũng có thể là tốt trong trường hợp một công ty xuất khẩu Nhật Bản
được giá ngoài thị trường Mỹ do đồng yên mạnh (đồng đô la yếu).
Xét về khía cạnh tích cực, trong một chừng mực nào đó, để đối phó với các rào
cản thương mại, với những quy định mới khắt khe hơn, đặc biệt là các tiêu chuẩn về

an toàn thực phẩm, vụ kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp, nhiều doanh nghiệp
đã tự “cứu mình” bằng cách buộc phải nâng cao chất lượng và tiêu chuẩn thêm một
“bậc” nữa. Việc đòi hỏi này rất là tốt để các sản phẩm tiếp cận với tiêu chuẩn chung
của các nước trên thế giới, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội củng cố và hoàn thiện sản
phẩm khi tham gia thị trường thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi do các rào cản
thương mại mang lại, còn có nhiều thách thức mà các doanh nghiệp đang phải đối
mặt, trong khi đó, các doanh nghiệp hiện rất “lơ mơ” về vấn đề này. Rất nhiều doanh
7


nghiệp bỡ ngỡ trong việc tiếp cận thông tin pháp luật thương mại của các nước mà
tham gia ký kết. Việc làm rõ khái niệm rào cản thương mại và các tiêu chuẩn kỹ thuật
mà phía đối tác đưa ra, và việc minh bạch trong việc công bố xuất xứ hàng hóa xuất
khẩu vẫn là một thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp.
1.4 Nếu Wolfpack Corporation kỳ vọng đồng Bảng Anh sẽ tăng giá so với đồng đô la
trong tương lai
4) Wolfpack Corporation là một hãng xuất khẩu Hoa Kỳ, lập hóa đơn hàng xuất
sang Anh bằng đồng Bảng Anh. Nếu công ty kỳ vọng đồng Bảng Anh sẽ tăng giá so
với đồng đô la trong tương lai, Wolfpack có nên tự bảo hiểm hàng xuất của mình bằng
hợp đồng kỳ hạn không? Giải thích.
Trả lời:
Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là
một văn bản trong đó người bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho người tham gia bảo
hiểm các tổn thất của hàng hoá theo các điều kiện bảo hiểm đã ký kết, còn người tham
gia bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm.
Trong hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển người ta chia ra làm hai loại hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng bảo hiểm chuyến và
hợp đồng bảo hiểm bao:
* Hợp đồng bảo hiểm chuyến: là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng đợc
vận chuyển từ địa điểm này đến một địa điểm khác ghi trong hợp đồng bảo hiểm.

Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một chuyến. Hợp
đồng bảo hiểm chuyến thường được trình bày dưới hình thức đơn bảo hiểm hay giấy
chứng nhận bảo hiểm do người bảo hiểm cấp. Đơn bảo hiểm chính là một hợp đồng
bảo hiểm chuyến đầy đủ. Nội dung gồm hai phần: mặt trước và mặt sau của đơn bảo
hiểm. Mặt trước thường ghi các chi tiết về hàng, tàu, hành trình.
* Hợp đồng bảo hiểm bao (Hợp đồng bảo hiểm mở): là hợp đồng bảo hiểm
trong đó người bảo hiểm nhận bảo hiểm cho một khối lượng hàng vận chuyển trong
nhiều chuyến kế tiếp nhau trong một thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc
nhận bảo hiểm cho một khối lượng hàng hoá vận chuyển nhất định không kể đến thời
gian. Tất cả các chuyến hàng thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm bao đều
được bảo hiểm một cách tự động, linh hoạt và phí bảo hiểm thường được trả theo thời
gian thoả thuận, thường là theo tháng.
8


