Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.17 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

-------------------------NGUYỄN THỊ NGỌC YẾN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

----------------------------NGUYỄN THỊ NGỌC YẾN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Chuyên ngành : Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRƢƠNG THỊ HỒNG


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn này được thu thập từ
nguồn thực tế tại Ngân hàng TMCP Á Châu. Những ý kiến đóng góp và
giải pháp đề xuất là của cá nhân tôi từ việc nghiên cứu và làm việc thực tế
tại ngân hàng

NGUYỄN THỊ NGỌC YẾN


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
Lời mở đầu
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................................................................. 1
1.1 Khái niệm và các quan điểm về cạnh tranh ...................................................1
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh .........................................................................1
1.1.2 Các quan điểm về cạnh tranh ..................................................................1
1.1.2.1 Quan điểm về cạnh tranh không lành mạnh.................................... 2
1.1.2.2 Quan điểm về cạnh tranh lành mạnh............................................... 2
1.1.2.3 Cạnh tranh tự do và độc quyền ....................................................... 3
1.2 Khái quát về lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh

doanh ngân hàng ......................................................................................................3
1.2.1 Lợi thế cạnh tranh ...................................................................................3
1.2.2 Năng lực cạnh tranh ................................................................................5
1.2.2.1 Lý luận chung về năng lực cạnh tranh ............................................ 5
1.2.2.2 Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh .................................... 6
1.3 Các công cụ cạnh tranh ..................................................................................9
1.3.1 Cạnh tranh bằng chất lượng ....................................................................9
1.3.2 Cạnh tranh bằng giá cả..........................................................................10
1.3.3 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối ....................................................10
1.3.4 Cạnh tranh bằng hình thức quảng cáo, khuyến mãi..............................11
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh...........................................11
1.4.1 Các yếu tố bên ngoài .............................................................................11
1.4.1.1 Tác động của nền kinh tế .............................................................. 11
1.4.1.2 Chính sách tiền tệ của NHTW ...................................................... 12
1.4.1.3 Hệ thống pháp luật, môi trường văn hóa, chính trị, xã hội ........... 13
1.4.1.4 Nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ của khách hàng .............. 14


1.4.2 Các yếu tố bên trong .............................................................................14
1.4.2.1 Sự thay đổi về cơ cấu tổ chức và hoạt động ................................. 14
1.4.2.2 Chiến lược kinh doanh .................................................................. 15
1.4.2.3 Khả năng phát triển các hình thức dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách
hàng
....................................................................................................... 15
1.4.2.4 Chất lượng nguồn nhân lực ........................................................... 16
1.5 Kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài và bài học cho các ngân hàng
Việt Nam trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh...............................................17
1.5.1 Kinh nghiệm của Citibank ....................................................................17
1.5.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (HSBC) ..........20
1.5.3 Bài học về tăng cường cạnh tranh cho các ngân hàng Việt Nam .........23

Kết luận chương 1.....................................................................................................25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ..................................................................... 26
2.1 Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của ACB.............................26
2.1.1 Giới thiệu chung về ACB .....................................................................26
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh ........................................................................27
2.1.3 Quá trình phát triển của ACB ...............................................................28
2.1.4 Mục tiêu hoạt động ...............................................................................31
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của ACB ................................................32
2.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh của ACB so với một số NHTMCP khác ..35
2.3.1 Năng lực tài chính .................................................................................35
2.3.1.1 Quy mô vốn chủ sở hữu ................................................................ 35
2.3.1.2 Hệ số an toàn vốn .......................................................................... 37
2.3.1.3 Khả năng sinh lời .......................................................................... 38
2.3.1.4 Khả năng thanh khoản................................................................... 39
2.3.1.5 Khả năng chống đỡ rủi ro.............................................................. 42
2.3.2 Năng lực hoạt động kinh doanh ............................................................43
2.3.2.1 Năng lực huy động vốn ................................................................. 43
2.3.2.2 Năng lực tín dụng .......................................................................... 44
2.3.3 Năng lực mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ.........................47
2.3.4 Năng lực về hệ thống kênh phân phối ..................................................48
2.3.5 Năng lực về công nghệ .........................................................................49
2.3.6 Năng lực về nhân lực ............................................................................50
2.3.6.1 Nguồn nhân lực ............................................................................. 50
2.3.6.2 Khả năng thu hút nguồn nhân lực .................................................. 51
2.3.7 Năng lực quản trị điều hành ngân hàng ................................................52


2.4 Đánh giá vị thế và khả năng cạnh tranh của NHTMCP Á Châu ...................53
2.4.1 Những điểm mạnh của NHTMCP Á Châu ............................................53

