Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tài liệu xã hội học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.41 KB, 30 trang )

XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG

TS. PHẠM ĐỨC TRỌNG

Bài 1. Lòch sử hình thành và phát triển
của xã hội học
1. Sự ra đời xã hội học là nhu cầu khách quan
2. Những điều kiện và tiền đề thực tiễn ra đời của xã hội
học.
2.1. Những Điều kiện phát triển kinh tế – xã hội
2.2. Điều kiện phát triển chính trị – xã hội
2.3. Những tiền đề về tư tưởng, lý luận khoa học
3. Một số đóng góp của các nhà sáng lập Xã hội học
1. Sự ra đời xã hội học là nhu cầu khách quan
Auguste Comte (1798 – 1857), được xem là người đặt nền tảng xây dựng
xã hội học hiện đại.
1838: Ông ghép từ Logos ( học thuyết) và Socius ( Xã hội) - (Sociology)
2. Những điều kiện và tiền đề thực tiễn ra đời của xã hội
học.
2.2. Điều kiện chính trò – xã hội

Cuộc cách mạng Pháp 1789 mở đầu cho thời kỳ tan rã
chế độ phong kiến – nhà nước quân chủ bằng một trật tự
chính trò mới – nhà nước tư sản.

Một nhóm thiểu số trong xã hội nắm giữ sở hữu về tư
liệu sản xuất và tập trung quyền lực chính trò .

Từ thời kỳ phục hưng, quyền con người, vai trò của cá
nhân đã được xác lập và khẳng đònh, nhất là việc đề cao sự
tự do của con người



Quá trình phát triển mạnh của đời sống kinh tế xã hội
đã tạo tiền đề cho sự khẳng đònh vò thế, vai trò của cá nhân
trong đời sống xã hội.

Xã hội tư bản hình thành, củng cố tạo điều kiện cho sự
phát triển kinh tế – xã hội kiểu mới. Trong xã hội, sự tập
trung quyền lực kinh tế trong tầng lớp giai cấp tư sản càng
củng cố đòa vò quyền lực chính trò của tầng lớp này.

Đòi hỏi xác lập “sự tự do” củûa con người phải được đặt
trong khuôn mẫu, trong thiết chế xã hội và tuân thủ pháp
luật.
2.3 Những tiền đề về tư tưởng, lí luận khoa học
Tóm lại
3. Một số đóng góp của các nhà sáng lập xã hội học
3.1. Auguste Comte (1798 - 1857)
Các tác phẩm chính gồm :
Những ý tưởng chính của A.Comte

Quan tâm chủ yếu của ông là muốn hoàn thiện xã hội.

Đời sống xã hội phải được nghiên cứu một cách khoa
học.

Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

1





Comte cố gắng tạo ra một khoa học nghiên cứu về xã hội
đang tồn tại,.

ng cho rằng, Xã hội học cần dựa trên thực chứng (một
khoa học dựa trên thực tiễn, sự vật mà từ đó chúng ta có thể
kiểm chứng, khẳng đònh).
Tư tưởng của A. Comte Lòch sử xã hội loài người trải qua 3 giai
đoạn (quy luật 3 trạng thái): Thần học. Siêu hình học. Thực
chứng.

Đặc trưng của xã hội học là ở tính tổng hợp của nó, cho
nên “đối tượng của xã hội học chỉ có thể là lòch sử loài
người”.

Comte quan niệm rằng xã hội học sẽ mang lại giải pháp
cho sự khủng hoảng của văn minh phương Tây đương thời, là
“kinh Phúc âm“ của khoa học thực chứng mà ông truyền giảng
với tư cách là nhà “cải cách xã hội”.
3.2 Karl Marx (1818 – 1883).Các tác phẩm cơ bản

phương Tây, các nhà xã hội học xem Marx là người đại diện
tiêu biểu cho trường phái xã hội học xuất phát từ lòch sử, từ những
mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh xã hội
Những vấn đề cơ bản chứa đựng chất xã hội học trong các tác phẩm
của Marx
Công lao lớn nhất của Marx
Sự khác biệt cơ bản giữa Marx và Spencer trong lý giải về mối quan
hệ, bản chất xã hội và quá trình biến đổi xã hội

3.3 Herbert Spencer (1820-1903)

Ông cố gắng xây dựng một hệ thống lí luận thống nhất về sự
tiến hoá, theo công thức:
“xã hội chuyển từ đơn giản thuần nhất sang đa dạng phức hợp, hội
nhập bằng phân hóa”.
Do vậy, ông khuyên con người đừng can thiệp vào đời sống riêng tư
của nhau bởi “trong xã hội người giầu xứng đáng đã giàu rồi, người
nghèo cũng xứng đáng được hưởng những gì họ vốn có”
Nhược điểm của Spencer là đã xem trọng “đặc tính tự nhiên” trong
quá trình lý giải các mâu thuẫn xung đột xã hội hơn là lý giải từ
các tác nhân xã hội.
3.4. Emile Durkheim (1858 - 1917)

Đóng góp lớn nhất của Durkheim là xây dựng xã hội học thành
một khoa học thật sự. Phương pháp mà ông chủ trương, được chia thành
các giai đọan chính như sau:

Phải xây dựng xã hội học thành một lónh vực riêng, theo đúng
đònh nghóa về sự kiện xã hội.

Xã hội học đòi hỏi dùng những phương pháp nghiên cứu đảm
bảo tính khách quan. Vì vậy cần đối xử với các sự kiện như những sự
vật, phải quan sát chúng từ bên ngoài.
Trong tác phẩm lớn cuối cùng “Những hình thức sơ đẳng của đời sống
tôn giáo“ Ông đã xây dựng nên lí luận tôn giáo từ những phân tích
tỉ mỉ, cặn kẽ về những hình thức tôn giáo nguyên thuỷ.
Giải thích “tự tử” trên cơ sở sự liên kết giữa các tổ chức hội đoàn
tôn giáo, xã hội và nghề nghiệp
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com


2




Tự tự là câu chuyện của cá nhân nhưng liên quan đến đời
sống đoàn thể.

Tỷ lệ theo đạo Tin Lành cao hơn Thiên Chúa Giáo.

Tỷ lệ những người chưa lập gia đình cao hơn những người
đã lập gia đình.

Binh lính dễ hủy hoại cơ thể sinh học hơn thường dân.

Tỉ lệ tự tử thời bình cao hơn so với thời kỳ chiến tranh (do
sự bất ổn và suy thoái của các giá trò đạo đức và niềm tin
trong xã hội Tư Bản đương thời.

Phụ thuộc vào năng lực hội nhập trong môi trường xã hội
của các cá nhân.
1.- Trang bò tri thức về những quy luật khách quan của các quá trình
phát triển xã hội. Nói một cách khái quát là chức năng nhận thức.
Quan điểm về đoàn kết xã hội

“Đoàn kết cơ giới” (các xã hội nguyên thủy tồn tại trước
xã hội công nghiệp – đô thò): Các cá nhân do có sự giống
nhau về loại hình hoạt động và liên kết với nhau cùng tồn tại
(cùng chung nhau đắp đê ngăn thiên tại…).


“Đoàn kết hữu cơ”: Các cá nhân liên kết mật thiết trong
các hoạt động sống nhằm thực hiện các chức năng khác nhau.
Do vậy sự liên kết của bộ phận nhóm này là cơ sở tồn tại
và thúc đẩy bộ phận nhóm xã hội khác tồn tại, cùng phát
triển (quan hệ lệ thuộc lẫn nhau như phân công lao động tạo
nên sự đoàn kết trong xã hội).
Ý thức tập thể và ý thức cá nhân ảnh hưởng đến tính đoàn kết xã
hội

Sự phát triển, đề cao ý thức cá nhân đang làm suy yếu ý
thức tập thể có thể đưa đến những hình thức lệch chuẩn trong
xã hội.

Do vậy, tỷ lệ tự tử trong các xã hội công nghiệp, đô thò
hiện đại thường cao hơn trong các xã hội nông nghiệp cổ
truyền trước đó.

Sự tồn tại yếu kém của ý thức tập thể thúc đẩy sự
phát triển của những biểu hiện hành vi lệch lạc.

nh hưởng của Durkheim đối với xã hội ở các nước
phương Tây như Anh, Mỹ, Pháp rất sâu sắc, rất lớn, không
những trước kia mà cả trong thời đại ngày nay.
3.5. Max Weber (1864 – 1920).
“Xã hội học là khoa học cố gắng giải nghóa hành động xã hội và
tiến tới giải thích quan hệ nhân - quả về từ việc thể hiện hành động
xã hội”
Các kiểu hành động xã hội:


Hành động hợp lí theo mục đích

Hành động hợp lí theo giá trò

Hành động theo truyền thống

Hành động theo cảm xúc

Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

3




Nhiệm vụ của nhà xã hội học là tìm hiểu ý nghóa của
hành động xã hội ở người thực hiện hành động.
 Hiện thực, kinh nghiệm là vô tận, không một khoa học
nào có thể bao quát hết được.



