Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.25 KB, 63 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
---------*---------

NGUYỄN THỊ VẠN HẠNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN

THÁNG 12 NĂM 2006


2

MỤC LỤC
trang
Trang phụ bìa.
Lời cam đoan.
Mục lục
Danh mục từ viết tắt.
Danh mục các bảng.
Danh mục các biểu đồ.


Phần mở đầu.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hệ thống Ngân hàng thương mại:...................................................................... 9
1.1.1 Khái niệm:................................................................................................ 9
1.1.2 Hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam: ........................................ 10
1.2 Chức năng của Ngân hàng Thương mại: ........................................................ 11
1.2.1 Chức năng trung gian tài chính: ............................................................. 11
1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán: .......................................................... 11
1.2.3 Cung ứng các dịch vụ ngân hàng: .......................................................... 12
1.3 Các nghiệp vụ của Ngân hàng Thương Mại: .................................................. 12
1.3.1 Nghiệp vụ nguồn vốn và tài sản nợ:....................................................... 12
1.3.1.1 Vốn điều lệ và các quỹ:............................................................... 12
1.3.1.2 Vốn huy động:............................................................................. 13
1.3.1.3 Vốn đi vay:.................................................................................. 14
1.3.1.4 Vốn tiếp nhận:............................................................................. 14
1.3.1.5 Vốn khác: .................................................................................... 14
1.3.2 Cấp tín dụng và đầu tư (nghiệp vụ sử dụng vốn):.................................. 14
1.3.2.1 Dự trữ:......................................................................................... 14
1.3.2.2 Cấp tín dụng (Credits)................................................................. 16
1.3.2.3 Đầu tư (Investment) .................................................................... 18
1.3.2.4 Tài sản Có khác:.......................................................................... 19


3

1.3.3 Các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng: ..................................... 19
1.4 Thu nhập, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Ngân hàng
Thương mại:............................................................................................................. 21
1.4.1 Thu nhập: ........................................................................................ 21
1.4.2 Chi phí:............................................................................................ 21

1.4.3 Lợi nhuận: ....................................................................................... 21
1.4.4 Phân phối lợi nhuận: ..............................................................................23
CHƯƠNG HAI: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỦA CÁC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN

GIANG
2.1 Điều kiện tự nhiên và thực trạng nền kinh tế ở An Giang: ........................... 24
2.1.1 Điều kiện tự nhiên:................................................................................. 24
2.1.2 Thực trạng nền kinh tế An Giang:.......................................................... 25
2.2 Quá trình hình thành và phát triển hệ thống Ngân hàng Thương mại trên
địa bàn tỉnh An Giang: ........................................................................................... 25
2.3 Thực trạng hoạt động của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An
Giang giai đoạn 2003-30/06/2006: .......................................................................... 27
2.3.1 Tình hình huy động vốn: ........................................................................ 27
2.3.1.1 Cơ cấu vốn huy động: ................................................................. 27
2.3.1.2 Tốc độ tăng nguồn vốn huy động: .............................................. 30
2.3.2 Thực trạng hoạt đông tín dụng:.............................................................. 31
2.3.2.1 Cơ cấu dư nợ cho vay: ................................................................ 31
* Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế: .............................................. 31
* Dư nợ cho vay theo khu vực kinh tế:................................................... 32
* Dư nợ cho vay chia theo loại hình tổ chức tín dụng:........................... 34
* Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay:...................................................... 35
2.3.2.2 Tình hình nợ quá hạn: ................................................................. 36
2.3.3 Các mặt hoạt động dịch vụ:................................................................... 37
2.3.3.1 Dịch vụ thanh toán:..................................................................... 38



4

2.3.3.2 Dịch vụ ngoại hối:....................................................................... 39
2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động: ......................................................................... 40
2.4.1 Đánh giá nghiệp vụ huy động vốn: ........................................................ 40
2.4.2 Đánh giá về chất lượng tín dụng: ........................................................... 41
2.4.3 Đánh giá về hiệu quả hoạt động:............................................................ 41
2.5 Các mặt đạt được và các vấn đề còn tồn tại: .................................................. 43
2.5.1 Các mặt đạt được: .................................................................................. 43
2.5.2 Các vấn đề còn tồn tại: ..................................................................................44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌAT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

3.1 Định hướng của Đại hội Đảng lần X về chính sách tiền tệ-tín dụng: ........... 47
3.2 Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang và dự báo nhu cầu về
vốn đầu tư giai đọan 2006-2010: ............................................................................ 48
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh
An Giang: ................................................................................................................. 50
3.3.1 Giải pháp về nghiệp vụ đối với các NHTM:.......................................... 50
3.3.1.1 Nghiệp vụ huy động vốn:........................................................... 50
3.3.1.2 Đối với nghiệp vụ tín dụng: ....................................................... 51
3.3.1.3 Đối với dịch vụ thanh toán và ngoại hối:................................... 54
3.3.2 Giải pháp quản lý và điều hành đối với các NHTM: ............................. 55
3.3.3 Một số kiến nghị đối với NHNN: .......................................................... 58
* Đối với NNHN Việt Nam: ................................................................... 58
* Đối với NHNN chi nhánh tỉnh An Giang: ........................................... 59
3.3.4 Kiến nghị với chính quyền địa phương:................................................. 59
* Kiến nghị với UBND tỉnh An Giang: ................................................... 59

* Kiến nghị với các cơ quan hữu quan có liên quan:.............................. 60
Kết luận
Tài liệu tham khảo


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Công nghiệp hoá hiện đại hoá

