Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Lý 6 ( tiết 11-15)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.82 KB, 16 trang )

Tiết 11:

LỰC KẾ – PHÉP ĐO LỰC
TRỌNG LƯNG VÀ KHỐI LƯNG.

Ngày soạn:11/11/2006

I. MỤC TIÊU:
* Kiến thức:
+ Nhận biết được cấu tạo của lực kế, xác định được GHĐ và ĐCNN
của một lực kế.
+ Biết đo lực bằng lực kế.
+ Biết mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng để tính trọng lượng
của vật khi biết khối lượng, hoặc ngược lại.
* Kỹ năng:
+ Biết tìm tòi cấu tạo của dụng cụ đo.
+ Biết cách sữ dụng lực kế trong mọi trường hợp đo.
* Thái độ :
+ Rèn luyện tính sáng tạo, cẩn thận.
II. CHUẨN BỊ:
• GV : 1 cung tên; 1 xe lăn; 1 vài quả nặng;
• HS : Nhóm ( 1 lực kế lò xo; 1 sợi day mảnh để buộc vào SGK )
III. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1) Ổn định tổ chức:
Só số.
2) Kiểm tra bài cũ:
+ HS1: Lò xo bị kéo dãn thì lực đàn hồi tác dụng lên đâu? Lực đàn
hồi có phương và chiều như thế nào?
+HS 2: Lực đàn hồi phụ thuộc vào yếu tố nào? Em hãy chứng minh?
3) Bài mới:
Hoạt động của HS


Hoạt động 1: Tổ chức tình huống.
Trong bài trước ta đã biết đo trọng
lực bằng đơn vị Niutơn (N). Làm thế
nào để biết rằng cái cặp của em nặng
bao nhiêu Niutơn? Tay người kéo day
cung bằng một lực bao nhiêu niutơn?
Hai đội kéo co kéo nhau bằng một lực
bao nhiêu niutơn?
Ta phải dùng một dụng cụ đặc biệt
để đo lực , gọi là lực kế
Hoạt động 2: Tìm hiểu lực kế.
1/ Cấu tạo của lực kế:
GV yêu cầu các nhóm cầm lực kế

Hoạt động của HS

Ghi bảng

Trao đổi nhóm :
- Với cái cặp thì có thể cân khối
lượng rồi tính ra trọng lượng.
- Với dây cung và kéo co thì
chưa biết cách làm.

I. TÌM HIỂU LỰC KẾ:

1) Lực kế là gì?


2) Mô tả 1 lực kế

lên.Gv cũng cầm một lực kế , vừa chỉ
lò xo đơn giản:
vào các bộ phận của lực kế vừa nêu
tên .Tập trung chú ý vào ba bộ phận :
- HS quan sát GV giới thiệu, đối * C1:
(1) lò xo
- Cái lò xo
chiếu với lực kế của mình.
(2) kim chỉ thị
- Bảng chia độ, đồng thời là giá treo
(3) bảng chia độ.
lò xo
- Kim chỉ thị gắn ở đầu dưới tự do của
lò xo.
* Yêu cầu HS trả lời C1.
* Một HS đọc to câu trả lời C1, * C2:
cả lớp bổ sung.
2/ Tìm hiểu GHĐvà ĐCNN của lực kế
-Vì cả lớp có lực kế giống
Yêu cầu HS quan sát bảng chia độ nhau nên 1 HS đọc to, cả lớp bổ
của lực kế của nhóm mình, cho biết sung.
GHĐ và ĐCNN của lực kế .
Hỏi thêm:
-GHĐ cho ta biết điều gì?
- Lực kế của các em có thể phân biệt
được lực nhỏ nhất là bao nhiêu?
II.ĐO MỘT LỰC
Hoạt động 3: Tìm hiểu cách đo lực
BẰNG LỰC KẾ:
bằng lực kế.

