Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
----------------------

NGUYỄN KIM THOA

GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. MAI THANH LOAN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình vẽ
Mở đầu


1

Chương 1: Vấn đề hỗ trợ tài chính đối với DNNVV

4

1.1 Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa

4

1.1.1 Tiêu chí xác định DNNVV

4

1.1.2 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường

7

1.1.3 Những ưu thế và hạn chế của DNNVV trong nền kinh tế

10

thị trường
1.1.3.1 Một số ưu thế của DNNVV

10

1.1.3.2 Một số hạn chế của DNNVV

11


1.2 Hỗ trợ tài chính đối với DNNVV

12

1.2.1 Vay vốn tại các ngân hàng thương mại

12

1.2.1.1 Khái quát về vay vốn từ ngân hàng thương mại

12

1.2.1.2 Các hình thức đảm bảo tín dụng

13

1.2.2 Thuê tài chính

16

1.2.2.1 Khái niệm cho thuê tài chính

16

1.2.2.2 Vai trò cho thuê tài chính

17

1.2.2.3 Ưu và nhược điểm của hoạt động cho thuê tài chính


17


1.3 Hỗ trợ tài chính đối với các DNNVV ở một số nước Châu

18

Á và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.3.1 Hỗ trợ tài chính đối với các DNNVV ở một số nước

19

Châu Á
1.3.1.1 Kinh nghiệm tài trợ thành công đối với các DNNVV

19

của các ngân hàng Hàn Quốc
1.3.1.2 Kinh nghiệm cho các DNNVV vay của Ngân hàng

20

Phát triển Trung Quốc (CDB)
1.3.1.3 Kinh nghiệm của Công ty Tài chính DNNVV Nhật Bản

20

(JASME)
1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Chương 2: Thực trạng phát triển của DNNVV tỉnh Tiền Giang
2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh

21
22
22

Tiền Giang
2.2 Hiện trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Tiền Giang nhìn

26

từ kết quả điều tra 50 DNNVV trong tỉnh của tác giả
2.2.1 Về số lượng

26

2.2.2 Về vốn

30

2.2.3 Về nguyên vật liệu

34

2.2.4 Về lao động, tiền lương

35

2.2.5 Về nhà xưởng, máy móc thiết bị


37

2.2.6 Về thị trường tiêu thụ sản phẩm

40

2.2.7 Về cơ chế, chính sách

41

2.2.7.1 Chính sách hỗ trợ mặt bằng cho sản xuất, kinh doanh

41

của tỉnh
2.2.7.2 Chính sách hỗ trợ tài chính - tín dụng của tỉnh

42


2.2.7.3 Chính sách hỗ trợ về nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa

42

học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới và đối mới công nghệ của
tỉnh
2.2.7.4 Chính sách hỗ trợ phát triển các loại dịch vụ hỗ trợ

43


đầu tư, môi giới đầu tư của tỉnh
2.2.7.5 Chính sách hỗ trợ về đào tạo của tỉnh

43

2.2.7.6 Chính sách hỗ trợ về thông tin, xúc tiến thương mại

44

của tỉnh
2.3 Khó khăn của chủ yếu của DNNVV Tiền Giang hiện nay

46

nhìn từ kết quả điều tra 50 DNNVV trong tỉnh của tác giả
2.3.1 Khó khăn chủ yếu là khó khăn về vốn

46

2.3.2 Lý giải nguyên nhân khó khăn về vốn

48

2.3.2.1 Do ngân hàng còn e ngại khi cho DN vay

48

2.3.2.2 Do bản thân doanh nghiệp


49

Chương 3: Giải pháp phát triển DNNVV tỉnh Tiền Giang giai

51

đoạn hiện nay
3.1 Giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV Tiền Giang

51

giai đoạn hiện nay
3.1.1 Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán, cải tiến công tác

55

lập hồ sơ vay, nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng
3.1.2 Cần có sự cải tiến dịch vụ, tăng cường hợp tác với DN từ

53

phía các ngân hàng
3.1.3 DN cần tích cực tiếp cận hình thức tài trợ vốn bằng cho

54

thuê tài chính
3.1.4 Doanh nghiệp nên tìm cách tiếp cận các quỹ đầu tư

58



3.2 Giải pháp tăng nội lực của DNNVV

61

3.2.1 Đổi mới thiết bị, công nghệ

61

3.2.2 Chú trọng đào tạo, thu hút nguồn nhân lực

62

3.2.3 Tăng cường liên doanh, liên kết giữa các DN

63

3.3 Giải pháp tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước, chính

63

quyền địa phương đối với DNNVV tỉnh Tiền Giang
3.3.1 Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về quan điểm,