2.4.2 Điểm yếu của NHTMCP Á Châu ..........................................................55
2.4.3 Vị thế của NHTMCP Á Châu trong hệ thống NHTM Việt Nam .............56
Kết luận chương 2.....................................................................................................58
3
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
ACB ........................................................................................................................... 59
3.1 Ngành ngân hàng và định hướng phát triển đến năm 2015 ........................59
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ACB ......................................60
3.2.1 Phát huy các điểm mạnh .......................................................................60
3.2.1.1 Duy trì tốt công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ........ 60
3.2.1.2 Duy trì chất lượng tài sản có ......................................................... 62
3.2.1.3 Giải pháp đầu tư và phát triển công nghệ thông tin ...................... 62
3.2.1.4 Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để phát triển thị
phần huy động và cho vay ............................................................................. 64
3.2.1.5 Mở rộng mạng lưới giao dịch và quan hệ đại lý với các ngân hàng
nước ngoài ...................................................................................................... 65
3.2.1.6 Phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ ...................................... 66
3.2.1.7 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............................. 67
3.2.1.8 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành ............................. 69
3.2.2 Khắc phục các điểm yếu .......................................................................72
3.2.2.1
Nhanh chóng tăng quy mô vốn ....................................................... 72
3.2.2.2 Nâng cao mức sinh lời .................................................................. 73
3.2.2.3 Quản lý tốt rủi ro thanh khoản ...................................................... 73
3.2.2.4 Hoàn thiện cơ chế tuyển dụng, đánh giá nhân sự ......................... 74
3.2.2.5 Nâng cao vai trò kiểm soát của bộ phận kiểm toán nội bộ ........... 75
3.2.2.6 Phát triển công tác marketing ngân hàng ...................................... 76
3.3 Những giải pháp cần sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước..
.....................................................................................................................77
3.3.1.1 Đối với Nhà nước .......................................................................... 77

3.3.1.2 Đối với Bộ tài chính ...................................................................... 78
3.3.1.3 Đối với Ngân hàng nhà nước ........................................................ 78
Kết luận chương 3.....................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 81


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB

: Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Á Châu

ALCO

: Hội đồng xử lý rủi ro

ATM

: Máy rút tiền tự động

CAR

: Hệ số an toàn vốn

CNTT

: Công nghệ thông tin

CTG

: Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam


EIB

: Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu

EAB

: Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Đông Á

ISO

: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

MBB

: Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Quân Đội

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP


: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

: Ngân hàng Trung Ương

NVB

: Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Nam Việt

ROE

: Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

ROA

: Suất sinh lợi trên tổng tài sản

SCB

: Ngân hàng Standard Charterd

STB

: Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín

TCBS

: Hệ thống giải pháp ngân hàng toàn diện


VCB

: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1

: Vốn chủ sở hữu của ACB từ 2007 – 2011

35

Hình 2.2

: Tỷ lệ nợ xấu của ACB và một số ngân hàng

42

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1

: Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch chính của ACB

33


Bảng 2.2

: Khả năng sinh lời của ACB (%)

33

Bảng 2.3

: Tỷ lệ khả năng chi trả ngày báo cáo theo quy định NHNN

thời điểm 31/12/2011
Bảng 2.4

34

: Quy mô vốn chủ sở hữu của ACB và một số NH quốc

doanh và cổ phần

36

Bảng 2.5

: hệ số CAR của ACB và một số ngân hàng

37

Bảng 2.6

: ROE của ACB và một số ngân hàng


38

Bảng 2.7

: ROA của ACB và một số ngân hàng

39

Bảng 2.8

: Khả năng thanh toán của ACB 2006 – 2011

40

Bảng 2.9

: Huy động vốn của ACB theo nguồn huy động

43

Bảng 2.10

: Hệ số đòn bẩy huy động vốn của ACB từ 2006 – 2011

44

Bảng 2.11

: Thị phần dư nợ tín dụng của ACB và một số ngân hàng


Bảng 2.12

: Tình hình dư nợ và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ACB

45

Bảng 2.13

: Chất lượng hoạt động tín dụng của ACB 2006-2011

46

Bảng 2.14

: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế

46

Bảng 2.15

: Số lượng chi nhánh/ phòng giao dịch của ACB và một số

45

ngân hàng tính đến cuối năm 2011

48

Bảng 2.16


52

: Thu nhập bình quân của ACB


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế phát triển, ngân hàng trở thành một trong những định

chế tài chính không thể thiếu trong hoạt động phát triển kinh tế đất nước ở mỗi quốc
gia. Tại Việt Nam, từ sau khi hội nhập kinh tế quốc tế, quy mô ngân hàng Việt Nam
ngày càng mở rộng, phát triển đa dạng các hình thức về sản phẩm và dịch vụ, mạng
lưới hoạt động rộng khắp các khu vực trong nước và một số quốc gia trên thế giới.
Với mật độ dân số ngày càng tăng, nhu cầu về sản phẩm tài chính ngân hàng
cũng tăng theo, trở thành xu hướng chung của xã hội, để đáp ứng xu hướng đó, số
lượng ngân hàng Việt Nam ngày càng nhiều, đồng thời số lượng ngân hàng nước
ngoài du nhập vào thị trường Việt Nam cũng tăng đáng kể. Điều này cũng dẫn đến
một hệ quả tất yếu đó là mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng theo từng khu vực
trên lãnh thổ Việt Nam ngày càng mạnh mẽ, cạnh tranh giành thị phần để tồn tại, để
phát triển trở thành một trong những vấn đề cấp thiết được đặt ra trong hầu hết các
chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh kinh tế thế giới vừa trải qua thời kỳ khủng
hoảng tài chính, mà trong đó hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, biểu
hiện là sự sụp đổ của các ngân hàng đầu tư lớn của Mỹ. Là một trong những
NHTMCP hàng đầu tại Việt Nam, ACB cũng như các NHTMCP Việt Nam khác
không tránh khỏi cuộc cạnh tranh gay gắt. Yêu cầu đặt ra là phải đánh giá đúng
thực trạng hoạt động của mình, tận dụng những cơ hội, phân tích những khó khăn,

thách thức để đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
.Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Á Châu” cho luận văn thạc sĩ kinh
tế.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-

Đánh giá khả năng cạnh tranh của NHTMCP Á Châu


-

Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP
Á Châu

3.

Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là đặt ra những giải pháp phù hợp giúp NHTMCP Á

Châu nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm đạt những kết quả tốt đẹp, trở thành một
trong 4 NHTM hàng đầu ở Việt Nam về qui mô, hiệu quả và an toàn.
4.

5.

Đối tƣợng nghiên cứu
-


Những lý luận về cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng

-

Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCP Á Châu

-

Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP Á Châu

Phạm vi nghiên cứu
-

Hoạt động của NHTMCP Á Châu và các NHTMCP khác trên lãnh thổ
Việt Nam

-

Thời gian hoạt động của NHTMCP Á Châu và các NHTMCP khác trong
giai đoạn 2006 – 2011

6.

Đóng góp của đề tài
Những kết quả nghiên cứu của luận văn đóng góp thêm cho những lý luận về

kinh doanh cạnh tranh trong ngành ngân hàng, giúp người đọc có cái nhìn tổng quát
về lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tại Việt Nam, đồng thời một đóng góp khác quan
trọng và cũng chính là nội dung chủ yếu của luận văn đó là định hướng cho

NHTMCP Á Châu những bước đi đúng đắn, từng bước phát triển trong hệ thống
NHTMCP Việt Nam trong tương lai.
7.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng 2 phương pháp chủ yếu:

8.

-

Phương pháp thống kê

-

Phương pháp so sánh, tổng hợp

Kết cấu của luận văn


Chương 1: Tổng quan về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCP Á Châu
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP Á Châu


1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Khái niệm và các quan điểm về cạnh tranh

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Thực tế có nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh, nhìn ở góc độ đơn giản
thì cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm
vì mục đích giành được sự tồn tại, lợi nhuận, địa vị, phần thưởng hay những thứ
khác.
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những
chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất
cho mình.
Theo Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế
giới hiện nay thì cạnh tranh là giành lấy thị phần, bản chất của cạnh tranh là tìm
kiếm lợi nhuận cao nhất, cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang
có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo
chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
1.1.2 Các quan điểm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một hành vi không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh trên tất
cả các lĩnh vực. Cạnh tranh thúc đẩy quá trình sản xuất thông qua việc các đối thủ
trong một ngành luôn thực hiện việc cải tiến quy trình sản xuất, mở rộng quy mô
hoạt động nhằm chiếm thị phần cao nhất trên thị trường.
Bên cạnh mặt tích cực của cạnh tranh, cũng có nhiều quan điểm khác nhau cho
cạnh tranh là một hành vi gây lũng đoạn thị trường bằng việc giữa các đối thủ sử
dụng những công cụ hay những hành động vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật gây
tổn thất cho nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường.


2

1.1.2.1 Quan điểm về cạnh tranh không lành mạnh
Từ khi hình thành những mối quan hệ trao đổi hàng hóa, các nhà buôn luôn có
những hành động cạnh tranh khốc liệt trong tình huống đối đầu để duy trì cuộc sống

cũng như làm tăng đồng tiền họ đang có nhiều hơn so với các nhà buôn khác. Cho
đến khi hình thành khái niệm thị trường, các nhà buôn trở thành nhà kinh doanh,
hoạt động cạnh tranh trở nên quy mô hơn.
Cạnh tranh không lành mạnh là bất cứ hành động nào trong hoạt động kinh tế
trái với đạo đức nhằm làm hại đối thủ kinh doanh hay khách hàng, cạnh tranh khốc
liệt mang tính tiêu diệt chỉ dẫn đến một hậu quả thường thấy là sự sụt giảm mức lợi
nhuận ở khác mọi nơi.
Một trong những thủ đoạn ít tốn kém là tung tin đồn thất thiệt, tin đồn gây ảnh
hưởng đến doanh nghiệp đối thủ, thường tập trung vào các vấn đề nhạy cảm như
phương thức kinh doanh, tổ chức nhân sự, chất lượng sản phẩm, thậm chí đôi khi là
những khiếm khuyết về đời tư của các nhân vật chủ chốt của doanh nghiệp đối thủ.
1.1.2.2Quan điểm về cạnh tranh lành mạnh
Cạnh tranh không lành mạnh gây xáo trộn thị trường, là những hành vi không
tốt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Các hành vi này không phù hợp
khi thị trường ngày càng được mở rộng, không những chỉ có những mối quan hệ
trong nước mà còn những mối quan hệ bên ngoài, khiến hàng rào quan điểm trên
được gỡ bỏ, hay cũng có thể nói các hành vi đó dần dần được cải thiện chuyển sang
những hành vi lành mạnh, đem lại lợi ích kinh tế cao.
Cạnh tranh lành mạnh là những hành vi cạnh tranh theo đúng quy định của
pháp luật, đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh. Cạnh tranh có tính chất thi đua,
thông qua đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính mình mà không dùng thủ
đoạn triệt hạ đối thủ.
Nếu trong cạnh tranh không lành mạnh, doanh nghiệp chỉ chạy theo lợi nhuận,
thì trong cạnh tranh lành mạnh, doanh nghiệp không chỉ chạy theo lợi nhuận mà còn


3

biết lắng nghe khách hàng, hợp tác với các nhà cung cấp, xây dựng những mối quan
hệ với các đối tác chiến lược, thậm chí với cả đối thủ cạnh tranh của mình.

