Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Hoạt động thông tin địa chí tại Thư viện Tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.59 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
2

NGHIÊM THỊ HƢỜNG

HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỊA CHÍ
TẠI THƢ VIỆN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC
Chuyên ngành: Thƣ viện - Thông tin

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TH.S VŨ THỊ THÚY CHINH


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, khoa Công nghệ thông tin
trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
khóa luận này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình chỉ bảo và cung
cấp cho tôi kiến thức trong suốt thời gian học tập.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn Th.s Vũ Thị Thúy Chinh là người đã
hướng dẫn tận tình giúp tôi hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin cảm ơn bố mẹ và những người thân trong gia đình đã luôn bên
cạnh động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Trong một thời gian ngắn và trình độ bản thân có hạn nên khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo,
đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn và bản thân có
thêm nhiều tri thức cần thiết để áp dụng một cách có hiệu quả trong công tác


sau này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2012
Tác giả
Nghiêm Thị Hƣờng

2


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nghiêm Thị Hường
Sinh viên lớp: K34A Thư viện – Thông tin.
Khoa: Công nghệ thông tin. Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Tôi xin cam đoan:
1. Đề tài: “Hoạt động thông tin địa chí tại Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc” là kết quả
nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Vũ Thị Thúy
Chinh và sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của Thư viện
Tỉnh Vĩnh Phúc nơi tác giả thực tập.
2. Khóa luận hoàn toàn không sao chép từ các tài liệu có sẵn nào.
3. Kết quả nghiên cứu không trùng với các tác giả khác. Nếu sai
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2012
Người cam đoan

Nghiêm Thị Hƣờng


MỤC LỤC

Trang


Lời cảm ơn............................................

Lời cam đoan........................................

Mục lục..................................................

MỞ ĐẦU...............................................
CHƢƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM
HOẠT ĐỘNG THÔNG
TIN ĐỊA CHÍ THƢ VIỆN

TỈNH VĨNH PHÚC..............................

1.1 Tổng quan về tỉnh Vĩnh
Phúc.......................................................

1.1.1. Điều kiện tự nhiên........................

1.1.2. Tiềm năng kinh tế.........................

1.1.3.Truyền thống lịch sử,
văn hóa, xã hội.............................

1.2 Nhu cầu thông tin địa chí
của ngƣời dùng tin Vĩnh
Phúc.......................................................

1.2.1. Đối tượng người dùng
thông tin địa chí............................

1.2.2. Đặc điểm nhu cầu của
người dùng tin địa chí
18
1.3 Vai trò, vị trí của công tác
tài liệu địa chí tỉnh Vĩnh
Phúc trong sự phát triển
kinh tế - văn hóa - xã hội

của địa phƣơng....................................
1.3.1. Vai trò vị trí của công
tác địa chí tỉnh Vĩnh


Phúc trong sự phát triển kinh tế - văn
hóa – xã hội của địa phương 21
1.3.2. Vai trò công tác phát triển tài liệu địa
chí 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG ĐỊA CHÍ THƢ VIỆN TỈNH
VĨNH PHÚC..................................................................................................
2.1. Vài nét về sự hình thành và phát triển
Thƣ viện tỉnh Vĩnh Phúc
25
2.2. Xây dựng vốn tài liệu địa chí 28
2.2.1. Nguồn bổ sung vốn tài liệu địa chí 28
2.2.2. Sưu tầm bổ sung vốn tài liệu tài chí 29
2.2.3. Hình thức bổ sung vốn tài liệu

31



2.2.4. Kinh phí bổ sung....................................................................................36
2.3. Quy trình tổ chức và xử lý tài liệu địa chí............................................ 36
2.4. Bảo quản vốn tài liệu..............................................................................38
2.5. Xây dựng bộ máy tra cứu địa chí..........................................................39
2.5.1. Bộ máy tra cứu truyền thống................................................................. 39
2.5.2. Bộ máy tra cứu hiện đại.........................................................................41
2.6. Khai thác, phục vụ ngƣời dùng tin địa chí...........................................42
2.6.1. Phục vụ tại Thư viện..............................................................................42
2.6.2. Phục vụ tra cứu......................................................................................43
2.6.3. Phục vụ tuyên truyền, giới thiệu địa chí................................................44
2.7. Hoạt động hƣớng dẫn nghiệp vụ về công tác địa chí.......................... 45
2.8. Nhận xét...................................................................................................46
2.8.1. Thành tựu...............................................................................................46
2.8.2. Hạn chế..................................................................................................47
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG ĐỊA CHÍ
THƢ VIỆN TỈNH VĨNH PHÚC.................................................................49
3.1. Đẩy mạnh công tác sƣu tầm thu thập tài liệu địa chí................................ 49
3.1.1. Tận dụng mọi nguồn lực tài liệu địa chí................................................49
3.1.2. Phạm vi hành chính sưu tầm tài liệu......................................................51
3.1.3. Nội dung tài liệu địa chí sưu tầm phải phong phú đa dạng...................51
3.2. Cải tiến việc bảo quản lƣu giữ tài liệu địa chí............................................ 53
3.3. Nâng cao chất lƣợng xử lỹ tài liệu địa chí...................................................53
3.4. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin, hợp tác và chia sẻ vốn tài
liệu địa chí......................................................................................................54
3.5. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ thông tin địa chí.....................55
3.6. Đầu tƣ kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động địa chí...............................56


