Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Một số giải pháp phát triển du lịch phú quốc đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.64 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
-----------------------

TRỊNH VĂN TÂM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DU LỊCH PHÚ QUỐC
ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ

TP HCM , tháng 9 năm 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
-----------------------

TRỊNH VĂN TÂM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DU LỊCH PHÚ QUỐC
ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Quản trị - Kinh doanh
Mã số : 60.34.05

LUẬN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: - PGS. TS. LÊ THANH HÀ

TP HCM , tháng 9 năm 2008


LỜI CẢM ƠN
-------

Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Tỉnh Kiên Giang và Huyện Phú Quốc
đã cung cấp thông tin để tôi hòan thành luận văn cao học.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa sau đại học và các thầy cô
trường Đại học Kinh tế Thành Phố. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tham gia chương trình cao học.
Xin cảm ơn những người thân trong gia đình, cảm ơn bạn bè, đồng
nghiệp chia sẽ, giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học và luận văn.
Sau cùng, xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.
TS. Lê Thanh Hà người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

TP. HCM, tháng 9 năm 2008
Tác giả


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG MỘT: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DU LỊCH ..................................... 3
1.1 MỘT SỐ KHÁI LUẬN VỀ DU LỊCH. .............................................................. 3
1.1.1 Khái niệm du lòch................................................................................... 3
1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm du lòch ............................................................. 6

1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của du lòch và vai trò của
du lòch trong nền kinh tế quốc dân .................................................................. 9
1.2 TÌNH HÌNH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DU
LỊCH VIỆT NAM ................................................................................................... 11
1.2.1 Tình hình phát triển của ngành du lòch Việt Nam................................ 11
1.2.2 Phương hướng phát triển của ngành du lòch Việt Nam ....................... 15
1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI ..................................................................................................... 18
1.3.1 Kinh nghiệm của Thái Lan về xây dựng, phát triển du lòch sinh thái
cộng đồng...................................................................................................... 18
1.3.2 Kinh nghiệm của Malaysia về xây dựng kế hoạch phát triển du lòch
sinh thái ........................................................................................................ 20
1.3.3 Kinh nghiệm của Nêpan về hoạt động du lòch sinh thái ...................... 21
CHƯƠNG HAI: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH PHÚ QUỐC .......... 24
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH PHÚ QUỐC ............................................................................................ 24
2.1.1 Vò trí đòa lý ........................................................................................... 24
2.1.2 Đòa hình................................................................................................ 24


2.1.3 Về đòa chất ........................................................................................... 26
2.1.4 Về khí hậu ............................................................................................ 26
2.1.5 Cảnh quan sinh thái ............................................................................. 27
2.1.6 Nguồn nhân lực và nhân văn ............................................................... 31
2.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRỂN DU LỊCH PHÚ QUỐC TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY.33
2.2.1 Về khách du lòch .................................................................................. 34
2.2.2 Cơ sở vật chất phục vụ du lòch ............................................................. 36
2.2.3 Tình hình khai thác tài nguyên du lòch................................................. 37
2.2.4 Tình hình phát triển loại hình và sản phẩm du lòch.............................. 38
2.2.5 Tình hình nguồn nhân lực du lòch......................................................... 39

2.2.6 Tình hình quy hoạch và phát triển hạ tầng cơ sở du lòch .................... 39
2.2.7 Tình hình thu hút đầu tư và tình hình triển khai đầu tư các dự án........ 41
2.2.8 Tình hình thành lập tổ chức bộ máy và xây dựng cơ chế chính sách
phát triển đảo Phú Quốc ............................................................................... 42
2.3 ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH VỀ DU LỊCH CỦA PHÚ QUỐC............... 43
2.3.1 Kết quả thu thập được từ những thông tin cá nhân .............................. 44
2.3.2 Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của các yếu tố sản
phẩm du lòch ................................................................................................. 45
2.3.3 Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của sản phẩm du lòch .. 47
2.3.4 Đánh giá của du khách về thực trạng của các yếu tố sản phẩm du òch
Phú Quốc....................................................................................................... 48
2.3.5 Đánh giá của du khách về thực trạng của các sản phẩm du lòch
Phú Quốc....................................................................................................... 49
2.3.6 So sánh chênh lệch giữa giá trò trung bình mức độ quan trọng và thực
trạng các yếu tố sản phẩm du lòch................................................................. 50


2.3.7 So sánh chênh lệch giữa giá trò trung bình mức độ quan trọng và thực
trạng các sản phẩm du lòch Phú Quốc ........................................................... 51
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ DU LỊCH PHÚ QUỐC ......................................... 52
2.4.1 Những thành quả đạt được ................................................................... 52
2.4.2 Những hạn chế .................................................................................... 52
2.5 SO SÁNH KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH CỦA
MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG KHU VỰC ĐÔNG NAM Á ........................... 53
2.5.1 Ở Bali – Indonesia ............................................................................... 54
2.5.2 Ở Phuket – Thái Lan............................................................................ 54
CHƯƠNG BA: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH PHÚ QUỐC
ĐẾN NĂM 2020 ....................................................................................................... 56
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ..................................................... 56
3.1.1 Quan điểm phát triển ........................................................................... 56

3.1.2 Mục tiêu phát triển............................................................................... 57
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH PHÚ QUỐC ..................... 58
3.2.1 Mở rộng thò trường và tăng cường các hoạt động marketing cho du
lòch Phú Quốc................................................................................................ 58
3.2.2 Đầu tư và thu hút vốn đầu tư cho du lòch Phú Quốc ............................. 66
3.2.3 Bảo vệ, tôn tạo nguồn tài nguyên du lòch ............................................ 70
3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực cho du lòch Phú Quốc ................................. 74
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý về du lòch. ................................. 77
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 1
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

..............................................................................................................................


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 2
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................