Hành động hợp lý theo mục đích

Thông qua những mong đợi (ứng xử, kỳ vọng xã hội) từ
những đối tượng bên ngoài (người khác), chủ thể hành động
coi việc sử dụng những mong đợi này như là những điều kiện
hay sử dụng những phương tiện được cho là hợp lý hơn là kết
quả của những mục đích đã mong đợi và đã được cân nhắc.


Nói một cách khác, trong hoạt động xã hội chủ thể của
hành động xã hội sẽ lấy những mong đợi của người khác làm
mục đích đònh hướng hành động của mình thông qua những kỳ
vọng xã hội.
2. Hành động hợp lý theo giá trò

Thông qua những niềm tin cóù ý thức về đạo đức, về cái
đẹp thẩm mỹ, về tôn giáo để giải thích cho giá trò riêng nhất
đònh của một thái độ được xác đònh.

Thế nào là người con hiếu thảo?

Người phụ nữ đẹp là người phụ nữ chung thủy – khi chung
thủy là giá trò được đề cao ở người phụ nữ.
Như vậy, với hai loại hành động trên, tính hợp lý được đặc biệt nhấn
mạnh và được coi là cơ sở của sự hợp tác, thúc đẩy trạng thái ổn
đònh và phát triển của xã hội.
3. Hành động theo truyền thống Là kiểu hành động theo thói quen
trong cuộc sống.
4. Hành động theo cảm xúc

Hành động theo cảm xúc, xúc cảm đặc biệt: thông qua
cảm xúc hiện thời và tình trạng cảm xúc.

Loại hành động này rất khó nghiên cứu và dự đoán.
Hành đông được thực hiện ảnh hưởng nhiều từ những ức chế
hay hưng phấn của chủ thể hành động.

Trong tác phẩm “Đạo đức Tin Lành và tinh thần của Chủ nghóa Tư
bản”, Weber đã giải thích Đạo Tin Lành, với tư cách là một hệ thống

giá trò có vai trò to lớn trong việc tổ chức hành động và sự hợp lý
trong quá trình hoạt động để lý giải sự xuất hiện và thành công của
xã hội tư bản khi “con người trong xã hội Tư bản đã biết dùng tiền để
tiền lại sinh ra tiền”.

Weber quan niệm rằng các phương pháp khảo sát trong khoa học tự
nhiên không thể nào ứng dụng trong nghiên cứu vềàø khoa học xã hội
và xã hội học bởi:



Đối tượng nghiên cứu của khoa học tự nhiên là các “sự
kiện vật lý” còn khoa học xã hội là “hoạt động xã hội của
con người”.

Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

4




Sự kiện tự nhiên có thể giải thích qua sự tồn tại hiện thực
khách quan và chính xác. Khoa học xã hội lại phụ thuộc rất
nhiều bởi tính chủ quan.

Với khoa học xã hội phải “quan sát” để lý giải động cơ
bên trong của hàng động và sự ảnh hưởng từ các tác nhân
xã hội khác.




Do vậy, các nhà khoa học xã hội nghiên cứu chính cái mà trong
đó họ đang sống (xã hội) cho nên họ phải đạt tới một trình độ nào
đó mới đủ khả năng để hiểu biết, kiến giải một cách khách quan
từ suy nghó mang tính chủ quan.
CÂU HỎI THẢO LUẬN VÀ ÔN TẬP




Tại sao nói xã hội học ra đời lại là nhu cầu xã hội mang tính khách quan?



Trình bày tý týởng xã hội học của A. Comte và K.Marx? Từ đó rút ra ý nghĩa thực

Phân tích những điều kiện tiền đề của sự ra đời xã hội học phương Tây cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
tiễn?




trình bày những quan điểm cơ bản của Max Weber về hành động xã hội.

Trình bày những đóng góp về xã hội học của Durkheim. Từ đó phân tích tư
tưởng của E. Durkhiem về đoàn kết xã hội.

Bài 2. Khái niệm - đối tượng - chức năng - nhiệm vụ của XH học

Khái niệm về Xã hội học ?

Thuật ngữ Xã hội học được một nhà Xã hội học người
Pháp - Auguste Comte (1798 - 1857) sử dụng vào năm 1838.

Được ghép từ hai chữ, có hai nguồn gốc khác nhau:
“Socius”, từ gốc Latinh và “Logos”, từ gốc Hilạp
Vì sao?

Xã hội học là một môn khoa học thuộc lónh vực khoa học
xã hội, nghiên cứu các tương tác xã hội, đặc biệt đi sâu
nghiên cứu có hệ thống sự phát triển cấùu trúc, mối tương
quan xã hội, hành vi xã hội được thể hiện trong quá trình hoạt
động của con người trong các nhóm, tổ chức xã hội.
Giải thích về các hiện tượng xã hội như thế nào?

Như vậy, sự tồn tại các hiện tượng trong xã hội không chỉ là
kết quả mang tính chủ quan của chủ thể hành động mà phản ánh
tính khách quan từ các quá trình xã hội khác.
Nói cách khác, trong quá trình hoạt động sống của con
người, con người chòu sự tác động chi phối rất lớn từ các tác
nhân mang tính xã hội.
CÓ THỂ DỰ BÁO ĐƯC HÀNH VI XÃ HỘI ?

Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

5





Khi tham gia vào một nhóm nào đó chúng ta có xu hướng
tuân theo khuôn mẫu giá trò của nhóm xã hội .

Những người thuộc về các nhóm giống nhau thường có
những khuynh hướng tư duy, cảm xúc, ứng xử gần như nhau.

Những hành vi của con người được thực hiện theo khuôn
mẫu mang tính đều đặn, lặp đi lặp lại và có sự phối hợp.

Hoạt động đời sống xã hội gồm những sự điều chỉnh
theo khuôn mẫu trứơc những biến đổi xã hội.
Kết luận

Về cơ bản trong xã hội, ở đâu tồn tại các giá trò, chuẩn
mực và sự hiện diện của trật tự xã hội gắn liền với sự hiện
diện của ý thức tập thể thì ở đó hành vi xã hội của con
người là có thể dự đoán được.

Cho thấy khoa học nghiên cứu về hành vi xã hội trên cơ
sở tồn tại của mạng lưới cấu trúc xã hội là cần thiết phục
vụ trong việc nâng cao chất lượng sống của con người.
2. Đối tượng nghiên cứu của xã hôäi học
Thứ nhất, nghiên cứu về xã hội loài người, trong đó mối
quan hệ xã hội, các tương quan xã hội được biểu hiện thông
qua các hành vi xã hội giữa người với người, hay giữa các
nhóm người trong hệ thống cấu trúc xã hội.
Từ đó tìm ra logic, cơ chế vận hành mang tính quy luật của
các hình thái vận động và phát triển của các quan hệ và
quá trình xã hôäi.

Thứ ba, Xã hội học nghiên cứu hệ thống cấu trúc xã hội tổng thể
nói chung, trên cơ sở xác lập tính chất hệ giá trò chuẩn mực quy đònh
hoạt động sống của toàn hệ thống xã hội.
Nhiệm vụ của các nhà xã hội học ?
3. Quan hệ giữa xã hội học với các khoa học khác

Xã hội học có tính độc lập tương đối của nó trong mối
quan hệ với các khoa học khác. Có đối tượng, cách tiếp cận
và phương pháp nghiên cứu cụ thể.

Mối quan tâm của xã hội học đến các vấn đề và quá
trình xã hội cũng giống như nhiều ngành khoa học khác.
 Trên cơ sở tri thức của các lónh vực: thống kê-toán, tâm
lý học, kinh tế học, chính trò học, khoa học tổ chức... sẽ chia sẻ,
bổ sung, xây dựng chất lượng khoa học của từng lónh vực khoa
học ngày càng hoàn thiện hơn nhằm đáp ứng các nhu cầu xã
hội.

Chủ nghóa Duy vật lòch sử là cơ sở phương pháp luâän
chung trong quá trình tiếp cận, nghiên cứu xã hội học.



4. Các chức năng cơ bản của xã hội học
Các chức năng cơ bản của xã hội học được xây đựng
trên cơ sở đối tượng nghiên cứu của xã hội học:

Chức năng nhận thức

Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com


6




Chức năng thực tiễn

(dự báo , tổ chức, điều tiết, quản

lý)



Chức năng tư tưởng
4.1. Chức năng nhận thức

Tạo những tiền đề phương pháp trong quá trình nhận thức
về những triển vọng nhằm phát triển hơn nữa đời sống xã
hội.

Xác đònh được nhu cầu phát triển của xã hội, của các
tầng lớp, nhóm, các cộng đồng xã hội.

Với hệ thống phương pháp luận thực chứng và các phương
pháp nghiên cứu “ngành”, kết quả nghiên cứu xã hội học
cung cấp những thông tin thể hiện tính khoa học (tính xác thực,
độ tin cậy, tập trung và có chọn lọc...), không ngừng nâng cao
nhận thức xã hội trong cộng đồng.




Mọi hoạt động của con người đều được thực hiện trên cơ
sở những nguyên lý cụ thể, chứa đựng những vấn đề mang
tính quy luật được rút ra từ kinh nghiệm thực tế của quá khứ
và hiện tại.

Trong các hoạt động thực tế, những nguyên lý này được
xã hội học tiếp cận từ các chuẩn mực, các quy tắc...

