Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Lý 6 ( 21- 25)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.28 KB, 20 trang )

Trường THCS & THPT Chu Văn An GIÁO ÁN VẬT LÝ 6 HKII
Tiết 21: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN.
Ngày soạn: 03/02/2007
I. MỤC TIÊU:
* Kiến thức:
+Thể tích, chiều dài của một vật rắn tăng lênkhi nóng lên, giảm khi lạnh đi.
+ Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
+ Học sinh giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất rắn.
* Kỹ năng:
+ Biết đọc các biểu bảng để rút ra kết luận cần thiết.
* Thái độ:
+ Rèn tính cẩn thận, trung thực, ý thức tập thể trong việc thu thập thông tin trong nhóm.
II. CHUẨN BỊ:
* Nhóm HS:
+Một quả cầu kim loại và một vòng kim loại.
+Một đèn cồn.
+Một chậu nước.
+Khăn khô, sạch.
* GV:
+ Bảng ghi độ tăng chiều dài của các thanh kim loại khác nhau có chiều dài ban đầu là
100cm khi nhiệt độ tăng thêm 50
0
C.
+ Tháp Ep-phen (Phim trong)
III.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1) Ổn đònh tổ chức: Só số.
2) Kiểm tra bài cũ:
3) Bài mới:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
Mở đầu chương. Chúng ta bắt đầu học bài


thứ nhất của chương Nhiệt học. Nhiệt học là
phần Vật lý nghiên cứu các hiện tượng có liên
quan đến sự nóng–lạnh, tức là sự thay đổi
nhiệt độ vủa các vật. Chương này gồm 13 bài
và sẽ được học từ nay cho đến cuối năm học.
-Vào bài mới. Dựa vào phần mở bài trong
SGK.
+ Giới thiệu về tháp Ep-phen (SGV) / 125.
+ Giới thiệu phần mở bài của bài 18 (SGK
trang 58).
+ Nêu vấn đề: Các em thử tìm cách giải thích
xem tại sao tháp Ep-phen bằng thép lại có thể
cao thêm lên. Biết tháng 1 ở nước Pháp là
-Trao đổi trong nhóm về vấn đề
GV nêu ra. Nêu giả thiết của
nhóm mình.Phản bác hoặc chấp
nhận ý kiến của các nhóm khác.
Tiết 21:
SỰ NỞ VÌ
NHIỆT CỦA
CHẤT RẮN.
Gv : Mai Hoàng Sanh 1 Tổ : Lý - Tin
Trường THCS & THPT Chu Văn An GIÁO ÁN VẬT LÝ 6 HKII
mùa đông, còn tháng 7 là mùa hạ.
Theo dõi việc thảo luận của các nhóm, để
một số nhóm trình bày ý kiến, phân tích các ý
kiến đó rồi chốt lại: Người ta đã dùng nhiều
phép đo chính xác đều thấy thế. Có thể
nguyên nhân làm cho tháp Ep-phen cao lên về
mùa hạ là do thép nở ra khi nóng lên. Thép là

chất rắn, sự nở vì nhiệt của chất rắn cũng
chính là nội dung của bài học hôm nay. Ghi
lên bảng tên bài.
Để kiểm tra xem có đúng là chất rắnnở ra
khi nóng lên không, chúng ta phải tiến hành
thí nghiệm.
Hoạt động 2: Giải quyết tình huống học tập
- Ghi lên bảng tên mục 1.
- Giới thiệu dụng cụ dùng để làm thí nghiệm.
-Tiến hành thí nghiệm theo đúng trình tự ba
bước, trình bày trong SGK.
- Yêu cầu một HS mô tả lại thí nghiệm vừa
được xem theo đúng trình tự ba bước của
SGK.(Điền vào phiếu học tập sau đây )
Tiến hành thí
nghiệm
Hiện tượng
-Trước khi hơ nóng quả
cầu kim loại, thử cho
quả cầu lọt qua vòng
kim loại.

