Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế do Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.65 KB, 80 trang )

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục sơ đồ
Mục lục
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN.........8
1.1. Khái niệm, phân loại kiểm toán......................................................................................8
1.1.1. Khái niệm kiểm toán................................................................................................8
1.1.2. Phân loại kiểm toán.................................................................................................9
1.1.2.1. Phân loại theo đối tượng cụ thể kiểm toán........................................................9
1.1.2.2. Phân loại theo chủ thể kiểm toán....................................................................10
1.2. Đặc điểm của cuộc kiểm toán ngân sách địa phương cấp tỉnh do KTNN khu vực thực
hiện.......................................................................................................................................11
1.2.1. Kiểm toán thu ngân sách nhà nước.......................................................................11
1.2.1.1. Kiểm toán tại Cục thuế....................................................................................11
1.2.1.2. Kiểm toán tại Cục Hải quan và các Chi cục Hải quan...................................12
1.2.1.3. Kiểm toán tại các Doanh nghiệp Nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển do địa
phương quản lý.............................................................................................................12
1.2.1.4. Kiểm tra, đối chiếu số liệu của các đối tượng nộp thuế..................................12
1.2.2. Kiểm toán chi ngân sách nhà nước.......................................................................13
1.2.2.1. Kiểm toán tại Sở Tài chính..............................................................................13
1.2.2.2. Kiểm toán tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.............................................................13
1.2.2.3. Kiểm toán tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.............................................................13
1.3. Đặc điểm kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế.............................13
1.4. Quy trình kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế.............................14
1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán.........................................................................................14


1.4.1.1. Tìm hiểu về Cục thuế.......................................................................................15
1.4.1.2. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán...........................................................16
1.4.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.......................................................................25
1.4.2. Thực hiện kiểm toán..............................................................................................26
1.4.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát...............................................................26
1.4.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản....................................................................26
1.4.3. Lập báo cáo kiểm toán..........................................................................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN
TẠI CỤC THUẾ DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VIII THỰC HIỆN.............29


2.1. Giới thiệu về Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII..........................................................29
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của KTNN khu vực VIII......................................................29
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy của KTNN khu vực VIII.................................................29
2.2. Kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế............................................31
2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.........................................................................32
2.2.1.1. Xác định trọng yếu kiểm toán..........................................................................32
2.2.1.2. Xác định rủi ro kiểm toán................................................................................33
2.2.1.3. Xác định số lượng mẫu chọn...........................................................................41
2.2.1.4. Nhân sự kiểm toán...........................................................................................42
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán..............................................................................46
2.2.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát...............................................................46
2.2.2.2. Thực hiện các Thử nghiệm cơ bản...................................................................47
2.2.3. Giai đoạn lập Báo cáo kiểm toán..........................................................................54
2.3. Đánh giá về kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế do KTNN khu
vực VIII thực hiện................................................................................................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................................59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VIII THỰC

HIỆN....................................................................................................................................60
3.1. Các giải pháp hoàn thiện kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế do
Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII thực hiện.......................................................................60
3.1.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.........................................................................60
3.1.1.1. Xác định trọng yếu kiểm toán..........................................................................60
3.1.1.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán................................................................................70
3.1.1.3. Phân công kiểm toán viên................................................................................77
3.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán..............................................................................77
3.1.2.1. Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu.........................................................................77
3.1.2.2. Hoàn thiện thu thập bằng chứng.....................................................................78
3.1.3. Giai đoạn lập báo cáo kiểm toán..........................................................................78
3.1.3.1. Lập biên bản xác nhận số liệu của kiểm toán viên..........................................78
3.1.3.2. Lập báo cáo kiểm toán.....................................................................................78
3.2. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện để thực hiện các giải pháp đề xuất.....................78
3.2.1. Đối với Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII............................................................79
3.2.2. Đối với Kiểm toán Nhà nước.................................................................................79
3.2.3. Đối với Quốc hội...................................................................................................80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.....................................................................................................81
KẾT LUẬN..........................................................................................................................82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trên đường đổi mới sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế

trong khu vực tiến đến toàn cầu hóa nền kinh tế đang dần chứng tỏ là một qui luật
tiến bộ của loài người. Để bắt kịp với quá trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục có
những cải cách nền kinh tế nhằm phù hợp và thích nghi với sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế thế giới. Trong công cuộc cải cách đó, cải cách và hiện đại hóa
ngành thuế luôn được Việt Nam và các quốc gia đặc biệt chú trọng bởi tầm quan
trọng của nó đối với sự phát triển bền vững và ổn định lâu dài về mọi mặt của mỗi
quốc gia.
Việc cải cách hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã mang lại kết quả bước đầu
khả quan. Tuy nhiên, thời gian qua nước ta mới tập trung nhiều vào cải cách hệ
thống chính sách thuế, khâu tổ chức thực hiện tuy có được tiến hành đồng thời
nhưng chưa tương xứng nên kết quả của quản lý nhà nước về thuế còn bị hạn chế.
Các sắc thuế trực thu như thuế TNDN còn bao hàm nhiều chính sách kinh tế xã hội
khác nên quản lý thuế trực thu luôn phức tạp hơn nhiều so với quản lý thuế gián thu.
Các đối tượng nộp thuế thường cố tình trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế TNDN. Vì vậy,
kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN cần được quan tâm nhằm tăng cường
hiệu quả quản lý nguồn thu cho NSNN bên cạnh việc kiểm soát thuế TNDN của
Cục thuế các địa phương. Trong những năm qua, Kiểm toán Nhà nước đã rất chú
trọng kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN khi kiểm toán ngân sách của các
địa phương và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, tại Kiểm toán Nhà
nước khu vực VIII thì việc kiểm toán công tác này vẫn còn một số nội dung cần
phải nghiên cứu, hoàn thiện.
Xuất phát từ nội dung trên và qua thời gian công tác thực tế tại Kiểm toán Nhà
nước khu vực VIII, kết hợp với quá trình học tập nghiên cứu, tác giả chọn đề tài
“Kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế do Kiểm toán Nhà