Ý nghóa thực tiễn của các phương pháp xã hội học thực
nghiệm cho phép khảo nghiệm tính đúng đắn, xác thực của
các mô hình, các quyết sách trong công tác quản lí xã hội
trên cơ sở lí luận và thực tiễn.

Trong hoạt động khoa học xã hội học, các chức năng thực
tiễn được thực hiện bằng các phương pháp luận nhận thức từ
việc xác lập đối tượng nghiên cứu của mình.
4.2. Chức năng thực tiễn
Trên cơ sở phân tích thực trạng xã hội dựa trên những mối quan hệ
tương tác trong quá trình vận động phát triển xã hội sẽ làm sáng tỏ
triển vọng của sự vận động và phát triển của xã hội trong tương lai
gần cũng như tương lai xa.
Phát huy năng lực dự báo, quản lý và chỉ đạo
4.3. Chức năng tư tưởng
5. Nhiệm vụ của xã hội học

Bài 3. Quan hệ xã hội và tương tác xã hội
Hệ thống khái niệm, phạm trù khoa học được xem là những “công
cụ“ tư duy khoa học khi thực hiện các hoạt động khoa học nhất đònh.

Yêu cầu cần nắm

Bản chất của quan hệ xã hội.

Khái niệm tương tác xã hội và nội dung cơ bản.

Trên cơ sở nội dung, rút ra ý nghóa của các khái nệm
trên.
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

7


1. Quan hệ xã hội

Chỉ mối liên quan giữa người và người trong cơ cấu xã
hội (nhóm, tập hợp, hội đoàn), trong các hoạt động và các
tương quan xã hội.

Quan hệ xã hội được hình thành trong quá trình hoạt động
chung trong đời sống xã hội hàng ngày.

Người ta có thể phân biệt quan hệ xã hội thành các lónh
vực khác nhau : quan hệ vật chất và quan hệ tư tưởng.
Theo chủ nghóa Marxit, người ta xem tính kinh tế là quan trọng quyết đònh
tính chất của các quan hệ xã hội khác như quan hệ văn hoá, chính trò,
pháp luật...

Quan hệ sản xuất được đánh giá là yếu tố quan trọng
(sản xuất vật chất và sản xuất các giá trò văn hóa tinh

thần), bởi nó chi phối các loại hình quan hệ xã hội khác.

Trong quá trình tiếp cận, nghiên cứu về các vấn đề xã
hội đòi hỏi phải nắm được sự phụ thuộc của mọi quan hệ xã
hội đối với quan hệ sản xuất mới để có cơ sở để giải thích
xác đáng về tiến trình phát triển của lòch sử nhân loại.
Các thành phần cơ bản của quan hệ xã hội

Quan hệ sản xuất;

Quan hệ sở hữu;

Quan hệ trao đổi;

Quan hệ phân phối các giá trò xã hội;

Quan hệ tiêu dùng.
Như vậy, quan hệ xã hội là kết quả, nhu cầu củ chủ thể xã hội
trong quá trình xây dựng, xác lập hoạt động sống.
Các thành phần cơ bản của thủ thể xã hội

Cá thể tồn tại trong quá trình hoạt động sống;

Nhóm xã hội;

Cộng đồng xã hội;

Các tổ chức và thiết chế xã hội.
Mối quan hệ giữa chủ thể của hành động và quan hệ xã hội


Trong quá trình hoạt động sống, chủ thể xã hội (con
người) nảy sinh những nhu cầu mà bản thân mình không thể
tự thỏa mãn được (nhu cầu chuyên môn hóa – phân công lao
động xã hội).

Xuất hiện nhu cầu liên kết và xác lập các quan hệ xã
hội với các thành viên khác trong hệ thống xã hội.

Cấp độ gắn kết của các mối liên hệ này quy đònh nên
tính chất và đặc điểm của quan hệ xã hội.
Trong quá trình hoạt động, con người có nhu cầu thiết lập rất nhiều
các quan hệ xã hội :

Các mối quan hệ trong gia đình;

Các mối quan hệ tại cơ quan (nhân viên với thủ trưởng,
đồng nghiệp…), các quan hệ theo chức năng.

Các mối quan hệ xã hội khác.
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

8


2. Tương tác xã hội

Là một khái niệm gần gũi với khái niệm quan hệ xã
hội, được dùng khá phổ biến trong các tài liệu xã hội học.

Để thỏa mãn các nhu cầu xã hội, đòi hỏi chủ thể xã

hội phải thiết lập những mối liên hệ trao đổi tác động, ảnh
hưởng qua lại giữa các thành phần của chủ thể xã hội.

Đây là điều kiện vô cùng thiết yếu, nhờ đó, các tổ
chức, đoàn thể và cả hệ thống xã hội mới có thể tồn tại
và hoạt động.
Con người cũng như các tập hợp, các đoàn thể luôn luôn tồn tại
thống nhất một hệ thống tương quan xã hội mà trong đó chúng ta
ảnh hưởng, tác động đối với nhau trong môi trường rộng lớn và phức
tạp.

Ví như trong đời tư ta có tương quan và tác động qua lại
những người thân trong gia đình, bà con họ hàng nội ngoại ...

Ở cơ quan ta có tương quan nhân sự với các nhà quản lí,
với công việc, nghề nghiệp
Việc hành xử được tuân theo những giá trò xã hội được cá
nhân tiếp nhận, học hỏi thông qua quá trình xã hội hóa.

Như vậy, chúng ta dùng thuật ngữ tương tác xã hội theo ý nghóa
tổng quát nhất để chỉ mối tương quan biện chứng và tác động tương
hỗ giữa những chủ thể xã hội trong quá trình hoạt động.

Sự tương tác này ít nhất cũng diễn ra giữa hai chủ thể xã
hội và mức độ tương tác (cao thấp, quan trọng hoặc ít sâu sắc)
phụ thuộc vào vò trí, đòa vò xã hội, vai trò cũng như các diễn
tiến của quá trình xã hội.
Ví như, người giảng viên ở trường đại học: quá trình tương tác xã hội
được thể hiện trong từng quan hệ như với phòng, ban, đơn vò trực thuộc;
với nhóm giảng viên chuyên trách; với sinh viên; với ban lãnh đạo

nhà trường...

Thông qua các mối quan hệ xã hội, quá trình tương tác xã
hội được thể hiện trong quá trình các chủ thể xã hội đóng
các vai trò xã hội nhằm đáp ứng sự kỳ vọng của người khác.

Nhu cầu xác lập các tương tác xã hội này phụ thuộc vào
đòa vò, vai trò và vò thế xã hội của cá nhân, nhóm, tổ chức
xã hội.

Như vậy, sự tương tác xã hội nào bao giời cũng có mối
liên hệ mật thiết với các khuôn mẫu, tác phong tồn tại trong
xã hội. Chúng luôn luôn hiện hữu, có thể nhận biết được,
lặp đi lặp lại và có ảnh hưởng tương hỗ, trong quá trình chủ
thể xã hội thực hiện các vai trò xã hội.

Theo các nhà xã hội học Mácxít, tương tác xã hội trở
thành chủ đề chính trong xã hội học. Việc phân tích các bộ
phận hợp thành tương tác xã hội được triển khai để hiểu được
hiện thực đời sống xã hội.
Theo quan điểm hoạt động, thì những hoạt động chủ yếu của người bao
gồm:

Sản xuất vật chất
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

9








Sản xuất các giá trò văn hóa
Tái sản xuất (con người)
Hoạt động giao tiếp
Hoạt động quản lý với mục đích điều tiết xã hội…
Mô hình các thành phần của tương tác xã hội
Câu hỏi thảo luận



Trình bày nội dung khái niệm và mối quan hệ biện chứng giữa các
khái niệm quan hệ xã hội và tương tác xã hội. Liên hệ trong quá trình
hoạt động thực tế của bản thân.

Bài 4. Hành động xã hội


Theo quan điểm của M.Weber, G.Mead, T. Parsons, hành
động xã hội là cơ sở của mối quan hệ giữa con ngýời và xã hội,
đồng thời là cõ sở nền tảng trong hoạt động của đời sống con
ngýời.

Điều quan trọng, chúng ta cần phân biệt giữa hành vi và
hành động xã hội.
Khái niệm hành vi
Ban đầu, quan điểm hành vi cho rằng:


Hành vi con ngýời chỉ là những phản ứng (máy móc – tự nhiên) quan
sát đýợc sau các tác nhân kích thích từ môi trường bên ngoài.

Mô hình tồn tại của hành vi:
Tác nhân (Stimulus)  Phản ứng (Reaction)

Do vậy, thuyết hành vi kết luận: nếu không quan sát được phản ứng
thì không thể xác đònh được hành vi (J.Watson).
Khái niệm hành vi xã hội

“Chúng ta có thể giải thích hành vi của con ngýời bằng hành vi
của các nhóm xã hội. Hành vi xã hội không thể hiểu đýợc nếu
nó xây dựng từ các tác nhân và phản ứng xã hội. Nó cần đýợc
phân tích nhý một chỉnh thể linh hoạt” (G. Mead, 1931)

Hành vi xã hội được xác lập khi các cá nhân phải cân
nhắc, đối chiếu, suy nghĩ trýớc khi đưa ra một mô hình phản ứng được
cho là thích hợp.
Khái niệm hành động xã hội

Lý thuyết hành động xã hội ra đời nhằm phản ứng lại với quan
điểm của các nhà hành vi khi cố gắng lý giải về hành động
của con người.