LỜI MỞ ĐẦU


Ở Việt Nam, du lòch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được, bởi vì
ngoài việc thoả mãn các nhu cầu về giao lưu tình cảm, trao đổi học tập mà du
lòch còn là một hình thức nghỉ dưỡng tích cực, nhằm tái sản xuất sức lao động của
nhân dân. Mặt khác, phát triển du lòch quốc tế sẽ làm tăng nhanh nguồn thu nhập
ngoại tệ cho đòa phương và cho đất nước. Phát triển du lòch sẽ góp phần nâng cao
dân trí, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, tăng cường sự hiểu
biết về đất nước và con người, góp phần giáo dục truyền thống của các thế hệ
nhân dân đất nước.
Du lòch phát triển, nó sẽ là động lực thúc đẩy quá trình kinh doanh của rất
nhiều ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân, góp phần vào việc thu
hút một số lượng lớn lao động giải quyết công ăn việc làm cho xã hội. Do vậy du
lòch có vai trò – vò trí hết sức lớn lao và đã trở thành một ngành kinh tế quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân của rất nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt
Nam.
Phú Quốc là đòa phương có tiềm năng phát triển du lòch lớn, Phú quốc có
rất nhiều loại sản phẩm du lòch hấp dẫn, mang tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên,
hiện nay du lòch Phú Quốc cũng chỉ mới là con số khởi đầu, sự phát triển còn
khoảng cách khá xa so với tiềm năng của Phú Quốc. Muốn phát triển nhanh
chóng ngành du lòch Phú Quốc – Kiên Giang, phải đánh giá đầy đủ, toàn diện
tiềm năng, lợi thế, cơ hội, thách thức của du lòch Phú Quốc và đặc biệt là tìm ra
hệ thống các giải pháp nhằm thực hiện các quan điểm và các mục tiêu đònh
hướng phát triển Phú Quốc đến năm 2020 là vấn đề có ý nghóa hết sức quan trọng.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm phát triển du
lòch Phú Quốc đến năm 2020” làm luận văn tốt nghiệp với hy vọng là những ý
kiến của mình góp phần vào tiến trình phát triển huyện đảo Phú Quốc trong
tương lai.

1



Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn,
tác giả phân tích tình hình phát triển của du lòch Phú Quốc trong thời gian qua, từ
đó đề xuất một số giải pháp phát triển du lòch Phú Quốc đến năm 2020.
Về phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề phân tích
đánh giá thực trạng phát triển du lòch của huyện đảo Phú Quốc; mô hình phát
triển du lòch đảo, du lòch sinh thái của các nước trong khu vực và trên thế giới;
nhận đònh những cơ hội, nguy cơ; những lợi thế cạnh tranh, những mặt yếu kém
và những giải pháp phát triển du lòch phù hợp với đặc điểm Phú Quốc.
Luận văn được hoàn thành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghóa duy
vật biện chứng và duy vật lòch sử kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn; vận dụng có
chọn lọc các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế; thông qua việc phân
tích các số liệu kinh tế và nghiên cứu tình hình kinh doanh du lòch của tỉnh Kiên
Giang trong giai đoạn 2000 - 2007. Luận văn sử dụng hai nguồn dữ liệu cơ bản là
thứ cấp và sơ cấp. Nguồn thứ cấp bao gồm: Đònh hướng phát triển ngành du lòch
Kiên Giang năm (2006 – 2020), các số liệu được thu thập từ các nguồn như: Tổng
cục Du lòch, Tổng cục Thống kê, Viện Nghiên cứu phát triển du lòch Việt Nam,
Cục Thống kê Kiên Giang, các báo cáo, tổng kết hoạt động du lòch hàng năm của
huyện Phú Quốc, các tạp chí, đặc san du lòch…Nguồn sơ cấp gồm: điều tra phỏng
vấn bằng bảng câu hỏi và ý kiến đóng góp của khách du lòch và các chuyên gia.
Kết cấu luận văn gồm 3 phần chính:
-

Chương một: Tổng quan về ngành du lòch.

-

Chương hai: Thực trạng phát triển du lòch Phú quốc.

-


Chương ba : Một số giải pháp phát triển du lòch Phú Quốc đến năm
2020.

Mặc dù được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn, sự trao đổi chân
tình và cung cấp thông tin của các cơ quan trong tỉnh Kiên Giang, nhưng do thời
gian hạn hẹp, khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, chắc chắn sẽ còn
nhiều thiếu sót. Kính mong Q Thầy, Cô và đồng nghiệp đóng góp ý kiến cho
luận văn được hoàn thiện hơn.

2


CHƯƠNG MỘT
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DU LỊCH
1.1 MỘT SỐ KHÁI LUẬN VỀ DU LỊCH.
1.1.1 Khái niệm du lòch.
Nói tới du lòch người ta thường nghó tới việc vui chơi giải trí, tham quan
thắng cảnh, các kỳ quan, các di tích văn hoá, di tích lòch sư,û… khi điều kiện kinh
tế cho phép,...
- Theo Việt Nam tự điển của Hội Khai trí Tiến Đức và Hán – Việt tự điển
của Đào Duy Anh thì du lòch có nghóa là đi chu du khắp nơi để xem xét. Theo tự
điển của Larousse thì người Phương Tây cũng hiểu du lòch là hành động du hành
để thỏa mãn lạc thú. Luật du lòch 2004 đònh nghóa “Du lòch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất đònh”.
- Nếu xem xét du lòch như là một hiện tượng xã hội, hiện tượng nhân văn
làm phong phú thêm nhận thức và cuộc sống con người, Tổ chức du lòch thế giới
(World Tourism Organization – WTO) đã đưa ra đònh nghóa “Du lòch bao gồm
những hoạt động của những người đi đến một nơi khác ngoài nơi cư trú thường

xuyên của mình trong thời hạn không quá một năm liên tục để vui chơi, vì công
việc hay vì mục đích khác không liên quan đến những hoạt động kiếm tiền ở nơi
mà họ đến”.
Cho đến nay, người ta đã thống nhất về cơ bản rằng tất cả các hoạt động di
chuyển của con người ở trong nước hay ra nước ngoài (trừ đi làm và cư trú) đều
mang ý nghóa du lòch. Nhìn chung, cũng khó để đưa ra một đònh nghóa tương đối
đầy đủ về du lòch vì do tính chất hai mặt của khái niệm du lòch đó là du lòch một
mặt mang khái niệm thông thường là việc đi lại của con người với mục đích nghỉ
ngơi, giải trí,... mặt khác lại được nhìn nhận dưới góc độ là hoạt động gắn với
những kết quả kinh tế do chính nó tạo ra. Do đó có thể đònh nghóa khái quát về du