Chính vì những ưu điểm của hành vi cạnh tranh lành mạnh đem tới, nhà nước
luôn khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện cạnh tranh lành mạnh, xóa bỏ các
hành vi không lành mạnh, tạo môi trường kinh doanh chuyên nghiệp, từng bước đẩy
mạnh kinh tế khu vực với các nước trên thế giới.
1.1.2.3 Cạnh tranh tự do và độc quyền
Cạnh tranh tự do hay cạnh tranh hoàn hảo là loại cạnh tranh theo các quy luật
của thị trường mà không có sự can thiệp của các chủ thể khác. Giá cả của sản phẩm
được quyết định bởi quy luật cung cầu trên thị trường, cung nhiều cầu ít sẽ dẫn đến
giá giảm, và cung ít cầu nhiều sẽ dẫn đến giá tăng.
Cạnh tranh độc quyền là sự cạnh tranh mang tính chất ảo, cạnh tranh này là sự
quảng cáo để chứng minh sự đa dạng của một sản phẩm nào đó, để khách hàng lựa
chọn một trong số sản phẩm của doanh nghiệp này chứ không phải của doanh
nghiệp khác. Loại cạnh tranh này xảy ra khi trên thị trường một số lượng lớn các
nhà sản xuất sản xuất ra những sản phẩm tương đối giống nhau nhưng khách hàng
lại cho rằng chúng có sự khác biệt, do chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của các
công ty.
Cạnh tranh độc quyền có thể được chia ra thành 2 nhóm nhỏ là độc quyền
nhóm (xảy ra khi trong ngành có rất ít nhà sản xuất, bởi vì các ngành này đòi hỏi
vốn lớn, rào cản gia nhập ngành khó, như ngành công nghiệp sản xuất ô tô, máy
bay), độc quyền tuyệt đối (xảy ra khi trên thị trường tồn tại duy nhất một nhà sản
xuất và giá cả, số lượng sản xuất ra hoàn toàn do nhà sản xuất này quyết định như
điện, nước ở Việt Nam do Nhà Nước cung cấp).
1.2 Khái quát về lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng
1.2.1 Lợi thế cạnh tranh


4

Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để

nắm bắt cơ hội, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi
thế mà một doanh nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có so với các đối thủ cạnh
tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vi mô, vừa có tính vĩ
mô.
Theo Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược hàng đầu thế giới cho rằng
các doanh nghiệp muốn thành công trong dài hạn cần xây dựng một lợi thế cạnh
tranh bền vững, lợi thế cạnh tranh bền vững theo ông đó là doanh nghiệp phải liên
tục cung cấp cho thị trường một giá trị đăc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào
có thể cung cấp được.
Loại hình ngân hàng được xem là một loại hình doanh nghiệp nhưng hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, cung cấp nhu cầu về tiền tệ cho xã hội, với tư
cách là trung gian giữa chủ thể phát hành và chủ thể tiêu dùng, vì vậy trong hoạt
động của nó cũng có yếu tố cạnh tranh với mục đích chiếm ưu thế trên thị trường
tiền tệ.
Để tạo ra lợi thế cạnh tranh, cần chú ý một số đặc thù trong cạnh tranh ngân
hàng:
Lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu tác động bởi nhiều
nhân tố về kinh tế, chính trị, truyền thống, văn hóa... Mỗi sự thay đổi nhỏ của các
nhân tố này đều tác động nhanh chóng và mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh
chung. Vì vậy nếu các ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh khiến đối thủ cạnh
tranh suy yếu dẫn đến sụp đổ thì hậu quả để lại có thể là chính ngân hàng này cũng
sụp đổ do ảnh hưởng dây chuyền.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng có liên quan đến tất cả các tổ chức kinh tế,
chính trị -xã hội, đến từng các nhân thông qua hoạt động huy động tiền gửi, tiết
kiệm, cho vay,đồng thời giữa các ngân hàng cũng có mối liên hệ với nhau bằng
cách mở tài khoản cho nhau để cùng phục vụ các đối tượng khách hàng chung. Nếu


5


một ngân hàng gặp khó khăn, có nguy cơ đổ vỡ thì các ngân hàng khác cũng chịu
ảnh hưởng theo.
Do hai yếu tố trên, để tránh các ngân hàng cạnh tranh dẫn đến sự sụp đổ dây
chuyền, các ngân hàng đều chịu sự quản lý và giam sát của Ngân hàng Trung Ương
(NHTW). Nhờ vậy trong cạnh tranh ngân hàng không dễ xảy ra tình trạng thôn tính
lẫn nhau như các loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng liên quan đến lưu chuyển tiền tệ không chỉ
trong phạm vi một nước mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt
động kinh tế đối ngoại, do vậy kinh doanh ngân hàng vừa chịu sự chi phối của các
yếu tố trong nước vừa chịu sự chi phối của các yếu tố nước ngoài như tập quán kinh
doanh của các nước,các thông lệ quốc tế, đặc biệt nó chịu sự chi phối của cơ sở hạ
tầng, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng.
Với các đặc thù trên, cạnh tranh trong ngân hàng là một loại hình cạnh tranh
bậc cao, với những chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào khác,
vì vậy việc mỗi ngân hàng cố gắng tạo ra lợi thế cạnh tranh là một điều hết sức khó
khăn, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu nghiêm túc và cẩn trọng.