1) Cách đo lực
Đầu tiên GV làm mẫu giới thiệu
chung về cách đo, sau đó hướng dẫn
HS chi tiết từng động tác để đảm bảo
cho phép đo được chính xác.
- GV vừa nói vừa làm động tác mẫu:
Muốn đo 1 lực, ví dụ như lực kéo của
tay, ta cho lực đó tác dụng vào đầu tự
do của lò xo, cầm giá (vỏ) của lực kế - Mỗi HS trong nhóm đo một
sao cho lò xo hướng theo phương của lần, ghi lại kết quả rồi so sánh
lực, lò xo dãn ra, kim chỉ thị di chuyển với nhau.
rồi dừng lại. Lúc đó kim của lực kế chỉ Kết quả đo không giống nhau.
cường độ lực cần đo.
Các em hãy dùng lực kế của mình
thử đo trọng lượng của quả cân 200g.
GV đã cố ý điều chỉnh từ trước 1 số
lực kế lúc đầu chưa có lực tác dụng,
kim chỉ thị chỉ khác 0.
Các lực kế của các em đều tốt, thế mà
kết quả đo khác nhau.Nguyên nhân vì
đâu? Có thể vì ta chưa sũ dụng lực kế
đúng quy cách.


Đầu tiên các em để lực kế thẳng
đứng, đầu tự do hướng xuống dưới, khi
chưa có lực tác dụng, kim lực kế chỉ
bao nhiêu?
Vậy việc đầu tiên ta phải điều chỉnh
kim chỉ thị thế nào?

_ GV hướng dẫn cách điều chỉnh.

-Một số HS phát hiện kim lực
kế chỉ số khác 0.

-Điều chỉnh cho lúc đầu kim chỉ
số 0.
-Thep hướng dẫn của GV, các
nhóm điều chỉnh số 0 trên lực
Các em còn thấy nguyên nhân nào kế của mình.
làm cho kim chỉ sai nửa không? Thử
đặt lực kế nghiêng rồi treo quả nặng HS làm thử: nếu đặt nghiêng thì
vào xem kết quả có khác với khi để đo được một lực nhỏ hơn để
thẳng đứng không?
thẳng đứng.
Hãy quan sát kỹ để tìm hiểu xem vì
sao cầm lực kế nghiêng kết quả đo lại
nhỏ hơn.
-HS thảo luận mhóm phát hiện
- Vậy muốn kim chỉ đúng thì ta phải ra một phần của lò xo bị chạm
đặt lực kế thế nào?
vào giá đỡ (hay vỏ lực kế).
Phải đặt lực kế sao cho lò xo song song
với phương của lực để cho lò xo không
chạm vào giá đỡ (hay vỏ lực kế).
Yêu cầu HS trả lời C3 trong SGK.
Gọi 1 HS đọc to, cả lớp bổ sung.
Tóm lại, muốn đo lực được chính xác
phải lần lượt thực hiện các động tác
nào?

a) Điều chỉnh số 0 của lực kế.
b) Cho lực cần đo tác dụng vào đầu
tự do của lực kế.
c) Cầm giá của lực kế (hay vỏ lực
kế) quay sao cho phương của lò xo
trùng với phương của lực
d) Điều chỉnh cho lò xo không chạm
vào gia.ù
e) Khi kim dừng lại, đứng im, đọc số
chỉ.
Hoạt động 4: Thực hành đo lực.
Yêu cầu HS đo trọng lượng của cuốn
SGK Vật lý 6.
Hoạt động 5: Tìm công thức liên hệ

* C3:
(1) vạch 0
(2) lực cần đo
(3) phương

*Gọi 1 HS phát biểu, cả lớp bổ
sung.

2)

- Mỗi HS đo 1 lần, ghi lại kết
quả. So sánh kết quả đo của các

Thực hành
đo lực:

• C4:


giữa khối lượng và trọng lượng.
bạn trong mhóm .Nếu sai khác
Hãy dùng lực kế của nhóm lần lượt nhiều thì tìm nguyên nhân
đo trọng lượng của các quả cân 50g,
100g, 150g, 200g, 300g.
Từ đó suy ra mối liên hệ giữa số đo
khối lượng m (tính ra kg) và số đo
Khối lượng
Trọng lượng
trọng lượng P (tính ra N).
(tính ra kg)
(tính ra N)
50g= 0,05 kg
100g= 0,10kg
150g= 0,15kg
200g= 0,20kg
Hoạt động 6: Vận dụng.
300g=0,30kg
Trả lời C7.
Hoạt động 7: Cũng cố
.
+ Đọc phần ghi nhớ
+ Đọc có thể em chưa biết
.
.




