Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.11 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

I. Phần mở đầu ………………………………...…………………………...........2
I.1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………....2
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ……………………………………………....3
I.3. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………….....3
I.4. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………4
I.5. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………4
II. Phần nội dung ………………………………………………………………..4
II.1. Cơ sở lí luận ……………………………………………………………….4
II.2. Thực trạng ………………………………………………………………….6
a. Thuận lợi, khó khăn …………………………………………………………..6
b. Thành công, hạn chế ………………………………………………………….7
c. Mặt mạnh, mặt yếu …………………………………………………………...7
d. Nguyên nhân ………………………………………………………………….8
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng …………………………………9
II.3. Giải pháp, biện pháp ………………………………………………...……9
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp ……………………………………….….9
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp …………………...…10
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp ……………………………….......14
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp …………………………………15
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu ……………..15
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu......………………………………………………………………………….16
III. Kết luận, kiến nghị ………………………………………………………...17
III.1. Kết luận ……………………………………………………………….…17
III.2. Kiến nghị ………………………………………………………………...18


I. Phần mở đầu
Người thực hiện:

1

Trịnh Thị Ngọc Hân


I.1. Lý do chọn đề tài
Hồ Chí Minh đã nói:
Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên
Đúng vậy, một con người khi mới sinh ra không thể đã có sẵn nhân cách của
một con người toàn diện. Muốn trở thành một người toàn diện trưởng thành phát
triển về mọi mặt thì cần phải trải qua một quá trình trải nghiệm học tập được
giáo dục nuôi dưỡng mới thành người. Và trong quá trình đó thì có sự đóng góp
không hề nhỏ của giáo dục, đứa trẻ khi mới chào đời cho đến khi trưởng thành,
để trở thành một con người thực thụ, có ích cho xã hội, nó phải trải qua một tiến
trình phát triển lâu dài. Nó góp phần tạo nên nhân cách con người và đặc biệt là
giáo dục mầm non là nơi đặt nền móng đầu tiên cho quá trình đó. Khi sinh ra
đứa trẻ mới chỉ là một thực thể bé nhỏ nhưng muốn đứa trẻ đó phát triển thành
người thì không thể thiếu sự giao tiếp,sự tác động trực tiếp của người lớn. Mà
như chúng ta đã biết phương tiện của giao tiếp chính là ngôn ngữ. Ngôn ngữ có
vai trò vô cùng quan trọng,nó là phương tiện để con người nhận thức thế giới
xung quanh,ngôn ngữ còn là phương tiện phát triển tình cảm xã hội, đạo
đức,thẩm mĩ cho trẻ. Quan trọng hơn cả ngôn ngữ còn là công cụ giúp trẻ hoà
nhập với cộng đồng và trở thành một thành viên của cộng đồng, ngôn ngữ là
phương tiện quan trọng nhất để trẻ lĩnh hội nền văn hoá dân tộc, để trẻ giao lưu
với những người xung quanh, để tư duy,tiếp thu khoa học và bồi bổ tâm hồn,
hình thành, phát triển nhân cách cho trẻ, đặc biệt với trẻ mầm non, đây là giai

đoạn ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh mẽ.
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”.
Đúng như vậy, trẻ ở tuổi mầm non thật đáng yêu, tâm hồn trẻ thơ ngây, hồn
nhiên như tờ giấy trắng. Mọi hoạt động học tập và vui chơi trong quá trình chăm
sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non đều đem lại cho trẻ những điều kỳ lạ, thần
tiên. Thông qua hoạt động dạy và học dưới hình thức như tạo hình, làm quen với
toán, hoạt động góc, khám phá khoa học… sẽ giúp trẻ phát triển trí tuệ, óc sáng
Người thực hiện:

2

Trịnh Thị Ngọc Hân


tạo, nhân cách con người. Trong đó “khám phá khoa học” là một hoạt động
không thể thiếu được đối với trẻ ở lứa tuổi mầm non, vì thông qua hoạt động
khám phá khoa học giúp trẻ mở rộng sự hiểu biết về thế giới xung quanh trẻ.
Tất cả thế giới với trẻ bây giờ đều mới lạ với bao điều kỳ diệu với “Tại sao lại
thế?” và “vì sao lại thế?” Luôn là nhưng câu hỏi thắc mắc là những điều trẻ
luôn khao khát muốn biết muốn tìm hiểu và muốn khám phá.
Hoạt động cho trẻ tìm tòi tiếp xúc khám phá môi trường xung quanh giúp trẻ
được tiếp xúc với môi trường tiự nhiên và môi trường xã hội , trẻ lĩnh hội những
kiến thức sơ đẳng, những hiểu biết, những kinh nghiệm để trẻ học cách làm
người. Trên cơ sở đó trẻ mới hiểu biết đúng đắn về đối tượng. Cho trẻ tự nói lên
những hiểu biết về đối tượng. Qua đó, hiểu biết của trẻ về đối tượng được củng
cố chính xác hơn ngôn ngữ được phát triển.
Tuy nhiên khi đưa trẻ vào hoạt động khám phá khoa học đòi hỏi người giáo
viên phải có những suy nghĩ sáng tạo và lựa chọn lượng kiến thức phù hợp với
lứa tuổi, có ý nghĩa giáo dục trẻ để từ đó đưa ra những biện pháp, phương pháp

thích hợp giúp trẻ tiếp thu tốt nhằm mục đích phiển kiến thức về thế giới xung
quanh có nhiều vốn từ để diển tả sự hiểu biết của bản thân.
Chính vì thế để đạt được mục đích của môn học khám phá khoa học bản
thân tôi đã nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh”
Và đó cũng chính là lý do mà tôi chọn đề tài này.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu khả năng tiếp thu kiến thức về thế giới xung quanh của trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi, từ đó đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cho trẻ
khám phá môi trường xung quanh một cách tốt nhất.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu một số biện pháp cho trẻ 5 – 6 tuổi làm quen với hoạt động
khám phá môi trường xung quanh.
I.4. Phạm vi nghiên cứu
- Thực hiện đối với trẻ 5 - 6 tuổi, Trường Mẫu giáo Họa Mi.
Người thực hiện:

3

Trịnh Thị Ngọc Hân


I.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra thực trạng đối với học sinh trong trường.
- Phương pháp trải nghiệm thực tế.
II. Phần nội dung
II.1. Cơ sở lí luận
+ Ý nghĩa của ngôn ngữ đối với sự phát triển tâm lý của trẻ.
Ngôn ngữ là một hệ thống các ký hiệu âm thanh từ ngữ được sắp xếp theo