1.2.2 Năng lực cạnh tranh
1.2.2.1 Lý luận chung về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối
thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi
nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong,
bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại
và phát triển.
Năng lực cạnh tranh còn có thể hiểu là khả năng tồn tại trong kinh doanh và
đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức, hoặc chất
lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường
hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.



6

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều cố gắng tối đa
nâng cao năng lực cạnh tranh, vì đây là yếu tố biểu hiện cho vị thế của họ với mục
đích chiếm lĩnh thị trường. Còn đối với ngân hàng, năng lực cạnh tranh cũng là một
yếu tố quan trọng, giúp phát triển thị phần hoạt động, đối với các ngân hàng nhỏ,
quy mô vốn thấp, càng phải nâng cao khả năng cạnh tranh để giữ vững sự tồn tại và
phát triển trong tương lai.
1.2.2.2Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh
Việc đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng được thể hiện
qua các chỉ tiêu về năng lực tài chính, năng lực hoạt động kinh doanh, năng lực mở
rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ, năng lực công nghệ, nguồn nhân lực, năng
lực quản trị và điều hành ngân hàng.
Năng lực tài chính
Năng lực tài chính được thể hiện qua các tiêu chí về quy mô vốn chủ sở hữu,
tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh khoản, khả năng sinh lời và khả năng chống đỡ rủi
ro.
Quy mô vốn chủ sở hữu: thể hiện ở vốn điều lệ
Hệ số CAR tỷ lệ an toàn vốn ,là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng tài sản có
rủi ro chuyển đổi. Tỷ lệ này càng cao thì năng lực tài chính của ngân hàng càng
mạnh, độ tin cậy của khách hàng và ngân hàng càng cao.
Khả năng sinh lời với 2 chỉ số ROE và ROA, đây là thước đo hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.
ROE = Thu nhập sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân (thể hiện khả năng sinh
lời của một đồng vốn chủ sở hữu)
ROA = Thu nhập sau thuế/ Tổng tài sản bình quân (thể hiện khả năng sinh lời
của một đồng tài sản).
Khả năng thanh khoản: được xác định bằng tỷ lệ khả năng chi trả, là tỷ lệ
giữa tổng tài sản có có thể thanh toán ngay và tổng nợ phải trả, chỉ tiêu này đánh giá



7

khả năng đáp ứng nhu cầu tiền mặt của khách hàng. Khi ngân hàng thiếu khả năng
chi trả, không chuyển đổi kịp thời các tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay
mượn để đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt hay nhu cầu các hợp đồng phải thanh toán
nghĩa là ngân hàng đang đối mặt với rủi ro thanh thoản, có thể dẫn đến phá sản.
Bên cạnh đó, để phòng ngừa trường hợp thiếu thanh khoản xảy ra từ việc sử
dụng nguồn vốn huy động cho vay trung dài hạn, nhất là việc sử dụng vốn ngắn hạn
cho vay trung dài hạn, chúng ta có tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung dài hạn
do NHTW đặt ra làm mức chuẩn buộc các ngân hàng tuân thủ, đảm bảo khả năng
thanh khoản trong quá trình kinh doanh.
Khả năng chống đỡ rủi ro: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
được thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ là tỷ lệ phản ánh chất
lượng tín dụng, tỷ lệ này càng cao chất lượng tín dụng hay khả năng chống đỡ rủi ro
của ngân hàng càng thấp.
Năng lực hoạt động kinh doanh
Biểu hiện qua năng lực huy động vốn và năng lực đầu tư tín dụng, huy động
vốn càng nhiều khả năng thanh khoản của ngân hàng càng cao, song song đó đầu tư
tín dụng hiệu quả đem lại lợi nhuận cao cho các ngân hàng. Vì vậy hầu hết các
chuyên gia khi đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng, ngoài các chỉ số tài
chính thì số dư huy động và tỷ lệ nợ xấu là một trong các chỉ tiêu quan trọng cần
chú ý tới.
Năng lực hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối luôn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của
một ngân hàng thương mại. Hệ thống kênh phân phối được thể hiện ở số lượng các
điểm giao dịch ( sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch) và sự phân bổ các điểm
giao dịch theo vị trí địa lý lãnh thổ. Việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại
dựa trên nền tảng của công nghệ thông tin và công nghệ viễn thông đã bổ sung các
kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, các dịch vụ tài chính ngân hàng

được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn mang lại nhiều tiện ích