III.CÔNG

C5:

THỨC
LIÊN HỆ GIỮA
TRỌNG LƯNG VÀ
KHỐI LƯNG

* C6:
a) (1) 10
b) (2)200
c) (3) 10N
P= 10m

IV. VẬN DỤNG:

* C7:

4) Hướng dẫn về nhà:
a) Bài vừa học:
+ Học thuộc phần ghi nhớ
+ Làm C8, C9 SGK
+ Làm BT 10.1; 10.2; 10.3 SBT.
b) Bài sắp học: Tiết 12: KHỐI LƯNG RIÊNG-TRỌNG LƯNG RIÊNG
+ Kẽ bảng khối lượng riêng của 1 số chất


Tiết 12:


KHỐI LƯNG RIÊNG-TRỌNG LƯNG RIÊNG.
Ngày soạn:18/11/2006

I. MỤC TIÊU:
* Kiến thức:
+ Hiểu khối lượng riêng và trọng lượng riêng là gì?
+ Xây dựng được công thức tính m= D.V và P= d.V
+ Xử dụng bảng khối lượng riêng của 1 số chất để xác định: Chất đó là
chất gì? Khi biết khối lượng riêng của chất đó hoặc tính được khối lượng hoặc trọng
lượng của 1 số chất khi biết khối lượng riêng.
* Kỹ năng:
+ Sử dụng phương pháp cân khối lượng và phương pháp đo thể tích để
đo trọng lượng của vật.
* Thái độ:
+ Ngiêm túc, cẩn thận .
II. CHUẨN BỊ :
*GV: Bảng phụ (bảng khối lượng riêng của 1 số chất)
*HS: + 1 lực kế có GHĐ từ 2 đến 2,5N
+ 1 quả nặng bằng sắt hoặc đá
+ 1 bình chia độ có ĐCNN đến cm3
III. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1) Ổn định tổ chức:
Só số.
2) Kiểm tra bài cũ:
-HS1: Lực kế là dụng cụ để đo đại lượng vật lý nào? Em hãy nêu
nguyên tắc cấu tạo của lực kế? Chữa BT 10.1?
- HS2: Chữa BT 10.3 và 10.4 SBT.
3) Bài mới:



Hoạt động của GV
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống.(5phút)
Sử dụng câu chuyện ở đầu bài, nên thêm chi
tiết để HS thấy sự khó khăn và tính hấp dẫn.
Người ta tìm thấy ở Ấn độ một cái cột bằng sắt
được dựng lên đã hơn 1000 năm thế mà vẫn
nhẵn bóng, không bị rỉ .Nghiên cứu kỹ người ta
biết được rằng, cái cột đó bằng sắt nguyên
chất .Làm được sắt nguyên chất đến nay vẫn là
việc rất khó. Không biết người Ấn Độ cổ xưa đã
làm cái cột đó hết bao nhiêu kilôgam sắt
nguyên chất? Không thể nhổå cột lên mà cân.
Vậy làm thế nào mà biết được?
Hơn nữa: Ở Ai Cập có những Kim tự tháp
khổng lồ bằng đá được xây dựng từ hơn 2000
nẳm trước. Người ta đã xếp những tảng đá có
thể tích đến vài chục mét khối để xây dựng kim
tự tháp.Không biết muốn đưa một tảng đá đó
lên cao thì phải dùng 1 lực là bao nhiêu? Bao
nhiêu người mới có thể khiêng nổi 1 tảng đá
đó? Em thử tính xem.
Hoạt động 2: Tìm hiểu cách xác định khối
lượng của 1 vật mà ta không thể đặt lên cân
được.(5 phút)
Rõ ràng không thể để cái cột sắt ở Ấn Độ hay
khối đá ở kim tự tháp lên cân hoặc chia nhỏ rồi
cân từng phần .Nhưng ta đã biết gì về cái cột
hay tảng đá?


Từ 2 thông tin đó ta làm cách nào để xác định
được khối lượng của vật?
Ta xét 1 trường hợp khác đơn giản hơn như
sau: Biết 1 lít nước có khối lượng 1kg. Vậy 1
thùng chứa 2m3 nước có khối lượng là bao
nhiêu? 2m3 = 2000lít.
Hãy vận dụng cách làm này để tìm khối lượng
cái cột sắt (hay tảng đá).
Nói rõ ta phải làm những việc gì?