một quy tắc nhất định của một dân tộc hay của một cộng đồng người được nảy
sinh và phát triển cùng với sự phát triển của cộng đồng dân tộc đó.
V.I. Lênin nói "ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người".
Ngôn ngữ xuất phát từ vốn từ nhất định, trẻ có một khối lượng vốn từ phong phú
sẽ giúp cho ngôn ngữ của trẻ dần dần hoàn thiện hơn, giao tiếp với mọi người
xung quanh sẽ mạnh dạn hơn.Ngôn ngữ có quan hệ mật thiết với nhu cầu, bởi vì
trẻ có nhu cầu ham hiểu biết, tìm tòi khám phá thế giới xung quanh qua hành
động và lời nói của người lớn với trẻ. Nhờ có nhu cầu ham hiểu biết mà ngôn
ngữ của trẻ được bộc lộ... Trong tâm lý học, vốn từ có vai trò đặc biệt quan trọng
trong cuộc sống của con người và nó là nguồn động lực mạnh mẽ kích thich con
người hoạt động ham hiểu biết tìm tòi, khám phá chân lý.Vốn từ được nảy sinh
và biểu hiện trong các hoạt động, đồng thời cũng là động lực thúc đẩy
con người hành động. Là con người ai cũng muốn có một kho tàng vốn từ thật
phong phú để đưọc giao tiếp, tiếp xúc với những người xung quanh, để từ đó tạo
ra những mối quan hệ thân thiết trong cuộc sống hàng ngày và đó cũng là để con
người lĩnh hội, tiếp thu tri thức kinh nghiệm lịch sử xã hội của nhân loại. Nếu
không có vốn từ thì trẻ em không có được mối quan hệ giữa con người với con
người. Ngôn ngữ làm tăng hiệu quả giao tiếp và nhận thức vào đối tượng khiến
cho quá trình đó nhạy bén và sâu sắc hơn. Vốn từ làm nảy sinh khát vọng của
sáng tạo và hành động của con người.
+ Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức của trẻ:

Người thực hiện:

4

Trịnh Thị Ngọc Hân


Ngôn ngữ là phương tiện để nhận thức thế giới xung quanh, trẻ em luôn có

nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh mà trẻ em đến được với thế giới xung
quanh là nhờ người lớn, thông qua lời nói của người lớn trẻ em được làm quen
với các sự vật, hiện tượng và hiểu được đặc điểm, tính chất và cấu tạo, công
dụng của chúng. Trẻ được học từ tương ứng khi trẻ trực tiếp tiếp xúc với sự vật,
hiện tượng kết hợp với lời nói của người lớn, qua đó trẻ nắm được khái niệm và
bản chất của sự vật, hiện tượng trong thế giới xung quanh. Từ và hình ảnh trực
quan đi vào nhận thức của trẻ cùng một lúc. Trẻ em tiếp thu kiến thức từ môi
trường xung quanh thông qua phân tích, so sánh và tổng hợp, trên cơ sở đó trẻ
khái quát về sự vật và hiện tượng. Trong quá trình tìm hiểu sự vật đó trẻ được
gọi tên, các chi tiết, đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng. Đối với trẻ lớn trẻ
không chỉ nhận biết các sự vật hiện tượng xung quanh gần gũi với trẻ mà còn
tìm hiểu các sự vật, hiện tượng không xuất hiện trực tiếp trước mặt trẻ, những
việc xảy ra trong quá khứ và tương lai. Để đáp ứng nhu cầu tâm lý đó thì cần có
sự kết hợp với tranh ảnh. Như vậy, ngôn ngữ không những có kiến thức cho trẻ
mà còn mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh rộng lớn hơn.
+ Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ:
Trong suốt lứa tuổi mẫu giáo, ngôn ngữ được phát triển mạnh mẽ, ngữ âm
được hoàn thiện dần, vốn từ được mở rộng. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ được
diễn ra trong mối quan hệ phức tạp hoá hoạt động của trẻ và sự biến đổi các
quan hệ với những người xung quanh, đặc biệt là trong giao tiếp. Trẻ mẫu giáo
có nhiều khả năng thu nhập tri thức phong phú, đa dạng, trẻ có tính tự chủ cao
hơn tuổi ấu thơ. Lứa tuổi mẫu giáo là giai đoạn bộc lộ tính nhạy cảm cao nhất
đối với các hiện tượng ngôn ngữ, điều đó khiến cho sự phát triển ngôn ngữ của
trẻ đạt ở tốc độ nhanh nhất, đến tuổi mẫu giáo hầu hét trẻ em đều biết sử dụng
tiếng mẹ đẻ thành thạo trong các hoạt động giao tiếp và sinh hoạt hàng ngày.
II.2. Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi:

Người thực hiện:


5

Trịnh Thị Ngọc Hân


- Trường đang trong lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia nên có cơ sở
vật chất và trang thiết bị tương đối hoàn chỉnh tạo điều kiện tốt cho việc dạy và
học giữa giáo viên và học sinh. Phòng học thoáng mát, sạch sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho trẻ học tập tốt hơn.
- Là một giáo viên, bản thân tôi luôn tìm tòi, học hỏi, năng động trong công
tác, thành thạo vi tính, nhiệt tình trong công việc, đoàn kết giúp đỡ nhau hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
- Phụ huynh quan tâm đến con em mình, nhiệt tình ủng hộ cùng tôi trong việc
dạy dỗ các cháu và thường xuyên ủng hộ những nguyên vật liệu để làm đồ dùng
dạy học và vui chơi cho các cháu.
* Khó khăn:
- Số trẻ trong một lớp khá đông khiến cho việc thực hiện các hoạt động còn
lúng túng.
- Đa số trẻ có ba mẹ làm nghề nông công việc vất vã nên thời gian quan tâm
đến chuyện học của con còn chưa cao. Nên còn gặp khó khăn trong việc phối
hợp với giáo viên trong việc giáo dục trẻ.
- Đa số học sinh ở địa bàn xã Xã Quảng Điền, nên đa số dân cư là người
Quảng Nam bị ảnh hưởng của giọng địa phương rất nặng nên gặp khó khăn
trong việc luyện cho trẻ nghe nói giọng và từ ngữ phổ thông.
- Khi khai thác lượng kiến thức nhằm phuc vụ cho tiết dạy còn nhiều hạn chế
như lượng kiến thức về thế giới xung quanh là vô tận và quá rộng mà khả năng
của bản thân còn nhiều điều cần học hỏi. Đặc biệt là khi cô giáo đưa kiến thức
khoa học vào tiết học còn khá khô khan cứng nhắc nên trẻ chưa được tích cực
hứng thú và còn ảnh hưởng đến việc mở rộng vốn từ cho trẻ.

b. Thành công, hạn chế:
* Thành công:
Qua các năm thực hiện chuyên đề cho trẻ khám phá khoa học, giáo viên
đã thực sự có nhiều đầu tư vào việc nâng cao các phương pháp, hình thức cho trẻ
KPKH đã chú trọng nhiều đến việc cho trẻ tìm hiểu tiếp thu kiến thức khoa học
sáng tạo dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú.
Người thực hiện:

6

Trịnh Thị Ngọc Hân


* Hạn chế:
Hiện nay, việc tổ chức hoạt động khám phá khoa học đã và đang được quan
tâm trong các trường mầm non, tuy nhiên giáo viên còn ôm đồm nhiều nội dung
khám phá trong một hình thức, nặng về cung cấp kiến thức hơn là tạo cơ hội cho
trẻ tham gia các hoạt động tìm tòi khám phá và chưa thực sự chú trọng tới việc
hình thành các kĩ năng nhận thức cho trẻ.
c. Mặt mạnh, mặt yếu:
* Mặt mạnh:
- Khi vận dụng đề tài này, tôi nhận thấy rằng lớp tôi có sự tiến bộ hơn, chất
lượng các tiết học đạt hơn so với đầu năm. Sự tập trung chú ý của trẻ đã được
nâng lên một bậc so với trước khi thực hiện đề tài nghiên cứu. Đã phát huy được
tính tích cực của trẻ trong hoạt động cho trẻ Khám phá khoa học.
- Bản thân tôi cũng đã nắm vững hơn về phương pháp và đã tích lũy được một
khối lượng kiến thức nhất định trong quá trình nghiên cứu đề tài này để áp dụng
vào việc thực hiện dạy môn Khám phá khoa học khi lên lớp.
*Mặt yếu:
- Tuy nhiên do sĩ số lớp khá đông nên gây khó khăn cho cô trong khâu quản lý

lớp, hơn nữa đa số trẻ là con em địa phương nên ảnh hưởng tiếng địa phương rất
nặng. Vì vậy, khi vận dụng đề tài này còn có nhiều hạn chế.
d. Nguyên nhân
- Trước khi nghiên cứu đề tài này, tôi thấy đã có nhiều giáo viên nghiên cứu
về các hoạt động của trẻ 5-6 tuổi trong đó có cả đề tài cho trẻ Khám phá khoa
học ở lứa tuổi này. Nhưng dựa trên tình hình thực tế của Trường Mẫu giáo Họa
Mi là trường nằm ngay trên trung tâm Xã Quảng Điền, đa số dân cư là người
Quảng Nam nên ảnh hưởng của giọng địa phương rất nặng. Vì vậy mà vốn từ
phổ thông của trẻ còn rất ít, đa số trẻ nói giọng địa phương, phát âm không
chuẩn, giọng không truyền cảm…
- Muốn nâng cao khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức của trẻ vào thực
tế đời sống, giúp trẻ có ngôn ngữ diễn đạt tròn câu, rõ nghĩa. Giúp trẻ tự tin
mạnh dạn thể hiện khả năng của bản thân, loại bỏ dần tính cách nhút nhát.
Người thực hiện:

7

Trịnh Thị Ngọc Hân


Với tình hình đó tôi nhận thấy rằng cần phải phát triển ngôn ngữ của trẻ,
cách tốt nhất là cho trẻ khám phá khoa học tìm hiểu về thế giới xung quanh.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng:
- Như chúng ta đã biết trong mọi thời đại giáo dục chiếm một vị trí quan
trọng trong xã hội. Trong hệ thống giáo dục quốc dân giáo viên mầm non là
người thầy đầu tiên đặt nền móng cho việc đào tạo nhân cách con người cho xã
hội tương lai. Có điều tuỳ theo mỗi thời đại mà giáo dục sẽ được tổ chức kiểu
này hay kiểu khác. Tuỳ theo mỗi độ tuổi mà giáo dục khác nhau. Tuổi mẫu giáo
trẻ mới bắt đầu trong quá trình học nói. Chính vì vậy hoạt động Khám phá khoa
học giúp trẻ hình thành và phát triển ngôn ngữ tìm hiểu về thế giới xung quanh,

góp phần không nhỏ vào việc giáo dục toàn diện cho trẻ.
- Trên thực tế, tôi nhận thấy rằng chính giáo viên dạy trên địa bàn xã trong
quá trình giảng dạy cũng còn dùng từ địa phương và khi về gia đình thì các cháu
giao tiếp sinh hoạt hoàn toàn bằng giọng địa phương.
- Năm nay tôi được nhận dạy lớp Lá 1. Đa số cháu còn rất hạn chế về ngôn
ngữ. Thời gian đầu tôi nhận thấy trẻ hay nói trống không, trả lời câu cụt, đa số
trẻ dùng từ không đúng từ. Sử dụng câu chưa đúng với ý nghĩa trong câu, từ địa
phương chiếm dường như là đa số. Tôi bỗng nghĩ để trẻ dễ giao tiếp và lĩnh hội
kiến thức tốt cần phải giúp trẻ hình thành và phát triển ngôn ngữ ngay từ tuổi
mẫu giáo, để trẻ hiểu vấn đề qua lời nói của người khác và biết diễn đạt vấn đề
qua lời nói của mình. Xuất phát từ thực trạng đó tôi nghĩ rằng việc phát triển
ngôn ngữ cho trẻ, điều đầu tiên không thể thiếu đó là cho trẻ Khám phá khoa
học.
II.3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
- Tìm ra biện pháp mới giúp trẻ ham mê khám phá khoa học phát triển tính sáng
tạo và mở rộng vốn kiến thức cho trẻ.
- Dùng biện pháp mới giúp phát triển tư duy, ngôn ngữ củng cố các kỹ năng
nhận thức của trẻ.
- Rèn khả năng tri giác, phân tích, so sánh tổng hợp ở trẻ.
Người thực hiện:

8

Trịnh Thị Ngọc Hân


- Các biện pháp này sẽ hình thành xúc cảm, tình cảm tích cực và kinh nghiệm
cũng như kỹ năng sống cho trẻ và trẻ mong muốn bảo vệ gìn giũ môi trường.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

+ Biện pháp 1: Cháu khám phá khoa học thông qua thí nghiệm thực hành
Trẻ làm thí nghiệm và thực hành để phát hiện “khám phá khoa học mới”.
Mổi trẻ khám phá khoa học một cách khác nhau cháu hứng thú với những gì
chưa biết, chưa làm và đặc biệt hứng thú với thí nghiệm khám phá cái mới lạ.
Được trực tiếp làm thí nghiệm với các vật mới lạ quả là một điều thích thú đối
với trẻ. Thật vậy, cứ để cho cháu được hoạt động, được trải nghiệm, được thử,
sai, đúng và cuối cùng cháu tìm ra một kết quả nào đó sẽ là một điều lý thú đối
với trẻ. Trẻ sẽ say mê với phát hiện mới và đưa ra được hàng trăm hàng nghìn
câu hỏi: “Cô ơi, mẹ ơi vì sao lại thế?” lại có trẻ phán đoán và tìm ra câu trả lời
của riêng mình.
* Thí nghiệm: Nước đá biến đi đâu?
+ Mục đích: giúp trẻ hiểu được sự tan ra của ước khi nhiệt độ ấm lên quá
trình đá tan thành nước.
+ Chuẩn bị 1 cục nước đá (bằng quả trứng vịt) 2 cốc nước ấm (đổ vơi khoảng
nửa cốc từ 40-50 độ C)
+ Cách tiến hành:
- Cho trẻ quan sát cục đá để trong khay đá
- Cho trẻ sờ tay vào thành 2 cốc nước ấm và để trẻ nhận xét xem thành cốc
như thế nào?
- Bỏ cục đá vào một trong 2 cốc nước. Cho trẻ quan sát hiện tượng : cục đá
nhỏ dần rồi biến mất. sau đó trẻ sờ tay vào 2 thành cốc, so sánh, nhận xét xem
cốc nào lạnh hơn. Nước ở cốc nào nhiều hơn? Vì sao?
Cuối cùng đi đến kết luận:
+ Nước đá biến đâu? Nước đá tan thành nước
+ Tại sao 1 cốc lại đầy hơn? Một cốc vơi hơn? (cốc đầy là do nước đá tan ra)
+ Tại sao sờ tay vào 2 cốc thì có một cốc lạnh hơn, cốc ấm hơn? (cốc lạnh
hơn là do nước đá tan ra làm giảm nhiệt độ trong cốc)
Người thực hiện:

9


Trịnh Thị Ngọc Hân


Một tiết học rất nhẹ nhàng không cần nhiều đồ dùng, đồ chơi mà tôi cảm thấy
các cháu rất say mê với việc được khám phá và tiết học đạt hiệu quả rất cao.
* Thí nghiệm: Tạo cầu vồng
+ Mục đích: giúp trẻ hiểu được hiện tượng cầu vồng sau cơn mưa.
+ Chuẩn bị: bình phun nước có chứa đầy nước hoặc một cốc thủy tinh đựng
nước và 1 tờ giấy trắng.
+ Cách tiến hành: cô đặt câu hỏi để trẻ chia sẽ knh nghiệm. Sau cơn mưa lại
có nắng, chúng ta thường thấy hiện tượng gì? Cô cùng trẻ làm thí nghiệm
Cách 1: đứng quay lưng về phía mặt trời, phun nước từ vòi phun hoặc bình
phun ở độ nghiêng 45 độ, dùng tay quạt nhẹ để những tai nước vỡ ra, ta sẽ quan
sát thấy hiện tượng cầu vồng (Lưu ý: xem cầu vồng phải đúng ngược hướng ánh
sáng)
Cách 2: vào ngày nắng, có thể làm lấy cầu vồng bằng cốc thủy tinh đựng
nước, đặt cốc nước lên tờ giấy trắng sao cho cốc bị chiếu ánh nắng còn giấy ở
trong bóng râm, ánh nắng xuyên qua cốc và phân làm 7 màu tạo nên cầu vồng.
Cho trẻ quan sát nhận xét cô giải thích cho trẻ hiểu: cầu vồng thường xuất
hiện sau cơn mưa mùa hè. Do sau cơn mưa trong không khí chứa nhiều hạt nước
nhỏ li ti, ánh sáng chiếu vào những hạt nước nhỏ li ti đó và tạo nên hiện tượng
cầu vồng.
Tiếp tục cho trẻ khám phá… Mỗi khi cháu khám phá ra điều gì? Khi thí
nghiệm thành công, tôi thấy trên khuôn mặt các cháu lộ rõ vẻ thích thú, phấn
khởi vô cùng và có những nhóm đã reo hò ầm ĩ. Với tiết học này tôi thấy vui và
các cháu thực sự chủ động khi làm công việc thí nghiệm. Lại thêm một lần nữa
tôi đã tác động vào các cháu tính tự tin, tự lập, tự suy nghĩ, tự tìm ra kết quả
nhanh nhất để hoàn thành công việc mình đang làm. Với tôi đã áp dụng nhiều
vào tiết học của cháu về những đề tài khám phá khoa học và tất cả đều được sự

hưởng ứng nhiệt tình, say mê của các cháu. Tôi đã tự tin hơn khi tìm các đề tài
cho trẻ khám phá sau này như: Nhanh chậm- Thấm màu- Đổi màu đã được tôi
đưa vào dạy và đạt kết quả cao, phụ huynh cũng đã trao đổi cho tôi về những
thành quả do cháu đã thí nghiệm ở nhà như: Hoa đổi màu, nhuộm quả… Tôi
Người thực hiện:

10

Trịnh Thị Ngọc Hân


thật sự phấn khởi với những phương pháp, biện pháp khi cho cháu thí nghiệm
đạt hiệu quả cao giúp trẻ say mê khám phá khoa học
+ Biện pháp 2: Học bằng trực quan sinh động
Đối với trẻ mẫu giáo, phạm vi hiểu biết và học hỏi, tìm tòi rộng hơn do đó
cô giáo cần tạo điều kiện cho trẻ tiếp cận với các vật có thật để cho trẻ được
hoạt động tìm tòi, khám phá và phát hiện. Cho trẻ tận mắt nhìn thấy các đối
tượng xung quanh, điều đó có tác dụng làm chính xác những biểu tượng đã
được hình thành trong đầu óc trẻ. Nhờ có trực quan, trẻ nhận biết đối tượng
hứng thú, dễ dàng hơn, chính xác hơn, trực quan cần phải đảm bảo tính thẩm
mỹ, đẹp rõ ràng, không gây nguy hiểm đối với trẻ… Bằng những dụng cụ trực
quan thật hấp dẫn của giáo viên, quá trình tri giác của các đối tượng sẽ làm nảy
sinh tính ham hiểu biết, khám phá và phát hiện đối tượng của trẻ.
Ngoài ra việc lựa chọn đồ dùng trực quan phải phù hợp và phải tuân theo qui
luật của của chính bản thân đối tượng. Ví dụ trong đề tài “Một số động vật sống
trong rừng”, cô sẽ phát cho mỗi trẻ một biểu tượng 1 con vật (tranh loto hoặc
tượng). Sau khi cô hát hoặc đặt câu đố lien quan đến động vật, trẻ có con vật
nào cầm trên tay, trẻ sẽ đưa con vật đó ra và tự giới thiệu tên thức ăn, vận động,
cách sinh sống của chúng (trẻ dễ dàng hành động và hoạt động với đối tượng).
Để giờ quan sát với giáo cụ trực quan thêm sinh động và gây hứng thú nhiều

hơn(nếu có điều kiện), cô cho sử dụng thêm các phim tài liệu hoặc phóng sự
ngắn về thế giới động vật (có thể lấy từ mạng internet hoặc các loại băng đĩa).
Khi sữ dụng các loại tài liệu này thì nội dung phim phải phù hợp với chủ đề với
lứa tuổi được khai thác tại tiết dạy. Những hình ảnh diễn ra trên màng hình máy
vi tính có sức hấp dẫn, lôi cuốn trẻ mạnh mẽ và nhất định sẽ có sự đóng góp
đáng kể vào hiệu quả giáo dục nhưng giáo viên không nên phụ thuộc quá nhiều
vào máy vi tính, mà phải có sự chuẩn bị của mình về cách dẫn dắt bằng lời nói
cho xuyên suốt và logic.
+ Biện pháp 3: Khám phá khoa học qua vật thật bằng hình thức tham quan.

