Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố hồ chí minh giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ THU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2005


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1
1.1 / Lý luận về Ngân hàng thương mại.

1

1.1.1 – Khái niệm về Ngân hàng thương mại..

1

1.1.2 – Chức năng của Ngân hàng thương mại.

2

1.1.2.1- Trung gian tín dụng. ..............................................................


2

1.1.2.2- Trung gian thanh toán. ..

2

1.1.2.3- Cung ứng các dòch vụ khác.

2

1.1.3 – Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế .
1.2 / Hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại.
1.2.1 – Khái niệm về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại.

3
3

3

1.2.1.1 – Hiệu quả đối với nền kinh tế- xã hội. .................................

3

1.2.1.2 - Hiệu quả đối với bản thân các Ngân hàng thương mại

6

1.2.2 – Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng
thương mại.

1.2.2.1 – Các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động của Ngân
hàng thương mại

6

6

1.2.2.2 – Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM

9

(i) Chỉ tiêu về khả năng sinh lời...................................................

9

Trang 1


(ii) Chỉ tiêu về chất lượng tín dụng....

11

(iii) Vòng quay vốn tín dụng......................................

12

1.2.3 – Ý nghóa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân
hàng thương mại .
1.3 / Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
Ngân hàng thương mại

1.3.1 Nhân tố từ bên ngoài. ...

12

13
13

1.3.1.1 - Môi trường kinh tế. ...............

13

1.3.1.2 - Môi trường pháp lý. ....

14

1.3.1.3 - Sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông.

15

1.3.1.4 - Sự thanh tra và giám sát của Ngân hàng Nhà nước các
cấp.. ......
1.3.1.5 - Sự cạnh tranh giữa các NHTM.
1.3.2 Các nhân tố bên trong. ...

15
15
15

1.3.2.1 - Năng lực quản trò, điều hành và kiểm soát hoạt động của
các NHTM. ................


15

1.3.2.2 - Chính sách phát triển nguồn nhân lực. ..............

16

1.3.2.3 - Chủ trương về đầu tư để phát triển công nghệ ngân hàng.

16

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM .........

17

2.1/ Tổng quan về kinh tế-xã hội của TPHCM. ........................................

17

2.2/ Thực trạng hoạt động của các NHTM. ..............................................

20

2.2.1 - Hệ thống NHTM trên đòa bàn TPHCM.
Trang 2

20



2.2.2 - Thực trạng hoạt động của hệ thống NHTM.

21

2.2.2.1 - Thực trạng hoạt động huy động vốn.

21

2.2.2.2 - Thực trạng hoạt động tín dụng.

24

2.2.2.3 - Thực trạng hoạt động thanh toán –dòch vụ khác.

29

2.3/ Hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại trên đòa bàn
TP.HCM:
2.3.1 - Đối với kinh tế – xã hội của Thành phố.
2.3.1.1 - Huy động vốn và cấp tín dụng ngày càng tăng đã góp
phần tăng trưởng kinh tế trên đòa bàn thành phố.
2.3.1.2 - Góp phần chuyển dòch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên đòa bàn. ...........
2.3.1.3 - Hoạt động thanh toán của các Ngân hàng Thương mại trên
đòa bàn TP.HCM ngày càng hiện đại, phát triển và mở rộng đã tạo điều
kiện luân chuyển vốn nhanh hơn, tiết kiệm được chi phí lưu thông xã hội.
2.3.1.4 - Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thương mại ở
Thành phố đã đóng góp trong việc thực hiện chủ trương chính sách của
Nhà nước. .............
2.3.2 - Đối với hệ thống NHTM trên đòa bàn.

2.3.2.1 - Chỉ tiêu tổng quan về đảm bảo an toàn trong hoạt động
của Ngânhàng
2.3.2.2 - Chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
2.3.3 - Nhận xét, đánh giá về hiệu quả hoạt động.
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
3.1/ Mục tiêu, chiến lược phát triển hoạt động ngân hàng & đònh hướng
nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trên đòa
bàn TP.HCM. .
Trang 3

31
31

31

32

32
33
34
34
35
40

42
42



3.1.1- Mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của TP.HCM từ
nay đến năm 2010.
3.1.2 - Đònh hướng phát triển hệ thống Ngân hàng Thương mại trên đòa
bàn …
3.2/ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại. ..............................................................................................................
3.2.1 - Giải pháp gắn với hoạt động của các Ngân hàng Thương mại.
3.2.1.1 - Giải pháp về nâng cao năng lực tài chính của các Ngân
hàng Thương mại.
3.2.1.2 - Giải pháp về nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh . ...
3.2.2 - Các giải pháp hỗ trợ phối hợp. ...........................................
3.2.2.1 - Nâng cao vai trò quản lý của Ngân hàng Nhà nước
TP.HCM.
3.2.2.2 - Kết hợp hoạt động của các Ngân hàng Thương mại với các
tổ chức tài chính khác như quỹ hổ trợ phát triển, quỹ đầu tư phát triển. ...
3.2.2.3 - Các giải pháp kiến nghò ...
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Trang 4

42
43

44
44

44
50

55
55

56
56


LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI :
Sau hơn 10 năm đổi mới, hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam đã căn
bản thay đổi diện mạo cả về qui mô, cả về cấu trúc hệ thống cũng như nội dung
hoạt động và gắn chặt với quá trình đổi mới toàn diện của nền kinh tế đất nước.
Hoạt động của hệ thống Ngân hàng góp phần đẩy nhanh nhòp độ tăng trưởng GDP;
kiềm chế, kiểm soát lạm phát; kích thích phát triển xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu vốn
đầu tư và dòch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp – dòch vụ – nông
nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước, mang đầy
đủ đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam, sự phát triển của kinh tế Việt Nam luôn
gắn liền với sự phát triển của kinh tế khu vực TP.HCM. Với tinh thần đó, Nghò
quyết số 20-NQ/TW của Bộ Chính trò đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển
TP.HCM đến năm 2010 là “... quán triệt Nghò quyết Đại hội IX của Đảng về
phương hướng phát triển chung của đất nước, của các ngành, các vùng để vận dụng
vào điều kiện cụ thể của Thành phố; tiếp tục nỗ lực phấn đấu, chủ động nắm bắt
thời cơ, vượt qua thách thức, phát huy tính năng động, sáng tạo để đi đầu cả nước
về phát triển kinh tế; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhất là phát triển các
ngành công nghiệp, dòch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao, hiện đại hóa,
phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, bảo vệ môi trường;
hình thành đồng bộ cơ chế thò trường đònh hướng XHCN; đi đầu trong việc nâng cao
chất lượng, hiệu quả phát triển kinh tế, trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế với thế
giới; xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh thành một Thành Phố Xã Hội Chủ Nghóa