Các hợp đồng kỳ hạn có thể tự bảo hiểm các khoản phải thu hoặc các khoản
phải trả trong tương lai bằng ngoại tệ để ngăn ngừa các công ty xử lý rủi ro tỷ giá. Tuy
nhiên, trong trường hợp này, Tổng công ty Wolfpack không nên tự bảo hiểm bởi vì nó
sẽ được hưởng lợi từ sự đánh giá cao của bảng Anh khi nó chuyển đổi các bảng Anh
cho USD.
Hợp đồng bảo hiểm bao có lợi ích cho cả người bảo hiểm và người được bảo
hiểm. Người bảo hiểm đảm bảo thu được một khoản phí bảo hiểm trong thời hạn bảo
hiểm. Người được bảo hiểm vẫn được người bảo hiểm chấp thuận bảo hiểm ngay cả
khi hàng đã xếp lên tàu vận chuyển rồi mà chưa kịp thông báo bảo hiểm. Hợp đồng
bảo hiểm bao dùng để bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu thường xuyên khối
lượng lớn vận chuyển làm nhiều chuyến.
2. Phần B:
2.1 Zuber, Inc.
a) Anh/chị có sẵn lòng đầu tư vốn vào Ba Lan mà không bảo hiểm vị thế tài chính đó
không? Hãy giải thích.

Trả lời:
Giá trị kỳ vọng của năng suất đầu tư quỹ ở nước này sẽ là 14%, so với chỉ 9% ở
Mỹ. Tuy nhiên, có nhiều điều không chắc chắn về năng suất nước ngoài. Nếu đồng
tiền mất giá bởi một số lượng lớn, nó sẽ quét sạch một số hiệu trưởng đầu tư. Biết
rằng Zuber không muốn nhắm mục tiêu đến các quỹ này cho một mục đích đầu cơ, nó
sẽ không được khôn ngoan để đầu tư các quỹ trong nước mà không bao gồm.
b. Anh/chị hãy đề xuất phương thức thử sức với kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo
hiểm. Lợi nhuận kỳ vọng nhờ áp dụng kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm là
gì?
Trả lời:
Áp dụng kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm sẽ liên quan đến việc trao
đổi đô la cho các tiền tệ hiện nay, đầu tư tiền vào chứng khoán kho bạc của nước này,
và đàm phán một hợp đồng kỳ hạn bán ngoại tệ trong một năm để đổi lấy USD.
Cho rằng 10 triệu USD có sẵn, số tiền này sẽ được chuyển đổi thành 25 triệu
đơn vị của các loại ngoại tệ, mà sẽ tích lũy đến 28,5 triệu đơn vị (mức 14%) vào cuối
năm nay, và được chuyển đổi thành 11,115 USD vào thời điểm đó (dựa về tỷ giá kỳ
hạn của 0,39 USD). Điều này phản ánh một sự trở lại của 11,15%.
9


c. Áp dụng kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm có những rủi ro gì trong tình
huống này?
Trả lời:
Những rủi ro của chênh lệch lãi suất được bảo hiểm như sau:
* Kho bạc của nước này có thể mặc vào chứng khoán phát hành.
* Các ngân hàng có thể không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp
đồng kỳ hạn (các ngân hàng chỉ vừa mới được tư nhân và không có một hồ sơ theo dõi
như là một tổ chức tư nhân).
* Các chính phủ có thể hạn chế các quỹ từ được chuyển đổi sang đô la. (Kể từ
khi đất nước đã chỉ cho phép đầu tư nước ngoài thời gian gần đây, nó không có một hồ