Hoạt động của HS

Ghi bảng

* Để HS trao đổi sơ I.KHỐI
LƯNG
RIÊNG.TÍNH
KHỐI
qua.
LƯNG CỦA CÁC VẬT
- Một vài HS phát biểu THEO KHỐI LƯNG
cách làm, tất nhiên còn RIÊNG
1) Khối lượng riêng:
lung túng không rõ
* C1: B
hoặc không khả thi.
V=1dm3 _ m= 7,8kg
V= 1m3 _ m=?
V =0,9 m3 _m=?


- Chất làm vật(sắt hay
đá)
- Có thể đo được kích
thước của cột. Tính
được thể tích của vật.

- HS dễ dàng tìm ra mà
không yêu cầu giải
thích:
2000 x 1kg = 2000kg.
Tìm 1 khối sắt nguyên
chất có thể tích 1dm3
đem cân khối lượng.


Hoạt động 3: GV thông báo khái niệm khối
lượng riêng.
Trong ví dụ trên, ta phải xác định khối lượng
của 1 đơn vị thể tích chất làm cột (sắt), có thể là
1cm3,1dm3, hay 1m3 .Ở nước ta, chọn đơn vị hợp
pháp của thể tích là 1m3.
Khối lượng của một mét khối một chất gọi là
Khối lượng riêng của chất đó.
Đơn vị đo khối lượng riêng là kilôgam trên mét
khối .Kí hiệu là kg/m3.
Yêu cầu HS nhắc lại: Khối lượng riêng là gì?
Cho ta biết cái gì?
Hãy căn cứ vào bảng KLR trong SGK để tìm
xem 1m3 sắt,đồng,dầu hoả… có khối lượng bao
nhiêu?

Hoạt động 4: Lập công thức tính khối lượng
theo khối lượng riêng.
Yêu cầu HS trả lời C2 và C3 mà không phải
giải thích lý do vì sao?
Hoạt động 5: Tìm hiểu trọng lượng riêng.
GV thông báo .Tương tự như khối lượng riêng,
nhiều khi ta cần biết trọng lượng riêng của 1
chất để tính trọng lượng của 1 vật mà ta không
thể đo bằng lực kế .Ví dụ như tìm trọng lượng
của cái cột sắt hay tảng đá.
Yêu cầu HS tự đọc thông báo trong SGK rồi trả
lời câu hỏi:
Thế nào là trọng lượng riêng của 1 chất?
Biết trọng lượng riêng của nước là
10000N/m3,tìm trọng lượng của 2 lit(2dm3)
nước.

- Đo thể tích của vật.
- Làm phép nhân.

- HS nhắc lại 2 định
nghóa và tập tra cứu
bảng để tìm khối lượng
của 1m3 một chất.
- Cùng có V=1m3
nhưng các chất khác
nhau có khối lượng
khác nhau.

2) Bảng KLR của 1

số chất:

3) Tính khối lượng
của 1 vật theo khối
lượng riêng:
* C2:
m=0,5x2600=1300k
g

- 1m3 đá có khối lượng
2600kg. Vậy 0,5m3có * C3: m = D x V
khối lượng 1300kg,suy II. TRỌNG LƯNG
RIÊNG:
ra:m = D x V

-Hs làm việc cá nhân
- Một HS lên bảng
tính:
1m3=
1000lít=1000dm3.
Vậy trọng lượng 1 lít
- Yêu cầu HS trả lời C4,lập công thức tính trọng nước
:
lượng P của vật khi biết trọng lượng riêng d
10000/1000=10N.

*C4: (1)

trọng lượng
riêng ( N/m3).

(2) trọng lượng
(N).
(3) thể tích (m3)


Hoạt động 6: Lập công thức liên hệ giữa khối
lượng riêng D và trọng lượng riêng d của 1 chất
Căn cứ vào 2 công thức m = DV và P= dV,tìm
công thức liên hệ ggiữa D và d
Ta đã biết P= 10m.