Các nhà xây dựng luận thuyết về hành động xã hội cho
rằng dựa trên quan điểm hành vi, chúng ta không thể giải thích
được những yếu tố bên trong (những cái mắt thường không thể
quan sát được) quy định hành vi của cá nhân, mà chỉ có thể biết
đýợc những qua những phản ứng bên ngoài.
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com


10


Đònh nghóa về hành động xã hội

Theo M.Weber , hành động xã hội là loại hành vi mà chủ thể
gắn cho nó một ý nghĩa chủ quan nhất định.

Như vậy, hoạt động xã hội là loại hoạt động có tính đến
hành vi và ảnh hưởng đến người khác trong quá trình chủ thể
hành động thực hiện hành động đònh hướng đến người khác.

Trong hành động xã hội bao giời cũng có sự tham gia của
các yếu tố bên trong chủ thể (ý thức xã hội của con người)

Weber gọi đó là ý nghĩa chủ quan & sự đđịnh hýớng có mục đđích.

Mead gọi đó là tâm thế xã hội của các cá nhân.
BÀI TẬP THỰC HÀNH




Hành vi và hành vi xã hội theo thuyết Hành vi?
Phân biệt hành động vật lý/bản năng và hành động xã hội.

Lýu ý của Max Weber về hành động xã hội
 Không phải hành động nào cũng là hành động xã hội.




Không phải týõng tác nào của con ngýời đều là hành động xã
hội. Ví dụ: Hai ngýời đi ngược chiều nhau bất ngờ va chạm vào nhau.

Hành động giống nhau của các cá nhân trong đám đông
cũng không đýợc coi là hành động xã hội .Ví dụ: Quan sát một đám
đông công chúng trong sân vận động lúc trời mưa. Họ cùng rời vò trí
để tìm chỗ tránh mưa.

Hành động bắt chước cũng không được coi là hành động
xã hội.
Mặc dù là hành động có nguyên nhân xuất phát từ phía
người khác nhưng hành động này không có ý nghóa ở cá
nhân khi đó chỉ là hành động lặp lại một cách máy móc.
Ví dụ: Em bé bắt chước người lớn cầm điện thoại gọi

Một hành động được xác đònh là hoạt động khi hoạt động
được thực hiện mang lại ý nghóa đối với cá nhân và với người
khác . Ví dụ: Thay đổi phong cách ăn mặc theo mốt hiện thời nếu không
muốn bò coi là lỗi thời .
 Một hành động (kể cả hành động chủ động hay thụ động) cũng
sẽ được coi là hành động xã hội nếu phản ứng chủ quan của chủ
thể hành động có tính đến hành vi và ảnh hưởng đến người khác (ý
nghĩa chủ quan có tính chất định hýớng hành động).
Ví dụ: trong cuộc họp cố ý im lặng hoặc chờ đợi người khác đưa ý
kiến cho mình.

Như vậy việc xác đònh một hành động đô khi rất khó xác đònh
“biên giới” giữa hành động xã hội và “hành động không xã hội”

(Rất dễ bò nhầm lẫn)
Nguyên nhân: không phải khi nào trong quá trình hoạt động con
người cũng hành động một cách có ý thức. Trong nhiều trường hợp
hành động được thực hiện một cách vô thức, tự phát
Các kiểu hành động xã hội của M. Weber

Hành đđộng hợp lý theo mục đđích

Hành đđộng hợp lý theo gía trị
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

11





Hành đđộng theo truyền thống
Hành đđộng theo cảm xúc.
(xem nội dung 4 kiểu HĐXH ở phần trước)
Cấu trúc của HĐXH theo M.Weber

Bài 5. Vị thế - Địa vị và Vai trò xã hội
§ Đã là con người có nhân cách, người ta ai cũng có vò thế xã hội
(có thể là thấp hay cao) và sự “sắp xếp”này là khách quan không
phụ thuộc vào quan niệm chủ quan của chủ thể vềø bản thân mình.
§ Nói cách khác, có thể hiểu vò thế xã hội của một người nào đó
chính là đòa vò hay thứ bậc mà những người sống cùng thời dành cho
trong bối cảnh anh ta sinh sống, lao động và phát triển
§ Do vậy, các nhà xã hội học xem vò thế chủ yếu là sản phẩm của

đời sống tinh thần, là thái độ và mức độ tôn trọng hay khinh rẻ của
xã hội bày tỏ, biểu lộ ra đối với các cá nhân
§ Vò thế xã hội cũng luôn luôn diễn biến, thay đổi theo xu thế phát
triển của xã hội.

Ví dụ “Vò thế xã hội trong cơ chế thò trường…“
§ Mỗi cá nhân hay mỗi nhóm xã hội, qua quá trình sàng lọc tự nhiên
của quy luật thò trường trong tiến trình phát triển sẽ được đặt vào
những vò thế không giống nhau
§ Theo quan sát , từ những chỉ báo ghi nhận được qua các khảo sát xã
hội học ở nông thôn và đô thò, thông thường có 3 yếu tố quyết đònh
đến quá trình phân tầng đó:

- một là yếu tố sở hữu

- hai là yếu tố quyền lực

- ba là yếu tố trí tuệ

Như vậy, những yếu tố tạo nên vò thế (quy đònh sự xác
lập vò thế của mỗi người) tồn tại khách quan ngòai cá nhân,
thể hiện ra ở các tiêu chuẩn có tính phổ biến (trong một xã
hội) về sự tán thành (khẳng đònh) hay chê bai (phủ đònh)của
xã hội.
Đòa vò xã hội mỗi người trong xã hội, tuy có nhiều vò thế xã hội
khác nhau nhưng nhất đònh phải có một vò thế xã hội then chốt nhất –
thường được gọi là có đòa vò trong đời sống xã hội hay đòa vò xã hội.




“đòa vò xã hội của một người là cái mà xã hội công nhận về
người này một cách tương đối tổng quát xét trong bậc thang xã hội“.
Cũng có tác giả xem đòa vò xã hội là sự “kết tinh vò thế xã hội“ của
một con người

Ví như ông chủ tòch điều hành bộ máy chính quyền ở đòa phương
mình ; người só quan chỉ huy đơn vò mà mình phụ trách

Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp có sự mâu thuẫn giữa các
vò thế, gây nên sự bất ổn về đòa vò xã hội.
Trong đời sống xã hội có nhiều biểu hiện khác nhau về đòa vò xã hội
của mỗi người
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

12




Đòa vò gán : là loại đòa vò mà cá nhân sinh ra được thừa hưởng
(gần như tự nhiên) do đặc điểm của quan hệ xã hội của mình như từ
tôn giáo (như ở n độ trong tôn giáo có các đẳng cấp khác nhau)
cuộc đời dường như đã có “lập trình“ sẵn, ít có sự lựa chọn riêng

Trong điều kiện xã hội chủ nghóa sự bất bình đẳng, sự áp bức
bóc lột bò xoá bỏ, do đó “đòa vò gán“ hầu như không còn đất để tồn
tại.

Đòa vò giành được : là loại đòa vò mà con người nhờ sự phấn
đấu, nỗ lưc trong các hoạt động sản xuất, đấu tranh, nghiên cứu khoa

học... được xã hội thừa nhận.
Vai trò xã hội
dùng để chỉ “vai diễn“ hoặc trách nhiệm mà cá
nhân đảm đương thực hiện trong một thời gian nhất đònh do mọi người
tín nhiệm giao phó và mong đợi.
Trong cuộc đời của mỗi cá nhân, chúng ta thường đảm nhiệm
nhiều vai trò khác nhau, thậm chí trong từng thời gian phải đảm
nhiệm nhiều vai trò khác nhau.

Do đó khi đảm nhiệm một vai trò xã hội thì đồng thời ở chủ
thể cũng nảy sinh những trạng thái cảm xúc nhất đònh
Những tình huống khác nhau luôn luôn xảy ra khi ta sắm một vai
trò nhất đònh, thậm chí có trường hợp xảy ra xung đột giữa
các vai trò

ví như đóng vai thủ trưởng phải kỉ luật cấp dưới, lại là bạn bè,
người thân) đôi khi rất khó thực hiện
Tóm lại : để làm đúng vai trò của mình đảm nhiệm, mỗi cá
nhân phải tích cực hoạt động, theo đó mà học hỏi liên tục, tự
điều chỉnh, tự hoàn thiện mình

Mỗi con người từ lúc sinh ra cho đến cuối đời, quá trình xã hội
hoá diễn ra cực kì sôi động, phức tạp.
Sự học hỏi, rút kinh nghiệm từ các khuôn mẫu của các vai trò mà ta
đảm nhiệm phải là học hỏi liên tục, học hỏi suốt đời và trung thực.

Đó là bí quyết để đạt tới thành công, đáp ứng sự mong đợi của
xã hội.

