Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Tổng hợp kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả phổ cập giáo dục tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.06 KB, 15 trang )

1
Sáng kiến kinh nghiệm
I. TÊN ĐỀ TÀI: TỔNG HỢP KINH NGHIỆM NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC
II.

ĐẶT VẤN ĐỀ.
Sau Cách mạng tháng 8 thành công, Đảng và nhà nước ta, xuất phát từ bản
chất tốt đẹp của chế độ, luôn chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, từng bước
nâng cao dân trí và đảm bảo quyền học tập của trẻ em. Mặc dù, trong hoàn cảnh
đất nước còn gặp nhiều khó khăn, sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục tiểu
học nói riêng đã được quan tâm đặc biệt, đề ra chính sách “Diệt giặc dốt”, khắp cả
nước đều có lớp học bình dân. Trong Nghị quyết Đại hội lần thứ III của Đảng
(1960) và được nhấn mạnh lại trong Nghị quyết Đại hội lần thứ VI (1986): “Phổ
cập giáo dục cấp 1 (Tiểu học) cho trẻ là một mục tiêu trọng tâm của giáo dục”.
Trong 2 cuộc kháng chiến hệ thống trường lớp tiểu học cũng được phát triển rộng
rãi. Sau năm 1975 đất nước hoàn toàn thống nhất, trẻ em không còn cảnh “đội
bom đi học”, nhiều địa phương đã có chuyển biến tốt trong việc thực hiện
PCGDTH. Thành phố Hà Nội, Tỉnh Thái Bình là địa phương hoàn thành sớm
PCGDTH (Sau đại hội VI). Phong trào PCGDTH được phát triển mạnh cả về số
lượng lẫn chất lượng nhất là từ khi có Luật phổ cập giáo dục tiểu học.
Phổ cập giáo dục tiểu học là nhiệm vụ trọng tâm , then chốt, thường xuyên
của nhà trường tiểu học. Phổ cập GDTH nhằm nâng cao trình độ, góp phần hình
thành xây dựng những kiến thức ban đầu cho trẻ, là cơ sở, là nền tảng cho sự phát
triển tình cảm, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ và thể chất của trẻ, ban đầu hình thành sự
phát triển toàn diện nhân cách con người việt Nam XHCN. Thực hiện PCGD tiểu
học là nhiệm vụ nặng nề, là trách nhiệm của tập thể Cán bộ, giáo viên , công nhân
viên nhà trường. Nhiệm vụ ấy chỉ có thể hoàn thành tốt đẹp với sự quan tâm đầu
tư, với lòng yêu nghề, mến trẻ, sự nhiệt tình nỗ lực phấn đấu của nhà trường tiểu
học cũng như sự đóng góp công sức của toàn xã hội, của các ngành, các đoàn thể,
các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn và gia đình học sinh.


Đảng và nhà nước luôn coi trọng công tác giáo dục đặc biệt là giáo dục tiểu
học. Qua mỗi thời gian hoàn cảnh lịch sử đề ra những chủ trương, biện pháp giáo
dục phù hợp đúng đắn. Là một công dân, hơn nữa là người đang ở trong ngành
giáo dục, phải có trách nhiệm thực hiện tốt đường lối chủ trương của Đảng và nhà
nước, đó là lý do mà tôi chọn đề tài này. Bên cạnh đó xuất phát từ tấm lòng yêu
nghề mến trẻ. Trong công tác bản thân tôi được giao nhiệm vụ phụ trách công tác
PCGDTH từ năm 1991 đến nay (gần 24 năm) . Nhằm đảm bảo hiệu quả của công
tác này, đòi hỏi các thành viên trong HĐSP nói chung và bản thân tôi nói riêng
được giao phụ trách công tác PCGDTH, phải làm gì để đạt được chỉ tiêu của
ngành và địa phương giao phó. Đó là câu hỏi mà bản thân luôn suy nghĩ phải giải
quyết ngày càng được tốt hơn. Nên tôi chọn đề tài : “Tổng hợp kinh nghiệm
nhằm nâng cao hiệu quả Phổ cập giáo dục tiểu học”.
Tóm lại, lý do mà tôi chọn đề tài “Tổng hợp một số kinh nghiệm nhằm nâng
cao hiệu quả PCGDTH” là:
-Thực hiện luật PCGDTH, Luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em, Luật giáo


2
dục.
- Thực hiện kế hoạch PCGDTH của nhà trường và địa phương.
- Tinh thần yêu nghề mến trẻ.
- Nhiều năm đảm nhận công tác này.
* Phần giới hạn đề tài:
- Phạm vi nghiên cứu: Phổ cập GDTH theo 3 mặt: Phổ cập hồ sơ - Phổ cập số
lượng - Phổ cập chất lượng. Tham mưu xây dựng cơ sở vật chất ngày càng đáp
ứng nhu cầu dạy và học – Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
- Đối tượng nghiên cứu: Trẻ em từ 6-14 tuổi của xã Tam Thành , Huyện Phú
Ninh, Tỉnh Quảng Nam.
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Bậc tiểu học có vị trí nền móng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà

trường tiểu học là nơi đặt những viên gạch đầu tiên trong việc xây dựng nhân cách
cho học sinh, giúp HS được phát triển toàn diện.
Phổ cập giáo dục tiểu học là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, nhằm góp
phần nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Mọi trẻ em trong độ
tuổi đi học của cấp học đều có quyền được học tập, giao tiếp trong môi trường
thân thiện, yêu thương, được gia đình và toàn xã hội chăm lo, tạo điều kiện thuận
lợi để các em thực hiện nhiệm vụ học tập và nhất là đội ngũ làm công tác giáo dục
trong các trường tiểu học đóng vai trò hết sức quan trọng góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục.
Giáo dục tiểu học là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu
hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt của đất nước.
Giáo dục tiểu học nước ta đã và đang thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đối với
tất cả trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi.
Điều 1 và 2 Luật PCGDTH qui định: “ Nhà nước thực hiện chính sách
PCGDTH bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 5 đối với tất cả trẻ em Việt Nam trong độ tuổi
từ 6 đến 14 tuổi - Giáo dục tiểu học là nền tảng của của hệ thống giáo dục quốc
dân...”
Điều 11 Luật Giáo dục qui định: “Mọi công dân trong độ tuổi quy định có
nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập. Gia đình có trách nhiệm tạo
điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để
đạt trình độ giáo dục phổ cập.
Quốc hội cũng đã thông qua Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em (Quốc
hội khóa 8, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 12/8/1991). Điều 6 và 10 luật Bảo vệ và
chăm sóc giáo dục trẻ em qui định : “Trẻ em có quyền được chăm sóc nuôi dạy, để
phát triển thể chất , trí tuệ và đạo đức. Trẻ em có quyền được học tập và có bổn
phận học hết chương trình phổ cập...”
Giữa lúc phong trào “Toàn dân chăm sóc giáo dục thiếu niên” đang lan rộng
và trở thành sinh hoạt thường xuyên của các địa phương thì sự ra đời của 3 Luật
nói trên là một bảo đảm pháp lý để thực hiện sự nghiệp giáo dục, Phổ cập tiểu học.
“ Phải làm gì để cho mọi trẻ em đều được học hết tiểu học...

- PCGDTH là trách nhiệm của toàn xã hội.


3
- Tạo mọi cơ hội cho trẻ được đi học.
- Phát triển đa dạng về nội dung học, về hình thức tổ chức học, thích hợp với
mọi đối tượng đặc biệt đối với những em có khó khăn.
- Đảm bảo chất lượng dạy và học, giảm tỉ lệ học sinh lưu ban và bỏ học,
nâng cao tỉ lệ hoàn thành cấp 1” (Trích lời phát biểu của ông Đào Nãi, nguyên Vụ
giáo dục phổ thông).
Khái niệm PCGDTH được hiểu ở những mức độ khác nhau ở mỗi ban
ngành, ở mỗi đoàn thể cá nhân. PCGDTH không đơn giản là huy động 100% số
trẻ từ 6 tuổi đến 14 tuổi trên địa bàn ra lớp học, là làm tốt được công tác này . Mà
chúng ta phải hiểu kết quả PCGDTH là kết quả thực hiện theo 3 nội dung sau:
- Phổ cập về hồ sơ.
- Phổ cập về số lượng.
- Phổ cập về chất lượng.
- Và để thực hiện tốt ba nội dung trên cần phải tham mưu xây dựng tốt về cơ
sở vật chất, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ, ứng dụng công nghệ thông
tin trong việc xử lý số liệu.
IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Xã Tam Thành bao gồm 10 thôn, với diện tích tự nhiên 1640 ha, tổng dân số
khoảng 8832 người, mật độ 185,68 người/km2; Tổng số hộ nghèo 156/2235 tổng
số hộ, chiếm tỉ lệ 7.2%. Hơn 90 % sống về nghề nông nghiệp. Tam Thành là địa
phương có truyền thống đấu tranh cách mạng, có truyền thống hiếu học, nhân dân
phụ huynh có ý thức tốt đến việc học tập của con em. Trong những năm qua xã
Tam Thành luôn có sự quan tâm chỉ đạo thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước ở địa phương đối với giáo dục. Đặc biệt, sự quan
tâm của huyện, ngành giáo dục và sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể các tổ
chức xã hội, các hội đồng hương, hội khuyến học, hội cha mẹ học sinh...và các

tầng lớp nhân dân. Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh. Công tác giáo
dục được đầu tư chú trọng xây dựng trường tiểu học Nguyễn Huệ đạt Chuẩn quốc
gia năm 2012 và Đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 năm 2014, nhiều
năm liền đạt Chuẩn về công tác PCGDTHĐĐT mức độ 1, năm 2014 Đạt tiêu
chuẩn PCGDTH mức độ 3.
Nhận thức của nhân dân về việc học tập, rèn luyện của con em ngày càng
nâng cao. Nhiều tổ chức như Hội khuyến học, hội chữ thập đỏ, Hội đồng hương,
các tổ chức xã hội trong địa bàn phát huy tốt vai trò của mình. Khen thưởng, động
viên, tạo điều kiện kịp thời cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, nghèo
vượt khó góp phần tích cực cho công tác giáo dục ở địa phương. Bên cạnh đó còn
có những khó khăn: Một số hộ nhân dân đời sống khó khăn, thu nhập thấp nên
việc đầu tư cho con em học tập còn hạn chế. Một số bộ phận nhân dân chưa nhận
thức đúng về công tác phổ cập nên còn phó thác cho nhà trường và xã hội. Cơ sở
vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy học tuy đã đạt trường chuẩn nhưng cũng
chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học hiện nay. Một số thôn như 9,10 xã trung
tâm xã, giao thông còn hạn chế nên việc đi lại của học sinh còn gặp nhiều khó