Trọng lượng của 1 lít
là 10N.
Từ công tính trọng
lượng riêng d= P/V suy
ra P= dV

* HS làm theo nhóm :
m/P= DV/dV=D/d.
Thực hành đo trọng lượng riêng của chất làm Vậy d=D.P/m.
quả cân.
Vì P/m =10 nên
* d =10 D
Yêu cầu HS lần lượt đo trọng lượng của quả cân
d = 10 D
III.XÁC
ĐỊNH
TRỌNG
LƯNG
(bằng lực kế) và đo thể tích của quả cân(bằng - HS làm thí nghiệm

RIÊNG CỦA MỘT
bình chia độ )rồi tính trọng lượng riêng .
theo nhóm.
CHẤT:
GV cần kiểm tra lại các nhóm có kết quả sai - Tính trọng lượng
nhiều để tìm nguyên nhân.
riêng.
Hoạt động 7: Củng cố .
-Công bố kết quả của
+ Nhắc lại công thức tinh KLR và TLR
nhóm.

4) Hướng dẫn về nhà:
a) Bài vừa học:
+ Học thuộc phần ghi nhớ.
+ Trả lời C6, C7 SGK.
+ Làm BT 11.2 và 11.5 SBT.
b) Bài sắp học: Tiết 13: Thực hành: XÁC ĐỊNH KHỐI LƯNG RIÊNG CỦA SỎI
+ Ôn lại cách đo thể tích, đo khối lượng.
+ Ôn lại khối lượng riêng, cách đo khối lượng riêng.

Tiết 13:

THỰC HÀNH. XÁC ĐỊNH KHỐI LƯNG RIÊNG CỦA SỎI.
Ngày soạn:25/11/2006


I.MỤC TIÊU:
* Kiến thức:
+Rèn luyện kỹ năng đo khối lượng bằng cân Rôbécvan và đo thể tích

vật rắn bằng bình chia độ
+ Biết cách xác định khối lượng riêng của vật rắn
+Biiết cách tiến hành một bài thực hành vật lý.
* Kỹ năng:
+ Làm quen với tiết thực hành.
* Thái độ:
+ Nghiêm túc, cẩn thận .trung thực
II. CHUẨN BỊ:
*GV: Mỗi nhóm: ( Cân Rôbécvan;Bình chia độ có GHĐ 100cm3 hoặc lớn hơn;
1 cốc nước ;1 nắm sỏi khoảng 40cm3; 1 đôi đũa để gắp sỏi.)
* HS: - Ôn lại cách đo thể tích, đo khối lượng.
- Ôn lại khối lượng riêng, cách đo khối lượng riêng.
III. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1) Ổn định tổ chức:
Só số.
2) Kiểm tra bài cũ:
+ Kiểm traviệc chuẩn bị mẫu báo cáo
+ Dụng cụ đầy đủ chưa?
3) Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động 1: Hoàn thành mẫu báo cáo
Yêu cầu mỗi HS hoàn thành phần lý thuyết trong
mẫu báo cáo từ mục 1 đến mục 5.
Gọi 1 HS đọc to phần 5: Tóm tắt cách làm
Hoạt động 2: Thực hiện các phép đo.
Đầu tiên GV yêu cầu mỗi nhóm HS chia số sỏi
của nhóm làm 3 phần ,cứ 2 HS giữ 1 phần để đo
.Mỗi HS phải đo 1 lần. Mỗi nhóm chỉ có 1 cái cân
và 1 bình chia độ nên phải luân phiên sử dụng.
- Hướng dẫn cho HS đo khối lượng sỏi trước rồi mới

đo thể tích sau.
* GV kiểm tra cẩn thận cách sử dụng cân và bình
chia độ như đã học. Đặc biệt chú ý: Điều chỉnh mức
thăng bằng ban đầu của cân và đặt bình chia độ
thẳng đứng, cách đọc khối lượng tổng cộng của sỏi
và mực nước trong bình.
- Sau mỗi lần đo, lấy sỏi ra khỏi nước, phải lau khô
sỏi rồi mới đo lần sau.

Hoạt động của HS
- HS làm việc cá nhân.
- Một HS đọc to, cả lớp bổ sung.
- HS phân công trong nhóm để lần
lượt sử dụng cân và bình chia độ.

-Mỗi HS lập 1 bảng kết quả đo
riêng.

- Mỗi HS tính khối lượng riêng của
phần sỏi mình đo.


