Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Đồ án: Thiết kế mạng lưới điện 110kV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.13 KB, 125 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN 1

TÊN ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI ĐIỆN 110kV

Giảng viên hướng dẫn:

TS. TRẦN HOÀNG QUANG MINH

Sinh viên thực hiện:

LÂM MINH KHANG

Lớp:

41301399

Khóa:

TP. Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2016


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

Lời cảm ơn!


Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Trần Hoàng Quang Minh-giảng
viên trường Đại học Tôn Đức Thắng, thầy là người trực tiếp đã hướng dẫn, giảng dạy
giúp tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài thiết kế mạng điện 110kV. Đồ án này là kết quả
của quá trình tìm tòi học hỏi, cùng quá trình học tập trong gần 5 học kỳ tại trường. Chình
vì thế tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thấy cô khoa Điện-Điện tử của trường
Đại học Tôn Đức Thắng những người đã tham gia vào quá trình giảng dạy vã đã trang bị
cho tôi đủ kiến thức để hoàn thành tốt đồ án này.
Tiếp đến là lời cảm ơn tới người thân, bạn bè đã động viên tôi trong suốt thời gian
làm đồ án cũng như thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Lâm Minh Khang

SVTH: Lâm Minh Khang

Page |1


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh
CHƯƠNG I

CÂN BẰNG CÔNG SUẤT TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
1.1 THU THẬP SỐ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH VỀ PHỤ TẢI:
Công tác phân tích phụ tải chiếm vị trí hết sức quan trọng cần được thực hiện một
cách chu đáo.
Việc thu thập số liệu về phụ tải chủ yếu là để nắm vững về vị trí và yêu cầu của các
hộ tiêu thụ lớn, dự báo nhu cầu tiêu thụ, sự phát triển của phụ tải trong tương lai.

Sau khi thu thập số liệu và phân tích về phụ tải, ta có bảng số liệu tổng hợp như sau:
-

Phụ tải
Pmax(MW)

Đủ cung cấp cho tải với = 0.92
Điện áp thanh cái cao áp:
o 1,1Udm lúc phụ tải cực đại
o 1,05Udm lúc phụ tải cực tiểu
o 1,1Udm lúc sự cố
1
2
3
4
15
20
25
20
0.75
0.8
0.75
0.75
40 %
40 %
40 %
40 %
5000
5000
5000

5000
Kép
Kép

Pmin(%Pmax)
Tmax (giờ/năm)
Yêu cầu
cung cấp
điện
Điện áp
22
22
22
định mức
phía thứ
cấp trạm
phâ phối
(kV)
Yêu cầu
5%
5%
5%
điều chỉnh
điện áp
phía thứ
cấp
- Giá tiền 1KWh điện năng tổn thất: 0.05$
- Giá tiền 1 Kvar thiết bị bù 5$

SVTH: Lâm Minh Khang


5
30
0.8
40 %
5000
Vòng

6
15
0.75
40 %
5000
Vòng

22

22

22

5%

5%

5%

Page |2



Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

1.2 Phân tích nguồn cung cấp điện:
Trong thiết kế môn học thường chỉ cho một nhà máy điên cung cấp điện cho phụ tải
trong vùng. Nguồn điện được giả thiết cung cấp đủ công suất tác dụng theo nhu cầu của
phụ tải với một hệ số công suất được qui định (0.9). Điều này cho thấy nguồn có thể
không cung cấp đủ yêu cầu về công suất và việc đảm bảo nhu cầu điện năng phản kháng
có thể thực hiện trong quá trình thiết kế bằng cách bù công suất kháng tại các phụ tải mà
không cần phải tải đi từ nguồn.
1.3 Cân bằng công suất trong hệ thống điện:
Cân bằng công suất trong hệ thống điện nhằm xét khả năng cung cấp của các nguồn
cho phụ tải thông qua mạng điện.
Tại mỗi thời điểm phải luôn đảm bảo cân bằng giữacông suất sản xuất và công suất
tiêu thụ. Mỗi mức cân bằng công suất tác dụng và công suất phản kháng xác định một giá
trị tần số và điện áp.
Quá trình biến đổi công suất và các chỉ tiêu chất lượng điện năng khi cân bằng công
suất bị phá hoại, xảy ra rất phức tạp, vì giữa chúng có quan hệ tương hỗ.
Để đơn giản bài toán, ta coi sự thay đổi công suất tác dụng ảnh hưởng chủ yếu đến
tần số, còn sự cân bằng công suất phản kháng ảnh hưởng chủ yếu đến điện áp. Cụ thể là
khi nguồn phát không đủ công suất tác dụng cho phụ tải thì tần số bị giảm đi và ngược
lại. Khi thiếu công suất phản kháng điện áp bị giảm thấp và ngược lại.
Trong mạng điện, tổn thất công suất phản kháng lớn hơn công suất tác dụng, nên
khi các máy phát điện được lựa chọn theo sự cân bằng công suất tác dụng, trong mạng
thiếu hụt công suất kháng. Điều này dẫn đến xấu các tình trạng làm việc của các hộ dùng
điện, thậm chí làm ngừng sự truyền động của các máy công cụ trong xí nghiệp gây thiệt
hại rất lớn. Đồng thời làm hạ điện áp của mạng và làm xấu tình trạng làm việc của mạng.
Cho nên việc bù công suất kháng là vô cùng cần thiết. Mục đích của bù sơ bộ trong phần
này là để cân bằng công suất kháng và số liệu để chọn dây dẫn và công suất máy biến áp