văn minh, hiện đại, đóng góp ngày càng lớn với khu vực phía Nam và cả nước, từng
bước trở thành một trung tâm công nghiệp, dòch vụ, khoa học công nghệ của khu
vực Đông Nam Á, xứng đáng với Thành phố mang tên Bác Hồ...”.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình hình kinh tế, chính trò thế giới có
nhiều biến động phức tạp đã tác động rất lớn đến tình hình kinh tế – xã hội của
Thành phố nói chung và của hệ thống Ngân hàng nói riêng: tác động của dòch cúm
gia cầm, của việc tăng lãi suất, tăng giá dầu, giá vàng... đã đẩy chỉ số giá cả tiêu
dùng ở TP.HCM tăng lên rất cao; Mặt khác, sự ra đời và phát triển của hàng loạt
các công ty chứng khoán, công ty tài chính, quỹ đầu tư phát triển, tiết kiệm bưu
điện, các công ty Bảo hiểm... đã thu hút phần nào các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư, đặc biệt là nguồn vốn trung, dài hạn... Vấán đề này đã đặt các Ngân hàng
Thương mại vào thế phải cạnh tranh quyết liệt để giữ vững thò phần hoạt động gồm
thò phần huy động, thò phần cho vay và thò phần các dòch vụ Ngân hàng khác.
Không những thế, từ nay đến năm 2010, với tiến trình hội nhập và quốc tế
hóa hoạt động Ngân hàng, các Ngân hàng Thương mại trên đòa bàn còn phải cạnh
Trang 5


tranh với những đối thủ có tiềm lực mạnh hơn gấp nhiều lần cả về vốn, về công
nghệ và năng lực quản trò... Trong một môi trường với quá nhiều khó khăn, thách
thức như vậy, để đứng vững được trên thò trường đã là một điều khó, còn để tăng
trưởng và phát triển được lại là vấn đề vô cùng khó khăn hơn.
Ngoài những tác động từ các yếu tố bên ngoài nêu trên thì hiện nay, bản
thân một số các Ngân hàng Thương mại hoạt động còn kém hiệu quả về các mặt:
năng lực quản trò điều hành và kiểm soát còn yếu kém; các hoạt động về nghiệp vụ
huy động, cấp tín dụng, hoạt động thanh toán... còn chưa được cải tiến, các sản
phẩm dòch vụ chưa được đa dạng, chưa áp dụng công nghệ mới trong việc cung ứng
các dòch vụ Ngân hàng; trình độ quản trò rủi ro còn yếu... Đó là những nguyên nhân
làm cho hoạt động của Ngân hàng chưa thực sự được an toàn và chưa thực sự mang
lại hiệu quả cao.

Vì vậy, để đáp ứng các yêu cầu của mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của
Thành phố đến năm 2010; để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thò trường trong
nước, trong khu vực cũng như quốc tế; để đảm bảo yêu cầu hoạt động an toàn và
hiệu quả của hệ thống Ngân hàng Thương mại nói chung và các Ngân hàng Thương
mại trên đòa bàn nói riêng thì cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động. Đây là
một việc làm hết sức thiết thực và có một ý nghóa vô cùng quan trọng. Tuy nhiên,
bằng cách nào, với giải pháp ra sao để có thể nâng cao được hiệu quả hoạt động
của các Ngân hàng Thương mại trên đòa bàn, đó chính là điều mà ai cũng muốn
biết và đó cũng chính là lý do để tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của các Ngân hàng Thương mại trên đòa bàn TP.HCM giai đoạn từ
năm 2006 đến năm 2010”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU :
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về Ngân hàng Thương mại và hiệu
quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng
Thương mại trên đòa bàn TP.HCM.
- Nêu ra những đònh hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của các Ngân hàng Thương mại trên đòa bàn TP.HCM.
3. ĐỐI TƯNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
- Nghiên cứu phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các Ngân hàng
Thương mại trên đòa bàn TP.HCM từ năm 2001 đến 30/6/2005 bao gồm: Ngân hàng
Thương mại Nhà nước, Ngân hàng Thương mại Cổ phần, Ngân hàng Liên doanh và
Ngân hàng Nước ngoài.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động của các Ngân hàng Thương mại
trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong mối quan hệ so sánh giữa các hệ thống
Trang 6


Ngân hàng Thương mại với nhau. Riêng về phân tích vốn tự có ,đề tài không phân
tích vốn tự có của hệ thống Ngân hàng Thương mại Nhà nước bởi vì ngoài Ngân

hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long có hội sở chính tại TP.HCM, các
hệ thống Ngân hàng Thương mại Nhà nước khác như: Công thương, Ngoại thương,
Nông nghiệp, Đầu tư & Phát triển – đều hạch toán vốn tự có theo ngành dọc nên
trên đòa bàn TP.HCM không theo dõi tình hình vốn tự có của các hệ thống đó.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
- Dùng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích, đánh giá tình hoạt
động của các Ngân hàng Thương mại.
- Ngoài ra còn sử dụng phương pháp tổâng hợp, phân tích, phương pháp thống
kê chọn lọc, kết hợp với phương pháp so sánh kết quả đạt được với các chỉ tiêu
kinh tế.
- Luận văn đã nghiên cứu, xem xét các sự kiện trong trạng thái vận động và
phát triển , trong mối quan hệä hữu cơ với các hiện tượng kinh tế khác và đi từ thực
tế khách quan mà đánh giá.
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI :
Nền kinh tế thò trường càng phát triển thì cạnh tranh càng diễn ra khốc liệt
giữa các chủ thể kinh tế với nhau, ngay cả trong lónh vực Ngân hàng cũng thế. Hiện
nay, hoạt động về ngành Ngân hàng của Việt Nam chưa thực sự phát triển vững
mạnh, trong khi đó, với xu thế hội nhập, với sự gia tăng của các Ngân hàng nước
ngoài trên lãnh thổ Việt Nam đã khiến quá trình cạnh tranh càng trở nên gay gắt
hơn ... Vì vậy, việc xây dựng một chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp với điều
kiện về trình độ, năng lực của từng Ngân hàng để từ đó có thể đạt được lợi nhuận
cao đồng thời giữ vững được vò thế của mình trên thương trường là điều không phải
dễ. Thông qua quá trình phân tích, so sánh các kết quả đạt được với các chỉ tiêu đã
qua tham khảo, đề tài đã đưa ra giải pháp cho vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động,
đồng thời cũng đảm bảo cho hoạt động được ổn đònh và ngày càng phát triển.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3
chương .
- Chương 1: Những vấn đề chung về Ngân hàng Thương mại và hiệu quả
hoạt động của các Ngân hàng Thương mại.