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

QLNN

Quản lý Nhà nước

QTDND


Quỹ tín dụng nhân dân

NHLD

Ngân hàng liên doanh

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHQD

Ngân hàng quốc doanh

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMQD

Ngân hàng thương mại quốc doanh

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TG

Tiền gửi

TK

Tài khoản


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Tăng trưởng kinh tế của An Giang so với cả nước và ĐBSCL giai đọan
1996-2005…………………………………….................………………20
Bảng 2: Cơ cấu vốn huy động giai đoạn 2003-30/06/06……………….................24
Bảng 3: Tốc độ tăng vốn huy động giai đoạn 2003- 30/06/06…………................26
Bảng 4: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế giai đoạn 2003-30/06/06….........28
Bảng 5: Dư nợ cho vay theo khu vực kinh tế giai đoạn 2003-30/06/06……..........29
Bảng 6 : Dư nợ cho vay chia theo loại hình tổ chức tín dụng giai đoạn 200330/06/06…………………………………………………………….........31
Bảng 7: Tốc độ tăng dư nợ cho vay giai đoạn 2002-30/06/06……..........……......32
Bảng 8: Nợ quá hạn chia theo loại hình tổ chức tín dụng giai đoạn 200330/06/2006….............................................................................................33

Bảng 9: Hoạt động thanh toán giai đoạn 2003- 2005…………………….........….35
Bảng 10: Dịch vụ ngoại hối giai đọan 2003-2005…………………………...........37
Bảng 11: Tổng hợp vốn huy động, dư nợ cho vay, tỷ lệ vốn huy động……...........37
Bảng 12: Tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ cho vay giai đoạn 2003-30/06/06………...........38
Bảng 13: Tổng hợp thu-chi, chênh lệch thu chi giai đoạn 2003-30/06/06…...........39
Bảng 14: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2006-2010………..............48
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1: Nguồn vốn huy động chia theo loại hình tổ chức tín dụng giai đoạn
2003-30/06/2006..................................................................................25
Biểu đồ 2: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2003-30/06/06...……..........………....27
Biểu đồ 3: Dư nợ cho vay theo khu vực kinh tế giai đoạn 2003-30/06/06…..........30
Biểu đồ 4: Dư nợ cho vay các năm trong giai đoạn 2002-30/06/06………............32
Biểu đồ 5: Tỷ lệ nợ quá hạn chia theo loại hình tổ chức tín dụng bình quân giai
đoạn 2003- 2005.…………………………………………...................34
Biều đồ 6: Chênh lệch thu-chi các NHTM giai đoạn 2003-30/06/06………..........40


7

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế mở, đang vận hành theo cơ
chế thị trường có định hướng Xã hội chủ nghĩa. Những năm gần đây tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế Việt Nam luôn cao, năm 2005 đạt 8,43% được đánh giá ngang
tầm với nhiều nước phát triển trong khu vực. Nền kinh nước ta đang trong xu thế hội
nhập với nền kinh tế toàn cầu.
Đóng góp vào sự phát triển đó, hệ thống Ngân hàng Thương mại có vai trò đặc
biệt quan trọng, bởi do Ngân hàng Thương mại là một định chế tài chính trung gian là
nhịp cầu kết nối nguồn vốn trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại còn là công cụ

để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo những mục tiêu và định hướng mà Nhà
nước đã đề ra. Để bắt kịp xu thế phát triển của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng
Thương mại Việt Nam đã đổi mới không ngừng về quy mô, về diện mạo, về cấu trúc
và cả về nội dung, công nghệ ngân hàng cũng đang từng bước được hiện đại hoá.
Tuy nhiên, quá trình đổi mới đó còn gặp phải không ít khó khăn. Những năm
gần đây tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp đặt biệt là sự tăng giá vàng, giá
xăng dầu thế giới, các lần thay đổi lãi suất của Fed… đã ảnh hưởng ít nhiều đến nền
kinh tế trong nước. Thêm vào đó, Thị trường chứng khoán Việt Nam đã hoạt động
tương đối ổn định, việc ra đời các Công ty chứng khoán, Công ty bảo hiểm, các Quỹ
đầu tư,… đã đặt các Ngân hàng Thương mại vào thế cạnh tranh gay gắt để có thể mở
rộng thị phần và phát triển các dịch vụ.
Không đứng ngoài sự vận hành của hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt
Nam, các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang cũng đã và đang có
nhiều chuyển biến tích cực, song bênh cạnh những kết quả đã đạt được đó vẫn còn
không ít những khó khăn và tồn tại. Do vậy, phân tích thực trạng kinh doanh của các
Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang nhằm đề ra những giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng này nhằm góp phần thúc đẩy sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh An Giang nói riêng và cả nước nói chung là vấn đề


8

quan trọng và đặt biệt cần thiết. Chính vì những lý do quan trọng đó mà chúng tôi
nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương
Mại trên địa bàn tỉnh An Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu nhằm đáp ứng ba mục tiêu:
- Một là: nhận thức vững chắc và đầy đủ những lý luận về Ngân hàng Thương
mại, bản chất, chức năng, các mặt hoạt động, thu nhập-chi phí-lợi nhuận, phân phối lợi
nhuận của hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam.

- Hai là: phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang trong giai đoạn 2003-30/06/06.
- Ba là: đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng luận văn nghiên cứu là: các mặt hoạt động của Ngân hàng Thương
mại và các giải pháp để nâng cao hiệu quả của các mặt hoạt động của các Ngân hàng
Thương Mại trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn
tỉnh An Giang và hoạt động của các ngân hàng này trong giai đoạn 2003-30/06/06.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu chủ yếu bằng các phương pháp lý thuyết hệ thống,
qui nạp, thống kê, tổng hợp, so sánh, diễn giải và phân tích.
5. Cấu trúc luận văn:
Luận văn có tổng 61 trang, với 14 bảng số liệu và 6 đồ thị. Ngoài phần mở đầu
và kết luận, luận văn có 3 Chương:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng
Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang.