4
khăn nhất là vào mùa đông, mưa lũ. Sau mùa vụ, một bộ phận lớn người dân phải
đi làm ăn xa, buôn bán nhỏ lẻ nên việc quan tâm đến con cái còn nhiều hạn chế.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
1. Thực hiện công tác tham mưu với lãnh đạo nhà trường trong công tác chỉ
đạo và thực hiện:
a. Đối với lãnh đạo nhà trường.
+ Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương.
- Phối hợp tổ chức đại hội giáo dục xã thường xuyên.
- Tham mưu cũng cố Ban chỉ đạo công tác PCGDTH.
+ Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo cuả các cấp về công tác PCGDTH.
+ Ra quyết định thành lập tổ phổ cập trong nhà trường.

+ Tổ chức tuyên truyền rộng rãi để các ban ngành địa phương, nhân dân và
phụ huynh hiểu về công tác PCGDTH.
+ Tạo điều kiện cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật ra
lớp đều đặn.
+ Có kế hoạch hỗ trợ kinh phí hoạt động.
+ Phân công giáo viên, nhân viên trong nhà trường đứng điểm ở các địa bàn
dân cư (theo tổ văn hóa).
b. Đối với giáo viên.
- Tham gia tích cực trong công tác PCGDTH, làm tốt nhiệm vụ được phân
công.
- Thấu hiểu hoàn cảnh trẻ trên địa bàn mình được phân công đứng điểm.
- Làm tốt công tác điều tra mới hay điều tra bổ sung hằng năm.
- Xử lý các số liệu thống kê chính xác.
- Làm tốt công tác chủ nhiệm, duy trì sĩ số học sinh, phát hiện báo cáo kịp
thời với lãnh đạo nhà trường về những biểu hiện không tốt ảnh hưởng đến chất
lượng học tập của học sinh.
- Thực hiện dạy học theo hướng tích cực, phát huy uy tín nghề nghiệp.
c. Đối với tổ Phổ cập.
- Mỗi thành viên phải ý thức được trách nhiệm của mình trong tổ và trong
trường.
- Đầu tư nghiên cứu tham khảo tài liệu để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Tổ chức tự kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện của tổ hằng tháng.
- Duy trì họp tổ thường xuyên.
- Thống nhất kế hoạch đề ra của tổ.
Cụ thể: Sau khi kết thúc năm học, tổ tiến hành tổng kết và lập phương
hướng năm đến, lên kế hoạch xuyên suốt từng tháng.
Tháng 6,7,8:
Tuyển sinh lớp 1.
Tổng kết công tác tuyển sinh.
Biên chế lớp.

Tham mưu tổ chức ôn tập trong hè cho học sinh.
Phối hợp với địa phương thực hiện huy động trẻ 6 tuổi chưa ra lớp (nếu có)


5
Tổ chức điều tra (bổ sung).
Tháng 9:
Tổ chức ngày toàn dân đưa trẻ đến trường; khai giảng năm học mới.
Tiến hành tổng hợp xử lý số liệu , lâp hồ sơ theo qui định.
Tự kiểm tra đánh giá, đối chiếu số liệu với trường THCS.
Điều chỉnh số liệu (nếu có).
Lập thủ tục đề nghị cấp trên kiểm tra công nhận.
Tháng 10, 11:
Điều chỉnh bổ sung các thiếu sót sau khi được kiểm tra(nếu có).
Theo dõi tình hình học tập của học sinh.
Cập nhật sổ theo dõi tình hình học sinh.
Tháng 12:
Tiếp tục theo dõi tình hình học tập của học sinh.
Cập nhật sổ theo dõi tình hình học sinh.
Tháng 01:
Sơ kết công tác PCGDTH trong học kỳ I, lập phương hướng học kỳ II.
Tham mưu với nhà trường tổ chức phù đạo học sinh chưa hoàn thành các
môn học.
Cập nhật sổ theo dõi tình hình học sinh.
Tháng 2,3,4,5:
Tiếp tục theo dõi tình hình học tập của học sinh.
Cập nhật sổ theo dõi tình hình học sinh.
Xây dựng kế hoạch tuyển sinh.
Nhận bàn giao học sinh từ mẫu giáo.
Gởi thông báo học sinh 6 tuổi ra lớp đến phụ huynh.

Tổng kết công tác PCGDTH, lập kế hoạch năm học tiếp theo.
2. Thực hiện Phổ cập về mặt hồ sơ.