- Chương 2: Thực trạng và hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương
mại trên đòa bàn TP.HCM.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng
Thương mại trên đòa bàn TP.HCM giai đoạn từ năm 2006 đến 2010.
Trang 7


CHƯƠNG 1 :
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thương mại :
Quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của Ngân hàng Thương mại không
những chỉ đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa mà còn có tác động
rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Khi kinh tế
hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó là kinh tế thò trường thì
Ngân hàng Thương mại lại càng đóng vai trò ,vò trí quan trọng hơn và trở thành đònh
chế tài chính không thể thiếu được.
Có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng Thương mại như :
- “Ngân hàng Thương mại là loại Ngân hàng trực tiếp giao dòch với khách hàng,
thường xuyên nhận tiền gửi với trách nhiệm có hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
đáp ứng cho những nhu cầu về vốn trong nền kinh tế”.
- Theo “Quản trò Ngân hàng Thương mại” của Peter S.Rose (2001) :
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
nói chung và đối với từng cộng đồng nói riêng. Các Ngân hàng có thể được đònh
nghóa qua các chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Theo đó Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dòch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dòch vụ
thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.

- Theo điều 20 Luật các Tổ chức Tín dụng có sửa đổi (số 20/2004/QH11)
“Ngân hàng là loại hình Tổ chức Tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng
Phát triển, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng Chính sách, Ngân hàng hợp tác và các
loại hình Ngân hàng khác”.
Từ các khái niệm về Ngân hàng trên đã thể hiện Ngân hàng Thương mại là
một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt là tiền tệ và
các dòch vụ về tiền tệ.

Trang 8


1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại :
Trong nền kinh tế thò trường, Ngân hàng Thương mại thực hiện các chức
năng sau đây :
1.1.2.1. Trung gian tín dụng :
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của Ngân hàng, nó có ý nghóa
đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực hiện chức năng
này, một mặt Ngân hàng Thương mại huy động và tập trung tối đa các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế như vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế – xã
hội, cơ quan đoàn thể, cá nhân... để hình thành nguồn vốn và trên cơ sở nguồn vốn
này ngân hàng sẽ cho vay để đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Khi thực hiện chức năng này, Ngân hàng Thương mại đã huy động triệt để
được các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu từ đó kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy sự
phát triển của quá trình tái sản xuất .
1.1.2.2. Trung gian thanh toán :
Xuất phát từ việc Ngân hàng là thủ quỹ của các doanh nghiệp nên Ngân
hàng có thể thực hiện các dòch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng thông

qua tài khoản của họ bằng các phương tiện thanh toán như: ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, séc, thẻ thanh toán...
Thực hiện chức năng này, Ngân hàng Thương mại đã góp phần thúc đẩy quá
trình trao đổi, mua bán hàng hóa, cung ứng dòch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong
nền kinh tế được thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí.
Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ viễn thông đã tạo điều kiện cho
việc hiện đại hóa các hoạt động của Ngân hàng, từ đó cũng tạo cơ hội cho Ngân
hàng thực hiện chức năng này với chất lượng cao hơn và khối lượng nhiều hơn. Cụ
thể là hiện nay Ngân hàng đã sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại như:
Thanh toán điện tử liên Ngân hàng, Internet Banking, Home banking, ... , với các
phương tiện thanh toán này, Ngân hàng đã đẩy nhanh được tốc độ thanh toán, tiết
kiệm được chi phí, nâng cao sự thuận tiện cho khách hàng.
1.1.2.3. Cung ứng các dòch vụ khác.
Ngoài hoạt động trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, các Ngân hàng
Thương mại còn cung ứng ngày càng đa dạng các dòch vụ khác cho nền kinh tế như:
dòch vụ ngân quỹ, góp vốn, mua cổ phần, tham gia thò trường tiền tệ, kinh doanh
ngoại hối và vàng, nghiệp vụ ủy thác liên quan đến hoạt động ngân hàng như: cung
ứng dòch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két sắt, cầm đồ...

Trang 9


1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế :
Hoạt động của các Ngân hàng Thương mại chiếm vai trò, vò trí quan trọng
trong nền kinh tế thò trường. Hoạt động của các Ngân hàng Thương mại gắn liền
với sự phát triển kinh tế – xã hội, giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau: hoạt
động của Ngân hàng Thương mại góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội;
mặt khác, kinh tế – xã hội có tác động ngược trở lại đối với hoạt động của ngân
hàng: nó thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động của ngân hàng.
Thông qua việc thực hiện các chức năng cơ bản của mình Ngân hàng Thương

mại đã trở thành nơi tập trung vốn, từ đó điều hòa và cung ứng vốn cho quá trình
sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa nhanh chóng,
giảm chi phí giao dòch xã hội. Ngoài ra, nó còn góp phần điều tiết và kiểm soát thò
trường tiền tệ, thò trường vốn, góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài
nước.
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI :
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại:
Hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại là một phạm trù kinh tế,
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được kết quả cao nhất với tổng chi
phí thấp nhất. Nói cách khác, đó là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra, giữa chi phí
và hiệu quả.
Hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại trên thực tế là sự biểu
hiện và phản ánh mức độ cống hiến của nó đối với nền kinh tế – xã hội. Sự đóng
góp, cống hiến đó còn phụ thuộc vào số lượng, chất lượng dòch vụ và hiệu quả cung
cấp dòch vụ. Nhờ hoạt động của các Ngân hàng Thương mại đã tạo điều kiện cho
việc mua bán, trao đổi hàng hóa, dòch vụ, vay và cho vay ít tốn kém và ít rủi ro hơn.
Hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại phải được xem xét một
cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả
của toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại có thể
chia thành: hiệu quả đối với nền kinh tế – xã hội, hiệu quả đối với bản thân các
ngân hàng, hiệu quả trước mắt, hiệu quả lâu dài...
1.2.1.1. Hiệu quả đối với nền kinh tế – xã hội.
(1) Góp phần tăng trưởng kinh tế.
- Với nghiệp vụ huy động vốn, Ngân hàng Thương mại đã thu hút các nguồn
tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
Tuy nhiên không chỉ bằng số lượng vốn huy động và số lượng cấp tín dụng ngày
càng tăng của các Ngân hàng Thương mại đã góp phần tăng trưởng kinh tế mà việc
Trang 10



sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động để phân bổ và đầu tư vào những nơi có
hiệu quả cũng góp phần làm tăng trưởng kinh tế.
- Cơ cấu các Ngân hàng Thương mại ngày càng đa dạng, quy mô hoạt động
ngày càng lớn và mạng lưới ngày càng phát triển sẽ đẩy mạnh vai trò trung gian tài
chính, nâng cao khả năng huy động vốn và khả năng cấp tín dụng cho các thành
phần kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại, sự đóng góp của các Ngân hàng Thương mại cho tăng trưởng kinh
tế chính là việc nâng cao khả năng trung gian tài chính và tăng cường hiệu quả sử
dụng nguồn lực tài chính.
(2) Góp phần chuyển dòch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Chuyển dòch cơ cấu kinh tế cho phù hợp với cơ chế kinh tế mới là một tất
yếu khách quan trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế. Để góp phần chuyển dòch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì cần phải đầu tư,
muốn gia tăng đầu tư mà chủ yếu là đầu tư dài hạn thì cần phải có nguồn vốn trung
và dài hạn. Nguồn vốn trung, dài hạn sẽ được đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật, đầu tư
chiều sâu trong các ngành chế biến, các ngành công nghiệp mũi nhọn...
Trong điều kiện thò trường chứng khoán chưa phát triển, để đáp ứng nhu cầu
vốn trung, dài hạn ngày càng tăng cho các doanh nghiệp và nền kinh tế nhằm phục
vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì các Ngân hàng Thương mại cần phải chú
trọng đến việc tăng qui mô hoạt động, đến chiến lược huy động vốn của mình mà
đặc biệt là huy động vốn trung, dài hạn đồng thời cũng phải quan tâm đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
(3) Tạo điều kiện luân chuyển vốn nhanh hơn, tiết kiệm được chi phí lưu
thông xã hội.
Do hoạt động trung gian thanh toán của các Ngân hàng Thương mại ngày
càng phát triển và mở rộng. Với các phương tiện thanh toán hiện đại, đa dạng và
các phương thức thanh toán linh hoạt đã thúc đẩy nhanh quá trình trao đổi, mua bán
hàng hóa, cung ứng dòch vụ, từ đó tạo điều kiện để luân chuyển vốn nhanh hơn,
hiệu quả và giảm thiểu rủi ro hơn, tiết kiệm được thời gian và chi phí lưu thông xã

hội. Mặt khác, nó cũng giúp cho các doanh nghiệp tập trung vào việc chuyên môn
hóa các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, giảm chi phí giao dòch trong quan
hệ thanh toán, chi trả. Thông qua đó cũng giúp cho Ngân hàng Thương mại tập
trung được nguồn vốn lớn và quan trọng trong xã hội để cấp tín dụng ngày càng
nhiều hơn cho nền kinh tế.
Để đẩy mạnh hoạt động trung gian thanh toán nhằm thu hút khách hàng ngày
càng nhiều, các Ngân hàng Thương mại luôn tìm cách hiện đại hóa công tác thanh
Trang 11


toán qua ngân hàng theo hướng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, kòp thời và chính
xác.
(4) Tạo điều kiện thực thi có hiệu quả các cơ chế, chính sách của nhà nước
góp phần ổn đònh tài chính, ổn đònh kinh tế vó mô.
- Cơ chế thanh toán qua ngân hàng có vai trò quan trọng đối với việc thực thi
chính sách tiền tệ thông qua sự dòch chuyển vốn giữa người trả tiền và người nhận
tiền. Việc thực hiện thanh toán ngay trong ngày sẽ góp phần ổn đònh nhu cầu dự trữ
của các Ngân hàng Thương mại, cho phép xác đònh chính xác các thay đổi cung cầu
về dự trữ khi có sự thay đổi về hoạt động thu chi của Chính phủ hoặc khi có sự can
thiệp của thò trường tiền tệ, trực tiếp hỗ trợ cho sự phát triển thò trường tiền tệ liên
ngân hàng và thò trường tài chính.
- Cơ chế thanh toán còn góp phần ổn đònh hệ thống tài chính quốc gia. Trong
hoạt động thanh toán qua Ngân hàng, một khoản thanh toán của Ngân hàng này là
nguồn quỹ đối với Ngân hàng khác. Nếu hệ thống thanh toán bò nghi ngờ, hoặc khả
năng tài chính của Ngân hàng bò nghi ngờ có thể dẫn đến khả năng trì hoãn nghóa
vụ trả tiền làm cho số lượng các khoản thanh toán chuyển đi và chuyển đến giảm.
- Mặt khác, hoạt động trung gian thanh toán của các Ngân hàng thương mại
mà trọng tâm là thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng mở rộng và phát triển
đồng nghóa với việc thanh toán bằng tiền mặt bò thu hẹp sẽ góp phần tạo điều kiện
cho việc phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước đối với ổn đònh kinh tế vó

mô.
- Thông qua vai trò trung gian tài chính của mình, hoạt động của Ngân hàng
Thương mại còn góp phần kìm chế lạm phát, kích thích tăng đầu tư và tiêu dùng...
góp phần ổn đònh kinh tế vó mô thông qua việc tăng, giảm lãi suất tiền gửi, lãi suất
cho vay.
(5) Cơ cấu các Ngân hàng Thương mại ngày càng đa dạng và phát triển tạo
điều kiện thúc đẩy cạnh tranh trong việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng cung
cấp các dòch vụ, tiện ích cho khách hàng, mở rộng thò phần tín dụng.
Cơ cấu Ngân hàng Thương mại ngày càng đa dạng và phát triển với các hình
thức sở hữu khác nhau đã tạo nên sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các Ngân
hàng với nhau. Để mở rộng nguồn thu, các Ngân hàng Thương mại đã không ngừng
quan tâm cải tiến, mở rộng nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng dòch vụ nhằm
thu hút khách hàng ngày càng nhiều hơn. Kết quả của quá trình này đã thúc đẩy sự
chuyên môn hóa của các Ngân hàng Thương mại trong việc cung ứng các dòch vụ
Ngân hàng, tạo điều kiện đáp ứng tốt hơn các nhu cầu ngày càng đa dạng của
khách hàng trong các lónh vực sản xuất, kinh doanh, dòch vụ và đời sống xã hội.