9

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hệ thống Ngân hàng thương mại:
1.1.1 Khái niệm:
Ngân hàng Thương mại (Commercial Bank) là lọai ngân hàng trực tiếp giao dịch

với các công ty, xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể và các cá
nhân…bằng việc nhận tiền gửi tiền tiết kiệm, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân
hàng cho các đối tượng nói trên.
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH10) chỉ rõ: “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
đông kinh doanh khác có liên quan”.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động các loại hình ngân hàng gồm:
- Ngân hàng Thương mại (NHTM).
- Ngân hàng Phát triển.
- Ngân hàng Đầu tư.
- Ngân hàng Chính sách.
- Ngân hàng Hợp tác.
- Các loại hình ngân hàng khác.
Theo đạo luật ngân hàng Pháp (1941): “Ngân hàng Thương mại là những xí nghiệp
hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình
thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng, tài chính”.
Như vậy, có thể nói NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng nhất trong
nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn vốn nhàn rỗi được
huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay và phát triển kinh tế.
Bản chất của NHTM thể hiện qua các điểm sau:
- NHTM là một tổ chức kinh tế.
- NHTM hoạt động mang tính chất kinh doanh.
- NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng vàcác dịch vụ về


10

ngân hàng.
1.1.2 Hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam:

Hệ thống NHTM Việt Nam là hệ thống ngân hàng đa năng, kinh doanh tổng hợp,
được định hình và phát triển mạnh kể từ khi thực hiện việc cải cách hệ thống tài chính
- ngân hàng từ năm 1990, hệ thống này bao gồm:
- Ngân hàng Thương mại Quốc doanh (NHTMQD): là NHTM được thành lập bằng
100% vốn ngân sách Nhà nước, loại này gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam (NHNNo & PTNT), Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT),
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân
hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long.
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP): là NHTM được thành lập dưới
hình thức công ty cổ phần. Trong đó, một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một
số cổ phần nhất định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam.
Ngân hàng cổ phần được chia thành hai loại: ngân hàng cổ phần đô thị và ngân hàng
cổ phần nông thôn.
- Ngân hàng liên doanh (NHLD): là ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh
giữa một bên là ngân hàng Việt Nam và một bên khác là ngân hàng nước ngoài có trụ
sở tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Hiện nay ở Việt Nam có bốn
NHLD một là: In do Vina Bank là ngân hàng liện doanh giữa Ngân hàng Công thương
Việt Nam (ICBV) với Suma Bank của Indonesia; hai là: Vid Public Bank là NHLD
giữa Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) với Public Bank của Mã Lai;
ba là: Chohung Vina Bank là NHLD giữa ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) với Chohung Bank của Hàn Quốc; bốn là: Vina Siam Bank là NHLD
giữa Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam (VBA) với Siam Commercial Bank
của Thái Lan.
- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp luật
nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật của Việt
Nam. Hiện nay trên lãnh thổ Việt Nam đã có hơn chục chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đang hoạt động.


11


1.2 Chức năng của Ngân hàng Thương mại:
1.2.1 Chức năng trung gian tài chính:
Chức năng trung gian tài chính là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTM,
chức năng này thể hiện qua sơ đồ sau:

Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức kinh tế
Cá nhân …

Cấp

Thu nhận
Tiền gửi
Phát hành kỳ
Phiếu trái phiếu

Ngân
hàng
thương
mại

tín
Dụng

Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức kinh tế
Hộ gia đình

Cá nhân …

NHTM thu hút các tiền nhàn rỗi trong xã hội (bao gồm tiền của doanh nghiệp, hộ
gia đình, cá nhân, tổ chức đoàn thể…). Mặt khác, NHTM đem cho vay lại đến những
doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu cần tiền để sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc
với mục đích tiêu dùng. NHTM còn là trung gian giữa NHTW với các doanh nghiệp,
các dự án phát triển nền kinh tế.
Qua những hoạt động đa dạng trong huy động vốn và cung ứng tín dụng, NHTM
khơi nguồn vốn từ những người có thể vì lý do gì đó hoặc không biết cách sinh lợi
sang những người có ý muốn dùng nó để sinh lợi. Hay nói cách khác NHTM đã
chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu mà việc điều chuyển vốn này gọi là trung gian
tài chính, chính vì vậy mà NHTM có chức năng trung gian tài chính.
Thông qua sự điều chuyển này NHTM có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, cải thiện mức sống của dân cư.
Với chức năng này NHTM góp phần quan trọng vào việc điều hoà lưu thông tiền
tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiểm soát lạm phát. Mặt khác, với chức năng này
NHTM có được nguồn vốn chủ lực không những đủ sức duy trì hoạt động ngân hàng
mà còn đảm bảo sự phát triển không ngừng bản thân ngân hàng.
1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán:
Ngoài nghiệp vụ huy động, cho vay, chiết khấu NHTM còn tổ chức thanh toán
không dùng tiền mặt, khi này ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán cho khách


12

hàng. Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng chuyển từ tiền từ tài
khoản người trả sang tài khoản người nhận và việc thanh toán đó không có sự xuất
hiện tiền mặt. Qua đây thúc đẩy sự ra đời của các phương tiện thanh toán như séc, thẻ
thanh toán, giấy nhờ thu, uỷ nhiệm chi,…
1.2.3 Cung ứng các dịch vụ ngân hàng:

Dịch vụ tài chính của NHTM rất đa dạng: quản lý tài sản, dịch vụ tín thác, dịch vụ
cho thuê két sắt, môi giới chứng khoán, môi giới tiền tệ, tư vấn, bảo hiểm, dịch vụ
ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng đối ngoại… Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn
của thương mại điện tử thì dịch vụ tài chính của NHTM ngày càng phát triển mạnh
hơn và các ngân hàng ở Việt Nam thì đang bắt đầu.
1.3 Các nghiệp vụ của Ngân hàng Thương Mại:
1.3.1 Nghiệp vụ nguồn vốn và tài sản nợ:
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân
ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được sử dụng các
biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền
nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Kết quả
của nghiệp vụ nguồn vốn là tạo ra nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn NHTM bao gồm: vốn điều lệ (Statutory Capital), các quỹ
dự trữ (Reserve funds), vốn huy động (Mobilized Capital), vốn đi vay (Bonowed
Capital), vốn tiếp nhận (Trust Capital), vốn khác (Other Capital).
1.3.1.1 Vốn điều lệ và các quỹ:
Vốn điều lệ và các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn của ngân hàng (Bank’s
Capital) là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong suốt quá trình hoạt động.
¾ Vốn điều lệ:
Là số vốn ban đầu thành lập ngân hàng được ghi vào điều lệ của ngân hàng. Vốn
điều lệ ít nhất phải bằng vốn pháp định do chính phủ quy định.
- Đối với NHTMQD: vốn điều lệ do ngân sách Nhà nước cấp 100%. Theo nguyên
tắc, số cấp ban đầu phải đạt ít nhất 50% vốn điều lệ của NHTMQD. Số còn lại sẽ cấp
tiếp đủ trong thời hạn nhất định.
- Đối với NHTMCP: vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp dưới hình thức vốn cổ


13

phần. Toàn bộ số vốn dự kiến hình thành sẽ được chia làm nhiều cổ phần, mỗi cổ phần

có giá trị ngang nhau, một cá nhân, pháp nhân được quyền tham gia một hoặc một số
cổ phần nhất định.
Vốn điều lệ của NHTM trước hết được dùng để: xây dựng nhà cửa, văn phòng làm
việc, mua sắm tài sản trang thiết bị, tạo cơ sở vật chất, đảm bảo cho hoạt động của
ngân hàng. Số còn lại dùng để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn.
¾ Các quỹ ngân hàng:
Quỹ dự trữ bổ sung và điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ
dự phòng trợ cấp mất việc, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ khác.
Tổng hợp các nguồn vốn điều lệ và các quỹ dự trữ gọi chung là vốn tự có của ngân
hàng. Đây là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất của ngân hàng, nó vừa cho thấy quy
mô, vừa cho thấy khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng.
1.3.1.2 Vốn huy động:
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của
các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn
trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên
to lớn nhất, bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, các nhân.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
- Các khoản tiền gửi khác.
Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị ngoài lãi suất thì nhu cầu giao dịch tiện lợi,
nhanh chóng, an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này. Còn đối với tiền gửi
tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tố quyết định vì đa số
người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời.
Để đảm bảo một cách an toàn các hoạt động của ngân hàng, cần phải có mối tương
quan giữa vốn tự có và vốn huy động, nếu chênh lệch đó càng lớn thì hệ số an toàn của
ngân hàng sẽ càng thấp. Vì vậy, để đảm bảo mức an toàn tối thiểu, cần có quy định



14

giới hạn giữa vốn tự có và vốn huy động.
1.3.1.3 Vốn đi vay:
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của các NHTM, thuộc
vào loại này bao gồm:
¾ Vốn vay trong nước:
Vay NHTW: NHTW sẽ tiếp vốn cho các NHTM thông qua biện pháp chiết khấu,
hoặc tái chiết khấu nếu như các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu là
có chất lượng. Làm như vậy NHTW trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng
đối với NHTM.
Vay NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng (Interbank Market).
¾ Vốn vay ngân hàng nước ngoài:
1.3.1.4 Vốn tiếp nhận:
Đây là các nguồn vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách
Nhà nước…để tài trợ cho các chương trình, các dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải
tạo môi sinh,…nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã
được xác định.
1.3.1.5 Vốn khác:
Là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển
tiền, các dịch vụ ngân hàng,…)
1.3.2 Cấp tín dụng và đầu tư (nghiệp vụ sử dụng vốn):
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định
đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận
chủ yếu và quan trọng của tài sản Có ở ngân hàng.
Thành phần tài sản Có (Assets) gồm: cho vay (Loans), đầu tư (Investment), tài sản
Có khác (Other Assets).
1.3.2.1 Dự trữ:
Hoạt động của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo đảm an toàn
để giữ vững lòng tin cho khách hàng. Muốn có được sự tin cậy từ khách hàng, trước

hết phải bảo đảm khả năng thanh toán làm sao để có thể đáp ứng được nhu cầu rút tiền
của khách hàng. Muốn vậy, các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn, không


15

sử dụng nó để đáp ứng nhu cầu thanh toán, phần vốn để dành này gọi là dự trữ.
Dự trữ là một bộ phận cần thiết và tất yếu đối với mọi ngân hàng. Tuy nhiên, để
đảm bảo an toàn chung cho toàn hệ thống để thực hiện một cách thống nhất đồng thời
qua đó sử dụng như một công cụ để điều hành chính sách tiền tệ, NHTW được phép ấn
định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong từng thời kỳ nhất định theo quy định của Luật
NHNN Việt Nam (Luật số 01/1997/QH10). Khoản 1 điều 20 luật này ghi rõ: “Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức
tín dụng và từng loại tiền gửi tại mỗi tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ”. Việc trả lãi
cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do chính phủ quy định.
Số dư tiền gửi
Số dư tiền gửi
+
Đầu tháng trước cuối tháng trước
Tiền dự trữ bắt
Tỷ lệ dự trữ bắt
=
buộc tháng này
buộc kỳ này
2
¾ Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): gồm tiền mặt và tiền gửi
- Tiền mặt, các khoản coi như tiền mặt.
- Tiền gửi tại các NHTW (tiền gửi không kỳ hạn).
- Tiền gửi tại các ngân hàng khác.
- Các khoản khác (ngân quỹ đang thu).