2

nước khu vực VIII thực hiện” làm đề tài tốt nghiệp cho Luận văn Thạc sĩ kinh tế
của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ thực tiễn kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục
thuế do Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII thực hiện và yêu cầu nâng cao chất
lượng, hiệu quả kiểm toán công tác quản lý thu thuế, đề tài xác định mục tiêu
nghiên cứu là từ thực trạng kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế,
vận dụng linh hoạt kỹ thuật kiểm toán của kiểm toán độc lập nhằm nâng cao hiệu
quả kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế do Kiểm toán Nhà
nước khu vực VIII thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề kiểm toán
công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các cuộc kiểm toán công tác quản lý
thu thuế TNDN tại Cục thuế do Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các phương pháp cụ thể trong quá trình nghiên cứu như:
Phương pháp nghiên cứu hồ sơ, tài liệu kiểm toán, phỏng vấn, quan sát … để phân
tích, đánh giá thực tiễn kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế do
Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII thực hiện, từ đó đưa ra các đề xuất nhằm hoàn
thiện kiểm toán công tác này.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn đã nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế.
- Khảo sát thực trạng kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục
thuế do Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII thực hiện.
- Từ những tồn tại thực tế, Luận văn đã đưa ra các đề xuất để hoàn thiện
kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế do Kiểm toán Nhà nước
khu vực VIII thực hiện.


3


6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiểm toán công tác quản lý thu thuế
TNDN tại Cục thuế.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục
thuế do Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII thực hiện.
Chương 3: Hoàn thiện kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục
thuế do Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII thực hiện.


4

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Thuế TNDN là sắc thuế đóng góp phần quan trọng vào tổng thu NSNN của
nước ta. Đây là một loại thuế trực thu, nên các đối tượng nộp thuế thường có xu
hướng trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế bằng nhiều cách gian lận rất tinh vi. Việc quản
lý thuế TNDN do vậy thường khó khăn, phức tạp hơn nhiều so với các loại thuế
gián thu. Từ đó, vấn đề kiểm soát thuế TNDN của cơ quan thuế, cũng như vấn đề
kiểm toán công tác quản lý thu thuế của cơ quan thuế do KTNN thực hiện được khá
nhiều tác giả nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý loại
thuế này, góp phần tăng thu cho NSNN, bảo đảm công bằng giữa các đối tượng nộp
thuế.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tham khảo một số đề tài, tài liệu
liên quan, bao gồm:
- Đề tài “Kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế Quảng Bình” - Luận văn Thạc sĩ
kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng (Tác giả Nguyễn Khắc Luyện năm 2007): Tác giả đã hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về kiểm soát
thuế TNDN trong mô hình quản lý theo chức năng, khảo sát thực trạng kiểm soát
thuế TNDN tại Cục thuế Quảng Bình, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng
cường kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế Quảng Bình.

- Đề tài “Tăng cường Kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” - Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng (Tác giả Nguyễn Đức Hạnh - năm 2011): Tác giả đã làm
rõ ý nghĩa của việc kiểm soát thuế TNDN, nêu lên thực trạng của hoạt động kiểm
soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đồng thời đưa ra
những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Các đề tài nói trên đã đứng ỏ góc độ cơ quan thuế để nghiên cứu các giải
pháp nhằm kiểm soát thuế TNDN tốt hơn. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân mà bản
thân công tác kiểm soát của cơ quan thuế vẫn còn nhiều hạn chế, trong 1 số trường


5

hợp đã không phát hiện được hết các sai phạm tinh vi của người nộp thuế. Do vậy,
việc kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại các Cục thuế rất được cơ quan
KTNN quan tâm trong các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương.
Việc kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế là yêu cầu bắt
buộc trong mỗi cuộc kiểm toán công tác quản lý thu thuế tại Cục thuế nói riêng và
kiểm toán ngân sách địa phương cấp tỉnh nói chung, bởi thuế TNDN là một trong
những nguồn thu chủ yếu của ngân sách địa phương và công tác quản lý loại thuế
này hết sức quan trọng. Hiện nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về kiểm toán
công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế do KTNN thực hiện
Trong thời gian qua, một số tác giả đã có những công tình nghiên cứu về hoạt
động kiểm toán của cơ quan KTNN, cũng như công tác kiểm toán ngân sách địa
phương do KTNN các khu vực thực hiện, điến hình là các đề tài sau:
- Đề tài “Hoàn thiện công tác nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị được kiểm toán và xác đinh trọng yếu rủi ro trong hoạt động kiểm toán
của Kiểm toán Nhà nước” - Đề tài khoa học cấp bộ (Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Quang
Bính - Năm 2006): Đề tài này chủ yếu nghiên cứu trên giác độ lý luận, chưa đi sâu

vào thực tế và phương pháp kiểm toán cụ thể.
- Đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Kiểm toán
Nhà nước Khu vực III - Kiểm toán Nhà nước của tác giả Phan Thanh Hải. Đề tài
này cũng chỉ đi vào các giải pháp có tính chất chung để kiếm soát chất lượng kiểm
toán tại Kiểm toán Nhà nước Khu vực III, không đi vào vấn đề kiểm soát chất lượng
1 cuộc kiểm toán cụ thể như kiểm toán ngân sách địa phương, nên vẫn còn mang
tính chất lý luận, tính thực tế chưa cao.
- Quyết định số 06/2010/QĐ-KTNN ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Tổng
Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước.
- Quyết định số 01/2010/QĐ-KTNN ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Tổng
Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy trình Kiểm toán ngân sách Nhà nước.
- Đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán ngân sách địa phương tại
Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII” - Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học