8

cho cả khách hàng và ngân hàng, qua đó giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng. Tuy nhiên vai trò của kênh phân phối với một mạng lưới rộng lớn vẫn
có ý nghĩa rất đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển và ảnh hưởng lớn đối
với năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Trong điều kiện các dịch vụ ngân hàng
truyền thống vẫn còn phát triển thì vai trò của kênh phân phối thông qua các điểm
giao dịch càng có ý nghĩa quan trọng. Hiệu quả hoạt động của các điểm giao dịch
cũng là một tiêu chí đánh giá chất lượng của hệ thống kênh phân phối của một ngân
hàng.
Năng lực mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ
Khả năng cạnh tranh của các ngân hàng còn được biểu hiện qua năng lực mở
rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ, sản phẩm dịch vụ càng nhiều càng đáp ứng
nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, mở rộng thị phần hoạt động. Đây là một
trong các tiêu thức khá quan trọng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, góp
phần tạo động lực để các ngân hàng ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới,
hiện đại, thu hút ngày càng nhiều số lượng khách hàng giao dịch với ngân hàng.
Năng lực công nghệ
Đa số các ngân hàng hiện nay đều sử dụng các phần mềm hiện đại, nhờ vậy
chất lượng phục vụ khách hàng được nâng cao đáng kể. Trước đây khách hàng mất
nhiều thời gian đến giao dịch với ngân hàng, thì bây giờ với sự cải tiến về công
nghệ, khách hàng có thể tự thực hiện các giao dịch đơn giản trên internet, tiết kiệm
chi phí và thời gian. Vì vậy năng lực công nghệ trở thành một trong những tiêu thức
quan trọng đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố đặc biệt của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tính chất đặc biệt đó được thể hiện ở chỗ đó là con người với các nhân tố

tâm sinh lý, tình cảm, phẩm chất, đạo đức, niềm tin, khát vọng, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ ... do đó việc thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, một yếu tố


9

tối quan trọng có tính chất quyết định đến sự thành công hay thất bại đối với chiến
lược hoạt động của ngân hàng. Năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực của một ngân
hàng thể hiện ở các yếu tố như: trình độ thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, mức độ
thành thạo các kỹ năng nghiệp vụ bổ trợ, động cơ phấn đấu, mức độ gắn bó của
người lao động đối với ngân hàng, khả năng học tập và tự đào tạo của đội ngũ lao
động. Nhân sự của ngân hàng là yếu tố có tính chất kết nối các nguồn lực khác của
ngân hàng, đồng thời cũng là nguồn gốc của mọi cải tiến hay đổi mới.
Chính sách tuyển dung, chính sách tái đào tạo, chính sách lương, chính sách đề
bạt, bổ nhiệm của một ngân hàng quyết định phần lớn việc ngân hàng có thể thu
hút, duy trì và phát triển được một đội ngũ nhân sự có trình độ và chất lượng cao
hay không. Một ngân hàng có được đội ngũ nhân sự chất lượng cao là một ngân
hàng có được một lợi thế cạnh tranh rất lớn.
Năng lực quản trị điều hành ngân hàng
Một trong những yếu tố quyết định sự thành bại đó là vai trò của những nhà
lãnh đạo, những nhà lãnh đạo có năng lực sẽ dẫn dắt doanh nghiệp phát triển. Tầm
nhìn của các nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của doanh
nghiệp, chính vì vậy năng lực quản trị, khả năng kiểm soát, giải quyết công việc
luôn là những yếu tố tiên quyết cho việc lựa chọn bộ máy lãnh đạo của ngân hàng.
1.3 Các công cụ cạnh tranh
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các ngân hàng sử dụng các công cụ cạnh
tranh sau:
1.3.1 Cạnh tranh bằng chất lƣợng
Đây là một trong những công cụ quan trọng hay được vận dụng hiện nay.
Trong nền kinh tế phát triển, khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển như

vũ bão, sản phẩm dịch vụ ngày càng phong phú đa dạng thì việc nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ là yếu tố quan trọng hàng đầu. Một sản phẩm dịch vụ ra đời
phải đáp ứng được nhu cầu và đem lại sự thỏa mãn cao nhất cho khách hàng, vì vậy


10

đối với các ngân hàng để đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ thì cần cải tiến về
công nghệ, về nhân lực kết hợp chiến lược kinh doanh phù hợp để tạo ra những sản
phẩm mới đáp ứng đúng, đầy đủ, và kịp thời nhu cầu của khách hàng.
1.3.2 Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả phản ánh giá trị của sản phẩm, đóng vai trò quan trọng trong quyết
định của khách hàng. Trong ngành ngân hàng, giá cả chính là lãi suất và mức phí áp
dụng các dịch vụ cung ứng cho khách hàng, việc đưa ra lãi suất và mức phí hợp lý
là một vấn đề cần được quan tâm, do nó có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận cũng
như thị phần của các ngân hàng. Nếu một ngân hàng đưa ra lãi suất và mức phí cao,
họ có thể có lợi nhuận cao hơn những ngân hàng khác, nhưng khả năng mất khách
hàng lại cao, do tâm lý khách hàng luôn thích những sản phẩm vừa có chất lượng
vừa có giá rẻ, họ sẽ lựa chọ nơi cung cấp cho họ cũng những sản phẩm như vậy
nhưng chi phí bỏ ra là thấp nhất. Ngược lại, nếu đưa ra lãi suất thấp và mức phí
thấp, ngân hàng có thể có lợi nhuận thấp hơn các đối thủ của họ, nhưng hoạt động
kinh doanh không hiệu quả. Chính vì vậy, các ngân hàng khi sử dụng công cụ này,
cần thận trọng, phải có sự quan sát kỹ lưỡng mặt bằng chung về lãi suất và mức phí
để có thể vừa nâng cao khả năng cạnh tranh, vừa tối đa hóa lợi nhuận theo kế hoạch
đặt ra.
1.3.3 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Sản phẩm ngân hàng tạo ra không như các sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất, nó mang tính vô hình, nhanh lạc hậu, và không thể lưu trữ, vì vậy việc xây
dựng các kênh phân phối trở thành vấn đề hết sức quan trọng trong kinh doanh ngân
hàng. Các kênh phân phối này là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ đến