¾ Dự trữ thứ cấp ( Secondary Reserves)
Dự trữ thứ cấp (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng tiền mặt và tiền gửi mà bằng
chứng khoán, nghĩa là những chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền
một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm tín phiếu kho bạc, hối phiếu đã chấp nhận, các
giấy tờ nợ ngắn hạn khác. Gọi là dự trữ thứ cấp, bởi nó chỉ được sử dụng khi các
khoản mục dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt.
Khi quản lý dự trữ bắt buộc NHTW có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau:
• Phương pháp phong tỏa: theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào
một tài khoản tại NHTW và tài khoản này sẽ bị phong tỏa để đảm bảo thực hiện đúng
mức dự trữ.
• Phương pháp bán phong tỏa: theo đó, một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ
được quản lý và phong tỏa tại một tài khoản riêng ở NHTW.
• Phương pháp không phong tỏa: theo phương pháp này, tiền dự trữ được tính


16

và thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không kỳ hạn và số dư thực
tế về tiền gửi có kỳ hạn.
Toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong tỏa, nó có thể tồn tại dưới hình thức tiền
mặt hay tiền gửi NHTW, hoặc dưới dạng chứng khoán ngắn hạn là tùy NHTM. Tuy
nhiên, đến cuối mỗi tháng NHTW cũng sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc.
Nếu các NHTM không thực hiện đúng sẽ bị phạt (cảnh cáo, phạt tiền nếu tái phạm).
1.3.2.2 Cấp tín dụng (Credits)
Số vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các NHTM có thể dùng để cấp tín
dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế bao gồm:
¾ Cho vay (trực tiếp - Loans)
Cho vay là loại hình tín dụng nghiệp vụ của NHTM trong đó ngân hàng sẽ cấp cho
người đi vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn
người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay,

kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức quan tâm đến việc trả
nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả
để hoàn trả nợ. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay,
trả không hết hoặc không đúng hạn…do các nguyên nhân chủ quan và khách quan. Do
đó, trong các hoạt động cho vay các ngân hàng thường sử dụng các biện pháp đảm bảo
như: thế chấp, cầm cố,…
Rủi ro tín dụng nói riêng và rủi ro trong cho vay nói chung về phía ngân hàng
mang tính khách quan nhiều hơn. Do đó, một mặt các ngân hàng được trích lập quỹ dự
phòng để bù đắp rủi ro, mặt khác bản thân các ngân hàng phải sử dụng các biện pháp
nghiệp vụ theo hướng không ngừng cải tiến và hoàn thiện để có thể hạn chế được
nhiều rủi ro có thể xảy ra trong cho vay.
¾ Chiết khấu (Discount):
Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một
chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng.
Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu trái phiếu và các giấy
nợ có giá khác.


17

¾ Cho thuê tài chính (Financial leasing)
Là loại hình tín dụng trung, dài hạn, trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng
vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản thiết bị theo yêu cầu của
người đi thuê, cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả cho công
ty cho thuê tài chính tiền thuê mỗi quý hoặc mỗi tháng một lần. Khi kết thúc hợp đồng
cho thuê tài chính người đi thuê được quyền mua, kéo dài thời hạn thuê hoặc trả thiết
bị lại cho công ty cho thuê tài chính. Đây là loại hình tín dụng mới được triển khai ở
Việt Nam và có khả năng phát triển mạnh trong tương lai.
¾ Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee)
Trong loại hình nghiệp vụ ngân hàng này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh

cho khách hàng, nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ngân hàng khác hoặc thực hiện
hợp đồng kinh tế đã ký kết.
¾ Các hình thức khác (Other)
Sự chuyển hoá từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để bổ sung cho các nhu cầu sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế không những có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế
xã hội, mà cả với bản thân NHTM bởi vì nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ
yếu cho ngân hàng để từ đó mà bồi hoàn lại tiền gửi cho khách hàng, bù đắp các chi
phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay là
hoạt động mang tính rủi ro lớn, vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một cách
chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro.
- Các khoản cho vay nếu phân tích theo thời hạn thì có: cho vay ngắn hạn (từ
1ngày đến 1năm), cho vay trung hạn (từ 1 năm đến 5 năm) và cho vay dài hạn ( từ trên
5 năm).
- Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo có hai loại: cho vay bằng tín chấp và cho vay
có đảm bảo trực tiếp bằng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba hoặc tài sản hình
thành bằng vốn vay.
Nếu căn cứ vào tính chất tham gia của vốn, có hai loại: cho vay vốn lưu động, cho
vay vốn cố định.
Hoạt động tín dụng của NHTM có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế xã
hội phát triển vì NHTM đã cung ứng một khối lượng vốn rất lớn cho nền kinh tế (ở


18

nhiều nước tỷ lệ dư nợ tín dụng so với GDP xấp xỉ từ 70 – 100%, có nước tỷ lệ này
còn lớn hơn 100%). Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro mà
nguy cơ của nó có thể làm sụp đổ cả hệ thống ngân hàng, vì vậy bên cạnh việc mở
rộng tín dụng các ngân hàng cần áp dụng mọi biện pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng.
1.3.2.3 Đầu tư (Investment)