- Phải thực hiện lưu giữ đầy đủ các biên bản họp thường kỳ của ban chỉ đạo,
tổ phổ cập.
- Lưu giữ đầy đủ các Quyết định công nhận (sắp xếp theo thứ tự) và biên bản
kiểm tra công nhận hằng năm, xem lại những biên bản kiểm tra để rút ra những bài
học kinh nghiệm.
- Đối với tất cả công văn chỉ đạo được lưu trong 1 kẹp phân ra làm những kẹp
nhỏ:
+ Văn bản chỉ đạo của Trung ương và Bộ Giáo dục.
+ Văn bản chỉ đạo của Tỉnh và Sở giáo dục.
+ Văn bản chỉ đạo của Huyện và Phòng giáo dục.
+ Văn bản chỉ đạo của UBND xã và các ban ngành địa phương.
+ Văn bản, tờ trình của trường gởi các cấp.
Tất cả các văn bản đều được ghi vào sổ công văn đến và đi.
Ngoài việc thực hiện tốt 19 loại hồ sơ theo qui định, chúng tôi tự tạo thêm các
mẫu sổ sau để thêm thuận lợi trong việc xử lý số liệu cũng như theo dõi tình hình
học tập của học sinh.


6
* Sổ theo dõi kết quả học tập của học sinh từng địa bàn (tổ văn hóa ) do
giáo viên đứng điểm thực hiện.
Danh sách trẻ sinh năm : ..........

TT

Họ và tên


Kết quả học tập hằng năm
Năm học:
Năm học:
Năm học:
Hoàn thành
...................
...................
...................
CTTT
Kết quả
Kết quả
Kết quả
Lớp
Lớp
Lớp
Năm Ghi chú
học tập
học tập
học tập

Mỗi độ tuổi ghi trên một mẫu, ở mỗi địa bàn có 14 mẫu từ 6-14 tuổi đóng
thành tập có bìa ghi nội dung trên. Lưu ý khi đóng tập có kỷ thuật trong việc tháo
gỡ để hằng năm bớt đi độ tuổi 14 tuổi và thêm độ tuổi 6 tuổi.Từ sổ này giúp người
điều tra dễ xử lý bớt tốn thời gian trong việc kiểm tra đối chiếu. Ví dụ nhìn vào
danh sách trẻ sinh 2008 (7 tuổi) có thể biết ngay số 7 tuổi ở tổ mình đang học lớp
2 hoặc ở lại lớp bao nhiêu em.
* Biểu tổng hợp trẻ tại địa phương đi học nơi khác và nơi khác đến
học.
Năm
sinh


Đi học nơi khác
Độ
tuổi L1 L2 L3 L4 L5

Nơi khác đến học
L1 L2 L3 L4 L5

Ghi chú

Cộng
Mẫu này giúp chúng ta theo dõi được số lượng đi học nơi khác và nơi khác
đến của từng độ tuổi , từng khối lớp.
* Sổ theo dõi hiệu quả đào tạo: Lập từng năm theo số lượng tuyển sinh
vào lớp 1.
Theo dõi hiệu quả đào tạo
Năm học: ......................
Lớp học hằng năm
Năm
Xếp
Năm
TT Họ và tên
tốt
loại
sinh L 1
L2 L3
L4 L5
nghiệp TN

Với sổ này giúp lãnh đạo nhà trường trong công tác phổ cập giáo dục đúng

độ tuổi, có kế hoạch phù đạo bồi dưỡng học sinh để nâng cao tỉ lệ phổ cập.
Sau khi xử lý số liệu hoàn thành hồ sơ, có thể kiểm tra lại kết quả xử lý số
liệu đúng bằng cách:
+ Lấy tổng số học sinh cuối năm học trước - học sinh tốt nghiệp tiểu học -


7
học sinh chuyển đi trong hè (nếu có) + học sinh tuyển mới = Học sinh đầu năm
học này.
+ Tổng số trẻ 6-14 tuổi đang đi học - 6 đến 14 tuổi đi học nơi khác + với trẻ
6 đến 14 tuổi nơi khác đến học = tổng số học sinh năm học đó.
3. Thực hiện Phổ cập về mặt số lượng:

Trong công tác PCGDTH thì nội dung này là quan trọng, nhất là với địa
phương nông thôn có nhiều khó khăn. Để làm tốt được nội dung này chúng tôi có
những giải pháp như sau:
- Duy trì số lượng: Hằng năm đều giao trách nhiệm “Duy trì số lượng đạt
100%” đối với tất cả giáo viên phụ trách lớp.
- Theo dõi sát tình hình đi học chuyên cần, học sinh nghỉ học phải biết
nguyên nhân và có biện pháp giúp đỡ kịp thời. Đối với nhà trường tiểu học chúng
tôi cũng thường hay gặp những trường hợp này.
- Nhà trường phân bố lớp học một cách thuận lợi nhất gần nhất đối với tất cả
học sinh. Chấp nhận số lượng học sinh giữa các lớp không đồng đều trong 1 khối
lớp. Năm học 2014-2015 lớp 1/3 tổng số học sinh là 13 em (cơ sở 2), nhưng ở cơ
sở 2 lớp 1/4 là 32 em.
- Phối hợp với các ban ngành đoàn thể nhằm thực hiện tốt công tác duy trì số
lượng và tuyển sinh lớp 1.
- Thực hiện tốt công tác tuyển sinh:
. Căn cứ kết quả điều tra PCGDTH năm qua, rà soát đối chiếu lại số liệu. Liên
hệ trường Mẫu giáo Tuổi Thơ xác minh lại số trẻ 6 tuổi trong địa bàn.