Trang 12


1.2.1.2. Hiệu quả đối với bản thân các Ngân hàng thương mại.
Hoạt động của các Ngân hàng Thương mại ngoài việc mang lại hiệu quả cao
để đóng góp cho nền kinh tế thì hiệu quả thiết thực và cụ thể mà cũng chính là mục
tiêu hàng đầu của tất cả các Ngân hàng Thương mại, đó chính là lợi nhuận. Trong
nền kinh tế thò trường, lợi nhuận là yếu tố đầu tiên được xem xét khi đánh giá về
hiệu quả hoạt động của bất kỳ một tổ chức kinh tế nào. Chính vì vậy trong quá trình
hoạt động, Ngân hàng Thương mại nào có mức lợi nhuận càng cao thì vò thế của nó
càng được củng cố và nâng cao. Lợi nhuận tích lũy của Ngân hàng Thương mại trở
thành giá trò thuần, cung cấp một khoản dự trữ để bổ sung cho các khó khăn về tài
chính trong tương lai. Đối với Ngân hàng Thương mại thì lợi nhuận tích lũy là

nguồn tăng trưởng chủ yếu của vốn chủ sở hữu. Ngân hàng Thương mại có mức vốn
chủ sở hữu cao sẽ nâng cao mức độ an toàn về vốn trong hoạt động kinh doanh của
mình, đồng thời tăng cường được khả năng huy động vốn và khả năng cạnh tranh
không những ở phạm vi trong nước mà có thể vươn ra đến ngoài nước.
Vì vậy, trong hoạt động, Ngân hàng Thương mại nào có khả năng cung cấp
các nghiệp vụ, dòch vụ với số lượng và chất lượng có thể đáp ứng được nhu cầu của
các tổ chức, cá nhân... trong nền kinh tế một cách tốt nhất thì Ngân hàng Thương
mại đó sẽ có doanh số hoạt động tăng lên cùng với lợi nhuận ròng lớn hơn và ngược
lại Ngân hàng Thương mại nào kém cỏi về chất lượng, hạn chế về số lượng các
dòch vụ cung cấp thì doanh số hoạt động sẽ ít hơn và tất nhiên lợi nhuận cũng sẽ
giảm đi.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương
mại :
Để đảm bảo cho hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại được ổn
đònh và ngày càng phát triển thì việc phải đảm bảo về các chỉ tiêu an toàn trong
hoạt động Ngân hàng là điều rất cần thiết.
Mại :

1.2.2.1. Các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động của Ngân hàng Thương

(1) Chỉ tiêu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số CAR) (QĐ 457/2005/QĐNHNN ngày 19/4/2005).
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng nhằm đánh giá mức độ an toàn vốn của
ngân hàng. Theo đó tất cả các Ngân hàng (trừ chi nhánh Ngân hàng nước ngoài)
phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro.
Vốn tự có
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu = __________________________________ > 8%
Tổng tài sản “Có” rủi ro
Trang 13



Ngoài ra, khi muốn đảm bảo mức độ an toàn vốn, các Ngân hàng Thương
mại cần nên quan tâm đến hệ số vốn huy động trên vốn điều lệ.
Theo thông lệ quốc tế muốn huy động 12 đồng nguồn vốn thì phải có 1 đồng
vốn tự có. Có nghóa là hệ số này chỉ được phép ở mức < 12. Hệ số này càng lớn thì
mức độ an toàn trong hoạt động huy động vốn càng kém.
(2) Giới hạn tín dụng đối với khách hàng (QĐ 457/2005/QĐ-NHNN)
- Tổng dư nợ cho vay của một Tổ chức Tín dụng đối với một khách hàng
không vượt quá 15% vốn tự có của Tổ chức Tín dụng.
- Tổng mức cho vay và bảo lãnh của Tổ chức Tín dụng đối với một khách
hàng không vượt quá 25% vốn tự có của Tổ chức Tín dụng.
- Tổng dư nợ cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với một nhóm khách hàng có
liên quan không vượt quá 50% vốn tự có của Tổ chức Tín dụng, trong đó mức cho
vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của Tổ chức Tín dụng.
- Tổng mức cho vay và bảo lãnh của một Tổ chức Tín dụng đối với một
nhóm khách hàng có liên quan không vượt quá 60% vốn tự có của Tổ chức Tín
dụng.
(3) Tỷ lệ về khả năng chi trả (QĐ 457/2005/QĐ – NHNN)
Tổ chức Tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối
với từng loại đồng tiền, vàng như sau :
- Tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trò các tài sản “có” có thể thanh toán ngay và
các tài sản “nợ” sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian một tháng tiếp theo.
- Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “có” có thể thanh toán ngay trong
khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản nợ phải thanh toán trong
khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo.
(4) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung
và dài hạn.
Theo QĐ 457/2005/QĐ-NHNN thì tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn Tổ
chức Tín dụng được sử dụng để cho vay trung và dài hạn:
- Ngân hàng thương mại : 40%.
- Tổ chức Tín dụng khác : 30%.


Trang 14


(5) Phân loại cho vay và mức trích lập dự phòng rủi ro.
Theo quyết đònh 493/2005/ QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 thì Tổ chức Tín dụng
thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng như sau :
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà Tổ chức Tín dụng đánh giá là có đủ khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1: là các khoản nợ mà
khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu
trong vòng 01 năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn; 03 tháng đối với
các khoản nợ ngắn hạn và được Tổ chức Tín dụng đánh giá là có khả năng
trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
* Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với nhóm 1 là 0%.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2.
* Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với nhóm 2 là 5%.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3.
* Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với nhóm 3 là 20%.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4.

* Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với nhóm 4 là 50%.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính
phủ xử lý và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
Trang 15


+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5.
* Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với nhóm 5 là 100%.
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2,3,4,5 quy đònh trong các trường
hợp sau :
- Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với Tổ chức
Tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bò chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì Tổ chức
Tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
- Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà Tổ chức Tín
dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bò suy giảm thì Tổ
chức Tín dụng chủ động tự quyết đònh phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm rủi
ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Mại.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương

(i) Chỉ tiêu về khả năng sinh lời: Khả năng sinh lời của các Ngân hàng
Thương mại được xác đònh bằng 2 hệ số :
+ Hệ số ROA (Return on Assets) : Tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng (sau thuế) với
tổng tài sản có (%).
Lợi nhuận ròng (sau thuế)

H (ROA) = ________________________________________
Tổng tài sản có
Tỷ số này cho thấy được khả năng kinh doanh tổng quát của Ngân hàng,
giúp xác đònh hiệu quả kinh doanh của 1 đồng tài sản có. ROA lớn chứng tỏ hiệu
quả kinh doanh của NH cao, tuy nhiên nếu ROA quá lớn sẽ đi kèm với rủi ro.
+ Hệ số ROE (Return on Equity) : Tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng (sau thuế) với
vốn chủ sở hữu (%).
Lợi nhuận ròng (sau thuế)
H(ROE) = ____________________________________
Vốn chủ sở hữu
Trang 16