Đầu tư là hình thức bỏ vốn nhằm thực hiện và thu được một kết quả nhất định về
kinh tế - xã hội. Theo nghĩa hẹp hơn thì đầu tư là một hình thức bỏ vốn (đầu tư) để
kiếm lời.
NHTM là một tổ chức kinh tế, ngoài việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng còn được
quyền thực hiện các nghiệp vụ đầu tư tạo ra tài sản Có sinh lời càng nhiều càng tốt,
đây là nghiệp vụ mang lại thu nhập đáng kể cho các NHTM.
Đầu tư của các NHTM được chia thành hai nhóm lớn đó là: đầu tư trực tiếp và đầu
tư tài chính.
¾ Đầu tư trực tiếp: là hình thức ngân hàng bỏ vốn đầu tư trực tiếp quản lý và
sử dụng phần vốn của mình (vốn riêng) để đầu tư trực tiếp, các hình thức đầu tư này
bao gồm:
- Hùn vốn liên doanh trong nước và nước ngoài.
- Mua cổ phần của các công ty, đơn vị kinh tế.
- Mua cổ phần của các NHTMCP.
- Cấp vốn thành lập các công ty con như: công ty cho thuê tài chính, công ty chứng
khoán, công ty mua bán nợ, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm,…
¾ Đầu tư tài chính: (đầu tư chứng khoán)
Đầu tư tài chính là hình thức đầu tư linh hoạt, người đầu tư dễ dàng thay đổi danh
mục đầu tư cho mình theo hướng có lợi vì vậy đây là hình thức đầu tư thường được
các NHTM sử dụng khá phổ biến. Trong điều kiện có sự hoạt động của thị trường
chứng khoán, các chứng khoán đều có tính chất thanh khoản cao do đó đầu tư vào
chứng khoán không những tạo ra khoản mục đầu tư có mức sinh lời tương đối ổn định
mà còn tạo ra khoản “Dự trữ thứ cấp” (Secondary reserves) sẵn sàng hỗ trợ các nhu


19

cầu thanh toán phát sinh nhanh ngoài dự kiến của khách hàng.
Đầu tư tài chính được thực hiện bằng cách:
- Đầu tư vào trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của NHTW, đầu tư loại này có hệ

số rủi ro bằng không vì vậy các ngân hàng có vốn khả dụng lớn thường đầu tư vào vào
trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của NHTW.
- Đầu tư vào trái phiếu công ty: đầu tư trái phiếu công ty có lãi suất thường cao
hơn, song tỷ lệ rủi ro lớn so với trái phiếu Chính phủ.
1.3.2.4 Tài sản Có khác:
Những khoản mục còn lại của tài sản Có, trong đó chủ yếu là tài sản lưu động-cơ
sở vật chất để tiến hành hoạt động ngân hàng như xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để
làm trụ sở văn phòng, mua sắm trang thiết bị, máy móc làm việc, mua sắm phương
tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ.
Ngoài tài sản lưu động, còn có các khoản thuộc tài sản Có như các khoản phải thu,
các khoản khác,…
1.3.3 Các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng:
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng được coi là nghiệp vụ trung gian, nó không ảnh
hưởng trực tiếp đến nguồn vốn (nghiệp vụ nợ) và cũng không ảnh hưởng trực tiếp đến
nghiệp vụ tín dụng, đầu tư (nghiệp vụ có).
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng không những làm cho các NHTM trở thành các
ngân hàng “đa năng” mà còn qua hoạt động dịch vụ sẽ tạo ra một phần thu nhập khá
lớn với chi phí rất thấp. Trong thực tế ngân hàng nào mở rộng hoạt động dịch vụ thì
kết quả kinh doanh sẽ tốt hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên chỉ những ngân
hàng lớn hiện đại, mạng lưới rộng, quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trong và ngoài
nước mới có khả năng và điều kiện phát triển các loại hình và các dịch vụ ngân hàng.
Các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng bao gồm:
¾ Dịch vụ ngân quỹ: đây là dịch vụ chiếm ưu thế của ngân hàng, các công
việc: kiểm, đếm, phân loại, bảo quản, thu phát tiền mặt,…là thuộc loại dịch vụ này.
¾ Chuyển tiền: ngân hàng nhận chuyển tiền để chuyển từ địa phương này
sang địa phương khác ở trong nước hoặc từ nước này sang nước khác theo yêu cầu của
người chuyển tiền. Dịch vụ này đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện nhanh chóng, chính


20


xác. Với hệ thống trang thiết bị hiện đại cho phép các ngân hàng thực hiện việc chuyển
tiền nhanh ở cả trong nước và quốc tế.
¾ Dịch vụ thanh toán:
- Dịch vụ thanh toán quốc nội: là hình th ứ c thanh toán bằng séc, nhờ thu, ủy nhiệm
chi, thẻ tín dụng,…
- Dịch vụ thanh toán quốc tế: bao gồm tín dụng thư, nhờ thu, chuyển tiền, thẻ tín
dụng quốc tế,…
¾ Thu hộ:
Ngân hàng đứng ra thu hộ cho khách hàng trên cơ sở các chứng từ mà khách hàng
nộp vào bao gồm: thu hộ cổ tức cổ phần, thu hộ lợi tức trái phiếu, thu hộ hối phiếu đã
đến hạn…
¾ Mua - bán hộ:
Các hoạt động mua bán nếu không được sự giúp đỡ của ngân hàng thì khách hàng
không thực hiện được hoặc sẽ có rủi ro lớn. Chỉ có ngân hàng mới thực hiện được với
chi phí thấp và an toàn.
Các hoạt động mua bán hộ bao gồm mua bán hộ ngoại tệ, kim khí, đá quý; mua bán
hộ những tài sản quý như báu vật, cổ vật….
¾ Dịch vụ ủy thác:
Ngân hàng nhận thực hiện các công việc mà khách hàng ủy thác như:
- Bảo quản tài sản cho cá nhân (cô nhi, quả phụ).
- Bảo quản các chứng thư quan trọng: chúc thư, bằng khoán nhà đất,..
- Bảo quản tài sản quý giá: vàng bạc, đá quý, kỷ vật,…
- Bảo quản và lưu giữ chứng khoán của khách hàng.
- Kiểm kê, đánh giá tài sản của công ty, xí nghiệp bị phá sản.
- Nhận và bảo quản hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài,…
¾ Dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư phát triển, thẩm định dự án, cung cấp
thông tin.
¾ Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, thanh toán thẻ
tín dụng quốc tế.