Bài 6. Bất bình đẳng – phân tầng xã hội



Muốn hiểu đúng chúng ta phải xuất phát từ cách hiểu thế nào
là bình đẳng

Bình đẳng được xem xét và hiểu trên hai bình diện có quan hệ
mật thiết với nhau

bình diện tự nhiên và bình diện xã hội
Về mặt tự nhiên con người được sinh ra không có những năng lực thể
chất và tinh thần hoàn toàn giống nhau ; chúng khác nhau ngay từ
bẩm sinh – do đó quan niệm bình đẳng tự nhiên không được chấp nhận.
Trên bình diện xã hội, bình đẳng hay bất bình đẳng (về kinh tế,
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

13


về chính trò, về văn hoá, về chủng tộc...) đều có nguồn gốc,
có nguyên nhân từ xã hội.
Trước nay hai quan niệm cơ bản về bình đẳng xã hội luôn luôn đấu
tranh phủ đònh lẫn nhau

có trường phái xem bình đẳng xã hội là cơ may ban đầu
(nhờ được tạo ra điều kiện xã hội bình đẳng khi con người bước
vào cuộc sống),

trường phái khác lại quan niệm rằng bình đẳng là nhờ sự
phân phối của cải ở những mức độ giống nhau cho mọi người
Những nhà xã hội học Mácxít quan niệm sự bất bình đẳng bắt nguồn

từ sự phân chia giai cấp trong xã hội.

Khi xã hội còn có giai cấp khác nhau, có đấu tranh giai
cấp thì cũng có nghóa là vẫn tồn tại tình trạng bất bình đẳng
xã hội .Muốn có bình đẳng xã hội đích thực, phải đấu tranh
xoá bỏ sự phân chia giai cấp trong đời sống xã hội.
Những nhà Mácxít chủ trương xây dựng xã hội xã hội chủ nghóa (đó
là thời kỳ quá độ để tiến lên cộng sản chủ nghóa), đó là xã hội
công bằng hợp lý, bất bình đẳng xã hội sẽ được xoá bỏ
hoàn toàn.

Các công trình nghiên cứu xã hội học ngày nay cho thấy
việc xoá bỏ bất bình đẳng xã hội là việc cực kỳ phức tạp
cả về mặt lí luận cũng như về thực tiễn
Tuy nhiên đấu tranh xoá bỏ bất bình đẳng vẫn là một trong những nội
dung chủ yếu, rất cơ bản của các phong trào xã hội tiến bộ trên thế
giới.

Bất bình đẳng xã hội, trong thực tế cũng bao hàm hiện tượng
phân tầng xã hội ,xét đến cùng đều có nguyên nhân sâu xa từ xã
hội.

Phân tầng xã hội

Trong xã hội học hiện đại người ta ít nói đến giai cấp mà thường
hay dùng khái niệm phân tầng xã hội (Social ratification )
Các nhà xã hội học Mỹ quan niệm rằng xã hội hiện tại thường được
phân thành những tầng lớp khác nhau, sự phân loại này dựa theo một
số đặc trưng như mức thu nhập, mức độ giàu có, chủng tộc, nghề
nghiệp, lứa tuổi.


Mỗi tầng lớp như vậy có vò trí nhất đònh trong bậc thang xã hội,
có cơ may thăng tiến và có lối sống có tính đặc thù khác nhau.
khái niệm phân tầng có phạm vi rộng hơn hiện tượng phân chia giai
cấp trong xã hội

giai cấp chỉ là một tiêu chí trong nhiều tiêu chí để phân
xã hội thành các tầng lớp khác nhau

Vả chăng hiện tượng phân tầng vốn có từ trong các xã
hội cổ xưa.

n Độ cổ đại có tới 4 đẳng cấp (tầng lớp) như tăng
lữ (brahman), chiến binh (kshatriyas), thợ thủ công, người làm
ruộng, dân buôn bán (Vaicyas) và cuối cùng là đầy tớ (Sudras)
ở Trung Hoa cổ đại thì có người quân tử và kẻ tiểu nhân (kẻ thống
trò và kẻ bò trò)có tứ dân gồm só, nông, công, thương...

Marx Weber đưa ra 3 tiêu chuẩn để phân biệt :
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

14






- uy tín
- thu nhập (các giai cấp)

- quyền lực (lãnh đạo và bò lãnh đạo)
Theo Marx giai cấp và đấu tranh giai cấp là động lực chủ yếu của sự
phát triển của lòch sử nhân loại trong thời kỳ xã hội có giai cấp.

Các nhà xã hội học theo thuyết chức năng (Davis, Moore,
Parsons...) xem phân tầng xã hội là một tất yếu đáp ứng sự
vận hành của xã hội
bởi lẽ mỗi tầng lớp xã hội có một chức năng xã hội riêng)

Sự khác nhau là ở chỗ sự phân tầng theo quan điểm Mác – Lênin
được lý giải trên cơ sở xung đột xã hội còn lý luận của Parsons lại
dựa trên cơ sở hợp tác xã hội.

Nhìn chung phân tầng xã hội là hiện tượng tính chất phổ quát
toàn nhân loại, do đó vấn đề này luôn luôn thu hút sự quan tâm chú
ý của các nhà nghiên cứu xã hội học.
Di động xã hội

Khi nói đến phân tầng xã hội, trong thực tế hiện tượng này đã
bao hàm tính di động của xã hội

Xã hội trong cơ cấu đã bao hàm hiện tượng phân tầng, phân lớp,
có sự bất bình đẳng thì đương nhiên sự đấu tranh để cải thiện đòa vò,
lợi ích..
và sự di chuyển của các cá nhân trong các thang bậc xã hội, tất
nhiên tạo ra sự di dộng xã hội (social mobility).

Khái niệm “di động xã hội“ hàm nghóa sự “di chuyển của
các cá nhân từ giai cấp, tầng lớp này sang giai cấp và tầng
lớp khác“.


mỗi cá nhân tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh riêng...có
thể di chuyển lên hoặc di chuyển xuống, hoặc giữ nguyên
tầng bậc cũ.
Khi ta nghiên cứu hiện tượng này phải tìm ra các nhân tố xã hội khác
nhau tác động vào sự di chuyển của các nhóm hay của cá nhân

so sánh sự di động của nhóm này với nhóm khác

hiện tượng di động ở nước này, vùng này so với nước khác
nhằm để phát hiện ra các yếu tố mang tính quy luật của hòên tượng
này.
có nhiều kiểu di động :
- di động theo chiều dọc
- di động theo chiều ngang

di động trong một thế hệ hay liên quan đến nhiều thế hệ.
* Sự di động và sự phát triển

xã hội nào xét trên thực tế cũng luôn luôn vận động và phát
triển theo một hướng nhất đònh.
Trong quá trình vận động, phát triển đó, vò thế và vai trò xã hội
cũng luôn luôn có sự di động, biến chuyển theo.

xét ở góc độ tương đối, xã hội nào cũng phải có cấu trúc
tương đối ổn đònh, có như vậy mới có cơ sở thực tế cho mọi quá trình
phát triển.

Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com


15




Trong xã hội phong kiến cổ truyền (ở phương Đông cũng như ở
Phương Tây) xã hội được phân chia thành các đẳng cấp, tầng lớp
khác nhau
những đòa vò xã hội được xác đònh và cố đònh nhờ nguồn gốc dòng
dõi và sở hữu mà con người nào đó được “thừa hưởng“ một cách
“tự nhiên“, được xã hội gán cho theo kiểu:

“Con vua thì lại làm vua

Con sãi ở chùa lại quét lá đa“...

Xét về “lí thuyết“ hầu như đòa vò này không thay đổi bởi chính
những người ở trong tầng lớp đó là do xã hội “gán cho“.
Xã hội hiện đại quan niệm rằng sự bất bình đẳng gắn với đòa vò xã
hội và người ta quan tâm đến sự thành đạt, vươn tới các đòa vò ấy

nguyên nhân chính là do tính di động xã hội được xem là mặt quan
trọng trong tiến trình phát triển của xã hội.

Bài 8. Nhóm xã hội – thiết chế xã hội


Cung cấp kiến thức về nhóm, phân biệt thế nào là nhóm.
8.1. Định nghĩa khái niệm NHĨM
Là tập thể có từ 2 ngýời trở lên, có mức độ nhận biết chung và týõng tác với nhau thýờng xun.

J.Macionis, Xã Hội học, t.219.
Là tập hợp những ngýời, trong đó các cá nhân có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau bằng
những cách, phýõng thức, cõ chế hoặc theo một cấu trúc riêng nào đó.
Là tập hợp những ngýời có cùng những ngun tắc, giá trị và kỳ vọng, týõng tác với nhau trên cõ
sở đều đặn.
(R.T.Chaefer, Xã hội học,)
Vì sao xã hội học quan tâm nghiên cứu về nhóm

Mỗi cá nhân đều là thành viên của một hay nhiều nhóm XH cùng một lúc.





Con ngýời trýởng thành khi tham gia vào mối quan hệ đan chéo của các nhóm này.




Xã hội tác động đến cá nhân thơng qua nhóm.





Có số lýợng thành viên nhất định.

Thơng qua các nhóm, vị trí & vai trò của cá nhân đýợc thể hiện.