ROE đo lường hiệu quả của một đồng vốn chủ sở hữu. Tỷ số này cho biết với
1 đồng vốn chủ sở hữu,Ngân hàng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.ROE là chỉ
tiêu sinh lời tài chính.ROE càng lớn,Ngân hàng kinh doanh càng có hiệu quả.
Tuy nhiên,nếu ROE quá lớn so với ROA cho thấy vốn chủ sở hữu của ngân
hàng chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn. Như vậy lợi nhuận của Ngân hàng
chủ yếu phụ thuộc vào vốn huy động, vì vậy có thể ảnh hưởng đến mức độ an toàn
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
* Mối quan hệ giữa hệ số ROA & ROE.
Trong phân tích hiệu quả hoạt động, các nhà quản trò Ngân hàng luôn quan
tâm đến 2 hệ số ROA và ROE và 2 hệ số này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
thông qua công thức :
Lợ nhuận ròng

Lợi nhuận ròng

Tổng tài sản


ROE = ________________________ = ________________________ x _________________________
Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản
ROE = ROA x

_________________________

Vốn chủ sở hữu
Mối quan hệ trong công thức trên cho thấy ROE rất dễ biến động do tỷ số
tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu (số nhân đòn bẩy) luôn lớn hơn 1 nhiều lần vì vậy
ROE có độ nhạy cao hơn ROA gấp nhiều lần. Công thức này còn tính toán được khả
năng sử dụng vốn so với vốn tự có của Ngân hàng thông qua tỷ số tổng tài sản trên
vốn chủ sở hữu. Có nghóa một ngân hàng có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt ROE
cao với điều kiện nâng cao tỷ trọng vốn huy động.
* Mở rộng hệ số ROA :
Lợi nhuận ròng
ROA = ______________________ =

Tổng thu nhập – Tổng chi phí – Thuế
______________________________________________________

Tổng tài sản

Tổng tài sản


Thu từ lãi – Chi phí trả lãi
ROA = _________________________________
Tổng tài sản

Thu ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi
+

_____________________________________

Tổng tài sản

-

Thuế
____________________

Tổng tài sản

Việc phân ra các tỷ lệ như vậy rất có ích cho việc giải thích sự thay đổi trong

trạng thái tài chính của Ngân hàng. Từ đó, nhà quản trò có thể chọn các phương án
Trang 17


khác nhau để giảm đầu tư vào các danh mục ít hiệu quả, đồng thời quản lý chặt chẽ
các danh mục tài sản có để có thể vừa đáp ứng nhu cầu thanh khoản vừa có thể đạt
được lợi nhuận cao.
* Mở rộng hệ số ROE :
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng

Tổng thu nhập
Tổng tài sản
ROE = ______________________ = _____________________ x ______________________ x __________________
Vốn chủ sở hữu
Tổng thu nhập
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
(1)
(2)
(3)

Xét từng bộ phận cấu thành của công thức trên ta thấy:

(1) Tỷ lệ sinh lời =

Lợi nhuận ròng

_______________________

Tổng thu nhập
Ỉ phản ánh tính hiệu quả của việc quản lý chi phí và các chính sách đònh giá
dòch vụ.

(2) Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản =

Tổng thu nhập

_______________________

Tổng tài sản


Ỉ phản ánh các chính sách quản lý các danh mục đầu tư (đặc biệt là cấu trúc và
thu nhập của tài sản).

(3) Tỷ trọng vốn chủ sở hữu =

Tổng tài sản

_______________________

Vốn chủ sở hữu
Ỉ phản ánh chính sách đòn bẩy về tài chính tức là việc lựa chọn nguồn vốn để
tài trợ cho hoạt động ngân hàng (nợ hay vốn chủ sở hữu).
(ii) Chỉ tiêu về chất lượng tín dụng :
Hoạt động tín dụng là một hoạt động kinh doanh truyền thống nhưng lại là
hoạt động kinh doanh chủ yếu của các Ngân hàng Thương mại hiện nay. Theo số
liệu thống kê của các Ngân hàng Thương mại thì tài sản sinh lời về các khoản cho
vay thường chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60 đến 70% tổng tài sản có, thậm chí ở một
số Ngân hàng Thương mại tỷ lệ này chiếm tới gần 90%. Chính vì điều đó, việc
quản lý chất lượng tín dụng tránh để xảy ra rủi ro là vấn đề sống còn đối với các
Ngân hàng Thương mại. Tuy nhiên, để đánh giá hoat động tín dụng của Ngân hàng
Thương mại có chất lượng hay không thì phải đánh giá toàn diện về các mặt như
Trang 18


việc có thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, điều kiện tín dụng, các qui đònh về cho
vay, về cơ cấu vốn vay, xem xét về qui mô hoạt động tín dụng, về quá trình kiểm
tra trước, trong và sau khi cho vay... trong đó cần chú trọng đến chỉ tiêu tỷ lệ nợï quá
hạn của Ngân hàng Thương mại.
Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = __________________________________
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ số này xác đònh chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại. Tỷ số này
càng cao thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng kém. Theo qui đònh của Ngân
hàng Nhà Nước, các Ngân hàng Thương mại cần khống chế tỷ lệ này ở mức 5% trở
xuống mới được coi là bình thường.
(iii) Vòng quay vốn tín dụng.
Vòng quay vốn tín dụng càng lớn thì hiệu quả càng cao và ngược lại,vì vòng
quay vốn tín dụng thường gắn với quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn của nền
kinh tế.
Doanh số thu nợ trong kỳ.
Vòng quay vốn tín dụng =
Mức dư nợ bình quân trong kỳ.
1.2.3. Ý nghóa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng
Thương mại :
Trong nền kinh tế thò trường theo đònh hướng Xã Hội Chủ Nghóa, không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại có ý nghóa rất
to lớn thể hiện qua các mặt sau :
- Các Ngân hàng Thương mại hoạt động có hiệu quả sẽ tăng cường khả năng
trung gian tài chính như nâng cao mức huy động các nguồn vốn trong nước và phân
bổ nguồn vốn đó vào nơi sử dụng có hiệu quả, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn ngày
càng tăng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Hoạt động càng có hiệu quả thì việc cung ứng vốn tín dụng và các dòch vụ
khác sẽ có chi phí ngày càng thấp đi, từ đó sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của các tổ chức kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Khi nền
kinh tế đã tăng trưởng mạnh thì cũng sẽ tác động trở lại làm cho Ngân hàng Thương
mại phát triển và hoạt động có hiệu quả hơn.
Trang 19