cho chương sau.
Sở dĩ bù công suất kháng mà không bù công suất tác dụng là vì khi bù công suất
phản kháng giá thành kinh tế hơn, chỉ cần dùng bộ tụ điện để phát ra công suất phản
kháng. Trong khi thay đổi công suất tác dụng thì phải thay đổi máy phát, nguồn phát dẫn
đến chi phí tăng lên nên không được hiệu quả về kinh tế.

SVTH: Lâm Minh Khang

Page |3


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

1.3.1 CÂN BẰNG CÔNG SUẤT TÁC DỤNG:
Một đặc điểm quan trọng của các hệ thống điện là truyền tải tức thời điện năng từ
cácnguồn điện đến các hộ tiêu thụ và không thể tích luỹ điện năng thành số lượng nhìn
thấy được. Tính chất này xác định sự đồng bộ của quá trình sản xuất và tiêu thụ điện
năng.
Tại mỗi thời điểm trong chế độ xác lập của hệ thống, các nhà máy của hệ thống cần
phải phát công suất bằng công suất của các hộ tiêu thụ, kể cả tổn thất công suất trong các
mạng điện, nghĩa là cần thực hiện đúng sự cân bằng giữa công suất phát và công suất tiêu
thụ.
Ngoài ra để hệ thống vận hành bình thường, cần phải có sự dự trữ nhất định của
công suất tác dụng trong hệ thống. Dự trữ trong hệ thống điện là một vấn đề quan trọng,
liên quan đến vận hành cũng như phát triển của hệ thống điện.
Cân bằng công suất cần thiết để giữ tần số trong hệ thống điện. Cân bằng công suất
trong hệ thống được biểu diễn bằng biểu thức sau:
Trong đó:

-

: Tổng công suất tác dụng phát ra của các nhà máy điện trong hệ thống.

-

: Tổng phụ tải cực đại của các hộ tiêu thụ.

-

: Hệ số đồng thời (giả thiết chọn 0,8).

-

: Tổng tổn thất công suất tác dụng trên đường dây và máy biến áp.

-

: Tổng công suất tự dùng của các nhà máy điện.

-

: Tổng công suất dự trữ.

Xác định hệ số đồng thời của một khu vực phải căn cứ vào tình hình thực tế của phụ
tải.
Theo tài liệu thống kê thì tổn thất công suất tác dụng của đường dây và máy biến áp
trong trường hợp mạng cao áp khoảng 8÷10%.
Ta có:
Công suất tự dùng của các nhà máy điện:

Tính theo phần trăm của
- Nhà máy nhiệt điện 3 ÷ 7%.
- Nhà máy thuỷ điện 1 ÷ 2%.
Công suất dự trữ của hệ thống:

SVTH: Lâm Minh Khang

Page |4


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

-

Dự trữ sự cố thường lấy bằng công suất của một tổ máy lớn nhất trong hệ
thống điện.
- Dự trữ phụ tải là dự trù cho phụ tải tăng bất thường ngoài dự báo: 2-3% phụ
tải tổng.
- Dự trữ phát triển nhằm đáp ứng phát triển phụ tải 5-15 năm sau.
Tổng quát dự trữ hệ thống lấy bằng 10 - 15% tổng phụ tải của hệ thống. Trong thiết
kế môn học giả thiết nguồn điện đủ cung cấp hoàn toàn cho nhu cầu công suất tác dụng
và chỉ cân bằng từ thanh cái cao áp của trạm biến áp tăng của nhà máy điện nên tính cân
bằng công suất tác dụng như sau:
Từ số liệu công suất tác dụng cực đại của các phụ tải ta tính được công suất tác
dụng của nguồn phát ra là:
= m(1+10%)×
= 0,8×(1 + 0,1)×(15+20+25+20+30+15)
= 0,8×1,1×125