. Phối hợp với các ban ngành đoàn thể ở địa phương và Hội PHHS để tuyên
truyền rộng rãi trong nhân dân về Luật Phổ cập GDTH. Mục tiêu PCGDTH đúng
độ tuổi.
. Thông báo kế hoạch tuyển sinh của nhà trường đến từng PHHS có trẻ trong
độ tuổi.
. Ban tuyển sinh lớp Một của nhà trường phải thực hiện đầy đủ các quy định và
nhiệm vụ khi làm công tác tuyển sinh, phải đối chiếu các loại hồ sơ có liên quan
khi nhận hồ sơ. Trong thời gian làm công tác tuyển sinh, nếu có gì vướng mắc phải
kịp thời báo cáo với lãnh đạo nhà trường để giải quyết. Thường xuyên báo cáo kết
quả tuyển sinh với lãnh đạo địa phương để có biện pháp hỗ trợ và phối hợp.
. Ban tuyển sinh phải thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ tuyển sinh và tổ chức
tổng kết công tác tuyển sinh đúng thời gian quy định.
- Thực hiện tốt công tác điều tra, xử lý, đối chiếu số liệu với năm trước.
4. Thực hiện Phổ cập về mặt chất lượng.
Đây là nội dung quan trọng nhất mang tính thường xuyên bắt buộc. Một số
biện pháp để thực hiện tốt nội dung mà nhà trường chúng tôi tiến hành đã mang lại
hiệu quả. Làm tốt công tác phối kết hợp giáo dục giữa gia đình , nhà trường và xã
hội.
a. Đối với phụ huynh:


8
- Tham mưu với lãnh đạo nhà trường tổ chức tuyên truyền về Nghị định
20/2014/ NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của thủ tướng chính phủ V/v ban
hành qui định kiểm tra đánh giá và công nhận PCGD-XMC. Thông tư
30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo dục & Đào tạo về
ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
- Tạo điều kiện học tập tốt cho học sinh (gia đình tạo điều kiện cho các em học
tập cũng có những khó khăn nhất định như là điều kiện kinh tế, ít có thời gian gần
gũi với con, hiểu biết về sư phạm tâm lý của trẻ. Giải quyết khó khăn trên còn phụ

thuộc nhiều vào hoàn cảnh gia đình học sinh).
- Gia đình dành nhiều thời gian giúp trẻ học tập, luôn quan tâm đến con em,
phân chia thời gian học tập, vui chơi một cách phù hợp . Cha mẹ phải coi trọng
việc học tập của con em.
- Phương pháp: Cha mẹ là người ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành nhân
cách của trẻ. Cha mẹ phải là người làm gương cho trẻ học tập. Cha mẹ phải
kiểm tra thường xuyên việc chuẩn bị bài, ôn lại bài học, thực hiện bài học. Giúp
trẻ ứng dụng bài học vào trong cuộc sống , quan sát thực tế ghi nhớ.
- Nhà trường thường xuyên tổ chức những cuộc họp phụ huynh theo định kỳ
nhằm thông báo tình hình học tập của con em, các hoạt động của nhà trường đồng
thời nhà trường lắng nghe những ý kiến đóng góp của Hội phụ huynh.
- Xây dựng qui chế phối kết hợp giữa phụ huynh và nhà trường.
- Mỗi năm học nhà trường tham mưu với Chủ tịch Hội tổ chức đại hội cha mẹ
học sinh. Trong Đại hội nhà trường tham mưu sắp xếp thêm trong chương trình nội
dung phần báo cáo điển hình của một vài cá nhân phụ huynh đã thực hiện tốt việc
việc phối hợp với nhà trường trong giáo dục con em.
b. Đối với xã hội:
- Mỗi trẻ em là thành viên tương lai của xã hội, vì vậy xã hội đóng vai trò
quan trọng trong việc giáo dục trẻ .
- Nhà trường phải đóng vai trò chính trong việc tham mưu với các lực lượng
xã hội trong việc giáo dục trẻ. Chẳng hạn hằng năm tham mưu với Đoàn thanh
niên tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giáo dục truyền thông tổ chức tốt các hoạt
động hè. Tham mưu với các cấp chính quyền, đoàn thể, các đơn vị kinh tế trên địa
bàn vận động hỗ trợ về mặt cơ sở vật chất tạo điều kiện học tập tốt cho các em.
- Tham mưu tổ chức ký cam kết trách nhệm thực hiện công tác phổ cập
GDTH giữa nhà trường với Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân của xã.
- Bên cạnh đó nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục bằng sự chăm sóc
quan tâm: Thông qua hội khuyến học mỗi năm nhà trường đều nhận được những
xuất học bỗng giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó.
- Hằng năm, nhà trường thường cung cấp thông tin những thành quả đạt được

cũng như những hạn chế để các lực lượng xã hội biết để phát huy động viên và
góp ý xây dựng.
c. Đối với nhà trường:
Trong công tác giáo dục trẻ, nhà trường đóng vai trò trọng tâm . Tuy nhà
trường chúng tôi còn khó khăn về cơ sở vật chất (nhất là phòng học chỉ đảm bảo
dạy hơn 50% học 10 buổi/ tuần, không có phòng thừa) nhưng vẫn cố gắng đảm