63

đường lối của Đảng, chính sách, PL của Nhà nước đối với DNNVV
3.3.2 Vấn đề quản lý nhà nước đối với DNNVV


64

3.3.3 Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc thành lập

64

và phát triển DNNVV
3.3.4 Về tài chính – tín dụng

65

3.3.5 Về đào tạo nguồn nhân lực

66

3.3.6 Về xúc tiến đầu tư và thương mại

66

3.3.7 Về khoa học – công nghệ

67

3.3.8 Hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh

67

Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


69


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Trang
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước

5

Bảng 2.1: Tỷ lệ tăng trưởng GDP của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2003

24

– 2007
Bảng 2.2: Cơ cấu GDP theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế

25

giai đoạn 2003 – 2007
Bảng 2.3: Thống kê số lượng DNNVV tỉnh Tiền Giang đến

27

31/12/2007
Bảng 2.4: Thống kê số lượng DNNVV phân theo loại hình kinh tế

28

tỉnh Tiền Giang qua các năm 2005, 2006, 2007

Bảng 2.5: Thống kê số lượng DNNVV tỉnh Tiền Giang giai đoạn

29

2003 – 2007
Bảng 2.6: Thống kê số lượng DNNVV phân theo ngành qua các năm

30

2005, 2006, 2007
Bảng 2.7: Thống kê vốn điều lệ của DNNVV qua khảo sát thực tế

32

Bảng 2.8: Thống kê về tỷ trọng vốn vay so với tổng nguồn vốn của

32

DN
Bảng 2.9: Thống kê nguồn vốn vay tương ứng với tỷ trọng vốn vay

33

của DN
Bảng 2.10: Thống kê nguồn cung cấp nguyên liệu cho DNNVV

35

Bảng 2.11: Thống kê số lao động bình quân trong DN


35

Bảng 2.12: Thống kê số lao động bình quân trong DN theo từng mức độ

36


Bảng 2.13: Thống kê tiền lương bình quân của DN

36

Bảng 2.14: Thống kê trang thiết bị của DN thuộc thế hệ

39

Bảng 2.15: Thống kê về tình hình tiêu thụ sản phẩm của DN

40

Bảng 2.16: Thống kê những khó khăn chủ yếu của DNNVV Tiền

47

Giang trước khi Việt Nam gia nhập WTO
Bảng 2.17: Thống kê những khó khăn chủ yếu của DNNVV Tiền

47

Giang sau khi Việt Nam gia nhập WTO
Bảng 2.18: Thống kê những khó khăn của DN khi vay vốn ngân hàng


50

Bảng 3.1: Thống kê những đề xuất của DN đối với ngân hàng

53

Hình 2.1: Tỷ lệ tăng trưởng GDP của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2003

24

– 2007
Hình 2.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Tiền Giang sau 5 năm

25

Hình 2.3: Tỷ lệ tăng trưởng số lượng DNNVV tỉnh Tiền Giang giai

29

đoạn 2003 – 2007


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CP
CT
CTTC
DN
DNNVV



GDP
TNHH
UBND
WTO

: Chính phủ
: Chỉ thị
: Cho thuê tài chính
: Doanh nghiệp
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
: Nghị định
: Quyết định
: Tổng sản phẩm quốc dân
: Trách nhiệm hữu hạn
: Ủy ban nhân dân
: Tổ chức thương mại thế giới


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chiếm hơn 95% tổng số doanh nghiệp hiện có trên cả nước, các
DNNVV đóng vai trò quan trọng, góp phần gìn giữ và phát triển những ngành
nghề truyền thống, tạo nhiều việc làm, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
Xác định tầm quan trọng của DNNVV đối với phát triển kinh tế đất
nước theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, 5 năm trở lại đây, Chính phủ đã có
nhiều chính sách, giải pháp lớn nhằm phát huy đến mức cao nhất hiệu quả

hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế này. Có
thể thấy rõ, hệ thống pháp luật, môi trường kinh doanh đang dần được cải
thiện và ngày càng có chuyển động tích cực. Các DNNVV ngày càng được
hưởng nhiều chính sách ưu đãi và bình đẳng hơn, tình trạng phân biệt, đối xử
so với các DNNN giảm nhiều. Đặc biệt, ở một số yếu tố quan trọng, có tính
chất sống còn với sự tồn tại và phát triển của các DNNVV như việc tiếp cận
với các nguồn vốn, công nghệ, đất đai, lao động, thông tin thị trường đã được
mở thông thoáng hơn rất nhiều so với những năm trước đây.
Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO như hiện nay
các DNNVV đang hoạt động trong môi trường kinh tế chưa hoàn toàn thuận
lợi cả tầm vĩ mô và vi mô. Các DNNVV đang gặp nhiều khó khăn về công
nghệ sản xuất kinh doanh, mô hình quản lý, tiến độ, kỹ năng của đội ngũ lãnh
đạo và tay nghề của người lao động, phương thức tiếp thị sản phẩm, đặc biệt
là sự hạn chế về tiếp cận thông tin và dịch vụ tài chính, vốn đầu tư...
Cũng như tình hình chung của cả nước, các DNNVV tỉnh Tiền Giang
đã đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình hoạt