= 110 (MW).
Vây ta cần nguồn có công suất tác dụng là
1.3.2 CÂN BẰNG CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG:
Sản xuất và tiêu thụ điện năng bằng dòng điện xoay chiều đòi hỏi sự cân bằng giữa
điện năng sản xuất ra và điện năng tiêu thụ tại mỗi thời điểm. Sự cân bằng đòi hỏi không
những chỉ đối với công suất tác dụng, mà còn đối với cả công suất phản kháng.
Sự cân bằng công suất phản kháng có quan hệ với điện áp. Phá hoại sự cân bằng công
suất phản kháng sẽ dẫn đến sự thay đổi điện áp trong mạng điện. Nếu công suất phản
kháng phát ra lớn hơn công suất phản kháng tiêu thụ thì điện áp trong mạng điện sẽ tăng,
ngược lại nếu thiếu công suất phản kháng điện áp trong mạng sẽ giảm. Vì vậy để đảm
bảo chất lượng của điện áp ở các hộ tiêu thụ trong mạng điện và trong hệ thống, cần tiến
hành cân bằng sơ bộ công suất phản kháng.
Ta có mối quan hệ của công suất tác dụng phản kháng: Qi =Pi×tgφi
Từ các số liệu của phụ tải và của nguồn tính ở trên ta có các công suất phản kháng của
nguồn và của các phụ tải như sau:
Thông số Nguồn
Tải 1
Tải 2
Tải 3
Tải 4
Tải 5
Tải 6
P(MW)
125
15
20
25
20
30
15

cos
0.75
0.8
0.75
0.75
0.8
0.75
Q(Mvar) 103.5
13.23
15.00
22.05
17.64
22.50
13.23
S(MVA) 162.50
20.00
25
33.33
26.67
37.50
20.00
Cân bằng công suất phản kháng nhằm giữ điện áp bình thường trong hệ thống.

SVTH: Lâm Minh Khang

Page |5


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv


GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

Cân bằng công suất phản kháng được biểu diễn bằng biểu thức sau :

Trong đó:
-

: tổng công suất phát ra của các máy phát điện.Trong thiết kế môn học chỉ
thiết kế từ thanh cái cao áp của trạm biến áp tăng của nhà máy nên chỉ cần
cân bằng từ thanh cái cao áp.
= 110 × tg(acos(0,92)) = 110 × 0,43 = 46,86(MVAr)

-

:tổng phụ tải phản kháng của mạng điện có xét đến hệ số đồng thời.

-

:tổng tổn thất công suất phản kháng trong máy biến áp có thể ước lượng với:
Ta chọn:

-

: tổng tổn thất công suất kháng trên các đoạn đường dây của mạng điện. Với
mạng điện 110 kV trong tính toán sơ bộ có thể xem tổn thất công suất phản
kháng trên cảm kháng đường dây bằng công suất phản kháng do điện dung
đường dây cao áp sinh ra.

-


: tổng công suất tự dùng của các nhà máy điện trong hệ thống
với

-

: công suất phản kháng dự trữ của hệ thống.
với:

Công suất bù sơ bộ cho phụ tải thứ I được tính:
Qbi=pi(tgI – tgI’)
Trong thiết kế môn học, chỉ cân bằng từ thanh cái cao áp của nhà máy điện có thể
không cần tính Qtd và Qdt. Từ công thức trên có thể suy ra lượng công suất kháng cần bù
QbùƩ. Nếu QbùƩdương có nghĩa hệ thống cần cài đặt thêm thiết bị bù để cân bằng công suất
kháng.
Trong phần này ta chỉ xét cung cấp công suất bù cho các phụ tải ở xa nguồn và có hệ
số cosφ thấp hay phụ tải có công suất tiêu thụ lớn. Và ta có thể tạm cho một lượng Q bùi ở
các phụ tải này sao cho tổng Q bù i bằng QbùƩ. Sau đó, ta tính lại công suất biểu kiến và hệ
số công suất cosφ mới theo công thức:
, và
Từ biểu thức và các số liệu bảng trên ta có QbùƩ:
-= 0,8×103.5 + 16.250 – 46.86 = 52.19 (MVAr)

SVTH: Lâm Minh Khang

Page |6


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh


� Chọn = 53(MVAr)

Sau khi bù sơ bộ công suất kháng ta có bảng số liệu phụ tải:
Phụ Ppt(MW)
tải
1
2
3
4
5
6
Tổn
g

