Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của phân bón URE nhả chậm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.94 KB, 99 trang )

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
2 KHOA HÓA HỌC
--------------------

MAI THỊ LOAN

TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU
TÍNH CHẤT CỦA PHÂN BÓN URE
NHẢ CHẬM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC
Chuyên ngành: Hóa công nghệ môi trƣờng
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN THANH TÙNG

HÀ NỘI – 2012

Mai Thị
Loan

1

K34B – SP Hóa


Trường ĐHSP Hà Nội 2


Khóa luận tốt
nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này đƣợc hoàn thành tại phòng vật liệu polyme - Viện Hóa
học – Viện KH&CN Việt Nam. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành
cảm ơn: TS. Nguyễn Thanh Tùng và ThS. Lê Cao Khải đã tận tình hƣớng
dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn tập thể khoa học phòng Công nghệ vật liệu
polyme – Viện Hóa học - Viện KH&CN Việt Nam và các thầy cô trong khoa
Hóa học trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2012
Sinh viên

Mai Thị Loan


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt
nghiệp


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AAm

: acrylamit


ASC

: axit ascobic

APS

: amoni pesunfat

CDU

: Ure-crotonaldehit

CRFs

: Phân bón nhả có kiểm soát

IBDU

: Ure-isobutyraldehit

MBA

: N,N - metylenbisacrylamit

PAM

: Polyacrylamit

PSCU


: Phân ure bọc bằng lƣu huỳnh và



polyme PVAc: Polyvinylaxetat
SCU

: Lƣu huỳnh bọc

ure UF

: Ure formandehit



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN.......................................................................3
1.1. Giới thiệu chung về vai trò của phân bón, tình hình sản xuất và sử dụng
phân bón......................................................................................................3
1.1.1.............................................................................................................Vai
trò của phân bón.................................................................................3
1.1.1.1..........................................................................................................Vai
trò của phân chứa nitơ....................................................................3
1.1.1.2..........................................................................................................Vai
trò của phân chứa photpho..............................................................4
1.1.1.3..........................................................................................................Vai
trò của phân kali..............................................................................4
1.1.2.............................................................................................................ình

hình sản xuất và sử dụng phân bón trên thế giới................................5
1.1.3. Thực trạng về việc sử dụng phân bón ở nước ta...............................6
1.1.4. Những vấn đề thách thức khi sử dụng phân bón truyền thống..........7
1.2. Tổng quan về phân bón nhả chậm và phân bón nhả có kiểm soát........9
1.2.1. Định nghĩa về phân bón nhả chậm và phân bón nhả có kiểm soát .. 9
1.2.2. Tình hình nghiên cứu phân bón nhả chậm và phân bón nhả có kiểm soát.11
1.2.2.1. Trên thế giới
11
1.2.2.2. Trong nước.....................................................................................13
1.2.3..............................................................................................................Ưu,
nhược điểm của phân bón nhả chậm và phân bón nhả có kiểm soát.......14
1.2.3.1. Ưu điểm..........................................................................................14
1.2.3.2. Nhược điểm.....................................................................................15
1.2.4. Các loại phân nhả chậm....................................................................16
1.2.4.1. Phân ngưng tụ ure và andehit (metylen ure).................................16


1.2.4.2. Phân bọc nhả chậm........................................................................18
1.2.5. Các phương pháp sản xuất phân bón nhả chậm và nhả có kiểm
soát..............................................................................................................20
1.3. Phân bón nhả chậm siêu hấp thụ nƣớc và giữ ẩm................................21
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM..................................................................26


2.1. Hoá chất, dụng cụ, thiết bị nghiên cứu................................................. 26
2.1.1. Hoá chất, dụng cụ..............................................................................26
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng................................................26
2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm và nội dung nghiên cứu.............................27
2.2.1. Phương pháp thực nghiệm.................................................................27
2.2.1.1. Tổng hợp phân ure nhả chậm trên cơ sở polyacrylamit tạo lưới bằng MBA