9
bảo về mặt chất lượng theo kế họach đề ra. Để đảm bảo chỉ tiêu nhà trường chúng
tôi áp dụng một số biện pháp sau:
- Dạy đủ 9 môn học theo qui định, tổ chức dạy ngoại ngữ, Tin học từ khối 3
đến khối 5.
- Nhà trường cần thực hiện tốt công tác bàn giao chất lượng đầu năm.
- Tạo mọi điều kiện để học sinh có hoàn cảnh khó khăn có đủ sách giáo
khoa, dụng cụ học tập , vở.
- Tổ chức bồi dưỡng học sinh có năng lực, phụ đạo cho học sinh chưa hoàn
thành kiến thức, kỹ năng các môn học.
- Tổ chức những buổi sinh hoạt chuyên đề bàn về vấn đề chất lượng giữa
học sinh và nhà trường, địa phương và phụ huynh.
- Tổ chức câu lạc bộ học tập, chương trình đố vui để học, phong trào điểm
10 mùa thi.
- Vận động tạo điều kiện cho giáo viên học nâng chuẩn và trên chuẩn, tổ
chức giao lưu sinh hoạt chuyên đề để học hỏi về phương pháp giảng dạy.
- Phối hợp với công đoàn đề ra những hoạt động gắn liền với các nhiệm vụ
chuyên môn.
- Tổ chức giáo viên được bồi dưỡng nắm chắc chương trình nội dung và
phương pháp, xử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học.
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên, hướng dẫn cho việc dạy và học, tập trung
vào các yếu tố cơ bản, đôn đốc giúp đỡ người làm chưa đạt yêu cầu.

- Xây dựng nguồn quĩ thưởng để kịp thời khen thưởng người làm tốt, những
học sinh học tốt.
- Củng cố và duy trì các hình thức học tập của học sinh: “Đôi bạn cùng
tiến”. Tổ chức cho những học sinh cùng trên địa bàn, cùng một lớp học giúp đỡ
nhau trong học tập.
5.Tập trung xây dựng đội ngũ theo hướng đảm bảo về chất lượng, đủ về số
lượng và cơ cấu.
- Một trong những nguyên nhân các nhà trường đạt chuẩn PCGDTH mức độ
3 khó khăn là do chưa đảm bảo yêu cầu về số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên theo
quy định tại Nghị định 20/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Để giải quyết khó khăn
này, trong những năm qua nhà trường đã chú ý tham mưu với Phòng GD&ĐT,
Phòng Nội vụ, UBND huyện quan tâm bố trí đủ loại hình giáo viên: Giáo viên văn
hóa, giáo viên Âm nhạc, Mỹ thuật, tiếng Anh, Tin học, Thể dục,... Qua nhiều năm
tập trung thực hiện, về cơ bản, đến nay đội ngũ của nhà trường đã đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, chuẩn về trình độ, có tinh thần trách nhiệm, năng động và sáng
tạo trong công việc, thực sự đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục tại địa phương.
Khuyến khích giáo viên tham gia học nâng cao trình độ chuyên môn bằng các hình
thức. Đặc biệt là những vấn đề mới về tin học, về khả năng ứng dụng CNTT vào
giảng dạy, kỹ năng sử dụng các thiết bị giảng dạy khác (có 22/36 giáo viên có
bằng tin A). Nắm bắt kịp thời những thông tin mới có liên quan đến công tác
chuyên môn. Nắm chắc lý luận về đổi mới phương pháp dạy học. Mỗi giáo viên
đều phải có hồ sơ tự học trong hồ sơ chuyên môn. Tăng cường dự giờ thăm lớp để


10
rút kinh nghiệm trong đổi mới phương pháp dạy học.Tham gia các lớp bồi dưỡng
do ngành, nhà trường tổ chức. Tạo điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên được học
nâng chuẩn ( hiện nay có 3 giáo viên đang theo học các lớp nâng chuẩn).
6. Quan tâm về cơ sở vật chất, hệ thống trường lớp, trang thiết bị dạy học và
xây dựng môi trường học tập thân thiện.