3


lòch như sau: “Du lòch là tổng hợp các mối quan hệ về kinh tế - kỹ thuật – văn
hóa – xã hội, phát sinh do sự tác động hỗ tương giữa du khách, đơn vò cung ứng
dòch vụ, chính quyền và cư dân bản đòa trong quá trình khai thác các tài nguyên
du lòch, tổ chức kinh doanh phục vụ du khách”.
Tài nguyên du lòch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lòch sử, di tích cách
mạng, giá trò nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử
dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lòch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du
lòch, khu du lòch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lòch.
Thực ra, khái niệm về du lòch còn rộng hơn nhiều, ngày nay du lòch nó
không còn là một thú tiêu khiển đơn thuần nữa mà đã trở thành một hoạt động
văn hoá xã hội và kinh tế phát triển, là ngành thu hút ngoại tệ mạnh không qua
xuất khẩu. Khi thực hiện du lòch ngoài việc tham quan thắng cảnh, các di tích lòch
sử,… nó không chỉ đơn thuần mang ý nghóa giải trí thưởng ngoạn mà bản thân nó
còn mang nội dung học tập, nghiên cứu, trao đổi quan hệ hợp tác,… Như vậy du
lòch như một hoạt động văn hoá cao cấp, có mối quan hệ nhiều mặt với nền kinh
tế, văn hoá – xã hội nhất đònh và nó càng phong phú hơn trong quá trình quốc tế

hoá du lòch và phân công hợp tác lao động quốc tế mạnh mẽ trong giai đoạn toàn
cầu hoá như hiện nay.
Du lòch hiện đại đã hình thành vào thế kỷ 19 cùng với sự phát triển của
nền văn minh công nghiệp. Một thời gian dài, nó là đặc quyền của giới thượng
lưu, nhưng sự ra đời của một số luật pháp xã hội và sự gia tăng thu nhập đã làm
nảy sinh một hiện tượng có tính đại chúng; bước ngoặt này được ghi nhận vào
nãm 1936, khi mà Công ước quốc tế về quyền nghỉ phép có lương được ký kết.
Đối với Việt Nam, khái niệm du lòch được nêu trong Pháp lệnh Du lòch
Việt Nam công bố ngày 20 tháng 02 năm 1999 như sau: “Du lòch là hoạt động của
con người ngoài nơi lưu trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham
quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất đònh”.
Du lòch sinh thái là loại hình du lòch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản
đòa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho bảo vệ và phát triển bền vững,

4


với sự tham gia tích cực của cộng đồng đòa phương. Du lòch sinh thái có những lợi
ích sau đây:
Một là: Lợi ích về kinh tế.
Du lòch sinh thái ngày càng phát triển tạo điều kiện cho việc tạo công ăn
việc làm, tăng thêm thu nhập cho các cộng đồng ở trong và quanh khu vực tổ
chức hoạt động du lòch. Doanh thu về nội tệ cũng như ngoại tệ sẽ tăng nếu như
biết đầu tư, phát triển đúng mức cho du lòch. Du lòch cũng có thể góp phần khôi
phục và phát triển ngành nghề truyền thống, thúc đẩy các ngành nghề khác cùng
phát triển và góp phần chuyển dòch cơ cấu kinh tế. Vì vậy, du lòch có thể mang
lại lợi ích kinh tế rất lớn, đóng góp vào sự phát triển kinh tế đòa phương nói riêng,
quốc gia nói chung.
Hai là: Lợi ích cho xã hội.
Du lòch mà đặc biệt là du lòch sinh thái đã thúc đẩy việc bảo vệ môi trường

tự nhiên. Do hiện tượng đô thò hóa phát triển không ngừng đã cuốn hút con người
theo dòng chảy của cuộc sống công nghiệp hóa, vật chất hóa và con người ngày
càng bò tách rời với môi trường thiên nhiên, một vài hình ảnh thiên nhiên chỉ còn
lại trong ký ức của mỗi người. Từ đó cùng với sự phát triển du lòch, nhu cầu tìm
hiểu thiên nhiên thông qua con đøng du lòch sinh thái đã trở nên cần thiết hơn
bao giờ hết. Thông qua các hoạt động này, con người đã giúp cho các loài động
thực vật quý hiếm được khôi phục giữ gìn và bảo tồn.
Du lòch sinh thái không những giúp bảo tồn văn hoá mà còn góp phần khôi
phục và phát triển ngành nghề thủ công truyền thống, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hoá, các lễ hội và phong tục tập quán của các cộng đồng dân cư đòa phương.
Du lòch sinh thái kết hợp hài hòa cả ba mục tiêu: kinh tế, xã hội và sinh
thái. Do đó, du lòch sinh thái được xem như một mắt xích bền vững trong ngành
du lòch đã tiếp cận toàn diện ba lónh vực: quy hoạch, quản lý và sự tham gia của
cộng đồng đòa phương.
Bên cạnh những hiệu quả mang lại trên, hoạt động du lòch nói chung và du
lòch sinh thái nói riêng, cũng có một số tác động tiêu cực như:

5


- Nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra tác động ô nhiểm môi trường, phá
vỡ tính thống nhất và cân bằng sinh thái.
- Du lòch sinh thái có thể làm xói mòn các giá trò văn hoá truyền thống của
các cộng đồng do sự thẩm thấu và sự giao thoa văn hoá giữa du khách với cư dân
đòa phương. Nó làm thương mại hóa các hoạt động văn hoá truyền thống.
- Du lòch sinh thái sẽ ảnh hưởng đến không gian sống của cộng đồng đòa
phương. Nó có thể làm tăng sự phân hoá xã hội trong cộng đồng về thu nhập và
làm nẩy sinh mâu thuẫn giữa nhóm người trong cộng đồng đòa phương.
Như vậy, du lòch là một ngành kinh tế tổng hợp có đònh hướng tài nguyên,
bao gồm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn và sự phát triển của du lòch

gắn liền với môi trường. Chính vì vậy bản thân sự phát triển của du lòch đòi hỏi
phải có sự phát triển bền vững chung của xã hội và ngược lại. Sự phát triển du
lòch với mục đích đơn thuần về kinh tế ở trước những năm 1990 làm đe dọa hủy
hoại lớn đến môi trường sinh thái và văn hóa bản đòa của một số quốc gia đã đưa
các nhà khoa học trên thế giới đến với nhiều hội thảo nghiên cứu “Phát triển du
lòch bền vững” nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của hoạt động du lòch đảm
bảo sự phát triển lâu dài.
Theo đònh nghóa của Tổ chức Du lòch thế giới –WTO đưa ra tại hội nghò về
Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Jenerio năm 1992 thì “Du
lòch bền vững là việc phát triển các họat động du lòch nhằm đáp ứng các nhu cầu
hiện tại của du khách và người dân bản đòa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo
tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lòch trong
tương lai. Du lòch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm
thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn
duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ
sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người”.
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm du lòch.
Quan điểm kinh tế hiện đại không cho rằng sản phẩm của du lòch, dòch vụ
là phi vật chất mà bao gồm sản phẩm phi hình thể và sản phẩm hình thể, hoăïc cả
hai vì đây là những sản phẩm, những dòch vụ ( gọi tắt là sản phẩm ) phục vụ cho

6


nhu cầu của con người không phải tại nhà, tại nơi mình sinh sống lâu dài, mà tại
một nơi khác, đất nước khác, trong một thời gian nhất đònh, cho nên sản phẩm du
lòch vô cùng phong phú đa dạng, luôn luôn phát triển đổi mới theo nhòp độ phát
triển kinh tế – xã hội của mỗi đòa phương, mỗi quốc gia và chòu sự ảnh hưởng của
quốc tế. Việc hiểu rõ khái niệm sản phẩm du lòch là khởi điểm của việc nghiên
cứu vấn đề kinh tế du lòch. Nó bao gồm : xuất phát từ đích tới du lòch, sản phẩm

du lòch là chỉ toàn bộ dòch vụ của người kinh doanh du lòch dựa vào vật thu hút du
lòch và khởi sự du lòch, nhằm cung cấp cho khách để thỏa mãn nhu cầu hoạt động
du lòch. Hiểu từ góc độ người du lòch là chỉ quá trình du lòch một lần do du khách
bỏ thời gian, chi phí và sức lực nhất đònh để đổi được.
Sản phẩm du lòch là một khái niệm tổng thể, trong thực tế kinh doanh, một
sản phẩm du lòch thường là do các doanh nghiệp và bộ phận du lòch trực thuộc
một số ngành nghề độc lập với nhau cung cấp, các doanh nghiệp và bộ phận này
căn cứ vào tính chất ngành nghề của mình tự tổ chức dòch vụ đã đònh xoay quanh
thò trường mục tiêu riêng. Mặt khác, nhu cầu của khách là toàn cục, nơi du lòch
chỉ thỏa mãn một số nhu cầu của họ như: ăn, ở, đi lại, du ngoạn, vui chơi giải trí,
mua sắm…Nói cách khác, đối với quần thể du khách, nơi đích tới du lòch chỉ có
kết hợp một cách hữu cơ các sản phẩm du lòch đơn lẻ mới có thể tạo ra sản phẩm
du lòch phù hợp với nhu cầu du khách.
Nghiên cứu, xác đònh rõ sản phẩm du lòch của mỗi vùng, lãnh thổ, để ưu
tiên, kiên trì đầu tư cho những sản phẩm ấy là một công việc hết sức quan trọng
và cấp bách, có ý nghóa quyết đònh cho sự thành công của ngành kinh tế du lòch.
Vậy sản phẩm du lòch được hiểu :
- Sản phẩm du lòch là loại hàng hóa đặc biệt, sản phẩm du lòch có thuộc
tính chung của hàng hóa, tức có hai tầng thuộc tính là giá trò và giá trò sử dụng.
Sản phẩm du lòch là loại sản phẩm có tính tổng hợp, ngoài sản phẩm vật chất hữu
hình về mặt dòch vụ ăn uống ra, tuyệt đại bộ phận là sản phẩm vô hình và thỏa
mãn nhu cầu tinh thần của du khách, do đó so với hàng hóa chung, giá trò sử dụng
và giá trò của sản phẩm du lòch có một số đặc điểm riêng.
Như vậy, sản phẩm du lòch bao gồm những yếu tố hữu hình ( hàng hóa ) và
yếu tố vô hình (dòch vụ) nhằm cung cấp để thỏa mãn cho khách hàng.