27
2.2.1.2. Đo tỷ lệ trương của các polyme...................................................................27
2.2.1.3. Nghiên cứu quá trình nhả ure của sản phẩm trong môi trường nước
..................................................................................................................... 27
2.2.1.4. Nghiên cứu quá trình nhả ure của sản phẩm trong đất...............................28
2.2.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................28
2.2.2.1. Ảnh hưởng của hàm lượng chất tạo lưới MBA...............................28
2.2.2.2. Ảnh hưởng của hàm lượng chất khơi mào APS..............................28
2.2.2.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ ure/AAm.........................................................28
2.2.2.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ tới khả năng nhả ure của sản phẩm trong
đất...28
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................29
3.1. Tổng hợp phân ure nhả chậm - hấp thụ nƣớc.......................................29
3.1.1. Ảnh hưởng của hàm lượng chất tạo lưới MBA..................................29
3.1.2. Ảnh hưởng của hàm lượng chất khơi mào APS.................................30
3.1.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ ure/AAm đến tỷ lệ trương của sản phẩm..........32
3.1.4. Phổ hồng ngoại..................................................................................33
3.1.5. Hình thái học bề mặt......................................................................... 34
3.2. Nghiên cứu khả năng nhả ure trong các môi trƣờng............................35
3.2.1. Khả năng nhả ure trong nước............................................................35
3.2.2. Khả năng nhả ure trong đất...............................................................36
3.3. Ảnh hƣởng của nhiệt độ tới quá trình nhả ure trong đất...................... 38



KẾT LUẬN.................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................41

MỞ ĐẦU
Ông cha ta có câu “Nhất nƣớc, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Điều này

đã khẳng định vai trò to lớn của nƣớc và phân bón trong sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là với một nƣớc mà hơn 80% dân số làm nông nghiệp nhƣ
Việt Nam. Tuy nhiên, việc sử dụng phân bón quá nhiều nhƣ hiện nay không
những gây lãng phí mà còn ảnh hƣởng không tốt tới môi trƣờng và sức khỏe
con ngƣời. Vì thế, việc nghiên cứu để tạo ra các loại phân bón vừa đảm bảo
cung cấp đủ dinh dƣỡng cho cây trồng trong một thời gian dài, vừa không ảnh
hƣởng tới môi trƣờng đang là mối quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học.
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng các công nghệ mới vào lĩnh
vực sản xuất phân bón là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng hiệu
quả sử dụng phân bón và cải thiện năng suất cây trồng. Kỹ thuật nhả có kiểm
soát tạo ra các loại phân bón có khả năng tăng cƣờng sự phát triển của cây khi
các chất dinh dƣỡng đƣợc đƣa vào nền polyme hoặc bọc trong vỏ polyme.
Sau đó, chất dinh dƣỡng đƣợc nhả dần cho cây hấp thụ, do đó tránh đƣợc
hiện tƣợng rửa trôi phân bón, tiết kiệm sức lao động và chi phí sản xuất cũng
nhƣ giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng.
Nitơ, chất dinh dƣỡng thực vật đƣợc áp dụng rộng rãi nhất, thƣờng
đƣợc coi là yếu tố quyết định năng suất cây trồng [1]. Gần đây, nitơ đƣợc
phát hiện là có tác dụng không tốt với môi trƣờng cũng nhƣ sức khỏe
của con ngƣời và động vật [2]. Trong số các loại phân chứa nitơ, ure đƣợc
sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn cả vì hàm lƣợng nitơ cao nhất (46% nitơ)
dễ sử dụng và có giá thành thấp hơn so với các sản phẩm khác [3]. Tuy
nhiên, lƣợng ure



bị mất vào môi trƣờng lên tới 40 - 70% kéo theo nhiều vấn đề nghiêm trọng
nhƣ: phá hủy tầng ozon, ô nhiễm nguồn nƣớc, hiện tƣợng phú dƣỡng của
sông hồ. Với những lí do trên chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Tổng hợp và
nghiên cứu tính chất của phân bón ure nhả chậm”.
Nhiệm vụ cụ thể của khóa luận là:

- Tổng hợp phân ure nhả chậm siêu hấp thụ nƣớc trên cơ sở
polyacrylamit với chất tạo lƣới MBA, hệ khơi mào oxi hóa khử
APS/ASC.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ hàm lƣợng chất khơi
mào, chất tạo lƣới, tỷ lệ ure/AAm tới tỷ lệ trƣơng của polyme.
- Nghiên cứu quá trình nhả ure của sản phẩm trong môi trƣờng
nƣớc, đất.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ tới khả năng nhả ure của sản
phẩm trong môi trƣờng đất.



CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu chung về vai trò của phân bón, tình hình sản xuất và sử
dụng phân bón [4]
1.1.1. Vai trò của phân bón
Phân bón là các chất hữu cơ hoặc vô cơ chứa các nguyên tố dinh
dƣỡng cần thiết cho cây trồng, đƣợc bón vào đất hay hòa vào nƣớc phun, xử
lí hạt giống, rễ và cây con.
Phân bón cung cấp chất dinh dƣỡng cho cây trồng sinh trƣởng, phát
triển. Nếu chỉ lấy từ đất thì cây trồng hoàn toàn không đủ chất dinh dƣỡng mà
phải lấy thêm phần lớn từ phân bón. Phân bón chính là thức ăn nuôi sống cây
trồng. Điều tra tổng kết ở khắp nơi trên thế giới đều cho thấy trong các kĩ
thuật trồng trọt, bón phân luôn có ảnh hƣởng lớn nhất tới năng suất cây trồng.
Theo tổ chức FAO, trong những thập niên 70-80 của thế kỷ 20, trên phạm vi
toàn thế giới, phân bón quyết định 50% sản lƣợng tăng thêm. Ở nƣớc ta, cho
đến năm 1990, phân bón làm tăng trung bình 35% tổng sản lƣợng.
Đối với đất và môi trƣờng, bón phân làm tăng độ phì nhiêu của đất, đất
tốt hơn, cân đối hơn, là biện pháp cải tạo đất hữu hiệu. Ở những vùng đất có

độ phì nhiêu ban đầu thấp, tức là đất xấu thì việc bón phân càng có tác dụng
rõ. Việc sử dụng các phế thải trong các hoạt động đời sống của con ngƣời,
chất thải của công nghiệp để làm phân bón góp phần hạn chế ô nhiễm môi
trƣờng.
1.1.1.1. Vai trò của phân chứa nitơ
Cây hút N chủ yếu dƣới dạng NH+ và NO- . Phân nitơ rất đa dạng nhƣ:


4

3

ure, amoni sunfat, amoni nitrat…N là thành phần quan trọng và cần thiết cho
sự phát triển của cây. Nó là nguyên tố tham gia vào thành phần chính của các


chất diệp lục, protit, peptit, các axit amin, các enzim, nhiều loại vitamin và
các chất điều hòa sinh trƣởng…
N là yếu tố chính quyết định sự phát triển của các mô tế bào sống của
cây. Bón đủ N cây sinh trƣởng nhanh, ra nhiều chồi, lá và cành, hoa quả
nhiều, tích lũy đƣợc nhiều chất nên cho năng suất cao và chất lƣợng tốt. Do
đó, N là yếu tố dinh dƣỡng đƣợc cây hút và tích lũy nhiều nhất, là yếu tố
quyết định năng suất của cây. Thiếu N, cây sẽ sinh trƣởng kém, còi cọc, vàng
lá, ít hoa quả và năng suất thấp.
1.1.1.2. Vai trò của phân chứa photpho
Cây hút P chủ yếu dƣới dạng khoáng của photphat hóa trị 1 và hóa trị
2. P có vai trò rất quan trọng với cây. P có vai trò trung tâm trong quá trình
trao đổi năng lƣợng và tổng hợp protein. P là thành phần chủ yếu của các chất
ADP và ATP là những chất dự trữ năng lƣợng cho quá trình sinh hóa của cây,
đặc biệt là quá trình quang hợp, sự tạo thành chất béo và protein. P thúc đẩy

sự phát triển của bộ rễ cây, kích thích sự hình thành nốt sần ở cây họ đậu, thúc
đẩy sự ra hoa và hình thành quả ở cây, là yếu tố quyết định chất lƣợng hạt
giống. P giúp cây tăng khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi nhƣ rét,
hạn, sâu bệnh. P còn có tác dụng hạn chế tác hại của việc bón thừa N, P giúp
cây sinh trƣởng tốt, năng suất cao và chất lƣợng nông sản cao.
1.1.1.3. Vai trò của phân kali
+