khách hàng, đồng thời giúp các ngân hàng nắm bắt kịp thời và chính xác nhu cầu
của khách hàng để từ đó cải tiến, hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ. Các kênh phân
phối của ngân hàng bao gồm nhiều hình thức, phổ biến là loại hình chi nhánh,
phòng giao dịch, một số ngân hàng còn thành lập kênh phân phối là các quỹ tiết
kiệm, với quy mô nhỏ hơn phòng giao dịch, với mục đích huy động vốn chủ yếu.


11

Ngoài ra, trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, khoa học công nghệ hiện đại,
các ngân hàng còn có kênh phân phối hữu hiệu khác đó là kênh giao dịch e-banking.
1.3.4 Cạnh tranh bằng hình thức quảng cáo, khuyến mãi
Hình thức cạnh tranh này ngày càng phổ biến ở hầu hết các ngân hàng, là hình
thức hỗ trợ nhằm gây sự chú ý và thu hút khách hàng. Với sự phát triển ngày càng
nhiều các phương tiện truyền thông, các ngân hàng có thể phân phối, giới thiệu đến
khách hàng các sản phẩm, dịch vụ với các chương trình khuyến mãi một cách rộng
rãi hơn trước, điều này giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc huy động vốn
nhàn rỗi từ dân cư. Tuy nhiên công cụ này cũng thể hiện nhược điểm đó là một
chương trình khuyến mãi được đưa ra nhưng không được đầu tư về quy mô, kém
hấp dẫn, sẽ dẫn đến gây lãng phí, tăng chi phí hoạt động mà kết quả có được không
như mong đợi.
Như vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh các ngân hàng đã sử dụng công cụ
cạnh tranh bằng chất lượng, giá cả, các kênh phân phối, quảng cáo, khuyến mãi, bên
cạnh việc sử dụng các công cụ cạnh tranh, chúng ta cũng cần xét đến một số tiêu
thức để đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng.
1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh
1.4.1 Các yếu tố bên ngoài
1.4.1.1 Tác động của nền kinh tế
Diễn biến kinh tế, xã hội là một trong những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, đặc biệt đối với ngành ngân hàng, do

hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ,chịu tác động của các yếu
tố kinh tế, xã hội và mang tính dây chuyền. Vì vậy, khi nền kinh tế rơi vào tình
trạng bất ổn, hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng bất ổn theo.
Đối với những ngân hàng có năng lực tài chính vững chắc sẽ không bị ảnh
hưởng nhiều bởi những biến động của nền kinh tế, ngược lại những ngân hàng quy
mô nhỏ với bất kỳ sự bất ổn nào dù nhỏ nhất của nền kinh tế cũng đều dẫn đến suy
giảm khả năng cạnh tranh. Chúng ta có thể đánh giá khả năng cạnh tranh của mỗi
ngân hàng rõ nhât trong điều kiện kinh tế bất ổn qua các chỉ số tài chính sẽ giảm đi,


12

lãi suất ngân hàng có năng lực cạnh tranh thấp thường cao hơn các ngân hàng có
năng lực cạnh tranh cao, và kết quả hoạt động kinh doanh cuối năm.
Trong giai đoạn khủng hoảng tài chính từ năm 2011, tác động kinh tế thế giới
ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt
khiến các ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản trầm trọng, bắt đầu cạnh
tranh nhau bằng cách đưa ra các chiến lược huy động vốn với lãi suất hấp dẫn, lãi
suất huy động tăng kéo theo lãi suất vay cũng tăng, đỉnh điểm lãi suất vay tăng đến
22%. Giai đoạn này lãi suất liên ngân hàng cũng tăng lên đến 40%, điều này khiến
các ngân hàng quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh yếu càng trở nên khó khăn.
Ngoài sự bất ổn của nền kinh tế trong nước, sự bất ổn của nền kinh tế thế giới
cũng tác động đáng kể đến hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham
gia vào hoạt động thanh toán, mua bán với các doanh nghiệp trong nước và các
ngân hàng do nó ảnh hưởng đến lưu lượng vốn từ nước ngoài vào Việt Nam thông
qua các hình thức đầu tư trực tiếp, gián tiếp.
Vậy năng lực cạnh tranh của ngân hàng phụ thuộc vào điều kiện kinh tế trong
nước và thế giới. Tuy nhiên đối với các ngân hàng có nhiều lợi thế cạnh tranh và
tiềm lực phát triển cao vẫn duy trì được hiệu quả hoạt động hơn so với các ngân
hàng tiềm lực phát triển thấp, vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh để tạo ra các lợi