Hoạt động 3: Tổng kết bài.
1. GVthu các bản báo cáo.
2. Nêu nhận xét về tình hình làm bài thực hành về
các mặt :
+ Về việc chuẩn bị lý thuyết của HS.
+Về sự phân công của các nhóm.
+Về việc thực hiện các phép đo (có đúng quy
tắc hay không).

+ Về độ chính xác của phép đo. (So sánh kết
quả của các nhóm).
Hoạt động 4:(Dành riêng cho GV)
* Chấm và đánh giá bài thực hành :
Đánh giá về ba mặt :
- Chuẩn bị lý thuyết cho bài thực hành :
2 điểm
-Kó năng thực hiện các phép đo, kết quả đo: 5 điểm
-Báo cáo kết quả:
3 điểm

Sau đó lấy giá trị của bạn đo
được để tính giá trị lhối lượng
riêng trung bình.

4) Hướng dẫn về nhà:
a) Bài vừa học:
+ Nắm lại cách tính khối lượng riêng.
b) Bài sắp học: Tiết 14:
MÁY CƠ ĐƠN GIẢN.
+ Kẽ bảng 13.1SGK

Tiết 14:

MÁY CƠ ĐƠN GIẢN.
Ngày soạn:02/12/2006


I. MỤC TIÊU:
* Kiến thức:

+ Biết làm thí nghiệm so sánh trọng lượng của vật và lực dùng để kéo
vật trực tiếp lê theo phương thẳng đứng.
+ Nắm được tên cảu 1 số máy cơ đơn giản thường dùng.
* Kỹ năng:
+ Sử dụng lực kế để đo lực.
* Thái độ:
+ Trung thực khi đọc kết quả đo và nhi viết báo cáo thí nghiệm.
II. CHUẨN BỊ:
* GV: Tranh vẽ phóng to H 13.1; 13.2; 13.4; 13.5; 13.6;
* HS: - 2 lực kế có GHĐ từ 2 đến 5N
- 1 quả nặng 2N.
III. TIẾN TRÌNH GIẢNG D:
1) Ổn định tổ chức:
Só số.
2) Kiểm tra bài cũ:
3) Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống
Nhiều khi ta cần phải kéo 1 vật nặng lên
cao, ví dụ như kéo 1 ống bê tông như ở H13.1
SGK lên.
Có những cách nào và dùng những dụng cụ
nào để kéo vật lên được dễ dàng, đỡ vất vả?
Hoạt động 2: Dùng day kéo lên.
- Đơn giản nhất là luồn đây vào rồi dùng tay
kéo lên.
- Các em đã học về 2 lực cân bằng, ở đây có 2
lực tác dụng tác dụng lên vật nặng: Trọng
lượng P và lực kéo của day F. Muốn kéo vật
lên thì phải có điều kiện gì?

- Dùng dây để kéo vật lên m như ở H1; H2;
H3.
Trong 3 cách thì cách nào cần phải dùng lực
tổng cộng nhỏ nhất? Tại sao?
* Gợi ý: Hãy bố trí thí nghiệm để kiểm tra dự
đoán của em.
Ta dùng lực kế để đo lực và thay ống bê tông
bằng một quả nặng.
Cho HS thảo luận về cách bố trí thí nghiệm.

Hoạt động của HS

Ghi bảng

Để 2 phút cho HS suy nghó I.KÉO VẬT LÊN
PHƯƠNG
đề xuất cách làm, không THEO
THẲNG ĐỨNG:
thảo luận.
1) Đặt vấn đề:
H1: Một day

2) Thí nghiệm:

H2:Hai dây song song
H3: Hai day choaõi ra.


- Hướng dẫn HS cầm lực kế sao cho các day
kéo có phương như hình 1, 2, 3.

* Ghi kết quả đo vào bảng kết quả.