3.7. Đào tạo cán bộ thƣ viện và ngƣời dùng tin địa chí....................................57

3.7.1. Đào tạo cán bộ thư viện.........................................................................57
3.7.2. Đào tạo người dùng tin địa chí.............................................................. 58
KẾT LUẬN.................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................61
PHỤ LỤC.......................................................................................................64
Phụ lục 1..........................................................................................................65
Phụ lục 2..........................................................................................................68
Phụ lục 3..........................................................................................................70


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước diễn ra kéo theo đó
là quá trình bùng nổ thông tin, cùng với nó là sự giao lưu ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các Quốc gia, các châu lục về nhiều lĩnh vực, trong đó có văn hóa. Trước
tình hình này một vấn đề có tính cấp bách được đặt ra với mỗi nước, mỗi châu
lục là vấn đề không thể đánh mất bản sắc văn hóa riêng của mình.
Nhiệm vụ đặt ra lúc này là “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc” [10, tr.89]. Vừa tiếp thu được những nền văn hóa
mới vừa không đánh mất bản sắc riêng của dân tộc.
Hoạt động thông tin là hoạt động mô giới giữa thông tin và người dùng
tin, là hoạt động chủ yếu tác động vào việc sử dụng thông tin của con người,
giúp con người tìm được thông tin cần một cách nhanh chóng, đầy đủ và
chính xác, giúp con người sử dụng thông tin một cách hữu hiệu vào học tập,
giảng dạy, nghiên cứu, lao động sản xuất. Ngoài ra, hoạt động thông tin địa
chí là hoạt động đặc thù của các Thư viện tỉnh, thành phố. Hơn nữa, thông
qua hoạt động thông tin địa chí các Thư viện tỉnh, thành phố đã đáp ứng yêu
cầu phát triển của địa phương, khẳng định vị trí của mình trong hệ thống các
cơ quan văn hóa giáo dục ở địa phương.
Với tư cách là trung tâm văn hóa giáo dục của tỉnh, Thư viện tỉnh Vĩnh

Phúc là tấm gương phản ánh quá trình hình thành và phát triển của tỉnh thông
qua kho tài liệu địa chí. Kho tài liệu phong phú ngoài việc thỏa mãn nhu cầu
tin về khoa học kỹ thuật, kinh tế, chính trị,… còn phục vụ bạn đọc có nhu cầu
nghiên cứu chuyên sâu về tỉnh. Hiện nay, hoạt động thông tin địa chí đã từng
bước được chú ý phát triển. Thư viện đã tiến hành sưu tầm, bổ sung, xử lý kỹ
thuật, tổ chức khai thác và phục vụ bạn đọc. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân


khác nhau vốn tài liệu địa chí chưa được tiến hành thường xuyên, thiếu
phương pháp và kế hoạch cụ thể gây khó khăn trong việc nghiên cứu, học tập,
tìm hiểu về địa phương. Tiềm năng thì có nhiều nhưng chưa được khai thác và
khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin địa chí đáp ứng yêu cầu
và nhiệm vụ của địa phương trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Trong nhiều năm qua, những vấn đề chung về hoạt động địa chí Thư
viện tỉnh, thành đã được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu, tài
liệu hướng dẫn nghiệp vụ địa chí. Tuy nhiên những vấn đề đặc thù về hoạt
động địa chí ở Thư viện Vĩnh Phúc vẫn còn nhiều thiếu sót.
Tôi nhận thấy việc nghiên cứu hoạt động thông tin địa chí tại Thư viện
tỉnh Vĩnh Phúc và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này là điều
hết sức cần thiết. Với ý nghĩa như vậy tôi chọn đề tài: “Hoạt động thông tin
địa chí tại Thƣ viện tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Lịch sử về quá trình nghiên cứu đề tài
Đề tài về lĩnh vực địa chí đã được nhiều các nhà nghiên cứu đi trước
quan tâm, phần lớn đều là những luận văn nghiên cứu về công tác địa chí như:
“Tổ chức công tác địa chí vùng của các Thư viện tỉnh, thành phố vùng đồng
bằng Bắc Bộ” của tác giả Bùi Văn Vựng, “Công tác địa chí ở Thư viện tỉnh
Thanh Hóa” của tác giả Đào Phụng, “Công tác địa chí Hải Dương” của tác giả
Phạm Thị Lan… Mỗi địa phương đều mang một nét đặc thù riêng, định
hướng phát triển khác nhau nên các tiềm năng thông tin địa chí cũng như giải
pháp tăng cường hoạt động địa chí cũng sẽ khác nhau. Đáng lưu ý có luận văn

thạc sĩ: “Công tác địa chí của Thư viện tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông
Hồng” của tác giả Nguyễn Văn Cần. Trong đề tài này, phần lý luận chung về
các khái niệm công tác địa chí hay phạm vi thu thập địa chí là những phần
tham khảo quý báu.
Riêng về lĩnh vực địa chí tỉnh Vĩnh Phúc đã có tác giả nghiên cứu
nhưng do hiện nay đã có sự thay đổi về địa danh, địa giới trong địa bàn tỉnh
9