6

Kinh tế, Đại học Đà Nẵng (Tác giả Lê Văn Tám – năm 2010): Đề tài này đi vào vấn
đề kiểm toán ngân sách địa phương nói chung, không nghiên cứu cụ thể vấn đề
kiểm toán thu NSNN, trong đó có kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại
Cục thuế địa phương. Hơn nữa đề tài này cũng chưa nghiên cứu phương pháp tiếp
cận hồ sơ, phương pháp phát hiện sai sót của KTNN khu vực VIII.
Các công trình nghiên cứu này chưa đi sâu vào lĩnh vực kiểm toán công tác
quản lý thu thuế TNDN, hơn nữa chỉ mới dừng lại ở cơ sở lý luận, chưa dựa trên
việc khảo sát hồ sơ kiểm toán thực tế, chưa đi sâu vào kỹ thuật kiểm toán nên tính
thực tiễn chưa cao và khó vận dụng vào thực tế. Còn đối với các văn bản hướng dẫn
của ngành Kiểm toán Nhà nước thì chỉ một cách khái quát, không hướng dẫn
nghiệp vụ cụ thể nên khi thực hiện, các kiểm toán viên rất khó áp dụng và thiếu tính
khả thi.
Từ những nội dung nghiên cứu của các đề tài trước đây, tác giả nhận thấy

rằng vấn đề kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế dịa phương là
vấn đề rất quan trọng trong 1 cuộc kiểm toán ngân sách địa phương, đóng góp lớn
vào kết quả làm tăng thu ngân sách của cuộc kiểm toán, nhưng chưa có đề tài
nghiên cứu nào được thực hiện. Vì vậy, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài này để
nghiên cứu và viết luận văn cao học.
Xuất phát từ hạn chế của các đề tài nghiên cứu trước đây về hoạt động kiểm
toán của cơ quan KTNN là còn mang tính chất lý luận, thiếu khảo sát thực tế, tác
giả đã đi vào khảo sát thực trạng kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục
thuế do Kiểm toán Nhà nước khu vực thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu điển
hình. Do bản thân tác giả là kiểm toán viên hiện đang công tác tại Kiểm toán Nhà
nước khu vực VIII, nên tác giả đã chọn nghiên cứu vấn đề kiểm toán công tác quản
lý thu thuế TNDN tại Cục thuế do Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII thực hiện với
mong muốn tìm ra những hạn chế và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện vấn đế
này.


8

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ DO KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN

1.1. Khái niệm, phân loại kiểm toán
1.1.1. Khái niệm kiểm toán
Có rất nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau về kiểm toán:
- Khái niệm 1: “Kiểm toán được hiểu đồng nghĩa với kiểm tra kế toán, một
chức năng của bản thân kế toán”[5, tr.3]. Như vậy, hoạt động kiểm toán chủ yếu là
rà soát lại các thông tin từ chứng từ kế toán đến tổng hợp cân đối kế toán.
- Khái niệm 2: Kiểm toán được hiểu đồng nghĩa với kiểm toán độc lập. “Kiểm
toán là một quá trình mà qua đó một người độc lập, có nghiệp vụ tập hợp và đánh

giá rõ ràng về thông tin có thể lượng hóa có liên quan đến một thực thể kinh tế riêng
biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể
lượng hóa với những tiêu chuẩn đã được thiết lập”[5, tr.3].
- Khái niệm 3: Quan niệm hiện đại về kiểm toán, theo đó phạm vi kiểm toán
rất rộng, [5, tr.3-4] gồm:
+ Kiểm toán thông tin tài chính: Nhằm xác minh tính trung thực và hợp lý của
thông tin trên các tài liệu kế toán nhằm tạo niềm tin cho những người quan tâm đến
tài liệu kế toán.
+ Kiểm toán tuân thủ: Nhằm xác minh việc chấp hành chế độ, chính sách nhà
nước, luật pháp trong quá trình hoạt động.
+ Kiểm toán hiệu quả hoạt động: Nhằm đánh giá hiệu quả trong quản lý hoạt
động của một bộ phận hay tổ chức.
+ Kiểm toán hiệu năng quản lý: Thường được áp dụng cho các đơn vị phi lợi
nhuận. Vấn đề quan tâm là khả năng, năng lực quản lý đơn vị để đạt được mục tiêu,
kế hoạch đề ra.


9

Như vậy, có thể kết luận rằng Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và
có thẩm quyền tiến hành thu thập các bằng chứng có thể định hưởng của một đơn vị
nhằm xác lập và báo cáo về mức độ phù hợp của thông tin này với chuẩn mực đã
được thiết lập.
1.1.2. Phân loại kiểm toán
Có nhiều tiêu thức để phân loại kiểm toán: Phân loại theo đối tượng (Kiểm
toán tài chính, Kiểm toán hoạt động, Kiểm toán tuân thủ); Phân loại theo chủ thể
kiểm toán (Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán độc lập, Kiểm toán nội bộ); Phân loại
theo phương pháp kiểm toán (Kiểm toán chúng từ, Kiểm toán ngoài chứng
từ)...Trong đó, có 02 cách phân loại cơ bản nhất là Phân loại theo đối tượng và Phân
loại theo chủ thể kiểm toán.


1.1.2.1. Phân loại theo đối tượng cụ thể kiểm toán
Theo điều 4 của Luật Kiểm toán Nhà nước năm 2005 thì kiểm toán được phân
loại thành 3 loại sau:
a. Kiểm toán tài chính: “Kiểm toán tài chính là loại hình kiểm toán để kiểm
tra, đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính”.
Tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính được hiểu như sau:
- Đúng đắn: Thông tin được phản ánh đúng theo yêu cầu của pháp luật, chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Trung thực: Thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh đúng sự thật, nội dung
bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
b. Kiểm toán hoạt động: “Kiểm toán hoạt động là loại hình kiểm toán để kiểm
tra, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách,
tiền và tài sản nhà nước”.
- Tính kinh tế: được hiểu là việc mua sắm các nguồn lực phải được xác định
hợp lý về số lượng và bảo đảm yêu cầu về chất lượng với chi phí thấp nhất.
- Tính hiệu lực: được hiểu là nhận định, đánh giá về tính chủ động trong xây
dựng đề án, kế hoạch và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.