-Dùng đèn cồn đốt nóng
quả cầu cho quả cầu lọt
qua vòng kim loại

-Nhúng quả cầu bò hơ
nóng vào nước lạnh rồi
thử cho quả cầu lọt qua
vòng kim loại.

- Ghi lên bảng tên mục 2. Yêu cầu HS trả lời
C1và C2 trong SGK và điều khiển HS thảo
luận về các câu trả lời. Nói rõ hơn về yêu
cầu. HS nhận xét sô sánh kích thước của quả
cầu và của vòng kim loại.
-Cuối cùng chốt lại: Từ thí nghiệm vừa xem
- Cái tháp cao như thế, lại cong,
nên có thể do đặt thước đo.
- Mùa Đông ở Pa-ri rất lạnh, mùa
hạ ấm, có thể do thời tiết.
-Không phải là thời tiết mưa
nắng, gió mà là nhiệt độ hai mùa
khác nhau, mùa hạ nhiệt độ cao,
mùa đông nhiệt độ thấp.
-Quan sát thí nghiệm do GV làm
để có thể mô tả lại quá trình diễn
biến của thí nghiệm.
-Trả lời các câu hỏi C1, C2 và
thảo luận về các câu trả lời theo
sự hướng dẫn cảu GV.
-Chọn từ thích hợp cho chỗ trống
của kết luận.
-Nghiên cứu bảng tăng chiều dài
của các thanh kim loại để trả lời
câu hỏi C4.
-Trả lời và thảo luận vềcác câu
trả lời của các câu hỏi C5, C6,
C7.
1.Làm thí
nghiệm:

Hình 18.1 SGK
2.Trả lời câu hỏi:
* C1: Vì quả cầu
nở ra khi nóng lên
*C2:Vì quả cầu co
lại khi lạnh đi.
3.Rút ra kết luận:
* C3:
a) (1): tăng
b) (2): lạnh đi.
*C4: Các chất rắn
khác nhau ,nở vì
nhiệt khác
nhau.Nhôm nở
nhiều nhất ,rồi
đến đồng ,sắt
Gv : Mai Hoàng Sanh 2 Tổ : Lý - Tin
Trường THCS & THPT Chu Văn An GIÁO ÁN VẬT LÝ 6 HKII
chúng ta có thể rút ra kết luận gì?
-Ghi lên bảng tên mục 3 và yêu cầu HS chọn
từ thích hợp trong khung ở bên phải cho chỗ
trống của kết luận trong SGK.
Hoạt động 3: Vận dụng.
-Ghi lên bảng tên mục 4.
-Thí nghiệm trên là một ví dụ về sự tăng thể
tích của vật rắn khi nóng lên, còn gọi là “sự
nở khối” của vật rắn khi nhiệt độ tăng. Sự nở
vì nhiệt theo chiều dài của vật rắn khi nóng
lên được gọi là “sự nở dài” của vật rắn khi
nhiệt độ tăng. Sự nở dài có rất nhiều ứng

dụng trong đới sống và kỉ thuật.
-Giới thiệu nội dung của bảng ghi độ tăng
chiều dài của các thanh kim loại và yêu cầu
HS dựa vào bảng đó để trả lời câu hỏi C4.
-Hướng dẫn HS trả lời và thảo luận các câu
trả lời cho các câu sau C5, C6, C7.
4.Vận dụng:
*C5: Phải nung
nóngkhâudao,liềm
vì khi được nung
nóng ,khâu nở ra
dễ lắpvào cán,khi
nguội đi khâu co
lại xiết chặt vào
cán.
*C6: Nung nóng
vòng kim loại.
*C7: Vào mùa hè
nhiệt độ tăng
lên,thép nở ra ,nên
thép dài ra (tháp
cao lên)
4) Hướng dẫn về nhà:
a) Bài vừa học:
+ Học thuộc phần ghi nhớ.
+ Làm bài tập 18.1; 18.2; 18.3 SBT
b) Bài sắp học: Tiết 22: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG
+ Vẽ hình 19.1 và 19.2 SGK
Gv : Mai Hoàng Sanh 3 Tổ : Lý - Tin
Trường THCS & THPT Chu Văn An GIÁO ÁN VẬT LÝ 6 HKII