cùng với công tác ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đã có nhiều
chuyển biến tích cực tại Thư viện trong thời gian vừa qua. Những giải pháp
đã đưa ra hiện không còn đáp ứng được yêu cầu hiện tại của Thư viện. Do đó
đề tài này giúp cho cán bộ thư viện làm công tác địa chí có cách nhìn khoa
học, thực tế hơn đối với công việc của mình.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động địa chí phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và yêu cầu
phát triển toàn diện tỉnh Vĩnh Phúc.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng hoạt động địa chí tại
Thư viện Vĩnh Phúc từ năm 2005 cho đến nay.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hoạt động địa chí tại Thư viện Vĩnh Phúc, trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động địa chí để đáp ứng
được nhiệm vụ phục vụ sự phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội của tỉnh.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm hoạt động địa chí Vĩnh Phúc.
- Khảo sát phân tích đánh giá thực trạng hoạt động địa chí tại Thư viện Vĩnh
Phúc.

- Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường hoạt động địa chí Vĩnh
Phúc.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
- Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử; quán triệt các quan điểm đường lối, chính sách của


Đảng, nhà nước và tỉnh về phát triển văn hóa nói chúng, Thư viện nói riêng để
xem xét giải quyết vấn đề.
* Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khảo sát thực tiễn.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
* Ý nghĩa lý luận
- Đề tài góp phần làm rõ vai trò của hoạt động địa chí trong việc phục vụ cho
sự phát triển của tỉnh.
- Cung cấp những cơ sở lý luận và thực tiễn để tăng cường hoạt động thư
viện nói chung và hoạt động địa chí nói riêng.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Là tài liệu tham khảo cho các đồng nghiệp trong công tác tăng
cường hoạt động địa chí tại các Thư viện.
- Thông qua khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động địa chí ở Thư
viện Vĩnh Phúc từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường phát triển hoạt
động địa chí.
7. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm hoạt động thông tin địa chí Thư viện Vĩnh Phúc

Chương 2: Thực trạng hoạt động địa chí Thư viện Vĩnh Phúc.
Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động địa chí Thư viện Vĩnh
Phúc.


CHƢƠNG 1

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỊA CHÍ
THƢ VIỆN TỈNH VĨNH PHÚC
1.1. Tổng quan về Vĩnh Phúc
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong khu vực châu thổ sông Hồng, thuộc trung
0

0

du miền núi phía Bắc, ở vào tọa độ địa lý từ 21 08’ đến 21 19’ vĩ độ bắc, từ
0

0

105 109’ đến 105 47’ kinh độ đông.
Vị trí của tỉnh gần giống như một hình năm cạnh, về phía Bắc giáp hai
tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, đường ranh giới là dãy núi Tam Đảo, phía
Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Nam và phía Đông giáp Hà Nội
 Đất đai, địa hình
Vĩnh Phúc nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng gò đồi, trung du với
vùng đồng bằng Châu thổ sông Hồng. Tổng diện tích tự nhiên là 1.236,5 km

2


. Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và chia thành 3 vùng sinh
thái. Cụ thể: vùng núi có diện tích tự nhiên 65.300 ha. Vùng này có địa hình
phức tạp, khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông.
Trong vùng có dãy núi Tam Đảo là tài nguyên du lịch quý giá của tỉnh và của
cả nước. Vùng trung du có diện tích tự nhiên khoảng 24.900 ha. Trong vùng
có nhiều hồ lớn cung cấp nước cho hoạt động sản xuất, cải tạo môi sinh và
phát triển du lịch. Vùng đồng bằng có diện tích 32.800 ha, đất đai bằng
phẳng, thuận tiện cho phát triển cơ sở hạ tầng, các điểm dân cư đô thị và thích
hợp cho sản xuất nông nghiệp.
 Khí hậu
Mang khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với 4 mùa rõ rệt. Mưa bão tập trung
vào các tháng 5 – 8 hàng năm với lượng mưa trung bình hàng năm là


1.556,98mm. Tần suất lũ lụt, lũ quét thường xảy ra vào các tháng từ 4 – 9; các
hiện tượng gió lốc, mưa đá thường xảy ra cục bộ ở các hyện Lập Thạch, Vĩnh
Tường, Yên Lạc, Tam Dương, gây đổ nhà cửa, cây cối, phá hoại cây màu, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Nhiệt độ cao
0