2

động sản xuất kinh doanh gây ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các
DNNVV trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới.
Trước thực trạng đó, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp tài chính hỗ
trợ phát triển DNNVV tỉnh Tiền Giang” để nghiên cứu, từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm góp phần giúp các DNNVV của tỉnh có thể khắc phục khó
khăn, vượt qua thách thức để phát triển trong tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng phát triển và những khó khăn chủ yếu của
DNNVV tỉnh Tiền Giang.
- Đề nghị giải pháp tài chính và một số giải pháp khác nhằm hỗ trợ phát

triển DNNVV tỉnh Tiền Giang giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài được chọn là các DNNVV
của tỉnh Tiền Giang, là những DN có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người, theo Nghị định
90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
làm cơ sở để xem xét các vấn đề nghiên cứu.
Thông qua việc thu thập thông tin từ các phương tiện, kết hợp với việc
khảo sát, thực hiện điều tra theo mẫu phiếu điều tra, kết hợp phương pháp
thống kê phân tích bằng phần mềm SPSS, sau đó tổng hợp, so sánh để làm
sáng tỏ vấn đề nghiên cứu của luận văn.


3

5. Cấu trúc của đề tài
Cấu trúc đề tài bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Vấn đề hỗ trợ tài chính đối với DNNVV.
- Chương 2: Thực trạng phát triển của DNNVV tỉnh Tiền Giang.
- Chương 3: Giải pháp hỗ trợ phát triển DNNVV tỉnh Tiền Giang giai
đoạn hiện nay.


4

CHƯƠNG 1
VẤN ĐỀ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA


1.1 Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Tiêu chí xác định DNNVV
DNNVV được phân loại theo qui mô; trên thế giới, tiêu thức xác định
DNNVV thường là căn cứ vào: vốn, lao động, doanh thu. Trên căn cứ này, có
quốc gia chỉ dùng một tiêu chí nhưng cũng có quốc gia dùng vài tiêu chí để
xác định DNNVV, đồng thời, một số nước áp dụng tiêu chí chung cho tất cả
các ngành nhưng cũng có nước lại dùng tiêu chí riêng để xác định DNNVV
trong từng ngành. Các tiêu chí này không cố định, chúng phụ thuộc vào chính
sách và khả năng hỗ trợ của mỗi chính phủ trong từng thời kỳ, thậm chí trong
cùng một nước cũng có trường hợp các tổ chức hỗ trợ có tiêu chí riêng để xác
định doanh nghiệp đủ điều kiện nhận hỗ trợ.
Từ đó, khái niệm DNNVV chỉ mang tính tương đối: các tiêu chí xác
định DNNVV tùy thuộc các nhà nghiên cứu và các quốc gia khác nhau.
Song theo Ủy ban Bolton (1971), ba đặc điểm hình thành định nghĩa kinh tế
của một doanh nghiệp nhỏ là:
- Một doanh nghiệp nhỏ là một doanh nghiệp có thị phần tương đối nhỏ.
- Doanh nghiệp này do chính những chủ doanh nghiệp hoặc những
người hùn vốn quản lý theo phương cách riêng và không thông qua một tầng
nấc trung gian.


5

- Doanh nghiệp nhỏ có tính độc lập, nghĩa là doanh nghiệp không phải
là một bộ phận của doanh nghiệp lớn hơn, do đó người quản lý kiêm chủ
doanh nghiệp tự do để ra những quyết định quan trọng.
Một số tiêu chí xác định DNNVV ở một số nước như sau:

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNNVV ở một số quốc gia

Quốc gia

Số lao động(người)

Úc

< 500 (trong CN, DV)

Canada

< 500 (trong CN, DV)

Hong Kong
Indonexia

Nhật

Tổng vốn hoặc
giá trị tài sản

Doanh thu

< 20 triệu đô
la Canada

< 100 (trong CN)
< 100 (trong DV)
< 100

< 0,6 tỷ Rupiah


< 100 (trong BB)

< 30 triệu Yên

< 50 (trong BL)

< 10 triệu Yên

< 300 (trong các ngành khác)

< 100 triệu Yên

Mexico

< 250

< 7 triệu USD

Philippines

< 200

< 100 triệu Peso

Singapore

< 100

< 499 triệu USD


Thái Lan

< 100

< 20 triệu Baht

Mỹ

< 500

< 2 tỷ Rupiah

(Nguồn: Dẫn theo kỷ yếu khoa học: Dự án chính sách hỗ trợ DNVVN ở Việt
Nam, viện Friedrich Ebert CHLB Đức, 1999.)