- Khi hoạt động có hiệu quả thì Ngân hàng Thương mại càng có điều kiện để
tăng tích lũy, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh không những
đối với thò trường trong nước mà còn từng bước vươn ra thò trường ngoài nước, tiếp
cận và hội nhập với thò trường tài chính quốc tế.
1.3. CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI :
Trong nền kinh tế thò trường, hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương
mại cao hay thấp thường chòu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: nhân tố bên ngoài và
nhân tố bên trong. Các nhân tố bên ngoài gồm: môi trường kinh tế vó mô, môi
trường pháp lý, sự phát triển của công nghệ thông tin, sự thanh tra, giám sát của
Ngân hàng Nhà nước, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thương mại; Các nhân tố
bên trong gồm: trình độ quản trò, điều hành, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng
của việc kiểm tra kiểm toán nội bộ...
Nhân tố có thể là những nguyên nhân hay điều kiện ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động của các Ngân hàng Thương mại. Không phải tất cả các nhân tố đều ảnh
hưởng cùng một lúc và đến cùng một mặt nào đó mà nó tùy thuộc vào vai trò, vò trí
của từng nhân tố trong từng thời gian nhất đònh mà tác động với liều lượng ít, nhiều
đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại.
1.3.1. Nhân tố từ bên ngoài :
1.3.1.1. Môi trường kinh tế :
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đối với khả năng tạo lợi nhuận, khả năng
ổn đònh và phát triển vững mạnh của các Ngân hàng Thương mại. Bất cứ sự biến
động nào của lạm phát, của tăng trưởng kinh tế xã hội, của chính sách tiền tệ...
cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại,
thậm chí còn tạo ra khả năng khủng hoảng do tác động lây lan của kinh tế thò
trường.
(i) Lạm phát:
Do sự không ổn đònh sức mua của nội tệ và của giá cả, lạm phát sẽ gây khó
khăn cho hoạt động huy động vốn, nhất là huy động vốn trung, dài hạn. Đồng thời
lạm phát cũng làm cho đầu tư dài hạn gặp nhiều rủi ro hơn và hơn thế nữa lạm phát

cũng làm cho giá trò của các hợp đồng tài chính – tín dụng kém chắc chắn hơn trong
tương lai.
(ii) Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế xã hội cao hay thấp đều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của hệ thống Ngân hàng Thương mại, nhất là sự tăng trưởng đó được đặt trong
Trang 20


mối quan hệ kinh tế thò trường giữa trong nước và quốc tế. Ảnh hưởng rõ rệt nhất
của tăng trưởng kinh tế đối với hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại là
ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng của các Ngân hàng
Thương mại. Gắn với quá trình tăng trưởng cao là nhu cầu vốn cũng tăng cao. Tăng
trưởng kinh tế một cách ổn đònh, an toàn và hiệu quả chính là nền tảng để hoạt
động của ngân hàng có hiệu quả.
(iii) Chính sách tiền tệ:
Sự lựa chọn các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà Nước Trung
ương trong từng thời kỳ nhất đònh có thể tác động đến hiệu quả hoạt động của các
Ngân hàng Thương mại.
- Về tỷ giá: Sự biến động tỷ giá một cách đột ngột sẽ tác động lớn đến hiệu
quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại, cụ thể là sẽ tăng mức rủi ro tín
dụng cho các Ngân hàng.
- Dự trữ bắt buộc: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao sẽ làm giảm lợi nhuận và hạn
chế sức cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại và làm tăng thêm áp lực lên
chênh lệch giữa lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay: người gửi tiền sẽ chòu
mức lãi suất tiền gửi thấp hơn và những người vay tiền sẽ phải vay với lãi suất cao
hơn.
Nhằm khắc phục những hạn chế trong việc sử dụng các công cụ kiểm soát
trực tiếp của chính sách tiền tệ nói trên, Ngân hàng Nhà Nước Trung ương đã
chuyển sang sử dụng nghiệp vụ thò trường mở. Với nghiệp vụ này sẽ tạo điều kiện
cho các Ngân hàng Thương mại quản lý và sử dụng vốn một cách chủ động, linh

hoạt, hiệu quả và giải quyết được khó khăn tạm thời về vốn khả dụng ngắn hạn, tạo
thuận lợi thông suốt trong hoạt động thanh toán cũng như trong việc tăng trưởng tín
dụng.
1.3.1.2. Môi trường pháp lý.
Nếu như hệ thống pháp luật (Luật, pháp lệnh, nghò đònh, thông tư, qui đònh
...) minh bạch, rõ ràng, kòp thời, đồng bộ và hiệu lực sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại. Đặc biệt là các cơ chế về hoạt
động tín dụng, kinh doanh ngoại hối... Từ đó các Ngân hàng Thương mại mới phát
huy được quyền chủ động, linh hoạt trong hoạt động kinh doanh và yên tâm rằng
mình đã thực hiện đúng luật.
Mặt khác, cùng với sự phát triển của kinh tế thò trường, hoạt động của các
Ngân hàng Thương mại cũng đa dạng, biến đổi và phát triển không ngừng, vì vậy
hệ thống pháp lý đònh kỳ phải bổ sung, điều chỉnh một cách kòp thời cho phù hợp
với thực tiễn.
Trang 21


1.3.1.3. Sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông đã tạo điều kiện cho
việc nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí đầu vào, đẩy nhanh quá trình cung
cấp sản phẩm và dòch vụ cho khách hàng. Do đó, Ngân hàng Thương mại nào áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật hiện đại, cung cấp các sản phẩm và dòch vụ với chi phí
thấp nhất, tiện lợi nhất, nhanh chóng và kòp thời sẽ thuận lợi hơn trong việc thu hút
khách hàng từ đó làm cho hiệu quả hoạt động được nâng cao.
Sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông cũng góp phần vào việc
hội nhập và quốc tế hóa các hoạt động giao dòch của Ngân hàng Thương mại từ đó
hiệu quả hoạt động của Ngân hàng càng được mở rộng và nâng cao hơn.
1.3.1.4. Sự thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước các cấp.
Sự thanh tra, giám sát đúng mức của Ngân hàng Nhà nước có tác động rất
lớn đến sự an toàn, lành mạnh và hiệu quả trong hoạt động của các Ngân hàng