0

trung bình hàng năm là 24,9 C, trung bình thấp nhất là 17,9 C; hàng năm có
0

hai tháng 9 - 10 nhiệt độ trung bình 22,4 C; tháng lạnh nhất là tháng 12 có
0

nhiệt độ trung bình là 14 C. Tần suất sương muối thường xảy ra vào tháng 11

đến tháng 3 năm sau.
 Đơn vị hành chính
Tỉnh Vĩnh Phúc có 1 thành phố (Vĩnh Yên), 1 thị xã (Phúc Yên) và 7
huyện (Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo, Vĩnh
Tường, Yên Lạc). Trong đó, Tỉnh có 137 đơn vị cấp xã gồm 13 phường, 12
thị trấn và 112 xã.
 Dân số - Dân tộc
Dân số tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010 là 1.008,3 nghìn người. trong đó, dân
số nam chiếm khoảng 49,5%, dân số nữ chiếm khoảng 50,5%. Tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên tỉnh Vĩnh Phúc những năm gần đây khá cao. Năm 2008 là
14,92‰, năm 2009 là 14,13‰, năm 2010 là 14,1‰. Trong 5 năm 2006 –
2010, tỷ lệ đô thị hóa diễn ra tương đối nhanh, tỷ trọng dân số đô thị đã tăng
thêm 8,3%. Từ 16,7% (2005) lên 22,4% (2009) và 25% (2010).
1.1.2. Tiềm năng kinh tế
 Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên là 123.650,05 ha, đất nông nghiệp là:
86.718,73 ha. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 50.365,99 ha, đất lâm
nghiệp là 32.688,66 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 3.590,21 ha, đất nông
nghiệp khác là 73,8 ha, đất phi nông nghiệp là 34.768,7 ha, đất chưa sử
dụng là 2.162,54 ha.


 Tài nguyên rừng
Đến năm 2002, toàn tỉnh có 30.439 ha rừng. Trong đó, diện tích rừng tự
nhiên là 9.592 ha, diện tích rừng trồng là 20.847 ha.
Khu bảo tồn thiên nhiên có 15.482 ha, thuộc vườn Quốc gia Tam Đảo
quản lý. Hiện nay, mục tiêu quan trọng nhất đối vớ quỹ rừng là bảo vệ môi
trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, chống xói mòn đất canh tác, giảm lũ và
phát triển du lịch. Vì vậy, khôi phục rừng đã mất, trồng thêm và tái tạo quỹ
rừng là một trong những nhiệm vụ cần được quan tâm trong việc bảo vệ môi

trường sinh thái của tỉnh.
 Tiềm năng khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản gồm có 4 loại:
- Khoáng sản là vật liệu xây dựng và nguyên vật liệu làm gốm sứ, gồm:
+ Nhóm vật liệu xây dựng: đất sét làm gạch ngói, phân bố ở vùng đồng
2

3

bằng và vùng đồi diện tích hàng trăm km , trữ lượng hàng tỷ m . Chỉ tính 3 mỏ
ở Đầm Vạc, Quất Lưu (Vĩnh Yên); Bá Hiền (Bình Xuyên) đã có trữ lượng
3

3

hàng trục m . Cát sỏi lòng sông và bậc thềm: trữ lượng hàng trục triệu m có
ở Cao Phong, Văn Quán, Xuân Lôi, Triệu Đề (huyện Lập Thạch); Hoàng
Đan (huyện Tam Dương); Kim Xá (huyện Vĩnh Tường). Đá xây dựng với trữ
3

lượng hàng tỷ m gồm đá khối, đá tảng, đá dăm, được phân bố ở dãy núi Tam
Đảo.
3

+ Nhóm vật liệu làm sứ: Đất cao lanh có trữ lượng hàng triệu m được
phân bố ở huyện Tam Dương, thị xã Vĩnh Yên và huyện Lập Thạch. Mỏ cao
2

lanh ở xã Định Trung (thành phố Vĩnh Yên) có diện tích 5,5 km trữ lượng trên
6 triệu tấn đang khai thác để sản xuất gốm sứ và gạch chịu lửa. Ngoài ra cao

lanh còn có ở các xã Thanh Vân, Hướng Đạo, Hoàng Hoa (huyện Tam Dương)
Xã Yên Dương (huyện Lập Thạch) nhưng chưa được đánh giá trữ lượng.


- Khoáng sản kim loại gồm có: đồng, vàng, thiếc, sắt. Nhưng mới sơ bộ khảo
sát số lượng quá ít khoảng 1000 đến vài nghìn tấn.


- Khoáng sản là than chưa khai thác gồm: than đá antraxít có khoảng 1000
tấn ở xã Đạo Trù (huyện Lập Thạch); than nâu trữ lượng vài nghìn tấn, có ở
xã Bạch lưu, Đồng Thịch (huyện Lập Thạch); than bùn có ở nhiều điểm,
nhưng nhiều nhất có ở xã Văn Quán (huyện Lập Thạch) trữ lượng khoảng
3

150.000m ; Hoàng Đan, Hoàng Lâu (huyện Tam Dương) trữ lượng khoảng
3

500.000m .
Tiềm năng du lịch
Vĩnh Phúc là một tỉnh có tài nguyên du lịch phong phú với nhiều khu du
lịch nổi tiếng đã và đang được khai thác như khu du lịch nghỉ mát núi Tam
Đảo; khu du lịch hồ Đại Lải; khu du lịch thắng cảnh chùa Tây Thiên; khu du
lịch Đầm Vạc (thành phố Vĩnh Yên).
 Kết cấu hạ tầng
- Mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh phân bố hợp lý. Toàn tỉnh
hiện có 11.859 km đường giao thông. Trong đó, đường do trung ương
quản lý dài 109 km, chiếm 3,84%; đường do tỉnh quản lý dài
247,4 km, chiếm 13,54%; đường do huyện quản lý dài 286,6 km,
chiếm 15,74%; đường do xã quản lý dài 1.216 km, chiếm 66,82%.
Chất lượng đường bộ ngày càng được nâng cao. Có quốc lộ 2A, 2B,