7


- Sản phẩm du lòch là loại sản phẩm không thể dự trữ như sản phẩm vật

chất nói chung. Vì sản phẩm du lòch không tồn tại quá trình “sản xuất” độc lập,
kết quả “sản xuất” lại không biểu hiện bằng hiện vật cụ thể, giá trò của nó được
chuyển dòch từng bước trong quá trình mỗi lần tiêu thụ sản phẩm. Sau khi du
khách mua sản phẩm du lòch, người kinh doanh du lòch liền trao quyền sử dụng
sản phẩm liên quan trong thời gian nhất đònh.
Nếu sản phẩm du lòch chưa thể bán ra kòp thời thì không thể thực hiện giá
trò của nó, tổn thất gây nên sẽ không bù đắp được.
- Sản phẩm du lòch có tính đồng thời của việc sản xuất và tiêu thụ: khác
với sản phẩm nói chung, việc sản xuất sản phẩm du lòch là lấy du khách tới đích
du lòch làm tiền đề. Chỉ khi du khách tới nơi sản xuất thì việc xây dựng sản phẩm
mới xảy ra, cũng chỉ khi du khách tiếp nhận dòch vụ du lòch thì chi phí du lòch mới
bắt đầu, hoạt động dòch vụ du lòch yêu cầu cả hai bên người sản xuất và người
tiêu thụ cùng tham gia để hoàn thành. Như vậy việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm du lòch là xảy ra cùng lúc và cùng chỗ.
- Sản phẩm du lòch thường bò mất cân đối do tính thời vụ và chòu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau về chính trò, kinh tế, xã hội và thiên nhiên.
- Nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm du lòch dễ bò thay đổi do rất
nhiều yếu tố, do đó phải bán ngay khi có cơ hội.
- Sản phẩm du lòch dễ giao động: Trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm du lòch chòu ảnh hưởng và hạn chế của nhiều yếu tố, trong đó dù chỉ thiếu
một điều kiện cũng sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình trao đổi sản phẩm du lòch,
ảnh hưởng tới việc thực hiện giá trò sản phẩm du lòch, từ đó khiến việc sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm du lòch thể hiện đặc điểm là dễ giao động.
Từ những đặc điểm cơ bản của sản phẩm du lòch đã dẫn đến những đặc
điểm của ngành du lòch. Theo đó, du lòch là ngành kinh tế đóng vai trò khá quan
trọng trong nền kinh tế ở nhiều quốc gia, trong đònh hướng phát triển du lòch cần
đònh danh tất cả các sản phẩm ấy và phân loại nó để tìm ra các giải pháp, phân
công quản lý và phát triển một cách hợp lý, có hiệu quả.

8



1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của du lòch và vai trò của
du lòch trong nền kinh tế quốc dân.
Phát triển du lịch của một quốc gia chòu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Tài nguyên thiên nhiên: Bao gồm rất nhiều yếu tố do điều kiện tự nhiên
như sông núi biển rừng, đòa hình, sinh vật, nhiệt,... Tất cả những nhân tố này tổng
hợp thành những cảnh quan riêng có của từng đòa phương. Hầu hết các đòa điểm
thu hút du lịch là những nơi có các thắng cảnh nổi tiếng. Do vậy việc đầu tư duy
trì và khai thác nguồn tài nguyên là công việc rất quan trọng trong việc phát triển
du lịch.
- Tài nguyên văn hóa nhân văn: Đây là yếu tố thể hiện bản sắc riêng của
ngành du lịch mỗi đòa phương, mỗi quốc gia. Tài nguyên văn hóa nhân văn có hai
loại: vô hình và hữu hình. Loại vô hình bao gồm: các phong tục, tập quán, lễ hội,
âm nhạc, sân khấu, nghề thủ công,... Loại hữu hình là những di tích văn hóa lòch
sử như : đền, chùa, miếu, di chỉ, căn cứ kháng chiến,…
- Chất lượng cơ sở hạ tầng: Bao gồm tất cả những cơ sở vật chất phục vụ
cho hoạt động du lịch : hệ thống giao thông, khách sạn, nhà hàng, ngân hàng,
phương tiện thông tin liên lạc, khu thương mại, khu giải trí,... Chất lượng cơ sở
hạ tầng đóng góp phần nào tạo nên sự tiện nghi và thoải mái cho du khách khi
đi du lịch.
- Chất lượng nguồn nhân lực: Giống như mọi ngành khác, con người luôn
là trung tâm của mọi hoạt động. Tuy nhiên trong ngành du lịch chất lượng của
đội ngũ lao động được yêu cầu rất cao. Nhân viên trong ngành du lịch phải là
những người có chuyên môn, thạo nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ và hiểu biết nhiều
về văn hóa.
- Chính sách kinh tế, chính trò , xã hội: Có thể nói ngành du lịch là ngành
nhạy cảm với các vấn đề chính trò , xã hội nhất. Một biến động trong xã hội như
đã đề cập ở trên rất ảnh hưởng đến quyết đònh đi du lịch của du khách. Các vấn
đề thủ tục cấp visa, hạn chế xuất nhập cảnh, quản lý ngoại hối,... là những rào

cản trong việc phát triển du lịch quốc tế. Ngoài ra khi nhắc đến chính sách ta
nghó ngay tới vai trò quản lý vó mô của Nhà nước. Thông qua các chính sách phát