Cách buộc
dây

Tổng các
lực để kéo
vật lên
Một dây
…………….N
2 dây //
…………….N
2
dây …………….N
choãi ra,

Căn cứ vào bảng kết quả rút ra nhận xét :
- Trường hợp nào tổng các lực kéo lên nhỏ
nhất?
- So sánh lực kéo lên nhỏ nhất với trọng lượng
của vật (trả lời C1).
- Dùng 1 dây hoặc 2
dâykéo lên song song thì
tổng lực kéo lên nhỏ nhất.
-Lực kéo lên nhỏ nhất
bằng trọng lượng của vật.
Hoạt động 3: Rút ra kết luận.
H4:
Trả lời C2. Hoàn chỉnh câu kết luận. GV cần HS có thể nhận biết điều
chú ý: Trường hợp bố trí như hình 4 thực chất này qua thí nghiệm nhưng

là do trọng lượng của vật
không yêu cầu giải thích
Hỏi thêm:Vậy nếu vật nặng,cần nhiều người vì sao.
hợp sức để kéo vật lên thì nên buộc day thế Thảo luận chung ở lớp.
nào để mỗi người chỉ phải dùng một lực nhỏ Kéo sao cho 2 dây song
nhất,tổng các lực cần dùng nhỏ nhất ?Yêu cầu song.
HS làm thí nghiệm để rút ra nhận xét
Hoạt động 4: Giới thiệu sơ bộ máy cơ đơn
giản
Trong thực tế chúng ta thường thấy người ta
còn dùng những dụng cụ nào để kéo vật lên
cao được dễ dàng (ngoài việc dùng day kéo)?
Gợi ý:
HS chỉ có thể mô tả sơ bộ
- Người thợ xây dùng cái gì để đưa xô vữa lên dụng cụ được sử dụng mà
cao?
chưa nêu được tên. GV
- Ở nông thôn, dùng dụng cụ nào để kéo gầu giới thiệu tên các dụng cụ
nước ở giếng lên được dễ dàng?
ứng với 3 trường hợp: ròng
- Ở nhà tầng, làm thế nào để đưa xe đạp lên rọc, đòn bảy (cầu vượt),
tầng trên được nhẹ nhàng?
mặt phẳng nghiêng.
Chỉ cần nhận dạng mà
chưa cần biết cấu tạo và
cách sử dụng.
Hoạt động 5: Củng cố bài
Yêu cầu HS trả lời C4, C5, C6.
Với mỗi câu gọi một HS nêu câu trả lời trước HS chuẩn bị cá nhân rồi
lớp .Các HS khác bổ sung.

tham gia ý kiến bổ sung

* Nhận xét:
C1: Bằng với
trọng lượng của
vật

3) Rút ra kết luận
C2: Ít nhất bằng
C3:

II.CÁC MÁY CƠ
ĐƠN GIẢN

* Các máy cơ đơn

giản thường dùng


nếu có.
Hoạt động 6: Tổng kết bài:
Yêu cầu 1 HS đọc to phần ghi nhớ.
Nói rõ thêm: Nếu dùng nhiều day buộc để
kéo vật lên thì nên bố trí các day thế nào để
được lợi nhất, tổng lực kéo nhỏ nhất?

4) Hướng dẫn về nhà:
a) Bài vừa học:
+ Học thuộc phần ghi nhớ
+Làm BT 13.1; 13.2; 13.3 SBT

b) Bài sắp học: Tiết 15: MẶT PHẲNG NGHIÊNG.
+ Kẽ bảng 14.1 SGK.
+ Đọc trước phần tiến hành thí nghiệm.

Tiết 15:
I. MỤC TIÊU:

MẶT PHẲNG NGHIÊNG.

Ngày soạn:09/12/2006

là: Mặt phẳng
nghiêng, đòn bẩy,
ròng rọc
C4:a) dễ dàng
b)máy cơ đơn
giản
C5:Không.Vì tổng
các lực kéo cả bốn
người là 400N x
4=1600N< trọng
lượng của ống bê
tông(2000N)
C6:


* Kiến thức:
+ Nêu được thí dụ sử dụng mặt phẳng nghiêng trong cuộc sống và chỉ
rõ ích lợi của chúng.
+Biết sử dụng mặt phẳng nghiêng hợp lý trong từng trường hợp.