Cá nhân có ý thức về sự gắn bó của họ với nhóm thể hiện qua việc tiếp nhận những đặc trýng

nhý lợi ích, nhu cầu, chuẩn mực, giá trị…

Cần phải nghiên cứu về nhóm với tý cách là ngýời trung gian giữa cá nhân và xã hội.

Để thực hiện điều này, cần phải xem nhóm nhý là một tập hợp, một tiểu hệ thống của xã hội
trong một bối cảnh xã hội rộng lớn.

Xã hội học tìm hiểu nhóm nhý là một cộng đồng của những týõng tác, của những vị trí, vị thế và
cõ cấu xã hội trong mối liên hệ với các nhóm khác, cũng nhý với tồn thể xã hội.
Có sự tác động qua lại thýờng xun giữa các thành viên.

Hành động của mỗi cá nhân có ý nghĩa với phản ứng của những ngýời khác thuộc nhóm.
Các đặc trưng cơ bản của NHĨM
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

16


Tư cách thành viên

Việc được thừa nhận là thành viên của nhóm.



Tiêu chí để thừa nhận có thể đýợc quy định hoặc không quy định một cách rõ ràng.

Địa vị





Địa vị XH là vị trí mà cá nhân chiếm giữ trong một không gian xã hội cụ thể - nhóm.
Địa vị xã hội đýợc thể hiện qua sự phân định vị trí cao thấp của cá nhân trong nhóm.

Vai trò




Là tập hợp những kỳ vọng về ngýời đang giữ một địa vị nào đó trong nhóm.
Gắn liền với mỗi địa vị, cá nhân sẽ phải đóng một hay nhiều vai trò mà nhóm mong đợi.
Chuẩn mực

Là những quy tắc xử sự, là sự cụ thể hoá các giá trị mà xã hội – nhóm đề cao.

Trong mỗi nhóm đều có những chuẩn mực chung cho mọi thành viên nhýng cũng có những
chuẩn mực riêng đối với mỗi vai trò cụ thể.
Chế tài

Là biện pháp cưỡng chế hành vi buộc các thành viên trong nhóm phải tuân theo;



Có 2 hình thức chủ yếu: THƯỞNG Mục tiêu



Rất quan trọng, vì:





Là nền tảng đối với các thành viên

PHẠT

Có liên quan tới lợi ích, giá trị, sự hứng thú, sự hoàn thành công việc, đặc biệt là lợi ích vì sự tồn
tại của nhóm.

Tuỳ vào đặc điểm từng nhóm mà mục tiêu có thể rõ ràng hoặc không rõ ràng.
So sánh nhóm
Sõ cấp & Thứ cấp

Thường là nhóm nhỏ,

Thường là nhóm lớn,

Thời gian tương tác tương đối dài,

Thời gian tương tác tương đối ngắn,

Thân mật, hợp tác mặt đối mặt,

Ít hiểu biết về nhau.

Quan hệ tình cảm sâu đậm,

Quan hệ thoáng qua, hời hợt,

Thân thiện, tự nhiên


Kiểu cách.
Nhóm tự nguyện

Mỗi cá nhân có thể tự lựa chọn và quyết định tham gia vào nhóm theo ý mình.










Sự nhất trí trong nhóm rất cao.
Chia làm hai loại:
Nhóm tự nguyện mang tính công cụ
Nhóm tự nguyện tình cảm.
Tý cách thành viên, quy tắc, luật lệ quy định ứng xử … đều bị áp đặt
Sự nhất trí thýờng không cao.

Ít ràng buộc với mục tiêu của nhóm hoặc các hệ thống quy tắc phục vụ các mục tiêu đó.
Nhóm quy chiếu (reference group)

Là bất kỳ nhóm nào mà cá nhân dùng như một tiêu chuẩn để đánh giá mình và hành vi của bản
thân mình.

Mục đích:
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com


17





Điều chỉnh hành vi theo tiêu chuẩn của nhóm quy chiếu.
Thúc đẩy q trình xã hội hóa tr ước.
Cõ cấu nhóm

Cõ cấu nhóm chính thức

Cõ cấu nhóm khơng chính thức
Cơ cấu nhóm chính thức

Cõ chế vận hành đýợc thể hiện thơng qua các đạo luật thành văn, luật pháp, kế hoạch …



Có một số đặc điểm nhý:

Sự quy định kiểu mẫu,

Áp dụng các kỷ luật chính thức,

Nhiệm vụ của thành viên đýợc phân cơng rõ ràng,

Có sự phân cấp quyền lực,


Áp dụng chế tài …
Cơ cấu nhóm khơng chính thức

Hình thành một cách tự phát;





Quan hệ theo những luật lệ khơng thành văn;
Các thành viên tự nguyện tn thủ các luật lệ;

Nhược điểm:

Tiêu chuẩn đánh giá khơng rõ ràng.

Dễ bị thành kiến trong đánh giá.
Thủ lĩnh

Là thành viên của một nhóm

Là người có uy tín nhất.

Có khả năng thấu hiểu và thuyết phục.

Có kinh nghiệm và năng lực

Có tài lãnh đạo
 chỉ hướng dẫn gợi các ý týởng còn quyết định dựa trên sự lựa chọn của cả nhóm.
Tổ chức xã hội


Là một thành tố của cõ cấu xã hội.

Là một hệ thống các quan hệ, tập hợp liên kết các cá nhân nào đó để đạt đýợc một mục đích
nhất định.

Là một dạng nhóm thứ cấp.
Khơng phải mọi nhóm thứ cấp đều là tổ chức xã hội. Nhóm thứ cấp đýợc xem là tổ chức XH khi
có những đặc điểm sau:

Nhóm đýợc lập ra có chủ định và các thành viên ý thức đýợc rằng nhóm của họ tồn tại để đạt
đýợc mục tiêu nhất định.

Nhóm phải có sự thể hiện cụ thể các quan hệ quyền lực xã hội, tức là quan hệ lãnh đạo – phục
tùng, thứ bậc trên – dưới…
Ví dụ: Hội Liên hiệp phụ nữ. Tổ chức y tế, Trường học ,Trại giam, Bệnh viện …
8.2 Thiết chế xã hội
Nói đến thiết chế xã hội, người ta thường hiểu theo hai nghóa:
Một là thiết chế xã hội với một hệ thống các quy tắc, giá
trò và cơ cấu hùng tới một mục đích xác đònh;

Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

18


Hai là các tổ chức xã hội, với tư cách là các nhóm xã hội
hiện thực rộng lớn, bao gồm những quy tắc, nguyên tắc và hệ
thống thứ bậc của trách nhiệm và quyền lực.
Khái niệm thiết chế xã hội.


* Các thiết chế là những mô hình, các quy tắc và tác động hỗ
tương, đã được thiết lập nhằm thoả mãn những nhu cầu của xã hội,

* bao gồm những hệ thống tương đối ổn đònh,những tổ chức xã
hội, những quan hệ pháp lý và những quy tắc được phát triển nhằm
mục đích hướng tới những vấn đề mà xã hội phải đối phó.
Trong một xã hội, thường tồn tại năm loại thiết chế cơ bản làm nền
móng cho toàn xã hội đó là:
gia đình, giáo dục,tôn giáo, kinh tế , nhà nước .
Mỗi một thiết chế, đều có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng của nó
Các thiết chế này tồn tại trong mọi xã hội, nhưng hình thức của các
thiết chế này khác nhau trong các xã hội khác nhau.
* Trong xã hội mặc dù các thiết chế có những đặc trưng riêng về
chức năng và nhiệm vụ , nhưng lại liên quan chặt chẽ với nhau tạo
thành một hệ thống xã hội hoàn chỉnh.

* Thuật ngữ hệ thống xã hội ở đây là muốn nói đến các bộ
phận có liên hệ với nhau trong một tổng thể, nó ảnh hưởng , phụ
thuộc lẫn nhau
. Sự thay đổi trong bộ phận này sẽ dẫn đến sự thay đổi ở bộ phận kia
và ngược lại

Ví dụ: khi thiết chế chính trò trong một nước thay đổi , có thể nó
sẽ tạo ra ảnh hưởng mạnh đến các thiết chế khác như lạm phát,
khủng hoảng kinh tế, suy thoái về đạo đức ...

có tác giả đưa ra đònh nghóa :

“Thiết chế là một hệ thống các quan hệ ổn đònh, tạo

nên một loạt các khuôn mẫu xã hội biểu hiện sự thống nhất
được xã hội công khai thừa nhận nhằm mục đích thoả mãn các
nhu cầu cơ bản của xã hội“. (Bruce J.Cohen, Terri L.Orbuch
Một số đặc điểm của thiết chế :

Mỗi thiết chế đều có đối tượng, có mục đích nhằm thoả mãn
các nhu cầu xã hội,

nó bao hàm những lề lối, tác phong mà những người liên kết
với nhau (trong thiết chế) đều theo đó mà hoạt động.

Nội dung của các thiết chế thường có tính chất ổn đònh, vónh
cửu.