Thương mại. Đó chính là việc Ngân hàng Nhà nước đề ra các quy đònh và những
biện pháp để đảm bảo và nâng cao tính an toàn đồng thời để ngăn chặn hoặc hạn
chế các rủi ro thường trực và tiềm ẩn trong hoạt động của các Ngân hàng Thương
mại trong nền kinh tế thò trường.
1.3.1.5. Sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thương mại.
Trong nền kinh tế thò trường, vì lợi ích của bản thân mình nên các Ngân hàng
Thương mại phải cạnh tranh với nhau. Sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thương
mại sẽ khuyến khích việc sử dụng và phân bổ các nguồn lực tài chính có hiệu quả
hơn. Kết quả của quá trình cạnh tranh là Ngân hàng nào hoạt động có hiệu quả sẽ
tồn tại và phát triển, Ngân hàng nào hoạt động kém hiệu quả sẽ thu hẹp phạm vi
hoạt động và bò thò trường đào thải.
1.3.2. Các nhân tố bên trong :
1.3.2.1. Năng lực quản trò, điều hành và kiểm soát hoạt động của các Ngân
hàng Thương Mại.
Sự yếu kém trong việc quản trò, điều hành và kiểm soát là một nhân tố quan
trọng góp phần làm cho hoạt động của Ngân hàng Thương mại kém hiệu quả.
Năng lực quản trò, điều hành phản ánh khả năng đề ra và lựa chọn những
chiến lược kinh doanh phù hợp, mang lại hiệu quả cao nhất như các chiến lược về
hoạt động huy động vốn, cấp tín dụng, hoạt động thanh toán, dòch vụ, tổ chức bộ
máy... Các quy trình về quản lý như : quản lý tài sản có, tài sản nợ, quản lý rủi ro
tín dụng, quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất... Từ đó tạo nên một chuẩn mực
cho hoạt động Ngân hàng thích nghi dần với phương thức quản trò hiện đại.
Trang 22


1.3.2.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực :
Chất lượng của đội ngũ nhân sự là yếu tố có tính quyết đònh đến sự thành
công hay thất bại của một tổ chức, chất lượng của đội ngũ nhân sự thể hiện ở trình
độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, phong cách ứng xử phù
hợp với công việc và với mọi tình huống. Ngân hàng Thương mại là một doanh

nghiệp đặc biệt với nhiều hoạt động đa dạng và có mối quan hệ kinh tế với nhiều
chủ thể kinh tế, xã hội hoạt động trong những lónh vực khác nhau; nhất là hiện nay,
hoạt động của Ngân hàng Thương mại luôn gắn với hoạt động của nền kinh tế thò
trường và sắp tới sẽ tiến tới hội nhập quốc tế thì càng đòi hỏi về chất lượng của đội
ngũ nhân sự hơn nữa.
1.3.2.3. Chủ trương về đầu tư để phát triển công nghệ Ngân hàng:
Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Ngân hàng, đặc
biệt là trong dòch vụ thanh toán và một số dòch vụ khác là một tất yếu. Bởi vì việc
hoàn thiện và phát triển các sản phẩm dòch vụ Ngân hàng nó chỉ đem lại hiệu quả
khi và chỉ khi dựa trên nền tảng công nghệ Ngân hàng hiện đại, tiên tiến. Do đó,
việc lựa chọn đúng công nghệ và sử dụng có hiệu quả công nghệ đó là một khâu
quan trọng cần phải quan tâm, xem xét để tăng cường năng lực cạnh tranh và gia
tăng hiệu quả hoạt động của mỗi Ngân hàng Thương mại.
Tóm lại, trong quá trình phát triển của nền kinh tế, sự phát triển một cách an
toàn của các Ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản trò
Ngân hàng, các tổ chức kinh tế, các chủ thể cá nhân... Bởi lẽ những vụ đổ vỡ của
các Ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn đối với nền kinh tế, nó có tác hại hơn sự đỗ
vỡ của bất cứ doanh nghiệp nào khác bởi vì nó liên quan đến các khoản tiền gửi
của các tổ chức kinh tế , xã hội, của dân cư... và tác hại khác mang ý nghóa lớn hơn
là mất đi lòng tin của công chúng vào hoạt động của Ngân hàng. Do vậy, việc đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu kinh tế
nói trên là rất cần thiết, vì nhờ vào đó có thể phát hiện sớm những bất ổn trong
hoạt động, từ đó giúp Ngân hàng tìm ra các biện pháp khắc phục, hạn chế rủi ro và
nâng cao lợi nhuận, giúp Ngân hàng ngày càng phát triển và củng cố được vò thế
của mình trong nền kinh tế.

Trang 23


CHƯƠNG 2 :

THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
2.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH:
Thành phố Hồ Chí Minh xét về vò trí đòa lý thì đây là thành phố lớn nhất,
nằm ở một khu vực khí hậu hết sức thuận lợi, có số lượng dân cư đông nhất nước.
Hiện nay,dân số của Thành phố có khoảng hơn 5,630 triệu người trong đó dân
thành thò chiếm 83% và số người đang lao động chiếm 43%. TP.HCM là một trong
những đòa phương dẫn đầu cả nước về chỉ số phát triển xã hội với gần 50 trường
Đại học và Cao đẳng, có thể nói đây là nguồn cung cấp lao động có kỹ năng dồi
dào cho các ngành kinh tế của Thành phố.
Với các điều kiện thuận lợi như vậy,TP.HCM đã trở thành Trung tâm kinh
tế, tài chính, văn hóa, xã hội của cả nước với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng
trưởng ở mức cao và liên tục. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm của
Thành phố tính từ 1998 đến 2004 khoảng 10,1%. Trong những năm cuối thập niên
90 tốc độ tăng trưởng GDP của Thành phố bò giảm sút do tình hình biến động trên
thò trường thế giới đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1997) rồi tiếp
đến cuộc chiến tranh ở Iraq, dòch cúm gia cầm, giá các vật tư như sắt, thép, nguyên
liệu ngành nhựa, giá xăng, dầu, giá vàng... tăng mạnh đã ảnh hưởng rất lớn đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại và dòch vụ. Tuy nhiên, với các biện
pháp chỉ đạo, xử lý hiệu quả của Chính phủ đã đảm bảo cho nền kinh tế tiếp tục
tăng trưởng và phát triển cao cụ thể là năm 2000 GDP đạt 9,5%, 2003 đạt 11,2%,
2004 đạt 11,6%.
- Cùng với việc đạt được tỷ lệ tăng trưởng GDP tương đối cao, sự chuyển
dòch cơ cấu kinh tế của Thành Phố cũng diễn ra đúng hướng. Khu vực công nghiệp
và dòch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao (98%) trong cơ cấu GDP của Thành Phố (xem
bảng 2.1), tỷ trọng khu vực nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng giảm dần (năm 1997
chiếm 3%, năm 2003 chiếm 1,6%). Tuy nhiên, nếu xét về sự dòch chuyển cơ cấu
giữa ngành công nghiệp và dòch vụ thì cơ cấu công nghiệp lại có chiều hướng tăng

(năm 2000 : 44%; năm 2004 :48%) trong khi đó cơ cấu khu vực dòch vụ lại có
khuynh hướng giảm (năm 2000: 53,7%; năm 2004 : 50,1%) và đây là một vấn đề
cần các cấp chính quyền Thành phố phải quan tâm. Gần hơn nữa là tình hình từ
những tháng cuối năm 2004 đến 31/6/2005, dòch cúm lại bùng phát trên phạm vi
Trang 24


×