10

- Tính hiệu quả: nghĩa là đánh giá, nhận định về hiệu quả sử dụng các nguồn
lực, yếu tố đầu vào, so sánh kết quả và chi phí đầu ra, đầu vào.
c. Kiểm toán tuân thủ: “Kiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm toán để kiểm tra,
đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm
toán phải thực hiện”.

1.1.2.2. Phân loại theo chủ thể kiểm toán
a. Kiểm toán Nhà nước: Theo điều 13 Luật Kiểm toán Nhà nước thì “Kiểm

toán Nhà nước là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do
Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”.
Nguyên tắc hoạt động của Kiểm toán Nhà nước là: Độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật; Trung thực và khách quan.
Kiểm toán Nhà nước có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán
tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách,
tiền và tài sản nhà nước. Như vậy, ở đâu có quản lý, sử dụng và nộp ngân sách, tiền
và tài sản nhà nước thì đều là đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Kiểm toán viên Nhà nước là công chức nhà nước làm nghề kiểm toán, phải có
chứng chỉ kiểm toán viên nhà nước và được tuyển dụng theo tiêu chuẩn của công
chức nhà nước.
Giá trị của báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước là
một trong những căn cứ để:
- Quốc hội xem xét, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ dự toán
ngân sách trung ương, quyết định dự án, công trình quan trọng quốc gia...
- Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác sử dụng trong điều
hành và thực thi nhiệm vụ của mình.
- Hội đồng nhân dân sử dụng trong việc phân bổ dự toán và quyết toán ngân
sách.
- Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan điều tra sử dụng trong quá trình
xử lý vi phạm kinh tế, tài chính.


11

Kết luận của Kiểm toán Nhà nước có giá trị bắt buộc thực hiện.
b. Kiểm toán độc lập: Theo điều 5 Luật Kiểm toán độc lập năm 2011 thì
“Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi

nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc

lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm
toán.”
Kiểm toán viên là người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của
pháp luật hoặc người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận và
đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam.
c. Kiểm toán nội bộ: Là bộ máy gồm các kiểm toán viên không chuyên nghiệp
thực hiện chức năng kiểm toán trong phạm vi đơn vị nhằm phục vụ yêu cầu quản lý
nội bộ đơn vị.
Kiểm toán viên nội bộ: là người không chuyên nghiệp nên họ không đòi hỏi có
chứng chỉ hành nghề mà do chủ doanh nghiệp lựa chọn theo mục đích của họ.

1.2. Đặc điểm của cuộc kiểm toán ngân sách địa phương cấp tỉnh do
KTNN khu vực thực hiện
Khi thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương cấp tỉnh,
các Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán phải thực hiện kiểm toán 02 nội dung sau:
1.2.1. Kiểm toán thu ngân sách nhà nước
Là kiểm toán báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước do người đứng đầu
chính quyền địa phương (Chủ tịch UBND tỉnh), người đứng đầu cơ quan thu (Giám
đốc kho bạc Nhà nước tỉnh) và người đứng đầu cơ quan quản lý thu (Cục trưởng
Cục thuế) lập. Bao gồm:

1.2.1.1. Kiểm toán tại Cục thuế
Là Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý thu tại Cục thuế: Công tác lập và phân
bổ dự toán thu; công tác quản lý, điều hành dự toán; công tác kế toán và quyết toán;
số thuế được miễn giảm; số nợ đọng thuế cuối kỳ; số hoàn thuế giá trị gia tăng, thuế


12

thu nhập doanh nghiệp; việc kê khai miễn, giảm thuế của đối tượng nộp thuế và

việc kiểm tra miễn giảm thuế của cơ quan thuế; công tác thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các luật thuế của đối tượng nộp thuế tại cơ quan thuế và tại đối tượng
nộp thuế.
Như vậy, khi kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế là một
nội dung trong kiểm toán công tác quản lý thu thuế tại Cục thuế.

1.2.1.2. Kiểm toán tại Cục Hải quan và các Chi cục Hải quan
Là kiểm tra, đánh giá công tác quản lý thu của cơ quan Hải quan: Công tác lập
và phân bổ dự toán thu; việc tổ chức điều hành kế hoạch thu quý, tiến độ thực hiện
thu; số thuế được miễn giảm; số nợ đọng thuế cuối kỳ; số hoàn thuế; Việc theo dõi
chi tiết đối tượng nộp thuế; cơ sở và độ tin cậy của số liệu quyết toán thuế; kiểm tra,
đánh giá sự tuân thủ pháp luật và những quy định trong tổ chức thu ngân sách nhà
nước

1.2.1.3. Kiểm toán tại các Doanh nghiệp Nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển do
địa phương quản lý
Bao gồm các nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ,
kiểm toán hoạt động; trong đó, trọng tâm kiểm toán: kết quả lãi, lỗ; tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước; việc chấp hành pháp luật tài chính, kế toán.
- Tổ chức thực hiện kiểm toán: áp dụng Quy trình kiểm toán Doanh nghiệp
nhà nước và Quy trình kiểm toán Tổ chức tài chính, ngân hàng hiện hành của Kiểm
toán Nhà nước từ khâu lập kế hoạch kiểm toán chi tiết đến thực hiện từng nội dung
kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán.

1.2.1.4. Kiểm tra, đối chiếu số liệu của các đối tượng nộp thuế
Những nội dung kiểm tra đối chiếu: việc kê khai, quyết toán các khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước; số liệu kế toán, báo cáo tài
chính; hồ sơ kê khai thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế của đơn vị thuộc đối tượng



13

nộp thuế và việc thực hiện các kết luận của các cuộc kiểm tra, thanh tra thuế tại đơn
vị.
1.2.2. Kiểm toán chi ngân sách nhà nước
Là kiểm toán báo cáo quyết toán chi do người đứng đầu tổ chức (Chủ tịch
UBND tỉnh) và người đứng đầu cơ quan quản lý chi (Giám đốc kho bạc nhà nước
tỉnh) lập. Kiểm toán chi ngân sách nhà nước địa phương bao gồm:

1.2.2.1. Kiểm toán tại Sở Tài chính
Công tác lập và phân bổ dự toán ngân sách; Công tác điều hành ngân sách;
Công tác tổng hợp quyết toán ngân sách.