15
20
25
20
30
15
125.00

cos

Qpt
(Mvar
)
13.20
15.00

22.05
17.64
22.50
13.23

Qb
(Mvar
)
7
7
12
9
10
8

103.50

53.00

0.75
0.80
0.75
0.75
0.80
0.75

Qpt-Qb
S
S’
(Mvar (MVA) (MVA)

)
6.20
19.98
16.23
8.00
25.00
21.54
10.00
33.30
26.93
8.60
26.64
21.77
12.50
37.50
32.50
5.20
19.98
15.88
50.50

162.40

Cos’
0.92
0.93
0.93
0.92
0.92
0.94


134.84

Số liệu này sẽ được dùng trong phần so sánh phương án chọn dây chọn công suất máy
biến áp. Nếu sau này khi tính chính xác lại sự phân bố thiết bị bù mà một phụ tải không
được bù nhưng lại được bù sơ bộ thì ta phải kiểm tra lại tiết diện dây và công suất máy
biến áp đã chọn.
CHƯƠNG 2
ĐỀ RA PHƯƠNG ÁN NỐI DÂY CỦA MẠNG ĐIỆN
VÀ CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN THỎA MÃN KỸ THUẬT
2.1 LỰA CHỌN ĐIỆN ÁP TẢI ĐIỆN:
Điện áp vận hành của cả mạng điện ảnh hưởng chủ yếu đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật cũng như các đặc trưng kỹ thuật của mạng điện.
Điện áp định mức của cả mạng điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố: công suất của phụ
tải, khoảng cách giữa các phụ tải và các nguồn cung cấp điện, vị trí tương đối giữa các
phụ tải với nhau, sơ đồ mạng điện.
Điện áp định mức của mạng điện được chọn đồng thời với sơ đồ cung cấp điện. Điện
áp định mức sơ bộ của mạng điện có thể xác định theo giá trị của công suất trên mỗi đoạn
đường dây trong mạng điện.

SVTH: Lâm Minh Khang

Page |7


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

Vì chưa có sơ đồ nối dây cụ thể, sơ bộ về một số đường dây hình tia nối từ nguồn đến

phụ tải ở xa hoặc có công suất tiêu thụ lớn cấp điện áp phụ thuộc vào công suất và
khoảng cách truyền tải. Dựa vào công thức Still để tìm điện áp tải điện U(kV):
U=
Trong đó :

P : công suất truyền tải (KW).
L : khoảng cách truyền tải (km).

Phụ tải
1
2
3
4
5
6
P (MW)
15
20
25
20
30
15
L(Km)
44.72
41.23
41.23
44.72
44.72
44.72
U(kV)

28.50
27.40
27.42
28.52
28.57
28.50
Theo các cấp điện áp của Việt Nam thì chỉ có cấp 110 KV là cao gần nhất so với
28.57kV nên ta sẽ chọn cấp điện áp 110 kV để truyền tải cho hệ thống này.
2.2. CHỌN SƠ ĐỒ NỐI DÂY CỦA MẠNG ĐIỆN:
Sơ đồ nối dây của mạng điện phụ thuộc nhiều yếu tố: số lượng phụ tải, vị trí phụ tải,
mức độ liên tục cung cấp điện, công tác vạch tuyến, sự phát triển của phụ tải và khả năng
vận hành của mạng điện.
Trong phạm vi đồ án môn học có thể chia ra làm nhiều vùng để cung cấp điện cho các
nút phụ tải. Đối với phụ tải có nhu cầu cung cấp điện liên tục cần đưa ra phương án
đường dây lộ kép hay phương án mạch vòng kín.
Theo yêu cầu cung cấp điện ta chia ra làm 2 loại phụ tải:
 Phụ tải loại 1: gồm tải 2, tải 3, tải 5, tải 6 yêu cầu cung cấp điện liên tục.
 Phụ tải loại 2: gồm tải 1, tải 4 không yêu cầu cung cấp điện liên tục.
Theo yêu cầu của đồ án, vị trí của các phụ tải, loại phụ tải, ta chia phụ tải thành 2 khu
vực để giảm thiểu các phương án tính toán cũng như thời gian thực hiện thiết kế.

SVTH: Lâm Minh Khang

Page |8


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh


2

1

5

1

P2=20MW
N

P5=30MW

P1=15MW
4

6

3

P6=15MW

P4=20MW

P3=25MW

Vị trí các phụ tải và nguồn điện





Theo đề
o

Tải 2, tải 3: Yêu cầu cung cấp điện liên tục mạch kép.

o

Tải 5, tải 6: Yêu cầu cung cấp điện liên tục mạch vòng.