Tiết 22: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG.
Ngày soạn:10/02/2007
I. MỤC TIÊU:
* Kiến thức: HS nắm được
+ Thể tích của một chất lỏng tăng khi nóng lên, giảm khi lạnh đi.
+Các chất lỏng khác nhau, dãn nở vì nhiệt khác nhau.
+Tìm được ví dụ thực tế về sự nở vì nhiệt của chất lỏng.
+ Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất lỏng.
* Kỹ năng:
+Làm được TN H19.1 và 19.2 chứng minh sự nở vì nhiệt của chất lỏng.
* Thái độ:
+ Rèn tính cẩn thận, trung thực, ý thức tập thể trong việc thu thập thông tin trong nhóm
II. CHUẨN BỊ:
* GV:
+ Tranh vẽ H 19.3 SGK.
+ Hai bình thủy tinh giống nhau có nút cao su gắn ống thủy tinh, một bình đựng nước pha
màu, một bình đựng rượu pha màu (khác màu nước). Lượng nước và rượu như nhau.
+ Châụ thủy tinh to chứa được hai bình trên.
+ Phích nước nóng.
* HS:
+Một bình thủy tinh đáy bằng.
+Một ống thủy tinh thẳng có thành dày.
+Một nút cao su có đục lỗ.
+Một chậu thủy tinh hoặc nhựa.
+Nước có pha màu.
+Một phích nước nóng
+Một chậu nước thường (hay nước lạnh)
+Một miếng bìa trắng (4cmx 10cm) có vẽ vạch chia và được cắt ở hai chỗ để lồng vào ống
thủy tinh.
III. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:

1. Ổn đònh tổ chức: Só số.
2. Kiểm tra bài cũ:
* HS1: Nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của chất rắn? Chữa BT 18.3.
* HS2: Chữa BT 18.4 SBT
3. Bài mới:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập.
Có thể dựa vào phần mở bài trong SGK.
-Trình bày câu đố của An và câu trả lời của
Bình như trong SGK.
-Yêu cầu Hs dự đoán xem Bình trả lời đúng
hay sai và giải thích dự đoán của mình. Hướng
Dự đoán câu trả lời của Bình là
đúng hay sai và giải thích dự
đoán của mình.
-Thảo luận ở lớp về các dự đoán
và cách giải thích các dự đoán
Gv : Mai Hoàng Sanh 4 Tổ : Lý - Tin
Trường THCS & THPT Chu Văn An GIÁO ÁN VẬT LÝ 6 HKII
dẫn HS thảo luận về các dự đoán, nhất là về
cách giải thích tại sao dự đoán như thế.
Vật muốn biiết Bình đúng hay sai chúng ta
phải làm thí nghiệm xem chất lỏng có nở vì
nhiệt không và nở vì nhiệt như thế nào? Đó
chính là nội dung của bài 19 (ghi lên bảng tên
bài 19).
Hoạt động 2: Giải quyết tình huống học tập.
-Giới thiệu các dụng cụ cần thiết để làm thí
nghiệm. Nhắc nhở HS phải cẩn thận khi dùng
bình, chậu thủy tinh, phích nước nóng để tránh