1.2.2.2. Kiểm toán tại Kho bạc Nhà nước tỉnh
Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán ngân sách; hạch toán các tài khoản
tạm thu, tạm giữ, tài khoản tiền gửi của các đơn vị dự toán, các khoản thu, chi, tạm
chi do Sở tài chính trực tiếp quản lý; báo cáo thu, chi ngân sách trong thời gian
chỉnh lý quyết toán; việc tổng hợp số liệu quyết toán ngân sách; Công tác cấp phát
và thanh toán vốn đầu tư xây dựng của ngân sách cấp tỉnh; Công tác kiểm soát chi
của Kho bạc nhà nước.

1.2.2.3. Kiểm toán tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cơ sở của việc lập kế hoạch đầu tư xây dựng, của việc huy động vốn vay đầu
tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; Việc tuân thủ quy định đầu tư xây dựng và
tính hợp lý trong bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng; Việc tuân thủ quy định về
vay và tình hình huy động vốn vay đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng;
- Tình hình nợ đọng vốn đầu tư xây dựng của ngân sách cấp tỉnh.

1.3. Đặc điểm kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế
Khi thực hiện kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế bao

gồm 02 nội dung sau:


14

- Kiểm toán tài chính: Là kiểm toán báo cáo quyết toán công tác quản lý thu
thuế TNDN do Cục thuế lập và xác nhận của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
- Kiểm toán tuân thủ: Là đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật của Cục
thuế trong việc lập, báo cáo công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế.
* Bản chất của kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế là
Kiểm toán tài chính kết hợp với kiểm toán tuân thủ.

1.4. Quy trình kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế
Khi thực hiện kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế, yêu
cầu bắt buộc phải thực hiện 03 nội dung sau:
* Kiểm toán miễn, giảm thuế TNDN: Kiểm tra tính trung thực, hợp pháp của
báo cáo miễn giảm thuế TNDN của cơ quan thuế.
* Kiểm toán hoàn thuế TNDN: Kiểm tra tính trung thực, hợp pháp của báo cáo
hoàn thuế TNDN của cơ quan thuế.
* Kiểm toán thanh tra, kiểm tra thuế TNDN: Kiểm tra tính trung thực, hợp
pháp của báo cáo thanh tra, kiểm tra thuế TNDN của cơ quan thuế.
Quy trình kiểm toán công tác quản lý thu thuế thuế TNDN tại Cục thuế bao
gồm 3 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, và lập báo cáo kiểm
toán.
1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán bao gồm: Kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm
toán chi tiết.
Tuy nhiên, khi kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN thì chúng ta chỉ
nghiên cứu kế hoạch kiểm toán chi tiết mà không nghiên cứu kế hoạch kiểm toán
tổng quát vì kế hoạch kiểm toán tổng quát dành cho kế hoạch chung của Đoàn kiểm

toán. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán chi tiết thường thực hiện theo các bước công
việc sau:


15

Tìm hiểu về Cục thuế
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Thực hiện lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Sơ đồ 1.1: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN
tại Cục thuế - “Nguồn: Quy trình kiểm toán của KTNN”.

1.4.1.1. Tìm hiểu về Cục thuế
- Tìm hiểu về Cục thuế: Tìm hiểu về thực trạng kinh tế, mức độ lạm phát, các
chính sách của chính phủ có ảnh hưởng đến hoạt động của tỉnh và Cục thuế. Đồng
thời, cần phải hiểu biết cơ cấu tổ chức, hệ thống kiểm soát nội bộ của Cục thuế.
Ngoài ra, còn phải tìm hiểu tình hình biến động bất thường của Cục thuế năm tài
chính được kiểm toán.
Đối với công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế, trong việc thu thập
thông tin, Kiểm toán viên đánh giá khả năng sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban
đầu về mức trọng yếu. Những thông tin về thuế TNDN cần đạt được trong giai đoạn
này bao gồm:
- Xem xét lại kết quả kiểm toán công tác quản lý thu thuế TNDN của lần kiểm
toán trước;
- Xem xét những cán bộ thuế có liên quan đến thuế TNDN (Phòng Tổng hợp Dự toán; phòng Thanh tra thuế; phòng Kiểm tra thuế);
- Thu thập thông tin về chính sách miễn, giảm thuế của tỉnh (nếu có).
Đây chỉ là những thông tin cơ sở và kiểm toán viên không bắt buộc phải hiểu
sâu sắc về nó. Tuy nhiên những thông tin này ảnh hưởng đến việc đánh giá tổng
quát Báo cáo thu ngân sách nói chung và chương trình kiểm toán công tác quản lý
thuế TNDN nói riêng.



16

1.4.1.2. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
a. Đánh giá trọng yếu:
Có 05 bước liên quan chặt chẽ với nhau khi vận dụng mức trọng yếu.
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định mức trọng yếu có thể chấp
nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định
lượng. Trong giai đoạn này KTV phải đánh giá sơ bộ mức trọng yếu tổng thể để căn
cứ vào đó thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp cũng như xác định phạm vi của
cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV xem xét sai lệch chưa điều chỉnh
có gây ảnh hưởng trọng yếu hay không để hình thành nên ý kiến về tổng thể báo
cáo. Ở giai đoạn thực hiện nếu KTV thấy mức trọng yếu đã xác lập không còn phù
hợp thì có thể tiến hành điều chỉnh như sau:
Bước 1

Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu

Bước 2

Phân phối mức trọng yếu ban đầu cho các nội dung

Bước 3

So sánh mức sai sót dự kiến cho từng nội dung với
mức sai sót chấp nhận được của từng nội dung

Bước 4


Tổng hợp sai sót dự kiến của tất cả các nội dung

Bước 5

So sánh tổng sai sót dự kiến với mức trọng yếu ước
tính ban đầu hoặc được điều chỉnh