Cây hút K dƣới dạng K , các tế bào của cây rất dễ để dung dịch K thấm
qua nên K đƣợc cây hút dễ dàng hơn các nguyên tố khác. Phân kali bao gồm
một số phân nhƣ: KCl, KNO3, K2SO4… K tham gia tích cực vào quá trình
quang tổng hợp nên các chất gluxit của cây. K làm tăng khả năng thẩm thấu
nƣớc ở tế bào, điều chỉnh sự khuếch tán CO2 của quá trình quang hợp, đồng
thời tăng khả năng sử dụng ánh sáng cho cây trong điều kiện ít nắng. K thúc
đẩy quá trình tổng hợp N trong cây, làm giảm tác hại của việc bón quá nhiều



N, thúc đẩy sự ra hoa, tăng cƣờng khả năng chống chịu điều kiện bất lợi, làm
tăng hàm lƣợng chất bột nền, do đó làm tăng chất lƣợng hạt và quả. Thiếu K,
các lá già chuyển màu nâu, chóp và rìa lá khô dần, cây phát triển chậm, mềm
yếu, dễ đổ ngã.
1.1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng phân bón trên thế giới
Nhu cầu phân bón trên thế giới phụ thuộc vào các yếu tố chính đó là sự
phát triển dân số và kinh tế thế giới, tốc độ phát triển của ngành nông nghiệp,
chính sách quản lý của nhà nƣớc ở mỗi quốc gia. Sự gia tăng dân số thế giới
đã đẩy nhu cầu về lƣơng thực, thực phẩm tăng nhanh. Sự phát triển của dân số
và nền kinh tế thế giới rõ ràng là hai nguyên nhân trực tiếp làm tăng nhu cầu
về lƣơng thực, các sản phẩm nông nghiệp và nhu cầu phân bón.
Cụ thể nhu cầu về phân đạm hàng năm trên thế giới tăng khoảng 1,4%

tính tới năm 2011/2012 tƣơng ứng với khoảng 7,3 triệu tấn. Trong đó, khu
vực tiêu thụ chủ yếu loại phân này là Đông Á, Nam Á, Bắc Mỹ và Tây Âu.
Đối với phân lân thì nhu cầu sử dụng tăng khoảng 2% mỗi năm, trong đó
phần lớn nhu cầu sử dụng thuộc về châu Á với 71% và châu Mỹ với 21%.
Phần đóng góp chính của sự gia tăng nhu cầu dùng phân lân đối với các khu
vực cụ thể là Nam Á chiếm 35,8%, Đông Á 33,8%, Mỹ La tinh chiếm 18,3%.
Ngoài hai loại phân bón chính trên thì phân kali cũng đóng một vai trò hết sức
quan trọng và sản lƣợng loại phân này hàng năm tăng khoảng 2,4% tƣơng
đƣơng với 3,6 triệu tấn. Trên thế giới, khu vực tiêu thụ loại phân này nhiều
nhất vẫn là châu Á với 68% và thứ hai là châu Mỹ với 26%.
Do nhu cầu phân bón ngày một tăng, lƣợng phân đƣợc cung cấp hàng
năm cũng tăng khoảng 30 triệu tấn tƣơng đƣơng với khoảng 3%. Theo ƣớc
tính, lƣợng phân đạm tăng khoảng 23,1 triệu tấn trong năm 2011/2012 so với
năm 2007/2008. Sản lƣợng phân lân trong năm 2011/2012 tăng khoảng 3,2%
tƣơng ứng với khoảng 6,3 triệu tấn. Khu vực sản xuất phần lớn lƣợng phân