Với quan điểm gắn công tác PCGDTH với xây dựng trường đạt chuẩn Quốc
gia và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, trường đạt kiểm định
chất lượng cấp độ 3. Hằng năm, nhà trường tham mưu tích cực với UBND các cấp
từ xã đến huyện, và lãnh đạo Phòng Giáo dục rà soát các điều kiện về CSVC, thiết
bị nhằm có kế hoạch bổ sung đáp ứng yêu cầu phát triển về quy mô trường lớp và
kế hoạch năm học, trong đó đặc biệt quan tâm xây dựng phòng chức năng, phòng
Giáo dục Nghệ thuật, sân chơi, bãi tập,… nhằm đáp ứng yêu cầu quy định tại Nghị
định 20/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Đến nay cơ sở vật chất của nhà trường đã đạt
được các tiêu chí cơ bản về Chuẩn PCGDTH mức độ 3.
Tuy nhiên nhà trường còn gặp khó khăn về cơ sở vật chất đó là diện tích các
phòng chức năng còn hẹp, chưa có phòng dạy ngoại ngữ, phòng nghe nhìn, việc
xây dựng bố trí khu vui chơi, sân chơi, bãi tập gặp khó khăn về mặt kinh phí, …
năm 2014 trường đã tham mưu xây dựng được 4 phòng học và công trình vệ sinh
tại cơ sở 3. Trong những năm đến địa phương có kế hoạch xây dựng cơ sở vật
chất, bổ sung các phòng chức năng cho nhà trường phấn đấu đảm bảo đầy đủ các
tiêu chí trường Đạt chuẩn mức độ 2. Đạt chuẩn PCGDTH mức độ 3.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và xử lý số liệu.
Phát huy tiện ích của mạng internet trong nhà trường, đa số giáo viên đã lấy
đó làm phương tiện học tập, tìm kiếm thông tin liên quan đến công tác giảng dạy.
Khuyến khích giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy nhằm tạo
hứng thú học tập cho học sinh. Nhà trường đã trang bị màng hình, đèn chiếu
Projecor, máy tính, xây dựng được phòng tin học.
Đối với việc xử lý số liệu phổ cập: Bản thân tôi đã được tham gia tập huấn sử
dụng Hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC. Kết hợp với việc tự học,
tiềm kiếm, học hỏi qua các đồng nghiệp. Đến nay, bản thân tôi đã sử dụng thành
thạo phần mền PCGD-CMC của Bộ Giáo dục. Việc sử dụng phần mền này đã đêm
lại rất nhiều hiệu quả: Xử lý số liệu, tiềm kiếm các thông tin một cách nhanh
chóng và chính xác.
Để xử lý số liệu trên hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-CMC của Bộ
GD, sau khi được tập huấn bản thân tôi đã tham mưu với Ban chỉ đạo của xã ra

quyết định thành lập tổ Quản trị, cơ cấu thành phần gồm những Cán bộ- giáo viên
phụ trách công tác phổ cập của 3 trường: Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở.
Công tác điều tra theo phiếu điều tra:
. Tham mưu phân công điều tra theo tổ văn hóa: Mỗi địa bàn tổ đều có giáo
viên của trường tiểu học, THCS và mẫu giáo ( riêng với mẫu giáo thì 2 giáo viên /
1 tổ chỉ có nhiệm vụ kiểm tra lại đối tượng từ 0 đến 5 tuổi). Sau khi điều tra xong


11
giáo viên điều tra có nhiệm vụ tự kiểm tra lại địa bàn mình phụ trách so với hồ sơ
phổ cập năm qua để phát hiện những trường hợp sai sót.
. Tổ chức tập huấn cho giáo viên thực hiện phiếu điều tra.
. Sau khi điều tra, kiểm tra xong, phân công giáo viên có khả năng về vi tính
tiến hành nhập số liệu ( Trường THCS và trường TH mỗi trường phụ trách 5 thôn)
vào file mẫu. Phân công kiểm tra chéo sau khi nhập xong số liệu điều tra ( trường
mẫu giáo kiểm tra độ tuổi: 0 - 5; trường tiểu học kiểm tra từ độ tuổi: 6 – 11 và 2160 và trường THCS kiểm tra độ tuổi: 12-20).
. Kiểm tra file mẫu xong cùng trường THCS tiến hành uploat file dữ liệu lên hệ
thống. Xử lý thành công tiến hành xuất và lưu giữ thống kê, các mẫu biểu...Kiểm
tra số liệu nếu có trường hợp chưa chính xác thì vào mục “Tiềm kiếm” để tìm đối
tượng cần điều chỉnh.
VI. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Học sinh:
*. Huy động số trẻ 6 tuổi vào lớp 1 ở thời điểm 2014
+ Tổng số trẻ 6 tuổi tại địa phương: 100;
+ Trẻ 6 tuổi tật nặng, chết: 0; Chuyển đi: 4
+ Tổng số trẻ 6 tuổi phải huy động: 96 ;
+ Tổng số trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 96/96; tỷ lệ: 100%
*. Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi (từ 11 đến 14 tuổi) hoàn thành chương trình tiểu học:
+ Tổng số trẻ nhóm trẻ từ 11 đến 14 tuổi (theo điều tra): 568.;
+ Nhóm tuổi từ 11 đến 14 khuyết tật, chết, chuyển, VDH: 22;

+ Nhóm tuổi từ 11 đến 14 trong diện phổ cập: 546;
+ Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi được công nhận hoàn thành chương trình Tiểu
học: 546 /546; tỷ lệ: 100 %
+ Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi còn học tiểu học: 0
*.Tỉ lệ trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học năm 2014:
+ Tổng số trẻ 11 tuổi (theo điều tra): 132;
+ Trẻ 11 tuổi khuyết tật, chết, chuyển, VDH: 04;
+ Trẻ 11 tuổi trong diện phổ cập: 128;
+ Tỷ lệ trẻ 11 tuổi tốt nghiệp tiểu học: 128 /128; tỷ lệ: 100%
+ Tỷ lệ trẻ 11 tuổi còn học tiểu học: 0
2. Về đội ngũ giáo viên:
- Tổng số: 37 GV/24lớp. Tỉ lệ: 1,54%
- Tổng số GV đạt THSP trở lên: 37. Tỉ lệ: 100% (Trong đó trên chuẩn 37. Tỉ
lệ: 100%)
3. Cơ sở vật chất:
- Trường có mạng lưới trường, lớp phù hợp, tạo điều kiện cho trẻ em đi
học thuận lợi.
- Trường có số phòng học đạt 0,9 phòng/lớp. Phòng học an toàn; có bảng,
bàn ghế đầy đủ cho học sinh, giáo viên, đủ ánh sáng về mùa hè, ấm về mùa đông,
có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học, có điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết
tật.