6

Ở Việt Nam, các địa phương, các ngành, các tổ chức có cách xác định
DNNVV khác nhau như sau :
- Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) xác định:
+ Đối với ngành công nghiệp: những doanh nghiệp có vốn từ 5 – 10 tỷ
đồng và số lao động trung bình hàng năm từ 200 – 500 người là doanh nghiệp
vừa, doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình dưới 200
người là doanh nghiệp nhỏ.
+ Đối với ngành thương mại: những doanh nghiệp có vốn từ 5 – 10 tỷ
đồng và số lao động trung bình hàng năm từ 10 – 100 người là doanh nghiệp
vừa, doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng và lao động trung bình dưới 50
người là doanh nghiệp nhỏ.

- Trung tâm phát triển ngoại thương và đầu tư (FTDC) căn cứ vào dự
án của Liên Hiệp Quốc nghiên cứu về DNNVV ở Việt Nam xác định: doanh
nghiệp vừa là những doanh nghiệp có quy mô vốn từ 1 tỷ đến 4 tỷ đồng và có
công nhân từ 30 đến 200 người, doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có quy mô
vốn dưới 1 tỷ đồng và số công nhân dưới 30 người.
- Ngân hàng Công thương Việt Nam xác định DNNVV là những doanh
nghiệp có số lao động thường xuyên dưới 50 người, vốn cố định dưới 10 tỷ
đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng năm dưới 20 tỷ đồng.
- Theo công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Văn phòng Chính
phủ, DNNVV là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số
lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.
- Ngày 23/11/2001, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về
trợ giúp phát triển DNNVV, định nghĩa DNNVV là cơ sở sản xuất kinh doanh
độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký


7

không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người.
Tuy nhiên, căn cứ tình hình kinh tế - xã hội cụ thể ở từng địa phương,
căn cứ vào các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau mà địa phương có thể linh
hoạt áp dụng đồng thời cả 2 tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu
chí trên cho phù hợp vì hai tiêu chí trên thường không luôn luôn tương thích
với nhau, nhất là trong điều kiện hiện nay có những doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ cao, có số vốn hoặc doanh thu khá lớn nhưng số lao
động lại rất ít vì đó là những lao động có chuyên môn kỹ thuật cao.
Từ đó, theo tác giả luận văn, qua kinh nghiệm của nhiều nước trên thế
giới, nên có tiêu chí riêng để xác định DNNVV hoạt động trong các lĩnh vực
khác nhau (công nghiệp, thương mại, dịch vụ,…) đồng thời, cần điều chỉnh

các tiêu chí này qua từng thời kỳ theo sự phát triển kinh tế của đất nước và
chủ trương khuyến khích phát triển DNNVV của chính phủ.
1.1.2 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường:
DNNVV có vai trò quan trọng trong nền kinh tế các nước đang phát
triển. Ở nước ta, theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI),
đến năm 2007, VN có khoảng 300.000 doanh nghiệp, trong số đó có đến 95%
là DNNVV với các hình thức: DN nhà nước, DN tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần…; từ đó , DNNVV đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế nước ta.
Nhìn chung, vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường thể hiện
ở các mặt sau:


8

- Tạo việc làm cho người lao động, góp phần ổn định xã hội:
Đây là thế mạnh rõ rệt của DNNVV và là nguyên nhân chủ yếu khiến
ta phải đặc biệt quan tâm chú trọng phát triển DNNVV ở nước ta hiện nay.
Giải quyết công ăn việc làm luôn là vấn đề bức xúc của hầu hết các
nước trên thế giới. Phát triển DNNVV là một giải pháp hữu hiệu giải quyết
vấn đề thất nghiệp. Lý do đơn giản là DNNVV thường được dễ dàng tạo lập
với một lượng vốn không lớn và thường xuyên đáp ứng được những thay đổi
của thị trường. Vì vậy, mặc dù số lượng lao động trong một DNNVV không
nhiều nhưng theo quy luật số đông, một số lượng lớn DNNVV trong nền kinh
tế sẽ tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho xã hội.
Khu vực DNNVV thuộc các thành phần kinh tế hiện thu hút khoảng
25-26% lực lượng lao động phi nông nghiệp cả nước nhưng triển vọng thu hút
thêm lao động rất lớn vì suất đầu tư cho mỗi chỗ làm việc ở đây thấp hơn rất
nhiều so với doanh nghiệp lớn, chủ yếu là do chi phí thấp và thu hút được các
nguồn vốn rải rác trong dân, là nơi có nhiều thuận lợi nhất để tiếp nhận số lao