9


triển ngành du lịch, chính sách đối ngoại, các chương trình phát triển văn hóa xã
hội,... Những chủ trương chính sách này là động lực tác động cụ thể và mạnh mẽ
tới sự phát triển chung quanh của ngành du lịch.
Vai trò của ngành du lịch trong phát triển kinh tế thể hiện ở các mặt sau:
- Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp. Sự phát triển của du lịch thúc đẩy
và kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác như xây dựng, giao thông
vận tải, bưuđđiện, ngân hàng và các ngành sản xuất vật chất khác, từ đó tạo ra
nguồn thu ngoại tệ cho đđịa phương và đất nước.
Nhìn vào cơ cấu trên ta thấy, ngoài mụcđđích đđến tham quan, khách du
lòch một khi đđến nước sở tại, họ sẽ phát sinh nhiều nhu cầu khác như mua sắm,
giải trí mà chính những nhu cầu ngoài du lòch ấy lại tạo ra nguồn thu rất đáng kể.
- Ngành du lòch mang lại những lợi ích kinh tế xã hội lớn lao, có khả
năng thu hồi vốn cao. Tỷ suất lợi nhuận cao hơn nhiều so với nhiều ngành kinh
tế khác.
Du lòch trên toàn thế giới phát triển rất mạnh vào nửa thế kỷ 20 do xu
hướng hòa bình ổn đđònh, hội nhập và liên kết hợp tác giữa các nước, do nhu cầu
về mức sống nââng cao, do tiến bộ xã hội, các phương tiện vận chuyển ngày càng
một hiện đại, thuận tiện, rút ngắn thời gian, chi phí và do sự thay đổi thị hiếu,
quan niệm sống,...
- Trong vòng 40 năm trở lại đây, số khách du lòch trên thế giới tăng
khoảng 64 lần, thu nhập từ du lòch đã tăng khoảng 38 lần. Với nguồn thu nhập gia
tăng như vậy, nhiều nước như Singapore, Thailand, Malaysia,... đã coi du lòch là
một ngành kinh tế mũi nhọn, hướng chủ yếu trong chiến lược khai thác tiềm
năng, tạo việc làm, mở rộng giao lưu để phát triển kinh tế - xã hội của mình.

Hiện nay, nhòp độ tăng trưởng về số khách quốc tế và thu nhập từ du lòch
của khu vực Đông Á – Thái Bình Dương thuộc loại hàng đầu thế giới. Dự kiến
đến năm 2010 khách du lòch đến Đông Nam Á sẽ đạt khoảng 15,6%. Vai trò, vò
trí của ngành du lòch trong nền kinh tế quốc dân cũng ngày càng tăng và được
khẳng đònh.

10


1.2 TÌNH HÌNH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH
DU LỊCH VIỆT NAM.
Trong những năm gần đây ngành du lòch Việt Nam được Đảng và Nhà
nước xác đònh là “Một ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
– xã hội của đất nước” với mục tiêu: “Phát triển mạnh du lòch, từng bước đưa
nước ta trở thành trung tâm du lòch có tầm cỡ trong khu vực” Quan điểm đó được
kiểm nghiệm trong thực tiển phát triển du lòch Việt Nam trong suốt nhiệm kỳ Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và được nâng lên: “phát triển nhanh du lòch thật sự
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn”. Dự thảo trong văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X (dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 –
2010) xác đònh: “phát triển du lòch, một ngành kinh tế mũi nhọn”; phấn đấu sau
năm 2010, Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lòch phát triển
trong khu vực. Phát triển nhanh dòch vụ du lòch chất lượng,…để góp phần tạo bước
phát triển vượt bậc của khu vực dòch vụ. Trong nhiều năm qua nhiều tỉnh, thành
phố đã có kế hoạch và nghò quyết về phát triển du lòch, xác đònh vai trò, vò trí của
ngành du lòch trong cơ cấu kinh tế, đề ra giải pháp và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
phát triển du lòch trong cơ cấu kinh tế của đòa phương mình. Việc nâng cao nhận
thức về du lòch và phát triển du lòch đã chuyển hóa thành hành động cụ thể, để
huy động ngày càng tăng các nguồn lực và khai thác tiềm năng và lợi thế du lòch
của đất nước cho sự nghiệp phát triển du lòch nước nhà theo hướng bền vững.
1.2.1 Tình hình phát triển của ngành du lòch Việt Nam.

Trong quá trình phát triển, du lòch Việt Nam có những thuận lợi sau:
Việt Nam có tiềm năng to lớn về nhiều mặt để phát triển du lòch, đó là: có
điều kiện thiên nhiên phong phú, có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, có
truyền thống văn hoá lâu đời với nhiều lễ hội, phong tục tập quán tốt đẹp và độc
đáo, nhiều di tích lòch sử, kiến trúc nghệ thuật đặc sắc giàu bản sắc dân tộc,
nguồn lao động dồi dào, cần cù và thông minh.
Việt Nam còn có nhiều loại hình sản phẩm du lòch phong phú, phù hợp với
yêu cầu của từng đối tượng du khách, có khả năng đa dạng hoá và nâng cao chất
lượng sản phẩm du lòch. Từ đó tăng cường được sức hấp dẫn và thu hút khách

11


đến, lưu chân khách ở dài ngày, cạnh tranh được với các nước trong khu vực. Một
số loại hình du lòch đó là:
- Du lòch biển: Việt Nam có ưu thế lớn về biển như bãi biển Vònh Hạ
Long, bãi biển Non nước, Vũng Tàu,… biển ở các tỉnh phía Nam và miền Trung
có thể thu hút khách từ các nước Tây Âu và miền Bắc cực tới nghỉ đông, tắm biển
và tham gia các hoạt động thể thao, như: nhảy dù, lướt ván, đua thuyền,… với loại
hình du lòch này kết hợp tham quan theo tuyến ngắn (quanh vùng) có thể lưu giữ
khách nghỉ từ 7-10 ngày trong một chuyến du lòch.
- Du lòch thương mại: Tổ chức cho thương nhân từ các nước đến tìm hiểu
cơ hội đầu tư, buôn bán ở Việt Nam kết hợp tham quan du lòch, nhất là sau khi
Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Loại hình này có thể giữ khách từ 5-7 ngày
trong một chương trình.
- Du lòch theo tuyến, tham quan theo tuyến: Là đưa du khách thưởng
ngoạn những danh lam thắng cảnh, di tích lòch sử, khám phá nét đẹp của văn hoá
truyền thống bản sắc dân tộc Việt Nam. Đây là một lợi thế về sản phẩm du lòch
của Việt Nam có khả năng thu hút một lượng khách rất lớn.
- Du lòch khám phá, tìm hiểu: Các chương trình du lòch khám phá những