12
- Có thư viện, phòng y tế học đường, phòng thiết bị giáo dục, phòng
truyền thống và hoạt động Đội, có sân chơi, sân tập an toàn và được sử dụng
thường xuyên.
- Trường đạt xanh, sạch, đẹp, an toàn, có nguồn nước sạch, hệ thống thoát
nước, có khu vệ sinh dành riêng cho nam, nữ học sinh, giáo viên đảm bảo sạch sẽ,
sử dụng thuận tiện.

* Kết quả công nhận năm 2014: Được Công nhận đơn vị đạt Chuẩn Quốc
gia phổ cập giaó dục tiểu học mức độ 3.
VII. KẾT LUẬN.
Phổ cập giáo dục là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong chiến lược
phát triển kinh tế – xã hội, đã được thể hiện trong các Nghị quyết, chương trình
hành động của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Là nhiệm vụ quan trọng của nhà
trường. Để đạt Chuẩn Quốc gia PCGD tiểu học mức độ 3 nhà trường, tổ phổ cập
cần phải thực hiện tốt các giải pháp:
- Tham mưu tốt với địa phương thành lập, củng cố, bổ sung Ban chỉ đạo
PCGDTH, Từng bước đi vào hoạt động một cách thiết thực hiệu quả đáp ứng được
yêu cầu thực tế của địa phương.
- Nhà trường đóng vai trò nòng cốt trong Ban chỉ đạo tham mưu quán triệt tinh
thần, nhiệm vụ có nhiều biện pháp tổ chức thực hiện tốt. Phối hợp chặc chẽ với
PHHS, các ban ngành đoàn thể tham gia thực hiện tốt công tác PCGDTH.
- Tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân tổ chức tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến
trường. Điều tra bổ sung , ứng dụng công nghệ thông tin vào xử lý thống kê nắm
chắc từng đối tượng tạo điều kiện giúp đỡ những em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn được để được đến thường xuyên .
- Sắp xếp mạng lưới trường lớp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trường.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực, phụ đạo học sinh chưa
hoàn thành chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học, nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục.
- Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị đáp ứng được yêu cầu dạy và học. Cũng
cố, xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ cao đáp ứng được yêu cầu giáo dục
hiện nay. Thực hiện tốt công tác đổi mới phương pháp dạy học, duy trì số lượng và
tỉ lệ trẻ ra lớp đảm bảo 100%, nâng cao tỉ lệ trẻ hoàn thành chương trình tiểu học
đúng độ tuổi.
- Thực hiện tốt qui chế dân chủ hóa trong nhà trường, tham mưu làm tốt công
tác xã hội hóa giáo dục làm cho các lực lượng xã hội thấy được vai trò trách nhiệm

của mình trong việc giáo dục trẻ.
- Gắn chỉ tiêu thi đua đến từng các thành viên trong việc huy động và duy trì
số lượng, chất lượng học tập.
- Tổ phổ cập có kế hoạch cụ thể tổ chức sơ kết tổng kết, đánh giá thường
xuyên rút ra bài học kinh nghiệm.


13
VIII. NHỮNG ĐỀ XUẤT:
- Đề nghị các cấp lãnh đạo quan tâm việc phân công phụ trách công tác
PCGDTH được có chế độ và được đảm nhận công việc lâu dài.
- Tăng cường hỗ trợ nguồn kinh phí hoạt động.
- Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị, đáp ứng được yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học.
- Đối với Bộ GD&ĐT: Cần sớm Ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của chính phủ. Nâng
cấp phần mền PCGD-XMC để khỏi bị quá tải.
Trên đây là Sáng kiến “Tổng hợp một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu
quả PCGDTH”. Trong thời gian suy nghĩ tìm tòi và viết đề tài, chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót, mong được nhận sự góp ý của các cấp lãnh đạo, các
đồng nghiệp để bản thân tôi xây dựng đề tài này được hoàn thiện hơn.
Tam Thành, ngày 20 tháng 4 năm 2015
Người thực hiện

Nguyễn Ngọc Điệp


14
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
- Luật Phổ cập giáo dục tiểu học.

- Luật Giáo dục.
- Luật bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em
- Nghị định 20/2014/ NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của thủ tướng chính
phủ V/v ban hành qui định kiểm tra đánh giá và công nhận PCGD-XMC.
- Các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác phổ cập GDTH của Phòng giáo
dục huyện Phú Ninh và Sở giáo dục - đào tạo Quảng Nam.


15
X. MỤC LỤC.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

TÊN MỤC
Tên đề tài
Đặt vấn đề
Cơ sở lý luận
Cơ sở thực tiễn
Nội dung nghiên cứu
Kết quả
Kết luận

Đề nghị
Tài liệu tham khảo
Mục lục

TRANG
1
1
2
3
4
11
12
13
14
15



×