động ở nông thôn tăng thêm mỗi năm, số lao động từ các DNNVV dôi ra qua
việc cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê,…
- DNNVV cung cấp một khối lượng lớn, đa dạng, phong phú về sản
phẩm, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế:
Với số lượng đông đảo trong nền kinh tế, DNNVV tạo ra một khối
lượng sản phẩm đáng kể cho xã hội. Mặt khác, do đặc tính linh hoạt, mềm
dẻo, DNNVV có khả năng đáp ứng những nhu cầu ngày càng đa dạng, phong
phú và độc đáo của người tiêu dùng, đặc biệt là những sản phẩm có tính chất
linh tinh, lặt vặt không thích hợp với các doanh nghiệp lớn.
Ở Việt Nam, mỗi năm DNNVV đóng góp khoảng 26% GDP của cả
nước. Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, khu vực DNNVV đóng góp ước


9

tính 30% giá trị tổng sản lượng công nghiệp hàng năm. Một số ngành nghề
như chiếu cói, hàng thủ công mỹ nghệ…DNNVV tạo ra 100% giá trị sản
lượng hàng hóa.
- DNNVV góp phần khai thác tiềm năng phong phú trong dân:
Dựa trên những ưu thế của DNNVV như thành lập với số vốn ít, thu
hồi vốn nhanh, sử dụng các tiềm năng về nguồn vốn lao động và nguyên vật
liệu sẵn có ở địa phương, sử dụng các sản phẩm phụ hoặc phế phẩm, phế liệu
của các doanh nghiệp lớn, DNNVV thu hút được một khối lượng lớn về vốn
nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư, đồng thời thu hút được nhiều lao động vào
tham gia sản xuất mà không đòi hỏi trình độ cao hay mất nhiều thời gian đào
tạo.
Ngoài ra, DNNVV có nhiều thuận lợi trong khai thác các tiềm năng về
trí tuệ, tay nghề tinh xảo, bí quyết nghề nghiệp,…Việc phát triển các doanh
nghiệp sản xuất các ngành nghề truyền thống ở nông thôn là một trong những
hướng quan trọng để sử dụng tay nghề của các nghệ nhân hiện nay đang bị

mai một dần, nhằm thu hút lao động nông thôn và phát huy lợi thế của từng
vùng để phát triển kinh tế.
- Bảo đảm cho nền kinh tế năng động hơn:
Do yêu cầu vốn ít, qui mô nhỏ, DNNVV có nhiều khả năng thay đổi
mặt hàng, chuyển nhượng sản xuất, đổi mới công nghệ,…Đối với doanh
nghiệp lớn, DNNVV còn có thể làm đại lý, vệ tinh tiêu thụ hàng hóa hoặc
cung cấp vật tư đầu vào với giá rẻ hơn, góp phần hạ giá thành, nâng cao hiệu
quả sản xuất cho doanh nghiệp lớn.


10

- Góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Ở các nước cũng như ở Việt Nam, các doanh nghiệp lớn thường tập
trung ở các thành phố và các trung tâm công nghiệp, nơi có cơ sở hạ tầng phát
triển nhưng lại không đáp ứng được tất cả yêu cầu của nền kinh tế như lưu
thông hàng hóa, dịch vụ, phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công
nghiệp, giải quyết lao động,…gây mất trạng thái cân đối nghiêm trọng về
trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa thành thị với nông thôn, giữa
các vùng trong một quốc gia.
Chính sự phát triển DNNVV là phương tiện quan trọng trong việc tạo
lập sự cân đối giữa các vùng. Nó giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng nông
thôn có thể khai thác được tiềm năng của vùng, địa phương để phát triển các
ngành sản xuất, dịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các thành
phần kinh tế, giữa các ngành và các vùng lãnh thổ, đặc biệt là khu vực nông
nghiệp và nông thôn.
1.1.3 Những ưu thế và hạn chế của DNNVV trong nền kinh tế thị trường:
1.1.3.1 Một số ưu thế của DNNVV
- Dễ khởi nghiệp, ban đầu không đòi hỏi gì nhiều mọi mặt như vốn, số

lượng nhân công, mặt bằng sản xuất kinh doanh,…chính vì vậy mà DNNVV
tồn tại và phát triển ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực và chiếm tỷ lệ lớn trong
các thành phần kinh tế.
- Bộ máy quản lý gọn nhẹ, giàu tính mềm mại, linh hoạt, năng động,
thích ứng nhanh với những thay đổi của môi trường thể chế, chế độ kinh tế xã hội.