Thiết chế phản ánh hệ thống các giá trò, trong đời sống
hiện thực được lặp đi lặp lại trở thành các quy phạm, các luật
lệ, tạo nên “áp lực xã hội“ trong tiềm thức của mọi người và
mọi người cùng chia sẻ với nhau.
những điểm chung nhất của thiết chế, đó là :

các biểu tượng văn hóa

đó là các dấu hiệu giúp ta nhận ra “diện mạo“ của thiết
chế

mã hoá hành vi (tức là sự chỉ dẫn tư cách đạo đức của
các cá nhân phù hợp với vai trò mà họ đảm nhiệm)
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

19



Mỗi thiết chế đều có những chức năng cơ bản thường được nêu lên
đó là :

Đảm bảo cho các cá nhân hoạt động với các kiểu hành
vi xã hội được chấp nhận trong nhiều trạng thái xã hội khác
nhau.

Các thiết chế xác đònh phần lớn các vai trò của cá
nhân mà xã hội chấp nhận để cá nhân nhận biết trong quá
trình xã hội hoá
Xã hội hóa cá nhân (Socialization)
Yêu cầu Khi kết thúc chuyên đề này sinh viên nắm được:
 Khái niệm xã hội hóa.
 Các giai đoạn của quá trình xã hội hóa.
 Làm thế nào để thực hiện việc xã hội hóa.

Xã hội hóa là gì?

Có nhiều đònh nghóa khác nhau về xã hội hóa.

Xã hội hóa là quá trình quá độ mà theo đó chúng ta có thể
tiếp nhận được nền văn hoá của xã hội, trong đó chúng ta được sinh
ra và trưởng thành- qua quá trình này, chúng ta đạt được những đặc
trưng xã hội của bản thân, học được cách suy nghó và ứng xử được coi
là thích hợp trong xã hội của chúng ta.[1]
[1] Nhập môn xã hội học. Tony Bilton, Kenvin Bonnett, Philip Jones, Ken
Sheard, Michelle Stanworth và Andrew Webster. Người dòch: Phạm Thuỷ Ba; NXB
Khoa học Xã hội 1993.


Xã hội hóa

Xã hội hóa vừa là một quá trình dạy vừa là một qúa
trình học tập, trong đó cá nhân thực hiện cách hành động phù
hợp với các giá trò chuẩn mực xã hội (cụ thể).
* Quá trình xã hội hóa làm cho các cá nhân thay đổi.
Quá trình xã hội hóa biểu hiện như thế nào ?
“Chúng ta thường học cách suy nghó và hành động từ những người mà
chúng ta tiếp xúc thông qua quá trình tương tác xã hội”.
Mô hình truyền thông của Jackobson
Xã hội hoá là quá trình mang tính lưỡng phân : * khách quan
* chủ quan
Khách quan

Xã hội hóa là quá trình theo đó xã hội chuyển văn hóa của
mình từ thế hệ này sang thế hệ tiếp theo. Quá trình xã hội hóa làm
cho các cá nhân thay đổi.
Chủ quan

Cá nhân suy nghó có chọn lọc các giá trò, chuẩn mực từ các yếu
tố tác động bên ngoài, giải mã ý nghóa và thực hiện hành động.
Chính vì vậy : Xã hội hóa là quá trình các cá nhân học hỏi,
tiếp nhận các giá trò nhằm đáp ứng sự kỳ vọng xã hội.
Nhiệm vụ của xã hội hóa

Trang bò và phát triển những kỹ năng, kiến thức.

Truyền đạt những ước vọng, những hệ thống giá trò, những lý
tưởng xã hội.

Ý nghóa của quá trình xã hội hóa
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

20




Cho phép xã hội tồn tại và luân chuyển nền văn hóa của mình
từ thế hệ này qua thế hệ khác.

Nâng cao tính cố kết xã hội và nét đặc trưng giữa các nền văn
hóa.

Chuyển từ con người sinh học sang con người xã hội.
Các giai đoạn của quá trình xã hội hóa

Giai đoạn xã hội hóa ban đầu của đứa trẻ trong gia đình.

Giai đoạn xã hội hóa diễn ra trong nhà trường.

Giai đoạn xã hội hóa diễn ra trong môi trường xã hội

Chỉ chấm dứt khi dời sống xã hội của con người chấm dứt
bằng cái chết.

Sự phân chia các giai đoạn như trên hoàn toàn chỉ mang tính ước
lệ.

Cả 3 môi trường xã hội hóa này có thể diễn ra một cách đồng

thời và đan xen.
1. Giai đoạn xã hội hóa ban đầu của đứa trẻ trong gia đình
“Sự giáo dục của một quốc gia được xét đoán qua lối xử sự ở
ngoài đường. Khi nào ta thấy còn sự thô lỗ ở ngoài đường thì
chắc chắn còn sự thô lỗ trong gia đình”. A. Đê a-mi-cis.
Giai đoạn xã hội hóa trong gia đình

Gia đình được xem như là môi trường xã hội hóa đầu tiên mà mỗi
cá nhân thường phải phụ thuộc vào.

Quá trình xã hội hóa của một người từ những năm tháng đầu
tiên của cuộc đời có ảnh hưởng quyết đònh tới thái độ và hành vi
của họ khi trưởng thành.

Phần lớn ảnh hưởng của gia đình trong giai đoạn sơ khai của quá
trình xã hội hóa được thực hiện một cách không chính thức và không
chủ đích.

Tương tác xã hội thể hiện mối quan hệ giữa những người thân
gần gũi nhất về tinh thần và thể chất.
Ví dụ minh họa ?
2. Giai đoạn xã hội hoá trong nhà trường

Xã hội càng văn minh  thì tính chuyên môn hóa cũng được thể
hiện và đề cao bấy nhiêu.

Nhà trường là môi trường xã hội hóa chính yếu trong giai đoạn
đứa khi đứa trẻ bắt đầu trưởng thành bên ngoài gia đình.

Các cá nhân dần nắm được những hành vi nào được chấp nhận,

tuy nhiên sự mong đợi giữa các quan hệ là không đồng nhất.
Như vậy :

Trong môi trường gia đình, trường học hay tại các nhóm đồng đẳng,
quá trình xã hội hoá được thực hiện như kết quả của mối tương tác
giữa các thành viên.

Trường học là môi trường tồn tại để phổ biến chính thức các
kiến thức và kỹ năng xã hội cơ bản cần thiết (giao tiếp…).
3. Giai đoạn xã hội hoá trong môi trường xã hội
Các cá nhân “học” như thế nào?

Phần lớn quá trình xã hội hóa trong giai đoạn này lại không chính
thức.
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

21




Các nhóm xã hội thường được thiết lập một cách có ý thức vì
những mục đích cụ thể.

Các nhóm đều phát triển một cách không cố ý các khuôn
mẫu hành vi khác nhau mà các thành viên trong đó đều mong đợi.

Các giai đoạn của xã hội hóa không hề bò gián đoạn mà có sự
đan xen nhất đònh.


Môi trường xã hội hóa không chỉ giới hạn trong gia đình (các
nhóm văn hóa phụ)

Xã hội hóa là qúa trình vừa dạy – vừa học.

3 quá trình: Gia đình - Nhà trường - Xã hội 2 khía cạnh:
Chính thức - Không chính tức

Quan tâm đến quá trình dần dần cá nhân hoà nhập vào xã hội
và duy trì văn hóa từ thế hệ này sang thế hệ khác.
“Học trong trường đời là một điều bắt buộc không ai có thể tránh
khỏi” (G.Gút-be-ri)
Thảo luận: Hãy trình bày sự tác động giữa ba môi trường xã hội hoá.
Liên hệ thực tiễn.

Bài 10. VĂN HÓA XÃ HỘI
Trong đời sống hàng ngày,

Văn hóa dùng để chỉ những phong cách ứng xử giữa cá nhân mà týõng ứng với các chuẩn mực,
giá trị của XH.

Văn hóa dùng để chỉ những ngýời có học.

Văn hóa dùng để chỉ trình độ học vấn.

Văn hóa dùng để chỉ các loại hình nghệ thuật nhý hội họa, điêu khắc, phim ảnh ….
Nguồn gốc thuật ngữ “văn hóa” trong KHXH&NV

“CULTUS” = “GIEO TRỒNG”


“CULTUS AGRI” = “GIEO TRỒNG RUỘNG ĐẤT”

“CULTUS AMINI” = “GIEO TRỒNG TINH THẦN”
T.Hobbes: “Lao động giành cho đất gọi là sự gieo trồng và sự dạy dỗ trẻ em gọi là gieo trồng tinh
thần”
Theo Tâm lý học,
“Văn hóa là tồn thể những mơn học cho phép cá nhân trong một xã hội nhất định đạt tới sự phát
triển nào đó về cảm năng, về ý thức phê phán và về năng lực nhận thức, các khả năng sáng tạo”
(UNESCO, 1977)
Theo Triết học
“Văn hóa là tồn bộ những giá trị vật chất, tinh thần do con ngýời tạo ra trong q trình thực tiễn
lịch sử xã hội và đặc trýng cho trình độ đạt đýợc trong sự phát triển của lịch sử của xã hội” (từ điển Triết
học, Tiếng Bungari, 1986)
Nên hiểu “văn hóa” nhý thế nào theo “kiểu” Xã hội học?
Văn hóa & xã hội

Văn hóa và xã hội là hai thuật ngữ thường gắn liền nhau.

Văn hóa đýợc nhìn nhận nhý một tập hợp những giá trị truyền thống của một dân tộc.