¾ Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ phi mậu dịch


21

1.4 Thu nhập, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Ngân hàng Thương
mại:
1.4.1 Thu nhập:
Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường là hoạt động kinh doanh với
mục đích lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận cao thì vấn đề then chốt là quản lý tốt
các khoản mục tài sản Có, nhất là khoản mục cho vay và đầu tư, cùng các hoạt động
cho vay khác.
Các khoản thu nhập của ngân hàng bao gồm:
- Thu về hoạt động tín dụng (thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí cho thuê tài
chính, phí bảo lãnh…)
- Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch
vụ ngân quỹ,…)
- Thu từ các hoạt động khác như: thu lãi góp vốn, mua cổ phần, thu về mua bán
chứng khoán, thu về kinh doanh ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, thu về nghiệp vụ ủy thác,
đại lý, thu dịch vụ tư vấn, thu kinh doanh bảo hiểm, thu dịch vụ kinh doanh ngân hàng
khác như bảo quản, cho thuê két sắt, cầm đồ…
- Các khoản thu khác bất thường.
1.4.2 Chi phí của ngân hàng:
¾ Chi về hoạt động huy động vốn: trả lãi tiền vay, trả lãi tiền tiết kiệm, trả
lãi tiền gửi, trả lãi kỳ phiếu, trái phiếu,….
¾ Chi về nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ: chi dịch vụ thanh toán, chi
ngân quỹ, cước phí bưu điện về mạng viễn thông, chi về dịch vụ khác,…
¾ Chi về các hoạt động khác: chi mua, bán chứng khoán, chi về kinh doanh
ngoại tệ vàng bạc đá quý.
¾ Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí.

¾ Chi cho nhân viên: chi lương, phụ cấp cho cán bộ nhân viên, chi trang
phục, bảo hộ lao động, chi bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, chi trợ
cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc cho nhân viên.
1.4.3 Lợi nhuận của ngân hàng Thương mại:
¾ Lợi nhuận của Ngân hàng Thương mại gồm hai chỉ tiêu:


22

Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập
Muốn tăng lợi nhuận ngân hàng cần phải:
- Tăng thu nhập bằng cách mở rộng tín dụng, tăng cường đầu tư và đa dạng hoá
các hoạt động dịch vụ ngân hàng.
- Giảm chi phí của ngân hàng bao gồm nhiều loại, trong đó tập trung quản lý và
tiết kiệm chi phí về nhân viên, các khoản chi khác.
¾ Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại:
- Chỉ tiêu so sánh lợi nhuận (lãi ròng) với tồng tài sản Có trung bình gọi là hệ số
ROA (Return on Asset).
H (ROA) =

Lợi nhuận ròng

Tài sản có bình quân
Chỉ tiêu này có ý nghĩa: một đồng tài sản Có tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này cho thấy chất lượng quản lý tài sản Có (tích sản) – tài sản Có sinh lời càng lớn
thì hệ số nói trên sẽ càng lớn.
- Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với vốn tự có bình quân của ngân hàng. Chỉ
tiêu này phản ánh qua hệ số ROE (Return on Equity).

Lợi nhuận ròng
H (ROE) =
Vốn tự có bình quân
Chỉ tiêu này có ý nghĩa: một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng sinh lời
trên một đồng vốn của ngân hàng. Hệ số này càng lớn thì khả năng sinh lời tài chính
càng lớn.
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi: là chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với tài sản Có
sinh lời.

Lợi nhuận ròng
P’ =
Tổng tài sản Có sinh lời


23

(Tài sản Có sinh lời bao gồm: các khoản cho vay, đầu tư chứng khoán, tài sản có
sinh lời khác. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sinh lời của tài sản Có sinh lời, tỷ suất
này càng gần H(ROA) thì hiệu suất sử dụng tài sản càng lớn).
- Hệ số an toàn vốn tự có (hệ số Cooke)
1.4.4 Phân phối lợi nhuận:
¾ Đối với Ngân hàng Thương mại quốc doanh: sau khi thực hiện nghĩa vụ
thuế, lợi nhuận của NHTM quốc doanh được phân phối như sau:
- Trích lập quỹ dự trữ 5%.
- Bù các khoản lỗ của các năm trước (nếu có) với điều kiện khoản lỗ không được
trừ vào lãi gộp.
- Nộp thuế vốn 1,5%.
- Trừ các khoản tiền phạt thuộc trách nhiệm của ngân hàng
Phần còn lại sau khi trừ bốn khoản trên được phân phối 100% cho:

- Trích lập quỹ đầu tư và phát triển 50%.
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính 10%.
- Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa 35%, cụ thể như sau: ba tháng lương
thực hiện nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay lớn hơn năm trước, hai tháng lương thực hiện
nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay nhỏ hơn năm trước.
- Trích lập quỹ khác: trợ cấp mất việc,…
¾ Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần:
- Trích lập quỹ bổ sung vốn điều lệ 5%.
- Bù các khoản lỗ năm trước.
- Phần còn lại sẽ phân phối 100% cho các khoản: trích lập quỹ dự phòng tài chính
10%, trích lập quỹ trợ cấp mất việc làm 5%, còn lại 85% dùng để đầu tư, chia cổ tức,
khen thưởng và phúc lợi.