Ta chia ra làm 3 khu vực
o

Khu vực 1: Gồm tải 5, tải 6.

o

Khu vực 2: Gồm tải 3, tải 4.

o

Khu vực 3: Gồm tải 1, tải 2.

2.2.1.KHU VỰC 1:
Tải 5, tải 6 yêu cầu cung cấp điện liên tục mạch vòng:

SVTH: Lâm Minh Khang

Page |9



Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

5

N

P5=30MW

6

P6=15MW

Ta có các phương án đi dây như sau:

Các phương án đi dây khu vực 1
2.2.2.KHU VỰC2:
Tải 2 yêu cầu cung cấp điện liên tục mạch kép.
Ta có các phương án đi dây như sau:

`

SVTH: Lâm Minh Khang

P a g e | 10


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv


GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

1
2

1

2

N

N

Liên Thông

Tia
Các phương án đi dây khu vực 2

2.2.3. Khu vực 3:
Tải 3 yêu cầu cung cấp điện liên tục mạch kép.
Ta có các phương án đi dây như sau:

N

N
4

4


3

Liên thông

SVTH: Lâm Minh Khang

Tia

P a g e | 11


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

 Ta có các phương án nối điện như sau:

-Phương án 1: vòng –liên thông

2

P2=20MW

P1=15MW
1

P5=30MW
5

N


4

P4=20MW

6

P6=15MW

3

P3=25MW

SVTH: Lâm Minh Khang

P a g e | 12


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

-Phương án 2: vòng-liên thông- tia:

2

P2=20MW

P1=15MW
1


P5=30MW
5

N

4

P4=20MW
6

P6=15MW

3

P3=25MW

SVTH: Lâm Minh Khang

P a g e | 13


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

-Phương án 3: vòng-tia

2


P2=20MW

P1=15MW
P5=30MW
5

1
N

4

P4=20MW
6

P6=15MW

3

P3=25MW

SVTH: Lâm Minh Khang

P a g e | 14


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

-phương án 4: vòng-tia-liên thông:


2

P2=20MW

P1=15MW
P5=30MW

5

1
N

4

P4=20MW
6

P6=15MW

3

P3=25MW

Hình 2.4: Các phương án nối điện
* Chọn phương án tối ưu: Ta tính ∑Pi.Li của từng phương án sau đó so sánh các
phương án với nhau, chọn 02 phương án tối ưu dựa vào ∑Pi.Li nhỏ nhất và đảm bảo yêu
cầu của đề bài:
+ Phương án 1: Vùng I làmạch vòng, vùng II là mạch tia, vùng III mạch liên
thông.

+ Phương án 2: Vùng I là mạch tia, vùng II là mạch liên thông, vùng III là mạch
liên thông.
Thông số ∑P*L của phương án 1

SVTH: Lâm Minh Khang

P a g e | 15


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

Đường dây 1-2
Công suất
15
(MV)
Chiều dài
36.06
(Km)
P*L
540,90
(kW.Km)
0
ΣP*L(kW.K
m)
ΣL(Km)

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

PHƯƠNG ÁN 1
N-2

N-3
3-4

N-5

N-6

35

45

20

24.82

20.18

41.23

41.23

36.06

44.72

44.72

1,443,0
50


1,855,3
50

721,2
00

1,109,9
50

902,450

6,757,700
244
Thông số ∑P*L của phương án 2

Đường dây 1-2
Công suất
15
(MV)
Chiều dài
36.06
(Km)
P*L
540,90
(kW.Km)
0
ΣP*L(kW.K
m)
ΣL(Km)


PHƯƠNG ÁN 2
N-2
N-3
N-4

N-5

N-6

5-6

35

25

20

24.82

20.18

4.62

41.23

41.23

44.72

44.72


44.72

40

1,443,0
50

1,030,7
50

894,4
00

1,109,9
50

902,450

184,8
00

6,106,300
293
Thông số ∑P*L của phương án 3

Đường dây N-1
Công suất
15
(MV)

Chiều dài
44.72
(Km)
P*L
670,80
(kW.Km)
0
ΣP*L(kW.K
m)
ΣL(Km)

PHƯƠNG ÁN 3
N-2
N-3
N-4

SVTH: Lâm Minh Khang

N-5

N-6

5-6

35

25

20


24.82

20.18

4.62

41.23

41.23

44.72

44.72

44.72

40

1,443,0
50

1,030,7
50

894,4
00

1,109,9
50


902,450

184,8
00

6,236,200
301

P a g e | 16


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

Thông số ∑P*L của phương án 1
PHƯƠNG ÁN 4
Đường dây N-1
N-2
N-3
3-4
N-5
N-6
5-6
Công suất
15
35
45
20
24.82