nét riêng mới lạ của Việt Nam như: hang động đảo xa, núi cao, bảy chim thú,
động thực vật quý hiếm, kênh rạch sông suối, rừng nguyên sinh, các di tích lòch
sử trong chiến tranh.
Tuy nhiên so với tiềm năng và khả năng của ngành, so với du lòch các
nước trong khu vực và trên thế giới thì kết quả đó còn rất khiêm tốn. Nhìn chung,
thế mạnh của thò trường du lòch Việt Nam vẫn còn ở dạng tiềm năng. Do nhận
thức chưa đầy đủ về vò trí tính chất và tác dụng nhiều mặt về kinh tế chính trò, xã
hội của hoạt động du lòch, nên công tác quản lý nhà nước nhiều nơi còn bò buông
lỏng. Là ngành kinh tế tổng hợp, mang tính liên ngành, liên vùng, và xã hội hoá
cao. Vì thế để phát triển, ngành du lòch cần có sự phối hợp chặt chẽ với các ban
ngành liên quan. Song thực tế cho thấy thời gian qua tuy sự phối hợp liên ngành
đã có nhiều tiến bộ, nhưng vẫn chưa đồng bộ và còn thiếu chặt chẽ.

12


Bên cạnh đó, hình thức kinh doanh dòch vụ của ngành chưa thực sự phong
phú, chất lượng sản phẩm chưa cao, loại hình sản phẩm còn đơn điệu nghèo nàn,
thiếu tính đa dạng, chưa thật đặc sắc và hấp dẫn. Từ đó dẫn đến khả năng cạnh
tranh kém trên thò trường du lòch khu vực và thế giới. Ngoài ra cơ sở hạ tầng du
lòch còn yếu kém, cơ sở vật chất chuyên ngành còn thiếu thốn, lạc hậu; nhiều
danh lam thắng cảnh, di tích lòch sử có giá trò chưa được đầu tư, tu bổ tôn tạo và
khai thác. Đội ngũ lao động của ngành thông thạo nghiệp vụ và ngoại ngữ chưa
nhiều; có thể nói trình độ năng lực quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ,
nhân viên du lòch chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ phát triển của ngành. Môi
trường du lòch chưa được chú ý giữ gìn đúng mức; từng lúc , từng nơi đã có tác
động xấu về trật tự và an toàn xã hội, nhiều tiêu cực xã hội quấy nhiễu cấm đoán
hạch sách… gây phiền hà cho khách. Từ đó đã làm giảm sức hấp dẫn và không có
khả năng lưu chân khách, số khách du lòch quay trở lại Việt Nam lần thứ 2, thứ 3
rất ít, thời gian lưu trú của khách chỉ 3 -5 ngày. Khu vui chơi giả trí ít và nghèo

nàn, các dòch vụ phục vụ đơn điệu, thiếu hấp dẫn, chất lượng sản phẩm chưa cao
nên không khuyến khích sự tiêu tiền của du khách, làm hạn chế mức tổng thu
ngoại tệ từ du lòch cho xã hội.
Ngoài ra, chất lượng và số lượng, chủng loại các ấn phẩm quảng cáo sản
phẩm du lòch còn yếu và thiếu, chưa có sản phẩm quảng cáo chung cho ngành.
Mặt khác, do chưa có văn phòng đại diện của ngành cũng như đại diện, chi nhánh
các doanh nghiệp ở nước ngoài,… dẫn đến trên thế giới hiểu về thò trường du lòch
của Việt Nam và Việt Nam hiểu thò trường du lòch thế giới còn rất hạn chế.
“Thách thức nhiều hơn cơ hội”, đó là lo lắng chung của nhiều doanh nghiệp lữ
hành quốc tế Việt Nam trong thời điểm hiện nay, sau khi nước ta chính thức gia
nhập WTO. Những hàng rào bảo hộ doanh nghiệp trong nước sẽ dần dần thu hẹp
lại, sự cạnh tranh trở nên gay gắt với sự tham gia của các doanh nghiệp nước
ngoài hùng mạnh. Điều đáng lo ngại nhất là khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp lữ hành nước ta còn nhiều hạn chế. Thực tế, nhiều doanh nghiệp lữ hành
trong nước chưa có sự chuẩn bò kỷ lưỡng cho hội nhập khi cạnh tranh diễn ra
quyết liệt trên nhiều phương diện, nhất là cạnh tranh về sản phẩm du lòch.

13


Trong tình hình thò trường du lòch nước ta phát triển với tỷ lệ tăng trưởng
như những năm gần đây, hệ thống cơ sở lưu trú, khách sạn chưa đáp ứng được
nhu cầu và điều này cũng đem đến thách thức lớn cho các doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành.
Gia nhập WTO là tạo điều kiện để các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam
phát huy lợi thế so sánh ở các thò trường bên ngoài, đồng thời cũng làm mất đi
lợi thế so sánh được tạo ra bởi những hàng rào bảo hộ ngay trên nước mình. Đây
là một thách thức rất lớn với du lòch Việt Nam. Trên đây là những vấn đề mà
ngành du lòch Việt Nam cần phải khẩn trương khắc phục và kòp thời giải quyết.
Có như vậy mới không cản trở việc phát triển du lòch của Việt Nam trong những