11

- Có khả năng chuyển hướng kinh doanh nhanh và ít bị tổn thất khi thị
trường có biến động do vốn đầu tư ít, thu hồi nhanh.
- Đặc biệt thích nghi với việc phát huy mọi tiềm năng của địa phương
và cơ sở. Do quy mô nhỏ, DNNVV dễ dàng được thiết lập và phát triển ở mọi
khu vực, mọi khoảng trống nhỏ của thị trường để tiếp cận và phát huy tiềm
năng của địa phương, nơi mà những doanh nghiệp lớn không thể len lỏi vào
được.
- Thuận lợi để kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.
DNNVV hơn hẳn các doanh nghiệp lớn về ảnh hưởng tích cực ra môi trường
xung quanh vì đây là thành phần kinh tế thu hút nhiều lao động, đặc biệt là lao
động trung bình và thấp, góp phần rất lớn trong việc giải quyết công ăn việc
làm cho xã hội, tạo sự phát triển cân bằng giữa các khu vực.
- Là sự bổ sung thiết yếu cho chính sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp lớn, DNNVV là những mắc xích nhỏ nhưng rất quan trọng đối
với các doanh nghiệp lớn vì DNNVV thường sản xuất hoặc gia công các sản
phẩm làm đầu vào hoặc đầu ra cho quá trình sản xuất của các doanh nghiệp
lớn.
1.1.3.2 Một số hạn chế của DNNVV
- Do vốn ít nên thiếu nguồn lực để tiến hành những công trình nghiên
cứu, triển khai lớn để tận dụng khả năng của cách mạng khoa học công nghệ,
tất yếu dẫn tới trình độ kỹ thuật yếu kém, lạc hậu, chất lượng sản phẩm thấp,

khó có khả năng xuất khẩu, mở rộng thị trường.
- Tài lực và nhân lực ít, không đủ sức thực hiện những dự án lớn về đầu
tư, chuyển đổi cơ cấu, tiếp thị, đào tạo,…Để theo kịp và tận thu lợi ích của
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.


12

- Không có ưu thế của kinh tế quy mô để có được những thành quả và
lợi ích đặc biệt mà chỉ có những quy mô đủ lớn mới có được.
- Thường bị “lép vế” trong các mối quan hệ với nhà nước, ngân hàng,
khách hàng, các trung tâm khoa học,…vì quy mô nhỏ, uy tín không đủ để gây
sự chú ý, quan tâm của các đối tác này trong việc tìm kiếm sự hỗ trợ về chính
sách, tài chính, thông tin, công nghệ,…
- Thiếu sức phòng tránh và chống rủi ro.
- Rất khó trong việc tập hợp thành một lực lượng thống nhất và mạnh
để có vị thế chi phối về kinh tế, chính trị, xã hội vì số lượng quá lớn mà rải
rác khắp mọi nơi.
1.2. Hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, môi trường kinh
doanh của các DNNVV được cải thiện đáng kể nhưng khả năng tiếp cận tài
chính phù hợp với việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì còn rất
nhiều hạn chế. Các DN thường xuyên rơi vào tình trạng thiếu hụt vốn nhưng
thường không có đủ điều kiện để nhận nguồn tài trợ chính thức. Hiện nay,
kênh hỗ trợ tài chính hữu hiệu nhất cho DNNVV là vay vốn từ các ngân hàng
thương mại hoặc đi thuê tài chính.
1.2.1 Vay vốn tại các ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái quát về vay vốn từ ngân hàng thương mại
Vay vốn, đây là giải pháp cổ điển, nhìn chung tất cả các doanh nghiệp
đều nghĩ tới.