20.18
4.62
(MV)
Chiều dài
44.72
41.23
41.23 30.07
44.72
44.72
40
(Km)
P*L
670,80 1,443,0 1,855,3 601,4 1,109,9
184,8
902,450
(kW.Km)
0
50
50
00
50
00
ΣP*L(kW.K
6,767,800
m)
ΣL(Km)
286.69
Tổng hợp so sánh ∑P*L của các phương án

Phương

án

1
2
3
4

∑P*L
(kW.km)

Xếp
hạng
∑P*L

6,757,70
0
6,106,30
0
6,236,20
0
6,767,80
0

∑L

Xếp
hạng
∑L

Sơ đồ đi dây

Khu
vực 1

3

244

1 Vòng

Khu
vực 2
Liên
thông

1

293

3 Vòng

Tia

2

301

4 Vòng

4 286.69


2 Vòng

Tia
Liên
thông

Khu
vực3
Liên
thông
Liên
thông

Phương án
chọn

Phương án 2
Phương án 1

Tia

không chọn

Tia

không chọn

Trong thực tế, kết cấu lưới điện có xu hướng đi dây mạch vòng nhằm đảm bảo
độ tin cậy cung cấp điện; Tuy nhiên, trong phạm vi đồ án này, tác giả muốn
nghiêng cứu kết cấu lưới điện của mạch ở phương án mạch vòng-tia và phương án

mạch tia-liên thông hoặc ngược lại.
Qua bảng số liệu so sánh của 4 phương án, ta thấy như sau:
+ Phương án số 1: có ∑P*L xếp thứ 3 nhưng có tổng chiều dài dây dẫn thấp nhất
nên giảm được chí phí lắp đặt dây dẫn và trụ điện truyền tải đồng thời cũng giảm
được chi phí hao tổn điện năng trên dây dẫn, có cơ cấu vủng 1 mạch vòng, vùng 2
và 3 là mạch liên thông nên độ tin cậy khá cao=> chọn làm phương án thứ 2.

SVTH: Lâm Minh Khang

P a g e | 17


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

+ Phương án số 2: tổng chiều dài dây dẫn xếp thứ 3 nhưng có ∑P*L thấp nhất,
đồng thời có cơ cấu vùng 1 mạch vòng, vùng 2 mạch tia, vùng 3 mạch liên thông
nên độ tin cậy cũng cao => chọn làm phương án thứ 1.
+ Phương án số 3: có ∑P*L đứng thứ 2 nhưng lại có tổng chiều dài dây dẫn là cao
nhất, và có cơ cấu vùng 1 mạch vòng, vùng 2 và vùng 3 mạch tia nên độ tin cậy
không cao, và lượng tổn thất điện năng trên dây dẫn là khá cao=> không chọn.
+ Phương án số 4: có chiều dài đường dây dẫn ngắn xếp thứ 2 nhưng chỉ số ∑P*L
lại cao xếp thứ 4 => không chọn.
Vậy, ta chọn phương án số 4 làm phương án 1 và phương án số 3làm
phương án 2 để tính.
2.3. TÍNH TOÁN CHỌN TIẾT DIỆN DÂY DẪN, TRỤ,SỨ, TỔN THẤT ĐIỆN ÁP,
TỔN THẤT CÔNG SUẤT CHO PHƯƠNG ÁN 1:

2


P2=20MW

P1=15MW
1

P5=30MW
5

N

4

P4=20MW
6

P6=15MW

3

P3=25MW

Hình 2.5: Sơ đồ nối điện phương án 1

SVTH: Lâm Minh Khang

P a g e | 18


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv


GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

2.3. 1. LỰA CHỌN TIẾT DIỆN DÂY DẪN:
2.3.1.1 Chọn tiết diện dây dẫn mạch kép N-3:
Dòng điện chạy trên dây dẫn của đoạn N-3:
87.48 (A)
Với Tmax = 5000 giờ, dây nhôm lõi thép nên ta có jkt = 1,1 A/mm2
= 79.53 (mm2)

=> chọn dây AC-95

Dòng điện cưỡng bức chạy trên dây dẫn của đoạn N-5 khi sự cố đứt 01 mạch:

Bảng 2.12:Dòng điện cho phép của dây dẫn đoạn N-3:
(Sau khi đã hiệu chỉnh nhiệt độ, giả thiết nhiệt độ môi trường là 40o C=> k = 0,81)
Đoạn

Dây dẫn

Dòng điện cho phép (A)

N-3

AC-95

0.81x335 = 271.35

Ta thấy: IN-3,cb=165.02(A) <IN-3,hc=271,35(A) => đoạn N-3 ta chọn dây AC-95sẽ đảm
bảo điều kiện vận hành lúc sự cố 01 mạch.