đỗ vỡ và bỏng.
-Hướng dẫn các nhóm HS thực hiện thí
nghiệm theo các bước sau:
+Bôi xà phòng vào ống thủy tinh và nút cao
su rồi cắm ống thủy tinh vào nút sao cho ống
thủy tinh xuyên qua nút khoảng 4 cm.
+Đổ nước màu vào đầy bình cầu.
+Nút bình cầu bằng nút cao su đã có gắn ống
thủy tinh. n nhẹ nút cao su xuống sao cho
nước màu dâng lên trong ống thủy tinh
khoảng từ 2 đến 3cm.
+Đổ nước nóng vào chậu thủy tinh (không đổ
đầy).
+Đặt nhẹ nhàng bình cầu ngập vào chậu nước
nóng.
+Quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích.
-Theo dõi việc làm thí nghiệm của các nhóm,
kòp thời biểu dương các nhóm làm đúng và
uốn nắn các nhóm làm sai quy trình.
-Sau khi các nhóm đã làm xong thí nghiệm
GV ghi tên mục 2 lên bảng và yêu cầu HS trả
lời câu hỏi C1.
Nếu có HS nhận xét mức nước mới đầu tụt
xuống một chút rồi sau mới dâng lên cao hơn
thì GV nên nói ngay, việc đó sẽ được giải
này.
Có thể có hai lập luận:
+Bình sai, nếu chất lỏng cũng
nở ra khi nóng lên như chất rắn.
+Bình đúng, nếu chất lỏng

không nở ra khi nóng lên như
chất rắn.
-Làm thí nghiệm ở nhóm theo
sự hướng dẫn của GV.
-Trả lời C1, thảo luận.
-Quan sát hiện tưưọng xảy ra:
Mực nước trong ống thủy tinh
dâng lên.
-Có thể có hai cách giải thích:
+Chất lỏng nở ra khi nóng lên.
+Khi nóng lên thì bình cầu nở
ra và chất lỏng bên trong cũng
nở ra nên mực nước dâng lên.
-Nhận xét chung: Chất lỏng nở
Tiết 22:
SỰ NỞ VÌ
NHIỆT CỦA
CHẤT LỎNG
1. Làm thí nghiệm:
* Hinh 19.1 SGK.
* Hình 19.2 SGK.
2.Trả lời câu hỏi:
*C1:Mực nước
dâng lên,vì nước
nóng lên,nở ra.
Gv : Mai Hoàng Sanh 5 Tổ : Lý - Tin
Trường THCS & THPT Chu Văn An GIÁO ÁN VẬT LÝ 6 HKII
thích sau. đây, điều quan trọng là mực nước
dâng lên cao hơn nhiều so với mực nước ban
đầu.

- Yêu cầu HS trả lời C2. Không yêu cầu HS
làm thí nghiệm kiểm chứngvì việc thay nước
nóng trong chậu vừa mất thời gian vừa dễ đổ
vỡ, gây nguy hiểm. Thí nghiệm kiểm chứng
do GV tiến hành cho cả lớp xem.
- Hướng dẫn HS trả lời phần a của câu C4.
Sau đó trở lại kết luận về câu nói của Bình ở
đầu bài.
Hoạt động 3: Khai thác hình 19.3 SGK để rút
ra nhận xét về sự nở vì nhiệt của các chất lỏng
khác nhau.
_ Treo hình 19.3 SGK phóng to lên bảng.
_ Yêu cầu HS mô tả thí nghiệm trình bày
trong hình vẽ về:
+ Mục đích thí nghiệm.
+ Dụng cụ dùng để làm thí nghiệm (chú ý
các bình phải giống hệt nhau, đựng các chất
lỏng khác nhau có cùng thể tích là Rượu, Dầu,
Nước và đặt vào cùng một chậu)
-Yêu cầu HS dựa vào kết quả thí nghiệm thể
hiện trên hình để rút ra kết luận về sự nởvì
nhiệt của các chất lỏng khác nhau, thông qua
việc trả lời phần b của câu C4.
-Yêu cầu HS khá trả lời các câu hỏi sau và
hướng dẫn HS thảo luận về các câu trả lời:
+Tại sao ba bình phải giống nhau và thể tích
dầu, nước, rượu trong ba bình phải như nhau?
+Tại sao ba bình phải để vào cùng một chậu
nước nóng?
Hoạt động 4: Vận dụng.