24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
2.1 Điều kiện tự nhiên và thực trạng nền kinh tế ở An Giang:
2.1.1 Điều kiện tự nhiên:
An Giang là một tỉnh Tây nam của Tổ quốc, nằm trong vùng Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) giữa hai dòng sông Tiền và sông Hậu. Phía Đông bắc giáp tỉnh Đồng
Tháp, phía Tây bắc giáp Campuchia có đường biên giới dài gần 100 km, với hai cửa
khẩu quốc tế Vĩnh Xương thuộc huyện Tân Châu, cửa khẩu Tịnh Biên thuộc huyện
Tịnh Biên và một khu kinh tế cửa khẩu Khánh Bình thuộc huyện An Phú, phía Tây
nam giáp với tỉnh Kiên Giang, phía Đông Nam giáp Thành phố Cần Thơ.
Với diện tích toàn tỉnh là 3.535,51 km2 An Giang chiếm 1,05% diện tích toàn quốc
và chiếm 8,71% diện tích toàn vùng ĐBSCL. An Giang hiện có 11 đơn vị hành chính
trực thuộc gồm thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và chính huyện An Phú, Châu
Thành, Châu phú, Chợ Mới, Phú Tân, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tịnh Biên, Tân Châu.

An Giang có đường giao thông thủy, bộ khá thuận tiện. Đường bộ với trục chính là
quốc lộ 91 nối với quốc lộ 2 của Campuchia. Đường thủy với hai nhánh sông Tiền và
sông Hậu tạo nên những tuyến giao thông quan trọng nối các tỉnh trong vùng ĐBSCL
với các nước Lào, Thái Lan và vùng biển Đông là một trong những điều kiện hỗ trợ
cho việc mở cửa hội nhập và phát triển của toàn vùng với các nước trong khu vực
ASEAN.
Hơn 73% diện tích là đất phù sa màu mỡ từ hai nhánh sông Tiền và sông hậu, cùng
với diện tích mặt nước ngọt lớn làm cho An Giang có thế mạnh về sản xuất lúa gạo và
thủy sản. Hiện nay sản lượng lúa An Giang là hơn 3 triệu tấn lớn nhất toàn vùng, sản
lượng khai thác thủy sản đứng thứ ba toàn vùng, trong đó sản lượng nuôi trồng theo
địa phương là lớn nhất toàn quốc.
Ngoài ra An Giang còn có núi, rừng, khoáng sản, những di tích vật thể và phi vật
thể là những điều kiện tốt để An Giang có thể phát triển nền kinh tế có tính chủ lực
xen lẫn tính đa dạng.


25

2.1.2 Thực trạng nền kinh tế An Giang:
Tổng GDP toàn tỉnh An Giang đến năm 2005 theo giá thực tế là 18.767 tỷ đồng,
bằng 11,8% toàn vùng ĐBSCL và gần bằng 2,2% so với cả nước.
Bảng 1: Tăng trưởng kinh tế An Giang so cả nước và ĐBSCL (1996-2005)
Đơn vị tính: %
Tốc độ tăng trưởng
1996 2000
Cả nước
ĐBSCL
An Giang
- Nông, lâm, thuỷ sản
- Công nghiệp- xây dựng

- Dịch vụ

2001 2005

1996 2005

Tỷ lệ tốc độ tăng trưởng
dịch vụ trên sản xuất
1996 2000

2001 2005

1996 2005

6,95

7,51

7,23

0,72

0,88

0,80

5,30
6,88
1,96
11,36

11,61

6,85
9,11
5,18
12,18
11,46

6,07
7,99
3,56
11,77
11,53

1,24
2,10

1,15
2,10

1,19
2,10

Nguồn: Quy hoặch tổng thể phát triển kinh tế xã hội An Giang 2006-2010.
Giai đoạn 1996- 2005 tốc độ tăng trưởng của An Giang cao hơn 1,1 lần so với cả
nước (8%) và cao hơn 1,3 lần so với toàn vùng ĐBSCL (6,1%). Trong đó ngành nông,
lâm, thủy sản đạt mức tăng trưởng thấp 3,56%, ngành công nghiệp- xây dựng có mức
tăng trưởng khả quan ở mức 11,77%, đặc biệt là sự tăng trưởng mạnh của ngành dịch
vụ 11,53% gấp 2,4 lần tốc độ tăng trưởng của khối ngành sản xuất.
Nhìn chung, An Giang là tỉnh có lợi thế so sánh đặc biệt về vị trí địa lý và điều kiện

tự nhiên để phát triển toàn diện về kinh tế -xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đã đạt được An giang cũng còn không ít những khó khăn như xuất phát điểm của
nền kinh tế còn thấp, cơ sở hạ tầng còn chưa cao, các vấn đề về kinh tế và xã hội vẫn
còn nhiều tồn tại.
2.2 Quá trình hình thành và phát triển hệ thống Ngân hàng Thương mại trên địa
bàn tỉnh An Giang:
Sau khi đất nước được độc lập ngày 30 tháng 4 năm 1945, NHNN Việt Nam ra đời.
Lúc này ở An Giang có chi nhánh NHNN tỉnh và 9 chi nhánh trực thuộc ở Long
Xuyên, Châu Đốc, Thoại Sơn, Chợ Mới, Châu Thành, Châu Phú, Phú Tân, Phú Châu,
Bảy Núi. Đến năm 1979 huyện Bảy Núi tách ra thành hai huyện Tịnh Biên và Tri Tôn


×