bón vẫn sẽ là khu vực Đông Á, Bắc Mỹ và châu Phi, trong đó châu Phi và Bắc
Mỹ là hai khu vực xuất khẩu lớn nhất. Đối với phân kali thì sự gia tăng sản
lƣợng vào khoảng 2,4% mỗi năm. Khu vực sản xuất chính là Bắc Mỹ, Đông
Âu, Trung Á (EECA) và Tây Âu, trong đó khu vực EECA, Bắc Mỹ, Tây Á và
Tây Âu là những khu vực xuất khẩu chủ yếu. Ƣớc tính cho tới năm 2020 thì
nhu cầu phân bón của thế giới sẽ vào khoảng 208 triệu tấn, trong đó nhu cầu
sử dụng phân bón của các nƣớc phát triển là khoảng 86 triệu tấn, trong khi ở
các nƣớc đang phát triển là khoảng 122 triệu tấn [4].
1.1.3. Thực trạng về việc sử dụng phân bón ở nước ta
Tính từ năm 1985 tới nay, diện tích gieo trồng ở nƣớc ta chỉ tăng
57,7%, nhƣng lƣợng phân bón sử dụng tăng tới 517%. Theo tính toán, lƣợng
phân vô cơ sử dụng tăng mạnh trong vòng 20 năm qua, tổng các yếu tố dinh

dƣỡng đa lƣợng N + P2O5 + K2O năm 2007 đạt trên 2,4 triệu tấn, tăng gấp
hơn 5 lần so với lƣợng sử dụng của năm 1985. Ngoài phân bón vô cơ, hàng
năm, nƣớc ta còn sử dụng khoảng 1 triệu tấn phân hữu cơ, hữu cơ sinh học,
hữu cơ vi sinh các loại. Cho đến năm 2010, tổng diện tích gieo trồng ở
nƣớc ta vào khoảng 12.285.500 ha, trong đó, cây có thời gian sinh trƣởng
hàng năm là
9.855.500 ha và cây lâu năm khoảng 2.431.000 ha. Để thoả mãn nhu cầu phân
bón cho các loại cây trồng trên các diện tích này, đến hết năm 2010, ta có
2.100.000 tấn phân ure, 300.000 tấn phân DAP, 3.000.000 tấn phân NPK các
loại, 1.400.000 tấn phân lân dạng supe nung chảy và 400.000 tấn phân kali. Ở
nƣớc ta, nguồn phân đạm hiện nay do hai nhà máy Đạm Hà Bắc có công suất
180.000 tấn ure/năm và nhà máy Đạm Phú Mỹ có công suất 740.000 tấn
ure/năm cung cấp. Hiện cả hai nhà máy này có khả năng đáp ứng đƣợc một
nửa nhu cầu đạm trong nƣớc.
Theo số liệu tính toán của các chuyên gia trong lĩnh vực nông hoá học
ở Việt Nam, hiện nay, hiệu suất sử dụng phân đạm mới chỉ đạt từ 30-45%, lân



từ 40-45% và kali từ 40-50%, tuỳ theo chân đất, giống cây trồng, thời vụ,
phƣơng pháp bón, loại phân bón…Nhƣ vậy, còn 60-65% lƣợng đạm tƣơng
đƣơng với 1,77 triệu tấn ure, 55-60% lƣợng lân tƣơng đƣơng với 2,07 triệu
tấn supe lân và 55-60% lƣợng kali tƣơng đƣơng với 344 nghìn tấn kali clorua
(KCl) đƣợc bón vào đất nhƣng chƣa đƣợc cây trồng sử dụng. Trong số phân
bón chƣa đƣợc cây sử dụng, một phần còn lại ở trong đất, một phần bị rửa trôi
theo nƣớc mặt do mƣa, theo các công trình thuỷ lợi ra các ao, hồ, sông suối
gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt. Một phần bị rửa trôi theo chiều dọc xuống tầng
nƣớc ngầm và một phần bị bay hơi do tác động của nhiệt độ hay quá trình
phản nitrat hoá gây ô nhiễm không khí.
Xét về mặt kinh tế thì khoảng 2/3 lƣợng phân bón hàng năm cây trồng