* Kỹ năng:
+ Sử dụng lực kế
+ Làm thí nghiệm kiểm tra độ lớn của lực kéo phụ thuộc vào độ cao
(chiều dài) mặt phẳng nghiêng.
* Thái độ:
+ Cẩn thận, trung thực.
II. CHUẨN BỊ:
* GV: Tranh vẽ phóng to H 14.1 và 14.2.
Bảng phụ ghi kết quả thí nghiệm của các nhóm.
* HS: -1 lực kế có GHĐ 2N trở lên
- 1 khối trụ kim loại có trục quay ở giữa, nặng2N
- 1 mặt phẳng nghiêng (độ cao thay đổi được)
- Mỗi nhóm 1 phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1) Ổn định tổ chức:
Só số
2) Kiểm tra bài cũ:
-HS 1: Kể tên các loại máy cơ đơn giản thường dùng? Cho thí dụ sử
dụng máy cơ đơn giản trong cuộc sống?
-HS 2: GVtreo H13.2 lên bảng và nêu câu hỏi: Nếu lực kéo của mỗi
người trong H13.2 là 450N thì những người này có kéo được ống bê tông lên không?
Vì sao?
3) Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
Trên hình 13.4 là trường hợp người ta
dùng mặt phẳng để kéo vật lên cao.
Làm như thế công việc có dễ dàng hơn
không so với khi nâng lên thẳng đứng?
Xét về mặt dùng lực để đưa lên thì có gì

lợi hơn? Hãy đưa ra dự đoán.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh làm thí
nghiệm kiểm tra dự đoán.
a) Đề xuất phương án thí nghiệm.
-Muốn kiểm tra dự đoán ta phải làm gì?

Hoạt động của HS
Ghi bảng
Dự đoán:
- Có dễ dàng hơn người ta
mới làm.
1)Đặt vấn đề:
- Có thể là chỉ cần một lực
nhỏ hơn khi nâng lên
thẳng đứng.
2) Thí nghiệm:

+Thảo luận chung ở lớp:
-Phải đo lực cần dùng trong
hai trường hợp: Nâng vật


lên thẳng đứng, kéo vật lên
theo mặt phẳng nghiêng rồi
-Làm thế nào để đo được hai lực đó?
so sánh hai lực đó.
-Dùng lực kế móc vào vật
-Yêu cầu một HS làm động tác đo, GV để kéo lên.
uốn nắn động tác, chú ý nhắc nhở cách
cầm lực kế sao cho lò xo lực kế không bị

chạm vào giá đỡ.
b) Tiến hành thí nghiệm, thực hiện phép
đo.
-Làm thí nghiệm theo
-Yêu cầu HS bố trí thí nghiệm như ở hình nhóm. Mỗi HS trong nhóm
14.2 SGK và thực hiện như chỉ dẫn ở C1. thực hiện một lần đo.
-Làm thí nghiệm ba lần với mặt phẳng có -Mỗi người ghi lại kết quả
độ nghiên khác nhau và ghi kết quả vào đo của bạn trong nhóm vào
bảng kết quả thí nghiệm như trong SGK.
bảng kết quả thí nghiệm
của mình.
Hoạt động 3: Rút ra kết luận.
Căn cú vào kết quả thí nghiệm, trả lời
câu hỏi nêu lên ở đầu bài: Dùng mặt +Thảo luận chung ở lớp về
phẳng nghiêng để kéo vật lên cao có dễ câu kết luận: Dùng mặt
dàng hơn không? Có lợi hơn về mặt nào? phẳng nghiêng thì có thể
kéo vật lên cao bằng một
lực nhỏ hơn trọng lượng
của vật.
Hoạt động 4: Nêu câu hỏi bổ sung.
Đặt mặt phẳng nghiêng như thế nào thì
lực cần để kéo vật lên nhỏ hơn?
Gợi ý cho HS: dựa vào bảng kết quả thí
nghiệm để tìm ra mối liên hệ giữa cường +Độ nghiêng càng nhỏ thì
độ lực kéo và độ nghiêng của mặt phẳng. lực cần để kéo vật lên càng
nhỏ.
Hoạt động 5: Vận dụng.
Trả lời C3.
Thay C4 bằng câu sau đây: Tại sao khi
kéo xe lên dốc, dốc càng thoai thoải càng

dễ kéo hơn?
Hoạt động 6: Tổng kết bài.
Bài tập về nhà: 14.2, 14.3, 14.4 sách
BTVL6.
4) Hướng dẫn về nhà:
a) Bài vừa học:
+ Học thuộc phần ghi nhớ.
+ Nắm lại cách tiến hành đo.


b) Bài sắp học: Tiết 16:
ĐÒN BẨY
+Tìm hiểu cấu tạo của đòn bẩy.
**********************



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×