Hướng dẫn HS trả lời các câu C5, C6, C7 và
thảo luận về các câu trả lời khi cần thiết. Nếu
không đủ thời gian thì dành các câu hỏi trên
cho bài tập làm ở nhà.
ra khi nóng lên.
-Trả lời câu hỏi C2 và thảo luận
ở lớp về các câu trả lời.
_ Chọn từ thích hợp trong khung
cho phần a của câu C4.
“Thể tích nước trong bình tăng
khi nóng lên và giảm khi lạnh
đi”
Điều đó có nghóa là chất lỏng
cũng dãn nở vì nhiệt và Bình đã
sai.
- Quan sát hình 19.3 SGK.
- Mô tả thí nghiệm vẽ ở hình
này.
- Dựa vào kết quả thí nghiệm để
rút ra kết luận về sự nở vì nhiệt
của các chất khác nhau, thông
qua việc trả lời phần b của câu
hỏi C4.
-Trả lời các câu hỏi do GV nêu
và thảo luận về các câu trả lời.
*C2: Mực nước hạ
xuống,vì nước lạnh
đi ,co lại.
* C3:Các chất lỏng
khác nhau nở vì

nhiệt khác nhau.
3.Rút ra kết luận:
*C4:a) (1): tăng
(2): giảm
b) ( 3):
không giống nhau.
4. Vận dụng:
*C5: Vì khi bò đun
nóng,nước trong
ấm nở ra và tràn ra
ngoài.
*C6: Để tránh tình
trạng nắp bật ra khi
chất lỏng đựng
Gv : Mai Hoàng Sanh 6 Tổ : Lý - Tin
Trường THCS & THPT Chu Văn An GIÁO ÁN VẬT LÝ 6 HKII
trong chai nở vì
nhiệt,vì chất lỏng
khi nở,bò nắp chai
cản trở,nên gây ra
lực lớn đẩy bật nắp
ra.
*C7: Mực chất lỏng
trong ống nhỏ dâng
lên nhiều hơn.Vì
thể tích chất lỏng ở
hai bình tăng lên
như nhau nên ở ống
có tiết diện nhỏ
hơn thì chiều cao

cột chất lỏng phải
lớn hơn.
4) Hướng dẫn về nhà:
a) Bài vừa học:
+ Học thuộc phần ghi nhớ.
+ Làm BT 19.1; 19.2; 19.5 SBT.
b) Bài sắp học: Tiết 23: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ
+ Kẽ bảng 20.1 SGK.
Gv : Mai Hoàng Sanh 7 Tổ : Lý - Tin
Trường THCS & THPT Chu Văn An GIÁO ÁN VẬT LÝ 6 HKII
Tiết 23: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ
Ngày soạn:17/02/2007( Xuân Đinh Hợi)
I. MỤC TIÊU:
* Kiến thức: Học sinh nắm được:
+ Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
+ Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.
+ Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.
+ Tìm được thí dụ về sự nở vì nhiệt của chất khí trong thực tế.
+ Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất khí.
* Kỹ năng:
+ Làm được thí nghiệm trong bài, mô tả được hiện tượng xảy ra và rút ra kết luận cần thiết.
+ Biết cách đọc biểu bảng để rút ra kết luận cần thiết.
*Thái độ:
+ Rèn tính cẩn thận, trung thực.
II. CHUẨN BỊ:
* GV:
+ Bảng 20.1 SGK.
+ Tranh Hình 20.3 SGK.
* HS:
+Một bình thủy tinh đáy bằng.

+Một ống thủy tinh thẳng hoặc một ống thủy tinh hình chữ L.
+Một nút cao su có đục lỗ.
+ Một cốc nước pha màu (tím hoặc đỏ).
+Một miếng giấy trắng (4cmx 10cm) có vẽ vạch chia và cắt ở hai chỗ để lồng vào ống thủy
tinh.
+ Khăn lau khô, mềm.
III. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1) Ổn đònh tổ chức: Só số.
2) Kiểm tra bài cũ:
- HS 1: Nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của chất lỏng? Chữa bài tập 19.2 SBT (Giải thích)
- HS 2: Chữa bài tập 19.1 và 19.3 SBT.
3) Bài mới:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng
Gv : Mai Hoàng Sanh 8 Tổ : Lý - Tin

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×