Xã hội là từ chỉ một cộng đồng người cụ thể.
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

22


VH là một công cụ để hiểu ứng xử của con ngýời với tý cách là ngýời chuyển tải các yếu tố
truyền thống của xã hội.
VĂN HÓA





Trong mỗi nhóm, xã hội đều có những đặc trưng văn hóa của mình.

Không có văn hóa của xã hội này cao hơn văn hóa của xã hội khác.
VĂN HÓA

Là sản phẩm của con người bao gồm các giá trị vật chất và phi vật chất.

Là hệ thống di sản chung của xã hội.
VĂN HÓA

Là cách con ngýời quan niệm về cuộc sống, tổ chức cuộc sống và sống cuộc sống ấy.

Mỗi nhóm, xã hội nhất định có nền văn hóa riêng, đặc trýng  chính văn hóa đem lại diện mạo,
bản sắc riêng cho xã hội.
Tại sao nói văn hóa là sản phẩm của con ngýời?

Ngôn ngữ, tý týởng, quan điểm, giá trị …
Như vậy,
Trong xã hội học, văn hóa có thể đýợc xem xét nhý hệ thống “các giá trị vật chất và phi vật chất,
các chuẩn mực và mục tiêu mà con ngýời cùng thống nhất với nhau trong quá trình týõng tác và trải
qua thời gian.”
Văn hóa đýợc biểu hiện nhý thế nào?
Theo quan điểm của Lesle Wite (1947)

Văn hóa đýợc biểu hiện qua 4 loại hình sau:
Hành động :Là những mô hình ứng xử đýợc chấp nhận rộng rãi trong xã hội .Ví dụ: cách chào, cách
mời, cách ăn…

Vật chất : Là những sản phẩm do con ngýời tạo ra, bao gồm tất cả những gì do nhóm và xã hội sản xuất
và sử dụng. Ví dụ: Gốm Bát Tràng, gốm Lái Thiêu.
Tư tưởng : Bao gồm các tín ngýỡng và kiến thức đýợc truyền lại trong xã hội. Td: tín ngưỡng thờ ông
bà.
Tình cảm : Nó bao gồm những sự đánh giá về về cái tốt, cái xấu, cái đúng và cái sai. Kể cả những thành
kiến đối với các nhóm xã hội cụ thể.
Điều gì làm con ngýời có ứng xử khác với những con vật khác?

Ứng xử mang tính bản năng





Ứng xử mang tính văn hóa
Ứng xử thông qua týõng tác biểu týợng

Nếp sống
Đặc điểm của văn hóa

Tính chất học hỏi của văn hóa

Tính luân chuyển của văn hóa

Tính xã hội của văn hóa

Tính lý týởng của văn hóa

Tính chất thích ứng văn hóa


Tính thống nhất của văn hóa.
Tính chất học hỏi của Văn hóa

Văn hóa là cái học được từ những người xung quanh.

Vốn văn hóa được tích lũy trong quá trình tồn tại và phát triển của con ngýời trong mối quan hệ,
tương tác với những người khác.
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

23


Tính luân chuyển của văn hóa
Các giá trị của văn hóa đýợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua ứng xử của con người.
Tính xã hội của văn hóa

Văn hóa luôn tồn tại đồng thời với XH.

Mô hình ứng xử = chuẩn mực
 Văn hóa (Sự đồng tình mang tính phổ biến)
Tính lý tưởng của văn hóa : Những quan niệm của chúng ta về cái gì nên làm và không nên làm thýờng
mang hình thức lý týởng hõn là những gì xảy ra trong hiện thực ứng xử.
Tính chất thích ứng của văn hóa : Các giá trị, chuẩn mực của nền văn hóa có thể thay đổi tùy theo những
đòi hỏi của bối cảnh xã hội nhý vẫn gắn liền chặt chẽ với tòan bộ cấu trúc xã hội.
Tính thống nhất của văn hóa : Có một sự cố kết chặt chẽ giữa các khía cạnh khác nhau về văn hóa,
nhằm hình thành nên một thể thống nhất.
Các thành phần của văn hóa
Biểu tượng

Là bất cứ thứ gì mang một ý nghĩa cụ thể đýợc thành viên của một nền văn hóa nhận biết.


Hình ảnh, âm thanh, đồ vật, hành động của con người…  tất cả được sử dụng như ký hiệu.

Biểu tượng thay đổi khác nhau trong các nền văn hóa, và có tính thay đổi theo thời gian.
Ngôn ngữ

Là hệ thống các ký hiệu có nghĩa chuẩn giúp các thành viên trong XH truyền đạt với nhau.

Là phýõng tiện quan trọng nhất để chuyển giao văn hóa, quá trình qua đó văn hóa đýợc luân
chuyển từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Giá trị

Là tiêu chuẩn qua đó thành viên của một nền văn hóa xác định điều gì là tốt – xấu, nên – không
nên, đẹp – xấu.(William, 1970)

Giá trị ảnh hýởng đến hành vi của chúng ta và đýợc dùng nhý những tiêu chuẩn để đánh giá hành
vi của ngýời khác.
Tiêu chuẩn

Là những quy tắc và mong đợi mà qua đó xã hội định hýớng hành vi của các thành viên.

Tiêu chuẩn khiến cho các cá nhân có tính tuân thủ và phản ứng tích cực (phần thýởng) hay tiêu
cực (hình phạt) của xã hội thúc đẩy tính tuân thủ ấy.

Chuẩn mực đạo đức: tiêu chuẩn văn hóa quan trọng.

Tập tục truyền thống: tiêu chuẩn văn hóa ít quan trọng hõn.
Văn hóa vật chất

Là những sáng tạo hữu hình của con ngýời.


Văn hóa vật chất là sự áp dụng kiến thức văn hóa vào sinh hoạt trong môi trýờng tự nhiên.

Văn hóa vật chất cũng làm thay đổi những thành phần văn hóa phi vật chất.

Ví dụ: Việc phát minh ra các biện pháp tránh thai đã góp phần làm hình thành nên tiêu chuẩn
quan hệ tình dục không phải để sinh đẻ.
Tiểu văn hóa

Đó là văn hóa của các cộng đồng XH mà có những sắc thái khác với nền văn hóa chung của toàn
xã hội.
VD: cộng đồng người Khõme ở Sóc Trăng có một số đặc điểm VH rất đặc trưng.
Một số biểu hiện cụ thể: Phương ngữ; Y phục; Món ăn; Một số ứng xử cụ thể khác…
Tóm lại

Văn hóa & các hiện tượng văn hóa như: chuẩn mực, các sản phẩm, kiến thức, giá trị tình cảm đều
được truyền đạt bằng ngôn ngữ qua các thế hệ trong một xã hội nhất định.
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

24


Khái niệm văn hóa cho phép chúng ta giải thích hành động con ngýời bằng cách liên hệ với một
loạt các giá trị truyền thống mà hành động đó tn theo.





Nhiệm vụ của XHH là:

Giải thích sự khác biệt văn hóa;

Phân tích hệ quả & ngun nhân của chúng.
Một số khái niệm cần quan tâm

Văn hóa chung






Văn hóa trong bối cảnh tồn cầu hóa
Khuyếch tán văn hóa
Chủ nghĩa vị chủng
Thuyết tương đối văn hóa

Bài 11. BIẾN ĐỔI XÃ HỘI
1. Khái niệm biến đổi xã hội
1.1. Khái niệm.

* Mọi xã hội - cũng giống như tự nhiên - không ngừng biến đổi.
Sự ổn đònh của xã hội chỉ là sự ổn đònh của bề ngoài, còn thực tế
nó không ngừng thay đổi bên trong bản thân nó.

* Do đó bất cứ xã hội nào và bất cứ nền văn hóa nào, cho
dù nó có bảo thủ và cổ truyền đến đâu chăng nữa cũng luôn biến
đổi.

* Và sự biến đổi đó trong xã hội hiện đại ngày càng rõ hơn,

nhanh hơn, và điều này làm cho ta thấy sự biến đổi đó không còn là
điều mới mẻ, nó đã trở nên dường như chuyện thường ngày.

* Có nhiều cách quan niệm về sự biến đổi xã hội. Một cách
hiểu rộng nhất, cho đó là một sự thay đổi so sánh với

Một tình trạng xã hội hoặc một nếp sống có trước.

*Trong một phạm vi hẹp hơn, người ta cho rằng sự biến đổi xã hội
được đề cập đến sự biến đổi về cấu trúc của xã hội (hay tổ chức
xã hội của xã hội đó) mà sự biến đổi này ảnh hưởng sâu sắc đến
phần lớn các thành viên của một xã hội.
1.2 đònh nghóa

* Biến đổi xã hội là một quá trình qua đó những khuôn mẫu
của các hành vi xã hội, các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội
và các hệ thống phân tầng xã hội được thay đổi qua thời gian.

August Comte, người đưa ra thuật ngữ xã hội học đã tin tưởng rằng
khi các nhà xã hội học xác đònh những nguồn gốc của sự biến đổi
xã hội, thì họ có thể giúp cho xã hội một tương lai tốt hơn.
Đăng lại trên Diễn đàn SV ĐH KTQD – www.svktqd.com

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×