Người thực hiện:

11

Trịnh Thị Ngọc Hân


Dù khám phá môi trường tự nhiên hay môi trường xã hội giáo viên cũng cần
tổ chức đàm thoại ngắn nhằm mục đích nhắc trẻ về mục đích tham quan, các
qui tắc hành vi cần tực hiện trong quá trình tham quan.
Tổ chức cho trẻ quan sát có thể quan sát (Tập thể, nhóm, cá nhân) giáo viên
giúp trẻ xác định được những dấu hiệu đặc trưng của sự vật hiện tượng bằng
các biện pháp khác nhau: Như đặt ra các câu hỏi câu đố bài thơ hướng dẫn trẻ
quan sát, khảo sát, sử dụng phương pháp trò chơi, sử dụng kể chuyện và giải
thích để bổ sung cho sự quan sát của trẻ. Trong quá trình quan sát có thể sử
dụng các tác phẩm văn học hoặc âm nhạc.
Cô đàm thoại ngắn về đề tài tham quan để nhắc trẻ nhớ mục đích tham quan,
hướng cháu chú ý quan sát các loại hoa chú ý với môi trường thiên nhiên cô cần
cho trẻ tự phát hiện. Cho trẻ quyền lựa chọn đối tượng trong khuôn khổ yêu cầu
Ngay sau khi tham quan các đối tượng trẻ thu nhặt được cần phải đặt ở góc

thiên nhiên để có thể cho cháu quan sát động thực vật. Sau tham quan vài ngày
tổ chức đàm thoại. Giáo viên đặt câu hỏi sao cho trí nhớ của trẻ xuất hiện toàn
bộ quá trình tham quan, xác định thời điểm giáo dưỡng và giáo dục để trẻ xác
định mối quan hệ giữa các hiện tượng. Qua đó trẻ bày tỏ được cảm xúc của trẻ
với buổi tham quan.
+ Biện pháp 4: Xây dựng góc “Bé với thiên nhiên” để trẻ hoạt động KPKH:
Góc thiên nhiên là nơi để trẻ khám phá môi trường tự nhiên. Nơi dành cho
các hoạt động góc hoặc hoạt động ngoài trời. Thông qua các hoạt động này trẻ
tri giác và khám phá từ đó trẻ phát triển tư duy trẻ so sánh, phân tích, tổng hợp.
Qua hằng ngày trẻ nhận thấy sự hình thành và phát triển của sự vật hiện tượng
và các mối quan hệ trong thiên nhiên như quá trình phát triển của cây từ hạt. Gà
đẻ trứng và trừng lại nở ra gà …cũng thông qua góc thiên nhiên cháu biết cách
chăm sóc và bảo vệ như thế nào cho phù hợp với từng sự vật hiện tượng. Trong
quá trình khám phá cháu được trao đổi thảo luận ngôn ngữ cũng phát triển và từ
đó hình thành ý thức chăm sóc bảo vệ thiên nhiên như nhặt cỏ, bắt sâu, tưới
nước, ngoài ra còn là nơi tìm đọc các loại sách về thiên nhiên, các tranh ảnh về
thế giới tự nhiên!
Người thực hiện:

12

Trịnh Thị Ngọc Hân


Ví dụ: Khi khám phá các loại cây trẻ mẫu giáo lớn sẽ hiểu sâu hơn, rõ hơn,
và cụ thể hơn về các loại cây (thân đứng, thân bò, thân leo…) Khi khám phá về
các hiện tượng thiên nhiên: “gió” trẻ sẽ cảm nhận được gió có ích lợi gì? Gió
thổi cơ thể con người cảm thấy như thế nào? Tại sao con biết là đang có gió?
Lắng nghe gió thổi qua lá cây...
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp

- Giáo viên phải hiểu rõ vai trò của bộ môn khám phá khoa học đối với trẻ mẫu
giáo
- Nắm vững phương pháp giảng dạy bộ môn khám phá khoa học
- Tìm tòi khám phá tạo môi trường, gây hứng thú cho trẻ
- Tìm tòi các phương pháp sáng tạo, sinh động, hấp dẫn, sôi nổi tránh gò ép và
lặp lại nhiều lần để trẻ nhàm chán
- Tích cực làm đồ dùng đồ chơi tự tạo sinh động hấp dẫn để lôi cuốn thu hút trẻ
- Nghiên cứu kĩ nội dung, yêu cầu của từng bài trước khi dạy
- Tích cực học hỏi nghiên cứu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
- Ngoài những điều kiện trên đòi hỏi tôi phải nghiên sưu tầm thêm tranh ảnh để
minh họa cho bài học. Sử dụng powerpoit để trình chiếu trên màn hình và kết
hợp lời giải thích của cô. Qua hình ảnh đó giúp trẻ chú ý đến bài dạy của cô hơn,
trẻ nhớ kiến thức sâu sắc hơn.
d . Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
- Sự liên kết giữa các biện pháp giải pháp phải liên quan mật thiết với nhau luôn
tạo môi trường học tập phải phù hợp theo từng chủ đề và đảm bảo tính khoa học
logic…
- Để đảm bảo cho các tiết học đạt kết quả và chất lượng cao, các biện pháp
và giải pháp trên được tôi kết hợp hài hòa trong các tiết dạy khám phá khoa học.
- Đối với trẻ mầm non cháu rất dễ nhớ nhanh quên, nếu không được tập
luyện thường xuyên cháu sẽ quên ngay sau ngững ngày nghĩ vì thế việc phối
hợp với phụ huynh là điều kiện không thể thiếu trong kế hoạch chăm sóc và giáo
dục trẻ, giúp trẻ có những hiểu biết thêm về cuộc sống thực tiễn, về thiên nhiên
– xã hội và môi trường nơi trẻ đang sống. Chính vì thế mà qua các tiết dạy ở trên
Người thực hiện:

13

Trịnh Thị Ngọc Hân



trường tôi còn động viên phụ huynh phụ thường xuyên cũng cố nhắc nhở lại
những kiến thức được học ở trên lớp nhằm giúp trẻ học ở mọi lúc mọi nơi…
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Qua một số biện pháp hữu ích tôi thấy đạt được kết quả như sau:
Nội dung
- Vốn từ và khả năng

Đầu năm
Tổng số trẻ đạt 23/35

Cuối năm
Tổng số trẻ đạt 33/35

phát âm của trẻ

cháu. Đạt 65.7%

cháu. Đạt 94.2%

- Phát âm chính xác và ít

Tổng số trẻ đạt 15/35

Tổng số trẻ đạt 30/35

dùng từ địa phương

cháu. Đạt 42.8%


cháu. Đạt 85.7%

- Kiến thức về thế giới

Tổng số trẻ đạt 24/35

Tổng số trẻ đạt 33/35

xung quanh và kinh

cháu. Đạt 68.5%

cháu. Đạt 94.2%

- Biết dùng câu có nghĩa

Tổng số trẻ đạt 21/35

Tổng số trẻ đạt 32/35

đầy đủ, rõ ràng mạch

cháu. Đạt 60%

cháu. Đạt 91.4%

- Trẻ hứng thú tích cực

Tổng số trẻ đạt 23/35


Tổng số trẻ đạt 33/35

tham

cháu. Đạt 65.7%

cháu. Đạt 94.2%

nghiệm sống

lạc, diễn đạt sáng tạo.

gia

hoạt

động

khám phá khoa học.
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu.
+ Đối với cô giáo:
Qua quá trình thực hiện tôi đã trau dồi thêm cho mình nhiều kiến thức và
kinh nghiệm trong giảng dạy môn khám phá khoa học, luôn suy nghĩ tìm tòi
học hỏi thêm để có phương pháp lên lớp phù hợp và đạt hiệu quả cao hơn. Tích
lũy được các kinh nghiệm trong khâi chuẩn bị cho tiết dạy như nắm được cách
khai thác và tổng hợp kiến thức khoa học phù hợp với tiết dạy- đề tài - chủ

Người thực hiện:


14

Trịnh Thị Ngọc Hân


đề.Và phương tiện chủ yếu trong việc mang khoa học đến với trẻ là sự truyền
thụ của cô. Việc nắm được thủ thuật truyền tải và khai thác kiến thức phù hợp
lứa tuổi sẽ giúp cô giáo mang khoa học đến với trẻ một cách có hiệu quả nhất.
+ Đối với trẻ:
Mặc dù trước đây môn khám phá khoa học được trẻ rất yêu thích nhưng
kết quả thu được sau mổi tiết học trên trẻ chưa cao vì trẻ tiếp thu tương đối thụ
động. Nhưng nay qua thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu thì thấy rằng trẻ rất
hứng thú say mê trong giờ học. Đã phát huy được tích tích cực của trẻ, tiết học
có sự tương tác rất lớn giữa cô và trẻ. Trẻ chủ động sáng tạo trong quá trình học
tập nên trẻ được phát triển một cách toàn diện về tư duy, ngôn ngữ, trí nhớ…
đặc biệt là trong việc phát triển ngôn ngữ, cung cấp vốn từ để mở rộng tầm hiểu
biết của trẻ giúp trẻ sự dụng tốt ngôn ngữ phổ thông và giảm dần dùng từ địa
phương.
+ Đối với phụ huynh:
Trước đây một số phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc chăm sóc
giáo dục trẻ. Đặc biệt là chưa hiểu, chưa đánh giá đúng tầm quang trọng của
việc cho trẻ khám phá khoa học . Nay phụ huynh đã có những hiểu biết thêm
đến ý nghĩa của việc khám phá khoa học ở trường mầm non đói với sự hình
thành nhân cách trẻ, qua đó giáo dục về mặt tình cảm đạo đức, rèn luyện và
phát triển ngôn ngữ lời nói cho trẻ. Từ đó, trong nhận thức, trong việc làm phụ
huynh đã có sự quan tâm đến việc học tập của cháu ở lớp cũng như ở nhà nhằm
mở rộng tầm hiểu biết cho trẻ….
III. Kết luận, kiến nghị:
III.1. Kết luận:
Ngôn ngữ có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của trẻ,nó là

một trong những điều kiện giúp cho nhân cách của trẻ phát triển một cách toàn
diện nhất. Ngôn ngữ giúp trẻ tìm hiểu ,khám phá thế giới xung quanh, thông qua
các từ ngữ và các câu nói của người lớn trẻ em đợưc làm quen với các sự
vật,hiện tượng xung quanh,từ đó trẻ hiểu biết những đặc điểm,tính chất, công
dụng của chúng cùng với các từ tương ứng với nó. Nhờ có ngôn ngữ mà trẻ có
Người thực hiện:

15

Trịnh Thị Ngọc Hân


thể biểu lộ suy nghĩ của mình với mọi người xung quanh,trẻ mới tiếp xúc được
với nền văn hoá của nhân loại. Đặc biệt ở lứa tuổi Mầm non, nhất là trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi, ở lứa tuổi này khả năng ngôn ngữ của trẻ liên quan với sự phát
triển trí tuệ và những trải nghiệm trong cuộc sống hàng ngày,trẻ có thể sử dụng
ngôn ngữ để thể hiện các mối quan hệ qua lại của các sự vật hiện tượng trong
thế giới xung quanh mà trẻ nhận thức được. Vốn từ của trẻ tuy phong phú song
còn hạn chế trong cách diễn đạt mạch lạc và nói đúng ngữ pháp và cách thể hiện
lời nói sáng tạo. Là một giáo viên mầm non, để phát triển cho trẻ một cách toàn
diện thì phải nắm vững đặc điểm tâm ,sinh lý của trẻ, đặc điểm về phát triển
ngôn ngữ của trẻ, cần phát huy vốn từ tích cực cho trẻ, khuyến khích trẻ sử dụng
chúng khi trẻ tự kể chuyện và trao đổi với những người xung quanh. Đặc biệt là
cần đưa các biện pháp tốt nhất để phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc,mọi nơi
Nhận thức được điều đó tôi đã không ngừng học hỏi nghiên cứu để chăm
sóc giáo dục các cháu ở tất cả các hoạt động nhằm tạo điều kiện cho trẻ phát
triển ngôn ngữ trong giao tiếp, góp phần đào tạo cho thế hệ trẻ thành những con
người phát triển toàn diện.Vì trẻ em hôm nay thế giới ngày mai.
III.2. Kiến nghị:
- Trong phạm vi nhà trường tạo điều kiện cho các cháu học tốt hơn như:

Môi trường hoạt động phải có sân chơi, bóng mát... một số giờ hoạt động cho trẻ
hoạt động ngoài trời sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
- Được đi dự giờ một số tiết mẫu điển hình ở trường bạn để học hỏi và bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.
Trên đây là một số kinh nghiệm dạy môn Khám phá khoa học ở lứa tuổi 5 6 tuổi. Tôi đã thực hiện trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ có hiệu quả tại
đơn vị trường. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học nhà
trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Người thực hiện:

16

Trịnh Thị Ngọc Hân


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

(Ký tên, đóng dấu)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí Giáo dục mầm non số 4 - 2007.
2. Trang wed Google.com.vn.
Người thực hiện:

17

Trịnh Thị Ngọc Hân


3. Tâm lý học trẻ lứa tuổi mầm non ( Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết – NXB Đại
học sư phạm – 2008)
4. Tâm lý học đại cương ( Tác giả Nguyễn Quang Uẩn NXB Đại học sư
phạm )

Hết

Người thực hiện:

18

Trịnh Thị Ngọc Hân


MỤC LỤC
Nội dung

Trang


I. Phần mở đầu ………………………………...…………………………...........2
I.1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………....2
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ……………………………………………....3
I.3. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………….....3
I.4. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………4
I.5. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………4
II. Phần nội dung ………………………………………………………………..4
II.1. Cơ sở lí luận ……………………………………………………………….4
II.2. Thực trạng ………………………………………………………………….6
a. Thuận lợi, khó khăn …………………………………………………………..6
b. Thành công, hạn chế ………………………………………………………….7
c. Mặt mạnh, mặt yếu …………………………………………………………...7
d. Nguyên nhân ………………………………………………………………….8
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng …………………………………9
II.3. Giải pháp, biện pháp ………………………………………………...……9
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp ……………………………………….….9
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp …………………...…10
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp ……………………………….......14
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp …………………………………15
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu ……………..15
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu......………………………………………………………………………….16
III. Kết luận, kiến nghị ………………………………………………………...17
III.1. Kết luận ……………………………………………………………….…17
III.2. Kiến nghị ………………………………………………………………...18

Người thực hiện:

19


Trịnh Thị Ngọc Hân


I. Phần mở đầu
I.1. Lý do chọn đề tài
Hồ Chí Minh đã nói:
Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên
Đúng vậy, một con người khi mới sinh ra không thể đã có sẵn nhân cách của
một con người toàn diện. Muốn trở thành một người toàn diện trưởng thành phát
triển về mọi mặt thì cần phải trải qua một quá trình trải nghiệm học tập được
giáo dục nuôi dưỡng mới thành người. Và trong quá trình đó thì có sự đóng góp
không hề nhỏ của giáo dục, đứa trẻ khi mới chào đời cho đến khi trưởng thành,
để trở thành một con người thực thụ, có ích cho xã hội, nó phải trải qua một tiến
trình phát triển lâu dài. Nó góp phần tạo nên nhân cách con người và đặc biệt là
giáo dục mầm non là nơi đặt nền móng đầu tiên cho quá trình đó. Khi sinh ra
đứa trẻ mới chỉ là một thực thể bé nhỏ nhưng muốn đứa trẻ đó phát triển thành
người thì không thể thiếu sự giao tiếp,sự tác động trực tiếp của người lớn. Mà
như chúng ta đã biết phương tiện của giao tiếp chính là ngôn ngữ. Ngôn ngữ có
vai trò vô cùng quan trọng,nó là phương tiện để con người nhận thức thế giới
xung quanh,ngôn ngữ còn là phương tiện phát triển tình cảm xã hội, đạo
đức,thẩm mĩ cho trẻ. Quan trọng hơn cả ngôn ngữ còn là công cụ giúp trẻ hoà
nhập với cộng đồng và trở thành một thành viên của cộng đồng, ngôn ngữ là
phương tiện quan trọng nhất để trẻ lĩnh hội nền văn hoá dân tộc, để trẻ giao lưu
với những người xung quanh, để tư duy,tiếp thu khoa học và bồi bổ tâm hồn,
hình thành, phát triển nhân cách cho trẻ, đặc biệt với trẻ mầm non, đây là giai
đoạn ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh mẽ.
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”.

Đúng như vậy, trẻ ở tuổi mầm non thật đáng yêu, tâm hồn trẻ thơ ngây, hồn
nhiên như tờ giấy trắng. Mọi hoạt động học tập và vui chơi trong quá trình chăm
sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non đều đem lại cho trẻ những điều kỳ lạ, thần
Người thực hiện:

20

Trịnh Thị Ngọc Hân


tiên. Thông qua hoạt động dạy và học dưới hình thức như tạo hình, làm quen với
toán, hoạt động góc, khám phá khoa học… sẽ giúp trẻ phát triển trí tuệ, óc sáng
tạo, nhân cách con người. Trong đó “khám phá khoa học” là một hoạt động
không thể thiếu được đối với trẻ ở lứa tuổi mầm non, vì thông qua hoạt động
khám phá khoa học giúp trẻ mở rộng sự hiểu biết về thế giới xung quanh trẻ.
Tất cả thế giới với trẻ bây giờ đều mới lạ với bao điều kỳ diệu với “Tại sao lại
thế?” và “vì sao lại thế?” Luôn là nhưng câu hỏi thắc mắc là những điều trẻ
luôn khao khát muốn biết muốn tìm hiểu và muốn khám phá.
Hoạt động cho trẻ tìm tòi tiếp xúc khám phá môi trường xung quanh giúp trẻ
được tiếp xúc với môi trường tiự nhiên và môi trường xã hội , trẻ lĩnh hội những
kiến thức sơ đẳng, những hiểu biết, những kinh nghiệm để trẻ học cách làm
người. Trên cơ sở đó trẻ mới hiểu biết đúng đắn về đối tượng. Cho trẻ tự nói lên
những hiểu biết về đối tượng. Qua đó, hiểu biết của trẻ về đối tượng được củng
cố chính xác hơn ngôn ngữ được phát triển.
Tuy nhiên khi đưa trẻ vào hoạt động khám phá khoa học đòi hỏi người giáo
viên phải có những suy nghĩ sáng tạo và lựa chọn lượng kiến thức phù hợp với
lứa tuổi, có ý nghĩa giáo dục trẻ để từ đó đưa ra những biện pháp, phương pháp
thích hợp giúp trẻ tiếp thu tốt nhằm mục đích phiển kiến thức về thế giới xung
quanh có nhiều vốn từ để diển tả sự hiểu biết của bản thân.
Chính vì thế để đạt được mục đích của môn học khám phá khoa học bản

thân tôi đã nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh” Và đó
cũng chính là lý do mà tôi chọn đề tài này.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu khả năng tiếp thu kiến thức về thế giới xung quanh của trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi, từ đó đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cho trẻ
khám phá môi trường xung quanh một cách tốt nhất.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu một số biện pháp cho trẻ 5 – 6 tuổi làm quen với hoạt động
khám phá môi trường xung quanh.
Người thực hiện:

21

Trịnh Thị Ngọc Hân


I.4. Phạm vi nghiên cứu
- Thực hiện đối với trẻ 5 - 6 tuổi, Trường Mẫu giáo Họa Mi.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra thực trạng đối với học sinh trong trường.
- Phương pháp trải nghiệm thực tế.
II. Phần nội dung
II.1. Cơ sở lí luận
+ Ý nghĩa của ngôn ngữ đối với sự phát triển tâm lý của trẻ.
Ngôn ngữ là một hệ thống các ký hiệu âm thanh từ ngữ được sắp xếp theo
một quy tắc nhất định của một dân tộc hay của một cộng đồng người được nảy
sinh và phát triển cùng với sự phát triển của cộng đồng dân tộc đó.
V.I. Lênin nói "ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người".

Ngôn ngữ xuất phát từ vốn từ nhất định, trẻ có một khối lượng vốn từ phong phú
sẽ giúp cho ngôn ngữ của trẻ dần dần hoàn thiện hơn, giao tiếp với mọi người
xung quanh sẽ mạnh dạn hơn.Ngôn ngữ có quan hệ mật thiết với nhu cầu, bởi vì
trẻ có nhu cầu ham hiểu biết, tìm tòi khám phá thế giới xung quanh qua hành
động và lời nói của người lớn với trẻ. Nhờ có nhu cầu ham hiểu biết mà ngôn
ngữ của trẻ được bộc lộ... Trong tâm lý học, vốn từ có vai trò đặc biệt quan trọng
trong cuộc sống của con người và nó là nguồn động lực mạnh mẽ kích thich con
người hoạt động ham hiểu biết tìm tòi, khám phá chân lý.Vốn từ được nảy sinh
và biểu hiện trong các hoạt động, đồng thời cũng là động lực thúc đẩy
con người hành động. Là con người ai cũng muốn có một kho tàng vốn từ thật
phong phú để đưọc giao tiếp, tiếp xúc với những người xung quanh, để từ đó tạo
ra những mối quan hệ thân thiết trong cuộc sống hàng ngày và đó cũng là để con
người lĩnh hội, tiếp thu tri thức kinh nghiệm lịch sử xã hội của nhân loại. Nếu
không có vốn từ thì trẻ em không có được mối quan hệ giữa con người với con
người. Ngôn ngữ làm tăng hiệu quả giao tiếp và nhận thức vào đối tượng khiến
cho quá trình đó nhạy bén và sâu sắc hơn. Vốn từ làm nảy sinh khát vọng của
sáng tạo và hành động của con người.
Người thực hiện:

22

Trịnh Thị Ngọc Hân


+ Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức của trẻ:
Ngôn ngữ là phương tiện để nhận thức thế giới xung quanh, trẻ em luôn có
nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh mà trẻ em đến được với thế giới xung
quanh là nhờ người lớn, thông qua lời nói của người lớn trẻ em được làm quen
với các sự vật, hiện tượng và hiểu được đặc điểm, tính chất và cấu tạo, công
dụng của chúng. Trẻ được học từ tương ứng khi trẻ trực tiếp tiếp xúc với sự vật,

hiện tượng kết hợp với lời nói của người lớn, qua đó trẻ nắm được khái niệm và
bản chất của sự vật, hiện tượng trong thế giới xung quanh. Từ và hình ảnh trực
quan đi vào nhận thức của trẻ cùng một lúc. Trẻ em tiếp thu kiến thức từ môi
trường xung quanh thông qua phân tích, so sánh và tổng hợp, trên cơ sở đó trẻ
khái quát về sự vật và hiện tượng. Trong quá trình tìm hiểu sự vật đó trẻ được
gọi tên, các chi tiết, đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng. Đối với trẻ lớn trẻ
không chỉ nhận biết các sự vật hiện tượng xung quanh gần gũi với trẻ mà còn
tìm hiểu các sự vật, hiện tượng không xuất hiện trực tiếp trước mặt trẻ, những
việc xảy ra trong quá khứ và tương lai. Để đáp ứng nhu cầu tâm lý đó thì cần có
sự kết hợp với tranh ảnh. Như vậy, ngôn ngữ không những có kiến thức cho trẻ
mà còn mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh rộng lớn hơn.
+ Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ:
Trong suốt lứa tuổi mẫu giáo, ngôn ngữ được phát triển mạnh mẽ, ngữ âm
được hoàn thiện dần, vốn từ được mở rộng. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ được
diễn ra trong mối quan hệ phức tạp hoá hoạt động của trẻ và sự biến đổi các
quan hệ với những người xung quanh, đặc biệt là trong giao tiếp. Trẻ mẫu giáo
có nhiều khả năng thu nhập tri thức phong phú, đa dạng, trẻ có tính tự chủ cao
hơn tuổi ấu thơ. Lứa tuổi mẫu giáo là giai đoạn bộc lộ tính nhạy cảm cao nhất
đối với các hiện tượng ngôn ngữ, điều đó khiến cho sự phát triển ngôn ngữ của
trẻ đạt ở tốc độ nhanh nhất, đến tuổi mẫu giáo hầu hét trẻ em đều biết sử dụng
tiếng mẹ đẻ thành thạo trong các hoạt động giao tiếp và sinh hoạt hàng ngày.
II.2. Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi:
Người thực hiện:

23

Trịnh Thị Ngọc Hân



- Trường đang trong lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia nên có cơ sở
vật chất và trang thiết bị tương đối hoàn chỉnh tạo điều kiện tốt cho việc dạy và
học giữa giáo viên và học sinh. Phòng học thoáng mát, sạch sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho trẻ học tập tốt hơn.
- Là một giáo viên, bản thân tôi luôn tìm tòi, học hỏi, năng động trong công
tác, thành thạo vi tính, nhiệt tình trong công việc, đoàn kết giúp đỡ nhau hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
- Phụ huynh quan tâm đến con em mình, nhiệt tình ủng hộ cùng tôi trong việc
dạy dỗ các cháu và thường xuyên ủng hộ những nguyên vật liệu để làm đồ dùng
dạy học và vui chơi cho các cháu.
* Khó khăn:
- Số trẻ trong một lớp khá đông khiến cho việc thực hiện các hoạt động còn
lúng túng.
- Đa số trẻ có ba mẹ làm nghề nông công việc vất vã nên thời gian quan tâm
đến chuyện học của con còn chưa cao. Nên còn gặp khó khăn trong việc phối
hợp với giáo viên trong việc giáo dục trẻ.
- Đa số học sinh ở địa bàn xã Xã Quảng Điền, nên đa số dân cư là người
Quảng Nam bị ảnh hưởng của giọng địa phương rất nặng nên gặp khó khăn
trong việc luyện cho trẻ nghe nói giọng và từ ngữ phổ thông.
- Khi khai thác lượng kiến thức nhằm phuc vụ cho tiết dạy còn nhiều hạn chế
như lượng kiến thức về thế giới xung quanh là vô tận và quá rộng mà khả năng
của bản thân còn nhiều điều cần học hỏi. Đặc biệt là khi cô giáo đưa kiến thức
khoa học vào tiết học còn khá khô khan cứng nhắc nên trẻ chưa được tích cực
hứng thú và còn ảnh hưởng đến việc mở rộng vốn từ cho trẻ.
b. Thành công, hạn chế:
* Thành công:
Qua các năm thực hiện chuyên đề cho trẻ khám phá khoa học, giáo viên
đã thực sự có nhiều đầu tư vào việc nâng cao các phương pháp, hình thức cho trẻ
KPKH đã chú trọng nhiều đến việc cho trẻ tìm hiểu tiếp thu kiến thức khoa học

sáng tạo dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú.
Người thực hiện:

24

Trịnh Thị Ngọc Hân


* Hạn chế:
Hiện nay, việc tổ chức hoạt động khám phá khoa học đã và đang được quan
tâm trong các trường mầm non, tuy nhiên giáo viên còn ôm đồm nhiều nội dung
khám phá trong một hình thức, nặng về cung cấp kiến thức hơn là tạo cơ hội cho
trẻ tham gia các hoạt động tìm tòi khám phá và chưa thực sự chú trọng tới việc
hình thành các kĩ năng nhận thức cho trẻ.
c. Mặt mạnh, mặt yếu:
* Mặt mạnh:
- Khi vận dụng đề tài này, tôi nhận thấy rằng lớp tôi có sự tiến bộ hơn, chất
lượng các tiết học đạt hơn so với đầu năm. Sự tập trung chú ý của trẻ đã được
nâng lên một bậc so với trước khi thực hiện đề tài nghiên cứu. Đã phát huy được
tính tích cực của trẻ trong hoạt động cho trẻ Khám phá khoa học.
- Bản thân tôi cũng đã nắm vững hơn về phương pháp và đã tích lũy được một
khối lượng kiến thức nhất định trong quá trình nghiên cứu đề tài này để áp dụng
vào việc thực hiện dạy môn Khám phá khoa học khi lên lớp.
*Mặt yếu:
- Tuy nhiên do sĩ số lớp khá đông nên gây khó khăn cho cô trong khâu quản lý
lớp, hơn nữa đa số trẻ là con em địa phương nên ảnh hưởng tiếng địa phương rất
nặng. Vì vậy, khi vận dụng đề tài này còn có nhiều hạn chế.
d. Nguyên nhân
- Trước khi nghiên cứu đề tài này, tôi thấy đã có nhiều giáo viên nghiên cứu
về các hoạt động của trẻ 5-6 tuổi trong đó có cả đề tài cho trẻ Khám phá khoa

học ở lứa tuổi này. Nhưng dựa trên tình hình thực tế của Trường Mẫu giáo Họa
Mi là trường nằm ngay trên trung tâm Xã Quảng Điền, đa số dân cư là người
Quảng Nam nên ảnh hưởng của giọng địa phương rất nặng. Vì vậy mà vốn từ
phổ thông của trẻ còn rất ít, đa số trẻ nói giọng địa phương, phát âm không
chuẩn, giọng không truyền cảm…
- Muốn nâng cao khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức của trẻ vào thực
tế đời sống, giúp trẻ có ngôn ngữ diễn đạt tròn câu, rõ nghĩa. Giúp trẻ tự tin
mạnh dạn thể hiện khả năng của bản thân, loại bỏ dần tính cách nhút nhát.
Người thực hiện:

25

Trịnh Thị Ngọc Hân


×