2C,23.
- Mạng lưới bưu chính viễn thông: tổng số lượng bưu cục, dịch vụ là 55
đơn vị, có 33/39 xã có nhà bưu điện văn hóa; tổng số máy điện thoại
là 25.199 cái, trong đó số máy điện thoại của 39 xã miền núi là 1.013
chiếc; số máy Fax là 164 cái; bình quân có 2,23 cái/100 dân.
- Mạng lưới điện quốc gia: hiện có 100% huyện, xã trong tỉnh có mạng
lưới điện quốc gia hòa mạng; có 96,2% số hộ dân được sử dụng điện,
trong đó 87,41% số hộ của 39 xã miền núi có điện sinh hoạt.
- Hệ thống cấp nước sinh hoạt: toàn tỉnh có 51% số hộ được sử dụng
nước sạch.


Điều kiện tự nhiên và đặc điểm xã hội, kết cấu hạ tầng là những nhân tố
quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội. Nó là những tiền đề quan
trọng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và tiềm năng du lịch thành ngành
kinh tế mũi nhọn. Phát huy mạnh mẽ các nguồn lực nội tại, tạo môi trường
thuận lợi để tiếp nhận đầu tư và mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài, trước
hết là với thủ đô Hà Nội và các nhà đầu tư nước ngoài, nhằm đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao hơn trung bình cả nước, đảm bảo phát triển hiệu
quả và bền vững. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, nhanh
chóng tạo ra tích lũy ban đầu và cho sự phát triển, hết sức coi trọng phát triển
nông nghiệp và nông thôn, tạo mối quan hệ gắn kết bền vững giữa nông
nghiệp với các ngành kinh tế khác. Đồng thời phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có
cơ hội hòa nhập, khuyến khích mọi người dân làm giàu hợp pháp, củng cố
khu vực kinh tế nhà nước, phát huy năng động và tự chủ của người lao động.
Hơn nữa tỉnh cũng phải bảo đảm an ninh, chính trị, an toàn xã hội, củng cố
quốc phòng toàn dân, giải quyết tốt mối quan hệ giữa kinh tế và quốc phòng

trên địa bàn tỉnh.
1.1.3. Truyền thống lịch sử, văn hóa, xã hội
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, cùng với nhân
dân cả nước, nhân dân các dân tộc Vĩnh Phúc đã nêu cao ý chí quật cường,
anh dũng đấu tranh với kẻ thù để bảo vệ quê hương đất nước.
Vào buổi sơ khai lịch sử dân tộc, khi giặc Ân sang cướp nước Văn
Lang, nhân dân vùng Vĩnh Phúc đã đứng lên giúp Vua đánh giặc cứu nước.
Đến thời An Dương Vương nhiều người Vĩnh Phúc đã giúp nhà Vua chống
giặc ngoại xâm bảo về nước Âu lạc.


Trong một nghìn năm Bắc thuộc, nhân dân Vĩnh Phúc liên tục đứng lên
chống lại ách áp bức, bóc lột và âm mưu đồng hóa của kẻ thù, giữ vững bản
sắc dân tộc và độc lập tự do của tổ quốc. Mở đầu là cuộc khởi nghĩa Hai Bà
Trưng những năm đầu Công nguyên. Thế kỷ VI nhân dân Vĩnh Phúc tham gia
ủng hộ nghĩa quân của Lý Bí chống quân Lương ở vùng hồ Điển Triệt (Tứ
Yên – Lập Thạch). Thế kỷ X giúp tướng quân Nguyễn Khoan xây dựng thành
Gia Loan chống giặc. Thế kỷ thứ XIII giúp vua tôi nhà Trần làm nên chiến
thắng Bình Lệ Nguyên đánh giặc Nguyên Mông thắng lợi. Thế Kỷ XV có
danh tướng Trần Nguyên Hãn giúp Lê Lợi đánh giặc Minh.
Khi Thực Dân Pháp xâm lược nước ta, trên đất Vĩnh Phúc từ năm 1885
đến 1893, các thổ hào trong tỉnh gồm các ông Đề, ông Đốc, ông Lãnh…
(những chức quan thời Nguyễn) đã dấy binh chống lại xâm lược của Thực dân
Pháp, gây cho chúng nhiều thiệt hại. Hoạt động ở vùng Bạch Hạc, Vĩnh
Tường, Tam Dương, Lập Thạch có nghĩa quân Đốc Khoát, Đốc Giang, Đốc
Huỳnh, Đốc Thành. Hoạt động ở vùng Kim Anh, Đa Phúc, Yên Lãng có Lãng
Giang, Đốc Két, Tuần Bốn…
Những năm đầu thế kỷ XX nhân dân vùng Vĩnh Phúc lại đứng lên ủng
hộ quân Đề Thám chống Pháp ở vùng núi Tam Đảo. Tiếp theo là ủng hộ cuộc
khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên do Đội Cấn cầm đầu năm 1917, khi