thế cạnh tranh trở thành mục tiêu hàng đầu đặt ra trong chiến lược kinh doanh của
các ngân hàng.
1.4.1.2 Chính sách tiền tệ của NHTW
Để quản lý hoạt động của các ngân hàng, NHTW sử dụng hệ thống pháp lý với
các quy định chặt chẽ, do đó năng lực cạnh tranh của các ngân hàng cũng chịu sự
chi phối của NHTW. Công cụ chủ yếu của NHTW sử dụng bao gồm: lãi suất chiết
khấu, nghiệp vụ thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản.
- Lãi suất chiết khấu hay lãi suất tái chiết khấu đáp ứng nhu cầu tiền mặt trong
ngắn hạn hay bất thường của các ngân hàng. Công cụ này được NHTW sử dụng
như là một công cụ điều chỉnh lượng cung cầu tiền tệ, điều hành chính sách tiền tệ
vĩ mô.


13

- Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động NHTW mua vào hoặc bán ra các giấy
tờ có giá của Chính phủ trên thị trường. Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có
giá, NHTW tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các ngân hàng, từ đó
điều tiết lượng cung tiền và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường.
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ trên tổng số dư tiền gửi huy động mà các ngân
hàng phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản. Tỷ lệ này được gửi tại NHTW
dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, được sử dụng trong trường hợp các ngân hàng
thiếu khả năng chi trả tiền mặt.
- Lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW
trong ngắn hạn, theo luật NHTW lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho VND do NHTW
công bố, làm cơ sở cho các ngân hàng ấn định lãi suất kinh doanh nên đây được
xem là công cụ có tác động mạnh và trực tiếp đến lãi suất huy động và cho vay của
các ngân hàng.
Như vậy bằng bốn công cụ nêu trên, toàn bộ hoạt động cũng như năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng chịu tác động từ các chính sách của NHTW.

1.4.1.3 Hệ thống pháp luật, môi trƣờng văn hóa, chính trị, xã hội
Với đặc điểm trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng chịu sự chi phối và
ảnh hưởng của rất nhiều hệ thống pháp luật khác nhau như luật dân sự, luật xây
dựng, luật đất đai,luật cạnh tranh, luật các tổ chức tín dụng...Ngoài những hệ thống
pháp luật trong nước, các ngân hàng còn phải tuân theo những quy định và chuẩn
mực chung của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Do vậy, năng lực cạnh tranh
của ngân hàng bị hạn chế, bất kỳ sự thay đổi nào trong hệ thống pháp luật trong
nước và quốc tế đều ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của họ.
Môi trường văn hóa, chính trị,xã hội cũng có ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh do hoạt động của các ngân hàng có liên quan hầu hết đến các hoạt động trong
nền kinh tế, do vậy bắt buộc hoạt động của các ngân hàng đặt ra phải phù hợp với
môi trường văn hóa xã hội tại nơi đặt trụ sở kinh doanh.


14

1.4.1.4 Nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ của khách hàng
Với quá trình mở cửa nền kinh tế, tụ do hóa và hội nhập thị trường tài chính
tiền tệ, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt.
Hiện nay các ngân hàng không chỉ dừng lại ở các loại hình dịch vụ truyền thống
(huy động và cho vay) mà còn tạo thêm các loại hình dịch vụ mới cũng như mở
rộng hơn các hoại hình dịch vụ hiện đại như dịch vụ đầu tư chứng khoán, mua bán
vàng, thanh toán quốc tế, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ thẻ...Lý do tạo ra sự
thay đổi trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng có thể do một trong các yếu tố
sau:
- Sự biến đổi về cơ cấu dân cư, sự tăng dân số đực biệt là khu vực đô thị, sự
tăng lên của các khu công nghiệp, khu đô thị mới dẫn đến số doanh nghiệp và cá
nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng tăng lên.
- Thu nhập bình quân đầu người ở hầu hết các quốc gia đều tăng.
- Các hoạt động giao thương quốc tế ngày càng phát triển làm gia tăng nhu cầu

thanh toán quốc tế qua ngân hàng.
- Số lao động di cư giữa các quốc gia tăng nên nhu cầu chuyển tiền cũng như
thanh toán qua ngân hàng có chiều hướng tăng theo.
- Thị trường tài chính càng phát triển thì khách hàng càng có nhiều sự lựa
chọn, và vì vật yêu cầu của khách hàng đối với các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng
cao hơn về chất lượng, giá cả, các tiện ích lẫn phong cách dịch vụ.
Với tất cả các lý do trên tạo áp lực buộc các ngân hàn phải thay đổi các sản
phẩm, dịch vụ theo hướng ngày càng tốt hơn, rộng hơn, và điều này có ảnh hưởng
không ít đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.4.2 Các yếu tố bên trong
1.4.2.1 Sự thay đổi về cơ cấu tổ chức và hoạt động
Các ngân hàng đang trong quá trình cơ cấu lại để tăng năng lực tài chính, đã
đổi mới căn bản cơ chế quản lý, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý phân biệt rõ chức
năng nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị và ban điều hành. Mở rộng quan
hệ đại lý, hợp tác kinh doanh, phát triển sản phẩm, ứng dụng và chuyển giao công


×