chƣa sử dụng đƣợc, đồng nghĩa với việc 2/3 lƣợng tiền ngƣời nông dân bỏ ra
mua phân bón bị lãng phí, với tổng thất thoát lên tới khoảng 30 nghìn tỷ đồng
tính theo giá phân bón hiện nay.
Xét về mặt môi trƣờng, trừ một phần các chất dinh dƣỡng có trong
phân bón đƣợc giữ lại trong các keo đất là nguồn dinh dƣỡng dự trữ cho vụ
sau, hàng năm một lƣợng lớn phân bón bị rửa trôi hoặc bay hơi đã làm xấu đi
môi trƣờng sản xuất nông nghiệp và môi trƣờng sống, đó cũng là những tác
nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc, không khí. Trong số đó, phân do sản xuất lúa
gây ra đối với việc ô nhiễm môi trƣờng là vấn đề đáng đƣợc quan tâm nhất,
vì hàng năm một lƣợng lớn phân bón đƣợc dành cho sản xuất lúa.
1.1.4. Những vấn đề thách thức khi sử dụng phân bón truyền thống
Năm 1998, Smil [5] đã dự đoán những vấn đề tiềm ẩn về môi trƣờng do
sự dƣ thừa đạm trong quá trình cung cấp phân bón cho cây trồng. Tổng lƣợng
phân đạm bón vào là khoảng 80 triệu tấn/năm. Sự thất thoát nitơ ra ngoài
không khí chiếm một lƣợng khá lớn và đƣợc xem nhƣ một nguyên nhân
chính làm giàu lƣợng nitơ trong bầu khí quyển. Tầng nƣớc ngầm và nƣớc
bề mặt



nhận đƣợc khoảng từ 32 đến 45 triệu tấn nitơ thấm vào mỗi năm. Tại nhiều
khu vực trên thế giới, nitơ và cả photpho xảy ra tình trạng tích tụ thành một
lƣợng quá lớn cho phép gây ảnh hƣởng lớn tới môi trƣờng, sức khỏe và hệ
sinh thái.
Ở hầu hết các vùng canh tác, nitơ bị oxy hóa tạo thành nitrat dƣới tác
dụng của vi khuẩn hoạt động. Kết quả là một phần tƣơng đối lớn nitơ có thể
bị thấm hoặc bị tách khỏi rễ đi vào nƣớc ngầm, nƣớc mặt. Một lƣợng lớn
nitrat tích tụ lại trong hệ khí quyển cũng rất đáng lo ngại, đây cũng là một
trong những nguyên nhân gây ra bệnh giảm nồng độ khí oxy trong máu do
nguồn nƣớc uống chứa quá nhiều nitrat, gây bệnh cho loài động vật nhai lại,

là một trong những nguyên nhân gây bệnh ung thƣ dạ dày. Đây cũng là thủ
phạm gây ra nhiều căn bệnh khác nữa nhƣ: bƣớu cổ, dị tật bẩm sinh, bệnh tim
mạch. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe con ngƣời, hàm lƣợng nitrat chuẩn
đƣợc quy định tại Mỹ là dƣới 10mg N/lit hay tại liên minh châu Âu là dƣới
50mg NO3 /lit [6].
Trong quá trình sử dụng phân bón nitơ, sự bay hơi của amoniac cũng
rất đáng kể, đặc biệt là khi sử dụng chúng trong môi trƣờng đất có tính kiềm
[7]. Quá trình bay hơi của amoniac đƣợc quyết định bởi yếu tố đất, môi
trƣờng và tỷ lệ thuận với hàm lƣợng amoni trong đất. Sự giải phóng amoni từ
lĩnh vực sử dụng phân bón có thể dẫn tới quá trình tích tụ chúng trong hệ sinh
thái và là nguyên nhân gây ra sự phá hủy hệ thực vật [8]. Một lƣợng NH3 có
thể bị oxy hóa và đƣợc chuyển hóa thành axit, kết hợp với axit sunfuric (từ
nguồn khí thải công nghiệp) tạo thành mƣa axit. Mƣa axit là nguyên nhân phá
hủy mùa màng hoặc axit hóa các hồ chứa nƣớc, gây ra tình trạng ngộ độc
nhôm trong cá và thực vật [9].
Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do phân photpho gây ra cũng rất đáng lo
ngại, đó là sự dƣ thừa nồng độ của N, P hay C và một số các vi nguyên tố



×