Sơ đồ 1.2: Quy trình đánh giá trọng yếu kiểm toán công tác quản lý thu thuế
TNDN tại Cục thuế - “Nguồn: Quy trình kiểm toán của KTNN”.
Bước 1: Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho tổng thể báo cáo
Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu là lượng tối đa mà KTV cho rằng ở mức
đó báo cáo có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến quyết định của những


17

người sử dụng thông tin tài chính. Nói cách khác, đó là những sai sót có thể chấp
nhận được đối với toàn bộ báo cáo.
Đây là bước công việc nhằm trợ giúp cho KTV trong việc lập kế hoạch kiểm
toán, đặc biệt trong kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán. Ngoài ra, do KTV
không thể thực hiện kiểm toán 100% trên toàn bộ tổng thể, nên việc ước lượng giúp
KTV có thể đưa ra ý kiến chính xác dựa trên các khía cạnh trọng yếu.
Khi ước lượng ban đầu về mức trọng yếu, KTV cần chú trọng hai vấn đề: Thứ
nhất, KTV phải nhất quán trọng yếu là khái niệm tương đối hơn là khái niệm tuyệt
đối bởi lẽ việc ước lượng này phụ thuộc nhiều vào xét đoán mang tính nghề nghiệp
của KTV. Ngoài ra phải quan tâm cả ảnh hưởng của các nhân tố định tính. Thứ hai,
KTV cần xác định cơ sở ước lượng tính trọng yếu phù hợp.
Để ước lượng mức trọng yếu kế hoạch, KTV phải chọn một cơ sở và tỉ lệ phần
trăm thích ứng với cơ sở đó. Điều này đòi hỏi sự sự xét đoán nghề nghiệp của KTV,

và do đó, không phải tất cả các KTV đều thực hiện việc ước lượng này một cách
giống nhau.
Bước 2: Phân phối mức trọng yếu ban đầu cho các nội dung
Sau khi KTV đã có được ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho toàn bộ báo
cáo, KTV cần phân bổ mức ước lượng này cho từng nội dung trên báo cáo. Đó cũng
chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng nội dung.
Mục đích của việc phân bổ này là để giúp KTV xác định được bằng chứng
kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng nội dung đảm bảo tổng hợp các sai
sót trên báo cáo không vượt quá mức ước lượng ban đầu về mức trọng yếu.
Việc phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các nội dung trên báo
cáo phụ thuộc vào các yếu tố:
Thứ nhất, bản chất của các nội dung, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được
đánh giá sơ bộ đối với các nội dung. Nếu các nội dung được đánh giá là rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát cao thì mức trọng yếu được phân bổ cho các nội dung đó sẽ
thấp và ngược lại.


18

Thứ hai, quy mô của nội dung. Thông thường, nội dung có quy mô càng lớn
thì mức phân bổ sẽ càng cao và ngược lại.
Thứ ba, KTV căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân về các sai phạm của các
nội dung. Ví dụ, nếu KTV dự đoán rằng có ít hoặc không có sai phạm trong một nội
dung dựa trên kết quả của lần kiểm toán trước và một số nhân tố khác thì một giá trị
trọng yếu lớn hơn có thể được phân bổ cho nội dung này.
Trong thực tế rất khó có thể dự đoán được nội dung nào có khả năng có sai số,
và liệu các sai số đó có khả năng là khai thiếu hay khai khống. Việc phân bổ ước
lượng ban đầu về mức trọng yếu cho các bộ phận là một phán xét khó.
Bước 3: So sánh mức sai sót dự kiến cho từng nội dung với mức sai sót
chấp nhận được của từng nội dung

Tuỳ thuộc vào bản chất của từng loại thủ tục được áp dụng, các sai phạm
được phát hiện ra có thể là các sai phạm có bằng chứng chắc chắn hoặc các sai
phạm không có bằng chứng chắc chắn dựa trên các ước tính, phân tích.
Trước hết, KTV phải tính được tổng sai sót dự kiến của từng nội dung dựa
trên các thử nghiệm cơ bản. Thông thường, tổng số sai sót trong từng nội dung là
một con số ước tính hoặc thường hơn là một dự đoán vì chỉ có một mẫu, thay vì
toàn bộ tổng thể được kiểm toán. KTV sau khi tiến hành kiểm toán trên từng nội
dung, dựa trên những sai sót phát hiện được trong mẫu để ước tính sai sót cho toàn
bộ một nội dung. Sai sót này gọi là sai sót dự kiến và dùng để so sánh với sai sót có
thể bỏ qua để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận nội dung đó hoặc phải
tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán thích hợp như mở rộng thêm cỡ mẫu…
Bước 4: Tổng hợp sai sót dự kiến của tất cả các nội dung
Sau khi ước tính sai lệch cho từng nội dung, KTV tổng hợp tất cả các sai lệch
liên quan đến mọi nội dung trên báo cáo để hình thành tổng sai sót trên toàn bộ báo
cáo. Giá trị này được so sánh với ước lượng ban đầu về mức trọng yếu hoặc ước
lượng mức trọng yếu đã xét lại.
Bước 5: So sánh tổng sai sót dự kiến với mức trọng yếu ước tính ban đầu
hoặc được điều chỉnh


19

Qui trình so sánh tổng sai sót của toàn bộ báo cáo với mức ước lượng ban
đầu về mức trọng yếu có thể được tóm tắt như sau:
Tổng số sai sót chưa được sửa chữa
Không
Trọng yếu

Ý kiến không
chấp nhận

toàn bộ

- Tăng cường các thủ tục kiểm toán
- Yêu cầu Cục thuế điều chỉnh
Không
ĐC

Điều chỉnh (ĐC)