2.3.1.2Chọn tiết diện dây dẫn mạch đơn N-4:
Dòng điện chạy trên dây dẫn của đoạn N-4:
139.97 (A)
Với Tmax = 5000 giờ, dây nhôm lõi thép nên ta có jkt = 1,1 A/mm2
= 127.25 (mm2)

=>chọn dây AC-150

Bảng 2.13: Dòng điện cho phép của dây dẫn đoạn N-4:
(Sau khi đã hiệu chỉnh nhiệt độ, giả thiết nhiệt độ môi trường là 40o C=> k = 0,81)

2.3.1.3Chọn tiết diện dây dẫn cho mạch liên thông N-2-1:
Dòng điện chạy trên dây dẫn của đoạn N-2:
(A)
SVTH: Lâm Minh Khang

P a g e | 19


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

Với Tmax = 5000 giờ, dây nhôm lõi thép nên ta có jkt = 1,1 A/mm2
= 107.41 (mm2)

=> chọn dây AC-120

Dòng điện cưỡng bức chạy trên dây dẫn của đoạn N-2 khi sự cố đứt 01 mạch:


Bảng 2.12:Dòng điện cho phép của dây dẫn đoạn N-2:
(Sau khi đã hiệu chỉnh nhiệt độ, giả thiết nhiệt độ môi trường là 40o C=> k = 0,81)
Đoạn

Dây dẫn

Dòng điện cho phép (A)

N-2

AC-120

0.81x360 = 291.60

Ta thấy: IN-2,cb=236.30(A) <IN-3,hc=291.60(A) => đoạn N-2 ta chọn dây AC-120 sẽ
đảm bảo điều kiện vận hành lúc sự cố 01 mạch.
Dòng điện chạy trên dây dẫn của đoạn 2-1:
105.29 (A)
Với Tmax = 5000 giờ, dây nhôm lõi thép nên ta có jkt = 1,1 A/mm2
= 95.72 (mm2)

=>chọn dây AC-120

Đoạn

Dây dẫn

Dòng điện cho phép (A)

1-2


AC-120

0,81x360 = 291.60

2.3.1.3Chọn tiết diện dây dẫn cho mạch vòng N-5-6:
Phân bổ công suất trên đoạn N-5-6 như sau:

SN-5

S5-6

S6-N

L5-6=40.00km

l6-N=44.72km

N
lN-5=44.72km

S5=30+22.50j (MVA)
SVTH: Lâm Minh Khang

S6=15+13.32j (MVA)
P a g e | 20


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv


GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

Ta có:

Dòng điện chạy trên dây dẫn của đoạn N-5:
185.24 (A)
Dòng điện chạy trên dây dẫn của đoạn N-3:
119.96 (A)
Dòng điện chạy trên dây dẫn của đoạn 5-6:
30.40 (A)
Với Tmax = 5000 giờ, dây nhôm lõi thép nên ta có jkt = 1,1 A/mm2
= 168.40 (mm2)

=>chọn dây AC-240

= 109.05 (mm2)

=>chọn dây AC-120

= 27.64 (mm2)

=>chọn dây AC-35

Bảng 2.14: Dòng điện cho phép của dây dẫn đoạn N-2, N-3, 2-3:
(Sau khi đã hiệu chỉnh nhiệt độ, giả thiết nhiệt độ môi trường là 40o C=> k = 0,81)
Đoạn

Dây dẫn

Dòng điện cho phép (A)


N-5

AC-240

0,81*610 = 494.10

N-6

AC-120

0,81*360 = 291.60

5-6

AC-35

0,81*170 = 137.70

 Xét trường hợp xãy ra sự cố đứt dây 01 mạch:
 Khi đứt dây đoạn N-5:
SVTH: Lâm Minh Khang

P a g e | 21


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh


S5-6

S6-N

L5-6=40.00km

l6-N=44.72km

N
lN-5=44.72km

S5=30+22.50j (MVA)

S6=15+13.32j (MVA)

ƩPijLi = (PN-6×LN-6)+(P6-5×L6-5) = [(30+15)×44.72]+(30×40) = 3212.40×103 (kW.km)
 Khi đứt dây đoạn N-6:

SVTH: Lâm Minh Khang

P a g e | 22


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

SN-5

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

S5-6


S6-N

L5-6=40.00km

l6-N=44.72km

N
lN-5=44.72km

S6=15+13.32j (MVA)

S5=30+22.50j (MVA)

ƩPijLij = (PN-5×LN-5)+(P5-6×L5-6) = [(30+15)×44.72]+(15×40) = 2612.40×103 (kW.km).
 Khi đứt dây đoạn N-5 có giá trị ƩP ijLij lớn hơn khi đứt dây đoạn N-6; Như
vậy, ta chỉ xét trường hợp đứt dây đoạn N-5 vì trường hợp này là nguy hiểm
nhất  dòng điện cưỡng bức lớn nhất.

S5-6

S6-N

L5-6=40.00km

l6-N=44.72km

N
lN-5=44.72km


S5=30+22.50j (MVA)

S6=15+13.32j (MVA)

 Dòng điện cưỡng bức trên đoạn N-6 khi đứt dây đoạn N-5
302.11 (A)
 Dòng điện cưỡng bức trên đoạn 5-6 khi đứt dây đoạn N-5
216.51 (A)
Xét đoạn N-6: IN-6,cb=302.11(A) > IN-6,hc=291.60(A) => đoạn N-6 ta chọn dây AC-150
sẽ không đảm bảo điều kiện vận hành lúc sự cố.
Đoạn N-6 chọn AC-185: dòng điện cho phép : 0.81515=417.15(A)> IN6,cb=302.11(A); Đoạn N-6 sẽ đảm bảo điều kiện vận hành lúc sự cố
Xét đoạn 5-6: I5-6,cb=216.51(A) >I2-3,hc=137.70(A) => đoạn 2-3 ta chọn dây AC-70 sẽ
không đảm bảo điều kiện vận hành lúc sự cố.
Đoạn 5-6: chọn AC-95 dòng điện cho phép: 0.81335= 271.35> I5-6,cb=216.51(A);
Đoạn 5-6 sẽ đảm bảo điều kiện vận hành

SVTH: Lâm Minh Khang

P a g e | 23


Đô án thiết kế mạng điện 110Kv

GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh

2.3.1.4Tổng hợp số liệu lựa chọn tiết diện dây dẫn cho phương án 1:
Bảng 2.15

Đườ
ng

dây

1-2
N-2
N-3
N-4
N-5

N-6

5-6

Mạc
h
đơn
(1),
Mạc
h
kép
(2)

Ihc=k*I
Smax
(MV
A)

Imax
(A)

20


105.
29

2 45.02

118.
15

2 33.33

87.4
8

1 26.67

139.
97

1 35.29

185.
24

1

1 22.86

1


5.79

119.
96

30.4

jkt
(A/m
m2)

Fkt
Ftc Icp
cp
(mm (mm (A (T=40o
2
2
)
)
)
C)
(A)

1.1

95.7
2

36
120 0


1.1

107.
41

36
120 0

1.1

79.5
3

33
95 5

1.1

127.
25

44
150 5

1.1

168.
4


61
240 0

1.1

109.
05

36
120 0

1.1

27.6
4

17
35 0

Icb
(A)

291.6

105.
29

291.6

236.

3

271.35

174.
96

360.45

139.
97

494.1

185.
24

291.6

302.
11

137.7

216.
51

Kiểm
tra
Ihc≥Icb


Thỏa
điều
kiện
Thỏa
điều
kiện
Thỏa
điều
kiện
Thỏa
điều
kiện
Thỏa
điều
kiện
Không
thỏa
điều
kiện
Không
thỏa
điều
kiện

Chọ
n Ftc

sau
hiệ

khi
u
kiể
dây
m
chọ
tra
n
(mm
2
)
AC
120 120
AC
120 120
AC
95 -95
AC
150 150
AC
240 240
AC
185 185
AC
95 -95

2.3.2 LỰA CHỌN TRỤ ĐIỆN VÀ TÍNH CÁC THÔNG SỐ ĐƯỜNG DÂY:
2.3.2.1 Lựa chọn trụ cho đường dây mạch đơn:
Trong phương án này, đoạn 1-2, N-4, N-5, N-6, 5-6chúng ta đi dây lộ đơn nên
chọn trụ bêtông cốt thép có mã hiệu DT20(tham khảo tại PL5.5 trang 154 sách

thiết kế mạng điện của thầy Hồ Văn Hiến) như hình vẽ bên dưới:
SVTH: Lâm Minh Khang

P a g e | 24


×