Tuy nhiên, tùy theo tổ chức tài trợ và nguồn tài trợ, những điều kiện mà
một doanh nghiệp hay một dự án đầu tư phải thỏa mãn cũng như các điều
kiện kèm theo, có thể thay đổi rất nhiều. Các khoản vay này thường do hệ
thống ngân hàng cung cấp. Đôi khi, các nguồn tài trợ có thể đến từ các dự án


13

phát triển kinh tế do các đối tác nước ngoài tài trợ thông qua kênh của hệ
thống ngân hàng địa phương.
Nhìn chung, để tiếp cận được nguồn vốn vay từ ngân hàng, các doanh
nghiệp phải thỏa mãn các yêu cầu của ngân hàng. Cụ thể là người đi vay,
doanh nghiệp phải chứng minh mình có khả năng hoàn trả cho ngân hàng cả
vốn gốc và lãi vay từ các nguồn thu sau: thu nhập cá nhân, thu nhập của
doanh nghiệp như doanh thu từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận, khấu hao tài
sản cố định. Các nguồn thu này được coi là nguồn thu thứ nhất. Trường hợp
ngân hàng hoàn toàn tin tưởng vào hiệu quả kinh doanh, uy tín và khả năng
trả nợ của người đi vay, doanh nghiệp thì việc ra quyết định cho vay hoàn
toàn chỉ dựa vào nguồn thu thứ nhất. Tuy nhiên, trong trường hợp ngân hàng
cảm thấy khả năng thu hồi nợ từ nguồn thu thứ nhất không chắc chắn, nghĩa
là có thể xảy ra rủi ro trong việc thu hồi nợ, thì để quyết định cho vay, ngân
hàng buộc phải thiết lập các cơ sở pháp lý ràng buộc trách nhiệm trả nợ của
khách hàng từ các nguồn thu khác gọi là nguồn thu thứ hai. Nguồn thu thứ hai
thông thường là giá trị tài sản của chính người vay vốn được cầm cố, thế chấp
cho ngân hàng hoặc bên thứ ba đứng ra bảo lãnh cho người đi vay vốn.
Mục đích của đảm bảo tín dụng là nhằm bảo toàn vốn trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra cho ngân
hàng và thông qua đảm bảo tín dụng, ngân hàng có thể mở rộng và nâng cao
hoạt động tín dụng của mình.
1.2.1.2 Các hình thức đảm bảo tín dụng

Các hình thức đảm bảo tín dụng có thể phân thành hai nhóm là: đảm
bảo đối vật và đảm bảo đối nhân.
a. Đảm bảo đối vật
* Khái niệm: đảm bảo đối vật là hình thức đảm bảo mà trong đó ngân
hàng với vai trò là chủ nợ được hưởng một số quyền lợi đối với tài sản của


14

khách hàng nhằm làm căn cứ thu hồi vốn và lãi cho vay. Trong trường hợp
người đi vay, doanh nghiệp không có khả năng hoàn trả nợ thì ngân hàng có
quyền phát mãi tài sản theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.
Các tài sản làm đảm bảo tín dụng phải thỏa mãn một số điều kiện như:
thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn, được pháp luật cho
phép chuyển nhượng và phải có thị trường tiêu thụ.
* Các phương thức đảm bảo đối vật: có hai phương thức đảm bảo đối
vật là thế chấp và cầm cố.
- Thế chấp tài sản vay vốn là việc bên vay vốn dùng tài sản là bất động
sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện trả nợ đối với bên cho vay.
Tài sản dùng để thế chấp là các bất động sản có khả năng chuyển nhượng,
mua bán được dễ dàng như: quyền sử dụng nhà ở và đất ở, các công trình xây
dựng, các cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm cả giá trị bảo hiểm của các tài
sản này (nếu có), cùng một số tài sản khác theo pháp luật quy định.
- Cầm cố tài sản là việc người đi vay tiến hành chuyển giao tài sản
(động sản) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình cho ngân hàng cầm giữ
làm vật đảm bảo cho số nợ vay trong một thời gian nhất định. Tài sản cầm cố
là các động sản có giá trị, có thể chuyển nhượng mua bán một cách dễ dàng
như: phương tiện vận tải (tàu, thuyền, xe tải,…), phương tiện đi lại (ôtô, xe
gắn máy,…), máy móc thiết bị, vật tư hàng hóa, các loại giấy tờ có giá đang
còn thời gian hiệu lực thanh toán (sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,

trái phiếu,…), các loại vật quý (vàng bạc, đá quý,…).
b. Đảm bảo đối nhân (bảo lãnh)
* Khái niệm: bảo lãnh là việc một pháp nhân hay một thể nhân (gọi là
bên bảo lãnh) đem tài sản, tiền bạc và uy tín của mình để đảm bảo và cam kết
với người cho vay (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho


15

người đi vay khi người đi vay không trả được nợ cho người cho vay khi đến
hạn thanh toán.
Hình thức thường thấy nhất của bảo lãnh là người bảo lãnh đem tài sản
của mình để thế chấp hay cầm cố cho ngân hàng để đảm bảo khả năng trả nợ
cho người đi vay hay còn gọi là người được bảo lãnh. Nếu đến hạn trả nợ mà
người đi vay không trả hay trả không hết nợ cho ngân hàng thì người bảo lãnh
phải đứng ra trả nợ thay, nếu không ngân hàng có quyền phát mãi hay đấu giá
tài sản mà người bảo lãnh đã thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ.
Người bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo quy định của pháp
luật và phải có đủ năng lực tài chính để thực hiện nghĩa vụ đã cam kết, nghĩa
là người bảo lãnh chỉ được bảo lãnh bằng chính tài sản thuộc sở hữu hợp pháp
của mình.
* Các hình thức bảo lãnh:
- Bảo lãnh có đối vật: người bảo lãnh đem tài sản thuộc sở hữu hợp
pháp của mình để cầm cố, thế chấp cho ngân hàng để cam kết trả nợ thay cho
người đi vay.
- Bảo lãnh bằng uy tín: người bảo lãnh không thế chấp, cầm cố tài sản
cho ngân hàng mà chỉ cam kết trả nợ thay cho người đi vay trên cơ sở uy tín
của mình.
Về lý thuyết, đảm bảo tín dụng phải là một hình thức phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh, không phải là yếu tố quyết định trong việc đưa ra các quyết

định cho vay. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam hiện nay, vấn đề đảm bảo tín
dụng được áp dụng rộng rãi trong hầu hết cá ngân hàng thương mại, gần như
trở thành một điều kiện tiên quyết khi xét duyệt cho vay, đặc biệt là đối với
các khách hàng vay vốn là DNNVV, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoặc cá
nhân.


16

1.2.2 Thuê tài chính
1.2.2.1 Khái niệm cho thuê tài chính
Theo Nghị định của Chính phủ số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về
tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính định nghĩa: “cho thuê tài
chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của
bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê”. Trong khi đó,
bên thuê là người chịu mọi rủi ro về việc mất mác, hư hỏng đối với tài sản
thuê cũng như bảo dưỡng, sửa chữa chúng trong thời hạn thuê. Bên cho thuê
đứng ra lo thủ tục đăng ký quyền sở hữu và mua bảo hiểm cho tài sản thuê.
Trong trường hợp tài sản thuê được mua từ bên ngoài quốc gia thì công ty cho
thuê tài chính được quyền nhập khẩu trực tiếp.
Tín dụng thuê mua là hình thức tài trợ vốn trung hạn và dài hạn thông
qua các loại tài sản là máy móc, thiết bị. Các hoạt động tín dụng thuê mua có
hai phương thức giao dịch phổ biến.
- Thứ nhất là thuê vận hành, phương thức này có những đặc điểm sau:
+ Thời hạn thuê rất ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài sản.
+ Người cho thuê phải chịu toàn bộ chi phí vận hành của tài sản như
chi phí bảo trì, bảo hiểm...cùng mọi rủi ro gắn liền với tài sản. Mặt khác,

người cho thuê cũng được hưởng những quyền lợi do quyền sở hữu tài sản
mang lại như những ưu đãi giảm thuế và những khoản khấu trừ do sụt giảm
giá trị tài sản mang lại.


17

+ Trong hình thức này, giá trị tài sản không được ghi chép vào sổ sách
kế toán của người thuê mà phần tiền thuê được ghi như mọi khoản chi phí
bình thường khác. Thuê vận hành không được xem là hành động mua tài sản
trong tương lai.
- Thứ hai là thuê mua thuần hay thuê tài chính.
Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà
người mua cần và thương lượng trước các điều kiện mua chúng với nhà cung
cấp. Sau khi kết thúc thời hạn thuê, người mua có quyền lựa chọn tiếp tục
thuê tài sản hay mua lại tài sản với giá trị hợp lý theo thỏa thuận dự liệu trước
trong hợp đồng. Thông thường, các loại chi phí bảo trì, vận hành, bảo hiểm,
thuê tài sản và rủi ro do người thuê chịu.
1.2.2.2 Vai trò của cho thuê tài chính
- Góp phần thu hút vốn đầu tư để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Góp phần thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, đổi mới dây chuyền công nghệ,
nâng cao năng suất lao động.
- Đây là loại hình tài trợ linh hoạt, đặc biệt thích hợp với các DNNVV,
giúp các doanh nghiệp này phát triển đi lên.
1.2.2.3 Ưu và nhược điểm của hoạt động cho thuê tài chính
a. Ưu điểm:
Hoạt động CTTC là một loại hình tín dụng trung và dài hạn, đối với
nền kinh tế, phương thức tài trợ này đã đa dạng hóa hoạt động tín dụng và có
những ưu điểm sau:



×