Ý kiến chấp nhận toàn bộ

Sơ đồ 1.3: Quy trình so sánh tổng sai sót của toàn bộ báo cáo với mức ước
lượng ban đầu về mức trọng yếu - “Nguồn: Quy trình kiểm toán của KTNN”.
Công việc đầu tiên trong giai đoạn này đó là KTV phải xem xét các nhân tố có
thể ảnh hưởng và làm thay đổi mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn
bộ báo cáo đã được thiết lập trong bước 1.
Sau khi đánh giá lại mức ước lượng về tính trọng yếu cho toàn bộ báo cáo
(nếu cần thiết), sai số ước tính tổng hợp của toàn bộ báo cáo sẽ được so sánh với
mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu (hoặc ước lượng ban đầu đã được điều
chỉnh lại) của toàn bộ báo cáo.
Nếu như sai số ước tính tổng hợp của báo cáo nhỏ hơn mức ước lượng ban đầu
về mức trọng yếu thì không cần mở rộng thêm các thử nghiệm cơ bản, ngược lại thì
KTV phải tiến hành mở rộng mẫu đối với các nội dung có mức sai sót dự kiến cao
hoặc yêu cầu Cục thuế giải trình, điều chỉnh để giảm rủi ro kiểm toán. Nếu như Cục
thuế không chấp nhận điều chỉnh và các thủ tục kiểm toán mở rộng không cho phép
KTV kết luận rằng tổng sai sót chưa được điều chỉnh không hợp thành sai sót trọng


20


yếu thì KTV phải tiếp tục mở rộng cỡ mẫu hoặc yêu cầu điều chỉnh. Tùy theo thái
độ của Lãnh đạo Cục thuế mà KTV quyết định loại ý kiến kiểm toán phù hợp.
Như vậy, để quá trình đánh giá trọng yếu được hiệu quả, KTV phải có đủ kinh
nghiệm, trình độ, óc xét đoán nghề nghiệp. Bên cạnh các hướng dẫn mang tính chỉ
đạo nghành kiểm toán, KTV cần tuân thủ các qui định của pháp luật.
b. Đánh giá rủi ro kiểm toán
b.1. Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro tiềm tàng là khả năng tồn tại những sai phạm trong bản thân của các đối
tượng kiểm toán mà chưa tính đến bất kì một sự tác động nào của hoạt động kiểm
toán, kể cả hệ thống kiểm soát nội bộ.
Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng
nội dung trong báo cáo chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp,
mặc dù có hay không có HTKS nội bộ.
Khi thực hiện kiểm toán KTV phải dựa vào xét đoán chuyên môn của mình để
đánh giá rủi ro tiềm tàng trên cả hai phương diện báo cáo và trên từng nội dung,
nghiệp vụ.
Để đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV dựa vào các nhân tố ảnh hưởng sau:
• Tính trung thực, liêm khiết của Lãnh đạo Cục thuế: Lãnh đạo Cục thuế
không thể xem là hoàn toàn trung thực trong mọi trường hợp. Khi Cục thuế được
lãnh đạo bởi một hoặc một số ít các các nhân thiếu tính trung thực thì khả năng các
báo cáo bị báo cáo sai nghiêm trọng sẽ tăng lên rất cao, do vậy việc rủi ro tiềm tàng
được đánh giá ở mức cao.
• Kết quả các lần kiểm toán trước: Đối với nội dung được phát hiện có sai
phạm trong các lần kiểm toán trước, rủi ro tiềm tàng được xác định ở mức cao. Lý
do nhiều loại sai phạm có tính chất hệ thống và các đơn vị thường chậm chạp không
tiến hành các biện pháp sửa chữa chúng trên các sai phạm đã xảy ra trong năm trước
có thể vẫn tiếp tục xảy ra trong năm nay.
• Đặc điểm nhân sự các phòng chức năng của Cục thuế: Trình độ và kinh
nghiệm Lãnh đạo các phòng, các Trưởng đoàn Thanh tra, kiểm tra thuế có liên quan



21

trực tiếp tới các báo cáo. Nếu nhân sự của các phòng chức năng của Cục thuế được
đánh giá là có trình độ chuyên môn cao vào trung thực thì các báo cáo được đánh
giá rủi ro thấp và ngược lại.
• Áp lực đối với Ban Lãnh đạo Cục thuế: Việc áp lực số thu ngân sách đối với
Lãnh đạo Cục thuế là rất lớn trong cơ chế dự toán hàng năm đều được giao tăng
không có cơ sở. Nếu chưa đạt dự toán thì cần đánh giá rủi ro cao trong việc tận
dụng nguồn thu, lạm thu và ngược lại khi đã đạt dự toán cần xem xét việc giữ nguồn
để lại năm sau.
• Chính sách, chế độ kế toán tài chính có nhiều biến động trong năm: Việc
thay đổi nhiều chính sách, chế độ sẽ có một số bộ phận không nắm đầy đủ và rủi ro
được đánh giá là cao và ngược lại.
Do vậy KTV cần đánh giá lần lượt các yếu tố trên dựa trên các thông tin có
được từ việc phỏng vấn, quan sát hoặc phân tích sơ bộ, sau đó quyết định mức rủi ro
tiềm tàng thích hợp đối với từng nội dung trên báo cáo.
b.2. Rủi ro kiểm soát
Rủi ro kiểm soát là xác suất HTKS nội bộ của đơn vị không phát hiện và ngăn
chặn kịp thời các gian lận và sai sót trọng yếu.
Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng
nội dung trong báo cáo khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và
HTKS nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
Rủi ro kiểm soát là loại rủi ro có liên quan đến sự yếu kém của hệ thống kiểm
soát nội bộ. Cơ cấu kiểm soát nội bộ của Cục thuế càng hiệu quả thì rủi ro kiểm soát
càng thấp và ngược lại. Rủi ro kiểm soát luôn luôn xuất hiện và khó tránh khỏi do
những hạn chế cố hữu của bất kì hệ thống kiểm soát nội bộ nào.
Rủi ro kiểm soát tồn tại do những hạn chế vốn có của HTKS nội bộ, ví dụ như:
- Kiểm soát chỉ tập trung vào các nghiệp vụ thông thường chứ không phải vào
các nghiệp vụ đột xuất và bất thường.

- Các khả năng sai phạm của con người luôn có thể xảy ra.