sơ theo dõi. Có một số sự không chắc chắn về tương lai của pháp luật về tài chính
quốc tế.)
d. Nếu anh/chị phải lựa chọn giữa đầu tư vốn vào công khố phiếu Hoa Kỳ với mức lãi
suất bằng 9% và áp dụng kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm, anh/chị sẽ chọn
giải pháp nào? Hãy giải thích.
Trả lời:
Trong khi chênh lệch lãi suất được bảo hiểm sẽ được dự kiến sẽ đạt sản lượng
đạt 11,15% (so với chỉ 9% ở Mỹ), những rủi ro đáng kể, đặc biệt là xem xét rằng đất
nước vẫn đang thử nghiệm với các giao dịch xuyên biên giới. Tôi sẽ đề nghị đi cho lợi
nhuận cao hơn.
2.2 FLAME Fixtures, Inc.
a) Hãy mô tả một bối cảnh trong đó Flame thậm chí có thể tiết kiệm hơn 20% chi phí
sản xuất.
Trả lời:
Nếu peso mất giá hơn sự khác biệt giữa lạm phát, thì chi phí USD để Flame sẽ
được thậm chí còn thấp hơn so với dự kiến.
b) Hãy mô tả một bối cảnh trong đó Flame trên thực tế còn phải gánh chi phí sản xuất
cao hơn so với sản xuất tại Hoa Kỳ.
Trả lời:
Nếu peso mất giá ít hơn sự khác biệt giữa lạm phát, thì chi phí USD để Flame
sẽ được thậm chí còn cao hơn so với dự kiến. Hãy xem xét một kịch bản trong đó tỷ lệ
lạm phát Mexico là 80% hoặc hơn, gây ra các hóa đơn trong peso để thể cao hơn 80%.
10


Tuy nhiên, nếu peso mất giá một số lượng tương đối nhỏ trong giai đoạn này (có thể
20% hoặc hơn), các chi phí USD để Flame sẽ tăng lên đáng kể. Kể từ khi có những
yếu tố khác, ngoài việc lạm phát cũng ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái của đồng peso,
đồng peso sẽ không nhất thiết phải giảm giá bởi một số tiền mà bù đắp hoàn toàn lạm
phát cao.

c) Anh/chị có nghĩ rằng Flame sẽ chứng kiến sự ổn định của các dòng tiền thanh toán
cho Corón bằng đô la không ? Hãy giải thích (Giả sử số lượng bộ phận được đặt hàng
không đổi theo thời gian).
Trả lời:
Dòng tiền thanh toán bằng đồng USD ổn định sẽ chỉ xảy ra nếu đồng peso mất
giá một số tiền mà bù đắp tỷ lệ lạm phát cao. Nó không chắc rằng sẽ có một hoàn hảo
bù đắp trong bất kỳ khoảng thời gian nhất định. Do đó, các khoản thanh toán đồng
USD của Flame sẽ không ổn định, và như vậy sẽ có lợi nhuận của nó.
d. Anh/chị cho rằng rủi ro của Flame có thay đổi do mối quan hệ mới với
Corón không? Hãy giải thích.
Trả lời:
Nguy cơ sẽ tăng, bởi vì các khoản thanh toán của mình cho các bộ phận hiện
nay sẽ biến động hơn, và như vậy sẽ có lợi nhuận của nó. Cho rằng nó không có tính
thanh khoản nhiều, nó sẽ bị thắt chặt tiền nếu peso không làm giảm nhiều trong khi
lạm phát Mexico là cao. Qua thời gian dài, có thể có thời kỳ mà điều này xảy ra. Ngọn
lửa sẽ được khóa vào sự sắp xếp này với Coron cho mười năm, và do đó không thể trở
lại, ngay cả khi khấu hao của peso không bù đắp sự khác biệt giữa lạm phát.
3. Phần C: Trắc nghiệm
1. Công tác đánh giá rủi ro quốc gia có thể được áp dụng khi:
A. Xác định xem liệu có nên mở một chi nhánh tại nước ngoài không
B. Xác định xem liệu có nên tiếp tục kinh doanh tại một nước ngoài hay không
(C). Cả A & B
D. Không câu nào trên đây đúng
Giải thích: Tôi chọn đáp án C. Bởi vì, tuy rủi ro quốc gia có phần phổ biến hơn
ở các nước mà chính phủ can thiệp mạnh mẽ vào hoạt động kinh doanh, trên thực tế,
rủi ro quốc gia có thể xảy ra ở bất kỳ đâu. Do đó, các nhà điều hành doanh nghiệp sẽ
phải thường xuyên đề ra các chiến lược nhằm tối thiểu hóa rủi ro quốc gia. Cách làm
11