nghĩa quân về hoạt động trên đất Vĩnh Phúc. Năm 1930, Nguyễn Thái Học
quê ở Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc là lãnh tụ Việt Nam Quốc Dân Đảng lãnh đạo
khởi nghĩa Yên Bái, đã để lại tiếng vang và bài học về con đường cứu nước,
giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Từ khi Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo Vĩnh Phúc đã sớm xuất hiện
nhiều phong trào cách mạng, nhiều cuộc đấu tranh oanh liệt chống Pháp,
Nhật, Mỹ và bè lũ tay sai. Xuất hiện nhiều tấm gương tiêu biểu như: Anh
hùng liệt sỹ Nguyễn Viết Xuân, liệt sỹ Trần Cừ lấy thân mình lấp lỗ châu mai,
liệt sỹ thiếu niên Lưu Quý An…


Từ khi tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập lại, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc đã nỗ lực phấn đấu vượt mọi khó khăn thử thách đạt được kết quả quan
trọng trên các lĩnh vực kinh tế xã hội như: kinh tế Vĩnh Phúc đạt tốc độ tăng
trưởng cao trong tất cả các ngành nhất là công nghiệp, xây dựng cơ cấu kinh
tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp tăng nhanh, đã hình thành
cơ cấu kinh tế công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo
hướng tích cực.
Sự nghiệp giáo dục đã có bước phát triển cả về quy mô và chất lượng.
Hiện nay 100% số xã, phường đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu
học. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng tiến bộ, các chương
trình y tế quốc gia được thực hiện tốt, chất lượng khám chữa bệnh được tăng
lên. Các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao có bước phát triển. Công tác
quốc phòng, an ninh chính trị được vững chắc, trật tự an toàn xã hội có bước
tiến bộ.
Không chỉ có những thành tựu cơ bản trên, trong lao động sản xuất
Vĩnh Phúc còn chứa đựng cả một đời sống văn hóa truyền thống mang đậm
những nét đặc trưng riêng biệt. Con người và vùng đất nơi đây đã để lại một
kho tàng di sản văn hóa phong phú và đặc sắc, đó là một tài sản vô cùng quí
giá của Vĩnh Phúc trong tiến trình phát triển của dân tộc. Vùng đất xưa thuộc

Vĩnh Phúc là nơi cư trú của người Việt cổ. Sự kiện này được phản ánh qua
những tín ngưỡng nguyên thủy, nhiều thần tích ngọc phả còn lưu giữ ở các
nơi thờ phụng Hùng Vương và nhất là được các nhà khảo cổ học xác nhận.
Trong lòng đất Vĩnh Phúc còn lưu giữ nhiều di tích khảo cổ học thời tiền sử,
sơ sử gắn với các giai đoạn văn hóa Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mum,
Tiền Đông Sơn. Đây là vùng văn hóa dân gian đặc sắc với nhiều loại hình
phong phú, đa dạng: từ tục ngữ, ca dao, thơ ca dân gian đến truyền thuyết,
truyện kể giai thoại, từ ca nhạc dân gian đến mĩ thuật dân gian, trò diễn hội


làng, phong tục tập quán, nghệ thuật ẩm thực… Đây là một kho tàng văn hóa
phong phú để nghiên cứu, chắt lọc tinh hoa góp phần xây dựng nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Những thành tựu cơ bản trên, tiềm năng lợi thế cùng những truyền
thống tốt đẹp từ xa xưa là cơ sở vững chắc, là hành lang cần thiết đảm bảo
cho tỉnh Vĩnh Phúc vững vàng bước sang thế kỷ XXI và để phấn đấu thực
hiện mong muốn của Hồ Chủ Tịch khi Người về thăm tỉnh Vĩnh Phúc ngày
02/03/1963: “Phải làm cho tỉnh Vĩnh phúc trở thành một trong những tỉnh
giàu có phồn thịnh nhất ở miền Bắc”.
Thực hiện lời dạy của Bác, tỉnh Vĩnh Phúc cần có sự giúp đỡ của Đảng
và Nhà nước, cùng sự nỗ lực phấn đấu của Tỉnh ủy, ủy ban nhân dân, các
ngành cùng toàn thể nhân dân. Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh
tế văn hóa xã hội tỉnh Vĩnh Phúc, Thư viện Khoa học tổng hợp Vĩnh Phúc đã
góp phần đáng kể để cung cấp những thông tin có giá trị đáp ứng nhu cầu phát
triển của địa phương. Thông qua công tác địa chí, Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc
giúp cho bạn đọc tìm hiểu và nghiên cứu địa phương bao gồm các lĩnh vực
địa lý, lịch sử, văn hóa… của địa phương góp phần nâng cao trình độ dân trí,
giáo dục tình yêu đối với quê hương, đất nước; tham gia bảo tồn và phát huy
bản sắc dân tộc, đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Vĩnh Phúc nói riêng và cả nước nói chung.