năm sau này.
Tóm lại, sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng kỹ thuật, nhất là lónh
vực công nghệ thông tin tác động sâu sắc đến cơ cấu kinh tế quốc tế. Du lòch trở
thành hiện tượng quốc tế trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, mang lại cho
thế giới diện mạo mới của thời kỳ toàn cầu hóa. Những ảnh hưởng tích cực của du
lòch trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội và chính trò đã làm cho sự liên kết kinh
tế của các quốc gia ngày càng chặt chẽ, thò trường du lòch ngày càng phát triển.
Sự bùng nổ các thò trường khách du lòch, nhất là Châu Á- Thái Bình Dương trong
đó có Việt Nam, báo hiệu một thò trường tiềm năng đang được khai thác có hiệu
quả. Tuy nhiên thò trường du lòch Châu Á – Thái Bình Dương, nơi ảnh hưởng trực
tiếp đến du lòch Việt Nam vẫn còn những nguy cơ đe dọa của sự quá tải, sự xuống
cấp các tài nguyên thiên nhiên, các điểm du lòch và các bất ổn về mặt xã hội. Du
lòch Châu Á thiếu sự liên kết bền vững và một chiến lược dài hạn để phát triển.
Đònh hướng phát triển du lòch Việt nam, trước hết tăng cường hiệu lực
quản lý nhà nước về du lòch, hoàn chỉnh bộ máy quản lý từ Trung ương đến đòa
phương. Đẩy mạnh phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho công tác du
lòch, quy hoạch tổng thể cả nước, tạo ra những sản phẩm, dòch vụ mới có chất
lượng đồng thời tạo ra thò trường mới và đa dạng; đẩy mạnh công tác tiếp thò,
quảng bá, tăng cường hợp tác quốc tế, đào tạo đội ngũ, coi trọng sự phối hợp
đồng bộ giữa các ngành, tạo ra các tiền đề để phát huy tiềm năng du lòch của các
thành phần kinh tế, hòa nhập du lòch Việt Nam vào thò trường du lòch thế giới.

14


1.2.2 Phương hướng phát triển của ngành du lòch Việt Nam.
1.2.2.1 Phát triển một số lónh vực.
- Về thò trường:
Khai thác khách từ các thò trường quốc tế ở khu vực Đông Á - Thái Bình
Dương, Tây Âu, Bắc Mỹ, chú trọng các thò trường ASEAN, Trung Quốc, Nhật

Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, kết hợp khai thác các thò trường ở Bắc Á,
Bắc Âu, Úc, New Zealand, các nước SNG và Đông Âu.
Chú trọng phát triển và khai thác thò trường du lòch nội đòa, phát huy tốt
nhất lợi thế phát triển du lòch từng đòa phương, đáp ứng yêu cầu giao lưu, hội
nhập và phù hợp với quy đònh của Nhà nước. Tạo điều kiện cho nhân dân đi du
lòch trong nước và ngoài nước, góp phần nâng cao dân trí, cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân.
- Về đầu tư phát triển du lòch:
Đầu tư phát triển du lòch phải kết hợp tốt việc sử dụng nguồn đầu tư từ
ngân sách nhà nước với việc khai thác, sử dụng nguồn vốn nước ngoài và huy
động nguồn lực trong dân theo phương châm xã hội hoá phát triển du lòch.
Ưu tiên đầu tư phát triển các khu du lòch tổng hợp quốc gia và các khu du
lòch chuyên đề.
Kết hợp đầu tư nâng cấp, phát triển các điểm tham quan du lòch, cơ sở vật
chất kỹ thuật du lòch với đầu tư cho tuyên truyền, quảng bá và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực du lòch để tạo ra các sản phẩm du lòch hấp dẫn, mang tính đặc thù
cho từng vùng du lòch và cả nước.
Có kế hoạch đẩy mạnh phát triển du lòch đối với các đòa bàn du lòch trọng
điểm như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Khánh Hòa, Đà Lạt, Ninh Thuận, Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Tiên, Phú Quốc và các tuyến du lòch quốc gia có ý nghóa liên kết các vùng, các
đòa phương có tiềm năng du lòch trên toàn quốc, các điểm du lòch thuộc các tuyến
du lòch quốc gia phù hợp trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng đòa
phương và cả nước.

15


Đối với các thành phố du lòch như: Hạ Long, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu,
Đà Lạt; các đô thò du lòch như: Sa Pa, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Hội An, Phan Thiết, Hà

Tiên cần phải đầu tư cho phát triển du lòch một cách hợp lý bảo đảm sự hài hòa
giữa phát triển đô thò với phát triển du lòch bền vững, nhằm tăng tính hấp dẫn của
hoạt động du lòch.
Thực hiện xã hội hóa trong việc đầu tư, bảo vệ, tôn tạo các di tích, cảnh
quan môi trường, các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ
phát triển du lòch.
- Về phát triển nguồn nhân lực du lòch và nghiên cứu ứng dụng khoa học,
công nghệ:
Xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lòch gồm: dạy nghề,
đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học về du lòch.
Đổi mới cơ bản công tác quản lý và tổ chức đào tạo nguồn nhân lực du
lòch; đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo theo chuẩn hóa quốc
gia cho ngành du lòch; gắn lý thuyết với thực hành, đào tạo với nghiên cứu để
nâng cao chất lượng giảng dạy và trình độ đội ngũ cán bộ giảng dạy.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ du lòch tiên tiến phục vụ phát triển du lòch bền vững, tạo bước phát
triển mới có hiệu quả trong nghiên cứu và ứng dụng các thành quả khoa học và
công nghệ vào hoạt động quản lý và kinh doanh du lòch.
- Về xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lòch:
Đẩy mạnh xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lòch với các hình thức linh
hoạt; phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành; tranh thủ hợp tác quốc tế trong
hoạt động xúc tiến du lòch ở trong và ngoài nước, từng bước tạo dựng và nâng cao
hình ảnh du lòch Việt Nam trên trường quốc tế; nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các cấp, các ngành và của nhân dân về vò trí, vai trò của du lòch trong
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Hội nhập, hợp tác quốc tế về du lòch.
Tăng cường củng cố và mở rộng hợp tác song phương và hợp tác đa
phương với các tổ chức quốc tế, các nước có khả năng và kinh nghiệm phát triển
du lòch. Thực hiện tốt hợp tác du lòch với các nước đã thiết lập quan hệ hợp tác,


16


×