của những quản lý có kinh nghiệm là dự đoán trước và giải quyết rủi ro quốc gia một
cách có hệ thống. Họ sử dụng những biện pháp chủ động đối phó nhằm giảm thiểu tác
động xấu hoặc phản ứng trái chiều gây nên bởi rủi ro quốc gia.
2. Một biện luận cho rằng công ty mẹ chỉ nên sở hữu một phần các công ty con là vì:
A. Tránh xung đột tiềm ẩn về quyền lợi giữa các nhà quản lý và cổ đông của công ty
đa quốc gia.
B. Tránh xung đột tiềm ẩn về quyền lợi giữa cổ đông đa số và cổ đông thiểu số của
công ty đa quốc gia
C. Tránh xung đột tiềm ẩn về quyền lợi giữa các chủ nợ hiện có của công ty đa quốc
gia
(D). Nhằm khuyến khích các nhà quản lý của công ty con bằng cách trao cho họ
một phần quyền sở hữu
Giải thích: Tôi chọn đáp án D. Bởi vì, do công ty mẹ và công ty con chỉ có
quan hệ về vốn, công ty mẹ và các công ty con là các pháp nhân độc lập, nên thông
thường, kế toán của công ty mẹ và công ty con chỉ có quan hệ nghiệp vụ và phối hợp
cung cấp thông tin, số liệu với nhau mà không có quan hệ chi phối theo hình thức
mệnh lệnh hành chính.
3. Theo lý thuyết đã học, yếu tố nào sau đây không phải là yếu tố tác động có lợi đến
chi phí vốn của một công ty.
(A). Rủi ro tỷ giá hối đoái
B. Quy mô
C. Sự tiếp cận các thị trường vốn quốc tế
D. Sự dạng hóa trên trường quốc tế
Giải thích: Tôi chọn đáp án A. Vì, chi phí vốn của một công ty là bình quân gia
quyền của chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí nợ vay. Các hình thức huy động vốn của
công ty là: (a) phát hành cổ phiếu, (b) vay bên ngoài (vay ngân hàng, trái phiếu) và (c)
tái đầu tư lợi nhuận giữ lại.
4. Một hợp đồng hoán đổi tiền tệ giữa hai công ty thuộc các quốc gia khác nhau cho
phép đổi____để lấy ____ theo định kỳ
A. Cổ phiếu; một đồng tiền tệ

B. Cổ phiếu; một danh mục ngoại tệ
C. Một đồng tiền tệ; các quyền chọn về cổ phiếu
(D). Một đồng tiền tệ; một đồng tiền tệ khác
12


Giải thích: Tôi chọn đáp án D. Vì, giao dịch hoán đổi ngoại tệ là giao dịch mà
doanh nghiệp thực hiện đồng thời hai giao dịch, một giao dịch giao ngay để mua (hoặc
bán) một lượng ngoại tệ và một giao dịch kì hạn để bán (hoặc mua) chính lượng ngoại
tệ đó trong tương lai. Tỉ giá giao dịch, lượng ngoại tệ giao dịch và kì hạn thanh toán
được xác định tại thời điểm kí kết hợp đồng.
5. Xem xét một hãng xuất khẩu đang sẵn sàng bán hàng hóa cho một nhà nhập khẩu
mà không có thanh toán bảo đảm của ngân hàng. Ngân hàng cho công ty xuất khẩu
vay với sự hậu thuẫn của giá trị hàng xuất. Điều này phản ánh:
(A). Huy động vốn bằng các khoản phải thu
B. Bao thanh toán forfaiting
C. Bao thanh toán factoring
D. Một thư tín dụng
Giải thích: Tôi chọn đáp án A. Trong thời đại ngày nay, các ngân hàng thương
mại được các cơ quan chức năng của chính phủ cấp phép hoạt động kinh doanh là để
cung cấp các tiện ích và dịch vụ tài chính cho công chúng tại một khu vực địa lý nào
đó. Bộ phận chủ yếu nhất nằm trong số những dịch vụ này là cấp các khoản tín dụng
để hỗ trợ đầu tư phát triển kinh doanh, tiêu dùng cho nhiều chủ thể khác nhau (các tổ
chức kinh tế, các cơ quan thuộc chính phủ, các cá nhân và hộ gia đình) trong khu vực
nơi ngân hàng phục vụ. Những khoản cho vay có thể góp phần đem lại việc làm và thu
nhập cho rất nhiều người dân, mặc dù trong số đó không phải ai cũng vay vốn trực
tiếp của ngân hàng nhưng họ cũng là những người hưởng lợi gián tiếp từ hoạt động
cho vay của ngân hàng.
6. Một công ty không chịu rủi ro tỷ giá hối đoái có thể khiến mức rủi ro này tăng cao
nhất bằng cách:

A. Vay trong nước
B. Vay một danh mục ngoại tệ không tương quan mật thiết
(C). Vay một danh mục ngoại tệ có sự tương quan mật thiết
D. Vay hai loại tiền tệ có tương quan tiêu cực
Giải thích: Tôi chọn đáp án C. Kinh doanh ngoại hối là một trong những hoạt
động của ngân hàng nhằm phục vụ cho nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, tạo điều kiện
cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động thuận lợi. Rủi ro hối đoái là rủi ro
xuất hiện trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do sự biến động về tỷ giá giữa các
13


đồng tiền. Nếu tỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi,
ngược lại thì bị lỗ. Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá luôn biến động, với biến đổi
của tỷ giá hối đoái, bất kỳ một khoản nợ nào cho dù dài hay ngắn, đối với một đồng
tiền nhất định, đều có thể tạo cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tỷ giá hối đoái.

14


KẾT LUẬN
Để có thể dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra, việc tiến hành những
nghiên cứu chuyên sâu là hết sức cần thiết. Trước tiên, nhà quản lý cần tích lũy vốn
hiểu biết sâu sắc về nền tảng chính trị và luật pháp của quốc gia dự kiến hoạt động
kinh doanh. Sau đó, cần tập trung vào việc rà soát nhằm đánh giá những nguy cơ và
rủi ro có thể xảy ra với doanh nghiệp của mình. Việc rà soát này sẽ giúp cho các
doanh nghiệp nâng cao hoạt động của mình sao cho phù hợp với mục tiêu và tiêu
chuẩn của luật pháp và thể chế chính trị tại đất nước đó, tiến tới tạo nên môi trường
thuận lợi để kinh doanh thành công.
Một trong những nguồn tin tốt nhất phục vụ cho quá trình rà soát thị trường là
các nhân viên làm việc ở chính nước chủ nhà. Họ thường được giao nhiệm vụ theo dõi

những sự kiện đang diễn biến và có thể đánh giá chúng trong bối cảnh lịch sử, văn
hóa, chính trị của đất nước đó.
Sau khi đã tìm hiểu về tình hình chính trị và những nguy cơ ở môi trường kinh
doanh dự kiến, các doanh nghiệp sẽ xây dựng và áp dụng những chiến lược hướng tới
việc quản lý có hiệu quả các mối quan hệ với những nhà làm luật và các mối quan hệ
có lợi khác ở nước chủ nhà. Tiếp đến, doanh nghiệp có thể từng bước tiến hành các
biện pháp giảm thiểu nguy cơ gặp phải những rủi ro quốc gia đe dọa hoạt động kinh
doanh của mình. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp lập ra các chiến lược kinh doanh
trong đó đồng thời vừa nâng cao chất lượng hàng hóa công cộng vừa bảo vệ môi
trường. Có vô số cách để các công ty xuyên quốc gia hoạt động một cách có trách
nhiệm với cộng đồng.

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Giáo trình tài chính doanh nghiệp quốc tế, Nguyễn Thanh Sơn, 2014.
2) Phân tích tài chính, Nguyễn Minh Phúc, 2014.
3) Tài chính doanh nghiệp, Trần Thị Thủy, 2014.
4) Văn hóa kinh doanh quốc tế, Chu Thị Minh, 2013.
5) />
16



×