22

- Hoạt động kiểm soát có thể bị phá vỡ do có sự thông đồng với bên ngoài
hoặc giữa các nhân viên trong Cục thuế.
- Các thành viên Lãnh đạo Cục thuế có thể gian lận và vi phạm quy chế.
- Các thủ tục kiểm soát đã lỗi thời, không phù hợp với điều kiện thực tế đã
thay đổi.
* Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán được khái quát qua những 4 bước như
sau:
Bước 1: Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ: nhằm xác định loại sai phạm
có thể bỏ qua và các nhân tố làm tăng rủi ro xảy ra sai phạm cũng như xác định
được phương pháp kiểm toán hữu hiệu.
Thứ nhất, tìm hiểu về môi trường kiểm soát
Dựa vào các phương pháp như phỏng vấn Lãnh đạo Cục thuế, Lãnh đạo phòng
Kiểm tra nội bộ, đọc tài liệu, quan sát hay sử dụng những hiểu biết và kinh nghiệm
trước đây của KTV về nội dung kiểm toán; tìm hiểu về tư duy quản lý, phong cách
điều hành của Lãnh đạo Cục thuế, chính sách cũng như cơ chế hoạt động của phòng
Kiểm tra nội bộ Cục thuế.
Thứ hai, tìm hiểu về thủ tục kiểm soát: Để xây dựng kế hoạch kiểm toán từ
những thiếu sót còn tồn tại trong HTKS nội bộ, KTV phải tiến hành tìm hiểu về các
thủ tục kiểm soát đang được áp dụng tại Cục thuế để tiến hành bổ sung các thủ tục
cần thiết.
Để mô tả HTKS nội bộ, KTV sử dụng một trong hai phương pháp hoặc kết
hợp cả hai phương pháp tùy thuộc vào đặc điểm Cục thuế được kiểm toán. Trong
thực tế KTV thường sử dụng kết hợp cả hai phương pháp này sẽ giúp KTV hiểu biết
tốt hơn về HTKS nội bộ của Cục thuế.
Bước 2: Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch chi tiết cho từng

nội dung
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát là việc đánh giá hiệu quả hệ thống kiểm
soát nội bộ của Cục thuế trong việc ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa các sai
sót trọng yếu.


23

KTV phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với từng cơ sở dẫn liệu cho
từng nghiệp vụ, từng nội dung. Cũng như rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng có
3 mức: cao, trung bình và thấp.
KTV thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ cao đối với cơ sở dẫn liệu của
BCTC trong trường hợp
• Hệ thống kiểm soát nội bộ không đầy đủ
• Hệ thống kiểm soát nội bộ không hiệu quả.
• KTV không được cung cấp đầy đủ cơ sở để đánh giá sự đầy đủ và hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ của Cục thuế.
Ngược lại, KTV thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao đối với
cơ sở dẫn liệu của BCTC trong các trường hợp:
• KTV có đủ cơ sở để kết luận hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế có thể
ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu.
• KTV có kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm soát làm cơ sở cho việc đánh
giá mức độ rủi ro kiểm soát.
Bước 3: Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là những thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng
kiểm toán về sự tồn tại, tính hiệu quả và tính liên tục của các thủ tục kiểm soát. Việc
đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát càng thấp thì KTV càng phải chứng minh rõ là
hệ thống kiểm soát nội bộ đã được thiết kế phù hợp và hoạt động có hiệu quả. Thử
nghiệm kiểm soát được thực hiện với những phương pháp khác nhau tùy thuộc từng
trường hợp cụ thể.

Phương pháp kiểm tra tài liệu được áp dụng nếu các thủ tục kiểm soát để lại
“dấu vết” trực tiếp trên tài liệu như các chữ ký phê duyệt, trình tự thủ tục, hồ sơ...
Trong trường hợp các “dấu vết” để lại là gián tiếp thì KTV thực hiện lại các thủ tục
kiểm soát.
Nếu các thủ tục kiểm soát không để lại “dấu vết” trong tài liệu, KTV tiến hành
quan sát các hoạt động liên quan đến kiểm soát nội bộ hoặc phỏng vấn nhân viên


24

đơn vị về các thủ tục kiểm soát của những người thực thi công việc kiểm soát nội
bộ.
Bước 4: Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và điều chỉnh thử nghiệm cơ bản
Ở bước này KTV thường lập Bảng đánh giá kiểm soát nội bộ để tổng hợp
những thông tin như mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với từng nội dung, các thông
tin mô tả thực trạng của kiểm soát nội bộ do KTV thu thập, bản chất và tính hệ
trọng của các rủi ro tương ứng với thực trạng đó, đánh giá của KTV về kiểm soát
nội bộ....
Sau khi lập Bảng đánh giá kiểm soát nội bộ, KTV tiến hành đánh giá lại rủi
ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản trên các nghiệp vụ (nếu cần
thiết). Nếu sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, KTV không thu thập được
bằng chứng về sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV phải điều chỉnh lại
sự đánh giá của mình về rủi ro kiểm soát trên cơ sở các thử nghiệm trên. Nếu rủi ro
kiểm soát được đánh giá lại tăng thì KTV cần phải mở rộng các thử nghiệm cơ bản
để giảm rủi ro phát hiện và ngược lại. Đánh giá cuối cùng về rủi ro kiểm soát và
điều chỉnh thử nghiệm cơ bản được trình bày trên Bảng đánh giá rủi ro kiểm soát.
b3. Xác định rủi ro phát hiện
Rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng
nội dung trong báo cáo khi riêng rẽ hoặc tính gộp trong quá trình kiểm toán.
Rủi ro phát hiện được xác định sau khi KTV đánh giá được mức độ rủi ro tiềm tàng,

rủi ro kiểm soát và mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn ước tính trên kinh nghiệm của
KTV. Rủi ro phát hiện được xác định dựa vào mô hình rủi ro kiểm toán.

DR

=

AR: Rủi ro kiểm toán (Audit risk)
CR: Rủi ro kiểm soát (Control risk)
DR: Rủi ro phát hiện (Detection risk)
IR: Rủi ro tiềm tàng (Inherent risk)

AR
IR x CR


×