1.2. Nhu cầu thông tin địa chí của ngƣời dùng tin Vĩnh Phúc
Tài liệu địa chí chứa những thông tin tri thức đã được khảo sát, nghiên
cứu tích lũy từ nhiều thế hệ. Trong tài liệu địa chí, chúng được các Thư viện
lưu trữ, cung cấp một cách có hệ thống, đầy đủ các mặt mà người dùng tin địa
chí đang quan tâm nên chúng trở thành một phần quan trọng không thể thiếu
trong các công trình nghiên cứu thuộc mọi ngành nghề cho một hay nhiều
vùng, khu vực. Nội dung phản ánh chứa đựng những thông tin toàn diện cả về


bề sâu và bề rộng. Do vậy, người đọc hết sức xem trọng việc có đủ nguồn
thông tin tài liệu địa chí để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của mình hay
không? Theo tiến sĩ Lê Văn Viết, “Nhu cầu đọc là thái độ nhận thức hoặc cảm
thụ của người đọc (cá nhân, nhóm xã hội) đối với việc đọc như đối với hoạt
động cần thiết của cuộc sống mà nhờ đó các yêu cầu giao tiếp, nhận thức,
thẩm mỹ được thỏa mãn. Hay nói thực tế hơn nhu cầu đọc là những gì người
ta cần đọc”. [31, tr.375]
Mặt khác, yêu cầu tin cũng không ngừng thay đổi do công cuộc
“chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để thế mạnh
tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau, làm cho các vùng đều phát
triển” [10, tr.110 – 111], thêm vào đó môi trường xã hội lại thay đổi không
ngừng bởi các yếu tố: Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, nguồn tin ngày càng đa
dạng phong phú, đảm bảo tạo nên những thay đổi về tính chất ngành nghề
người lao động… Tất cả những yếu tố đó đã và đang can thiệp một cách rộng
lớn, sâu sắc đến nhu cầu tin của người dùng tin.
1.2.1. Đối tượng người dùng thông tin địa chí
Việc phân chia đánh giá đối tượng người dùng tin địa chí là việc làm
cần thiết. Vì nó sẽ giúp Thư viện phục vụ, cung cấp thông tin địa chí có chọn
lọc, phù hợp với nhu cầu thông tin tài liệu đa dạng của từng đối tượng đọc. Có
thể dựa trên các tiêu chuẩn về nghề nghiệp, trình độ học vấn, lứa tuổi, tâm lý,
thói quen và nhu cầu của người dùng tin địa chí để chia thành hai đối tượng

chính là người đọc nghiên cứu và người đọc phổ thông.
1.2.2. Đặc điểm nhu cầu của người dùng tin địa chí
 Nhu cầu nghiên cứu
Các đối tượng của nhu cầu này thường là người đọc nghiên cứu. Họ có
thể là cán bộ lãnh đạo quản lý địa phương, các nhà hoạch định phát triển
chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, cán bộ khoa học kỹ thuật, cũng
có thể là các nhà địa phương học, nhà văn, nhà báo, của một số trung ương


quan tâm đến địa phương, các nhà đầu tư và doanh nghiệp…Người đọc
nghiên cứu có nhu cầu tìm hiểu địa phương và các khu vực phụ cận về các
mặt như tự nhiên, văn hóa, xã hội, thị trường, khả năng kinh tế, điều kiện phát
triển sản xuất, họ quan tâm đến những gì đã có và đang diễn ra, thuộc chuyên
ngành hoặc những ngành có liên quan để nâng cao trình độ hoặc thỏa mãn
nhu cầu nghiên cứu. Vì vậy, họ yêu cầu tài liệu địa chí phải mới, chính xác
đầy đủ và cụ thể nhất, đặc biệt là những tài liệu gốc về địa phương… Trên
thực tế, số lượng bạn đọc đến Thư viện nhằm mục đích nghiên cứu chiếm
khoảng 17,5% trong nhóm công nhân viên chức và 20% đối với các ngành
nghề khác.
Họ thường đối mặt với áp lực công việc khá lớn. Để công việc diễn ra
một cách có hệ thống và hoàn thành đúng thời gian được giao, ngoài việc phải
có trình độ, chuyên môn kỹ thuật cao họ còn cần thêm những tài liệu để có thể
giải đáp những thắc mắc ngoài tầm hiểu biết. Một tài liệu hay về vấn đề lịch
sử, chính trị xã hội, khoa học kỹ thuật có thể trở thành chìa khóa để mở ra
những chiến lược phát triển cho địa phương trong giai đoạn hiện nay. Do vậy,
họ thường có thói quen đọc tài liệu, xử lý tài liệu theo mục đích, phương pháp
rõ ràng để mang lại hiệu quả tối đa.
 Nhu cầu học tập tìm hiểu và giải trí
Khác với bạn đọc nghiên cứu, các đối tượng của nhu cầu này thường là
người dùng tin địa chí phổ thông, chiếm số lượng đông đảo. Họ bao gồm:

công nhân, nông dân, học sinh, sinh viên, bộ đội… Họ thường có trình độ văn
hóa và chuyên môn không cao tuy nhiên nhu cầu sử dụng địa chí lại rất đa
dạng và không ổn định. Đối với họ nhu cầu không nhất thiết là chỉ riêng về
một loại tài liệu nào đó mà họ có thể đọc bất cứ sách gì nói về lĩnh vực nào
của địa phương. Tài liệu địa chí đối với họ ít nhằm mục đích nghiên cứu, chủ
yếu nhằm phục vụ cho việc học tập, nâng cao trình độ về tất cả các lĩnh vực:


lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, con người… của địa phương mình
đang sống.
Thực hiện lời dạy của Bác: “Dân ta phải biết sử ta” Thư viện tỉnh Vĩnh
Phúc tiến hành xuất bản những cuốn sách về nhân vật lịch sử Vĩnh Phúc đưa
ra phục vụ bạn đọc nhằm giúp bạn đọc hiểu thêm về truyền thống lịch sử, các
nhân vật địa phương đồng thời khơi dậy lòng yêu quê hương đất nước của
người dân Vĩnh Phúc. Đây là những nhân tố khách quan kích thích người
dùng tin tìm đọc các tài liệu địa chí. Mặt khác, phong trào xây dựng làng văn
hóa ở các huyện, thành phố đòi hỏi mọi người phải có thông tin về làng, xã,
các thiết chế văn hóa xã hội, văn hóa cơ sở, các công trình kiến trúc nông
thôn… Người dùng tin địa chí không thể không đọc những hương ước, thần
tích, thần sắc, các tài liệu về phong tục tập quán của các làng xã thuộc tỉnh
hiện nay để tham khảo cho việc tổ chức làng xã văn hóa mới phù hợp với yêu
cầu phát triển chung. Đây được coi là nét đặc trưng văn hóa trong các làng xã
của tỉnh, là kho tài liệu quý cho thế hệ trẻ sau này.
Bảng 1:Tình hình phục vụ bạn đọc địa chí ở Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc
(từ năm 2004 đến nay. Trích phục vụ bạn đọc địa chí)
Năm
Thẻ đọc

2004 2005 2006 2007 2008


2009 2010 2011

Tổng số bạn đọc

24

20

22

25

28

32

36

40

Bạn đọc nghiên cứu

20

12

13

11


14

18

20

28

Bạn đọc phổ thông

4

8

9

14

12

14

16

12

Thực tế đã chứng minh nhu cầu tin địa chí về Vĩnh Phúc ngày một gia
tăng không chỉ tập trung vào đối tượng người đọc nghiên cứu mà ở tất cả đối
tượng bạn đọc. Năm 2004 số bạn đọc phổ thông đọc tài liệu địa chí về Vĩnh
Phúc chiếm 16,6% so với 83,4% số thẻ bạn đọc nghiên cứu cùng năm.



Năm 2011 số bạn đọc phổ thông đọc tài liệu địa chí là 30% so với 70%
số bạn đọc cùng năm trong đó có các chuyên đề nghiên cứu về các danh nhân
Vĩnh Phúc, địa chí Vĩnh Phúc, các lễ hội dân gian và nhiều đề tài khoa học
khác.
Xuất phát từ nhu cầu tin ngày càng tăng cao của bạn đọc, Thư viện cần
đưa ra những kế hoạch cụ thể sao cho vốn tài liệu địa chí phải phù hợp, đáp
ứng được yêu cầu đa dạng của bạn đọc địa chí. Có như vậy quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh mới có những thay đổi theo hướng
tích cực.
Hiện nay, phòng địa chí của tỉnh Vĩnh Phúc đã kết hợp với địa chí
Bắc Giang, Bắc Ninh để bổ sung thêm một số tài liệu về địa chí của các
tỉnh bạn. Nhằm mở rộng phục vụ bạn đọc ngoài tỉnh cũng như những bạn đọc
có nhu cầu trong toàn tỉnh. Nhờ có sự trao đổi qua lại này vốn tài liệu địa
chí ngày càng phong phú, đa dạng hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người dùng tin.
1.3. Vai trò vị trí của công tác tài liệu địa chí tỉnh Vĩnh Phúc trong sự
phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội của địa phƣơng
1.3.1. Vai trò, vị trí của công tác địa chí trong sự phát triển kinh tế - văn
hóa – xã hội của địa phương
Mỗi địa phương được coi là một thành phần không thể thiếu được trong
sự phát triển của đất nước. Địa phương có phát triển thì đất nước mới giàu
mạnh. Trong mọi thời đại, việc nghiên cứu toàn diện về một địa phương và
phổ biến kiến thức cho cộng đồng là một việc làm hết sức cần thiết không chỉ
về mặt lịch sử mà còn có tác dụng không nhỏ thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của địa phương đó.
Thực hiện chủ trương của Đảng, đường lối, chính sách phát triển kinh
tế của Nhà nước đòi hỏi mỗi cán bộ địa phương trong địa bàn tỉnh công tác



trên tất cả các lĩnh vực phải hiểu biết sâu sắc và toàn diện về địa phương mình
để có những quyết định phù hợp với hoàn cảnh thực tế hiện nay. Cần phát huy


×