Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------

HUỲNH THẢO NGUYÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------

HUỲNH THẢO NGUYÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI

Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI KIM YẾN



TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN CAM ĐOAN
Họ tên học viên: Huỳnh Thảo Nguyên
Ngày sinh: 26/10/1989

Nơi sinh: Long An

Trúng tuyển đầu vào năm: 2011
Là tác giả của đề tài luận văn: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại”
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Bùi Kim Yến
Ngành: Tài chính-Ngân hàng

Mã ngành: 60340201

Bảo vệ luận văn ngày: 28 tháng 11 năm 2013
Điểm bảo vệ luận văn: 6.4
Tôi cam đoan đã chỉnh sửa nội dung luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài trên,
theo góp ý của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ.

Người cam đoan
(Ký và ghi rõ họ tên)

TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 12 năm 2013

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Huỳnh Thảo Nguyên
Hội đồng chấm luận văn 05 (năm) thành viên gồm:
Chủ tịch: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Phản biện 1: TS. Thân Thị Thu Thủy
Phản biện 2: TS. Trần Quốc Tuấn
Thư ký: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Ủy viên: TS. Lê Thành Lân


DANH SÁCH CÁC BẢNG
***
Bảng 2.1 Số lượng ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009-2012 ................. 19
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
giai đoạn 2009-2012 ...................................................................................................... 30
Bảng 2.3 Nhóm chỉ tiêu Khả năng sinh lời 2009-2012................................................. 34
Bảng 2.4 Nhóm chỉ tiêu Huy động vốn 2009-2012 ...................................................... 35
Bảng 2.5 Nhóm chỉ tiêu Tín dụng 2009-2012 .............................................................. 37
Bảng 2.6 Nhóm chỉ tiêu Thanh khoản và An toàn vốn 2009-2012 .............................. 38
Bảng 2.7 Nhóm chỉ tiêu Chất lượng tài sản 2009-2012 ............................................... .39
Bảng 2.8 Mạng lưới giao dịch của Ngân hàng từ 2009 – 2012 .................................... 40


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
***
Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ nợ xấu (%) của toàn ngành Ngân hàng Việt Nam từ 2009-2012 ..... 18
Biểu đồ 2.2 Số lượng và giá trị giao dịch M&A giai đoạn 2003-2012 ......................... 21
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tổng tài sản bình quân trước và sau M&A .................................... 31

Biểu đồ 2.4 Quy mô Vốn điều lệ, VCSH và Tổng tài sản giai đoạn 2009-2012 .......... 32
Biểu đồ 2.5 Biến động nhân sự của Ngân hàng 2009-2012 .......................................... 44
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu nhân sự của LienVietPostbank theo trình độ năm 2012 ............... 44


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
***
LienVietPostbank : Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
LienVietbank

: Ngân hàng TMCP Liên Việt

DPRR

: Dự phòng rủi ro

M&A

: Sáp nhập, hợp nhất, mua lại

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NH TMCP


: Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng

VN Post

: Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam

VPSC

: Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH NGÂN HÀNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP, MUA LẠI ..... 1
1.1 Khái quát về hoạt động sáp nhập, mua lại ngân hàng .............................................. 1
1.1.1 Khái niệm sáp nhập, mua lại ngân hàng ................................................................... 1
1.1.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động sáp nhập, mua lại ngân hàng .......................... 2

1.1.2.1 Nhân tố bên ngoài ............................................................................................... 2
1.1.2.2 Nhân tố bên trong ............................................................................................... 3
1.2 Khái quát về năng lực cạnh tranh của các NHTM .................................................... 4
1.2.1 Khái quát về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ................................................... 4
1.2.1.1 Khái niệm cạnh tranh ......................................................................................... 4
1.2.1.2 Các đặc điểm của cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ................................... 4
1.2.2 Khái quát về năng lực cạnh tranh của NHTM .......................................................... 5
1.2.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của các NHTM ............................................ 5
1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ..... 6
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ............................................. 8
1.2.3.1 Năng lực tài chính............................................................................................... 8
1.2.3.2 Hệ thống kênh phân phối .................................................................................... 9
1.2.3.3 Công nghệ ngân hàng ........................................................................................ 9
1.2.3.4 Hệ thống sản phẩm, dịch vụ ngân hàng............................................................ 10
1.2.3.5 Thương hiệu ...................................................................................................... 10
1.2.3.6 Nguồn nhân lực và bộ máy tổ chức .................................................................. 11
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thông qua hoạt
động sáp nhập và mua lại ................................................................................................... 12
1.3.1 Ý nghĩa của hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng .......................................... 14
1.3.2 Tác động tích cực của hoạt động sáp nhập, mua lại đối với năng lực cạnh tranh
ngân hàng ......................................................................................................................... 15
1.4 Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM thế giới
thông qua hoạt động sáp nhập, mua lại ............................................................................ 14
Kết luận chương I ............................................................................................................. 16


CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SAU
SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
GIAI ĐOẠN 2009-2012................................................................................................ 17
2.1 Sơ lược bối cảnh ngành ngân hàng Việt Nam năm 2012 ........................................ 17

2.2 Thực trạng M&A ngân hàng Việt Nam năm 2012 .................................................. 19
2.2.1 Quan điểm của Nhà nước về hoạt động M&A Ngân hàng ..................................... 19
2.2.2 Cơ sở pháp lý của hoạt động M&A ngân hàng tại Việt Nam ................................. 20
2.2.3 Đặc điểm và Thực trạng hoạt động M&A ngân hàng tại Việt Nam ....................... 20
2.2.3.1 Về số lượng và giá trị giao dịch M&A .............................................................. 20
2.2.3.2 Tính phức tạp của các thương vụ M&A gia tăng ............................................. 22
2.2.3.3 Đa số các thương vụ có sự tham gia của yếu tố nước ngoài ............................ 23
2.2.3.4 Hình thức M&A ngân hàng tại Việt Nam mang tính thân thiện hơn là thù
địch, thôn tính lẫn nhau, đa phần mang tính liên doanh, hợp tác .............................. 23
2.2.4 Dự đoán xu hướng của hoạt động M&A ngân hàng trong thời gian tới ................. 25
2.3 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh sau hoạt động sáp nhập và mua lại
tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt giai đoạn 2009-2012 ..................................... 25
2.3.1 Giới thiệu chung các đối tác tham gia thương vụ ................................................... 25
2.3.2 Bối cảnh và động cơ thực hiện thương vụ .............................................................. 27
2.3.3 Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh sau sáp nhập và mua lại tại Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt............................................................................................... 29
2.3.3.1 Năng lực tài chính............................................................................................. 30
2.3.3.2 Hệ thống kênh phân phối .................................................................................. 39
2.3.3.3 Công nghệ ngân hàng ....................................................................................... 41
2.3.3.4 Hệ thống sản phẩm, dịch vụ ngân hàng............................................................ 42
2.3.3.5 Thương hiệu ...................................................................................................... 42
2.3.3.6 Nguồn nhân lực và bộ máy tổ chức .................................................................. 43
2.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt sau
sáp nhập và mua lại ............................................................................................................ 45
2.4.1 Những mặt đạt được ............................................................................................... 45
2.4.2 Thách thức và trở ngại sau M&A tại LienVietPostbank ........................................ 46
Kết luận chương 2 ............................................................................................................. 49

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SAU SÁP
NHẬP VÀ MUA LẠI TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT .......... 50

3.1 Mục tiêu, định hướng chiến lược của LienVietPostbank ........................................ 50


3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sau sáp nhập và mua lại tại Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ........................................................................................ 51
3.2.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng sau sáp nhập thông qua tăng
cường năng lực quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, nợ xấu ............................... 51
3.2.2 Tuyên truyền đầy đủ những thông tin cần thiết về thương vụ M&A kết hợp với
xây dựng một chiến lược dài hạn hòa nhập và phát triển thương hiệu ............................ 52
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và vấn đề tổ chức quản lý hậu M&A .......... 54
3.2.4 Phát triển mạng lưới................................................................................................ 57
3.2.5 Nâng cao năng lực công nghệ ................................................................................. 57
3.2.6 Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới và nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng ...................................................................................................................... 58
3.2.7 Giám sát, đánh giá hậu sáp nhập............................................................................. 60
3.3 Giải pháp định hướng thúc đẩy sự phát triển của hoạt động M&A ngân hàng ... 61
3.3.1 Giải pháp nâng cao vai trò của Nhà nước trong điều tiết và quản lý hoạt động
M&A ngân hàng .............................................................................................................. 61
3.3.1.1 Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý hỗ trợ sự phát triển hoạt động M&A
ngân hàng .................................................................................................................... 61
3.3.1.2 Hoàn thiện khung pháp lý nhằm kiểm soát, hạn chế các tác động tiêu cực
của hoạt động M&A ngân hàng tại Việt Nam ............................................................. 65
3.3.2 Minh bạch hóa thông tin trong hoạt động M&A ngân hàng ................................... 66
3.3.3 Tạo điều kiện cho sự phát triển của các tổ chức trung gian môi giới, tư vấn,
định giá… thúc đẩy giao dịch M&A ............................................................................... 67
Kết luận chương 3 ............................................................................................................. 68
KẾT LUẬN .........................................................................................................................


LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Sáp nhập và mua lại (M&A) diễn ra liên tục và khắp nơi trên thế giới,
trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: tài chính, ngân hàng, dầu lửa, dược phẩm,
thông tin liên lạc, IT, hóa chất... với các thương vụ quy mô và giá trị giao dịch rất
lớn. Tại Việt Nam, khái niệm M&A dần được biết đến nhiều hơn với các thương vụ
M&A hoặc mang tính chất M&A không ngừng gia tăng về mặt số lượng và giá trị
giao dịch. Nếu phân loại M&A theo ngành thì ngành hàng tiêu dùng được đánh giá
là thu hút nhất, tiếp đến là lĩnh vực tài chính ngân hàng. Trong lĩnh vực ngân hàng,
xu thế sáp nhập và mua lại cũng đã được đề cập cách đây khá lâu, tuy không còn
quá sơ khai, nóng bỏng nhưng trong vài năm trở lại đây, M&A trong lĩnh vực Ngân
hàng là khá sôi động và được đánh giá là nhiều tiềm năng phát triển trong những
năm tới.
Hòa mình trong xu thế hội nhập và phát triển chung của đất nước, hệ
thống ngân hàng Việt Nam đã có những bước phát triển cơ bản, góp phần tích cực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
cũng ngày càng trở nên gay gắt, thách thức đối với các NHTM Việt Nam càng gia
tăng trong điều kiện hội nhập, Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế, từng bước
mở cửa dịch vụ ngân hàng, tháo dỡ rào cản đối với các NHTM nước ngoài và tiến
đến xóa bỏ những bảo hộ của Nhà nước đối với ngân hàng trong nước. Vì vậy việc
thực thi các giải pháp nhằm gia tăng năng lực và vị thế cạnh tranh của NHTM Việt
Nam trong điều kiện hiện nay càng mang tính cấp thiết. Một trong những giải pháp
cơ bản nhằm cơ cấu, nâng cao khả năng cạnh tranh của các TCTD mà Chính phủ
đưa ra trong Đề án Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015 ban hành
kèm theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 là “...khuyến
khích và tạo điều kiện các TCTD sáp nhập, hợp nhất, mua lại theo nguyên tắc tự
nguyện để tăng quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh...”. Đây được xem là một
giải pháp rất hiệu quả cho các NHTM trong giai đoạn hiện nay khi số lượng ngân
hàng Việt Nam khá nhiều, tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng chưa thực sự bền vững,



năng lực và sức cạnh tranh còn yếu, nhu cầu gia tăng tiềm lực tài chính, năng lực
quản lý là rất lớn.
Vì vậy vẫn cần thiết có những nghiên cứu thực sự nghiêm túc về các yếu
tố tác động đến năng lực cạnh tranh của một ngân hàng, vai trò thúc đẩy gia tăng
năng lực cạnh tranh ngân hàng thông qua con đường M&A, để từ đó có cái nhìn
đúng đắn, toàn diện và những hành động phù hợp để M&A thực sự mang lại hiệu
quả, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Do
đó, luận văn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại”.
2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
M&A là một công cụ nếu biết tận dụng sẽ đem lại những thời cơ to lớn,
là một chiến lược góp phần tạo nên nhiều tên tuổi trên trường kinh doanh quốc tế,
tuy nhiên, đi cùng với những thành công đó, cũng có không ít bài học thất bại. Vì
vậy, để có thể tận dụng những cơ hội mà M&A mang lại, các ngân hàng cần chuẩn
bị các điều kiện thật tốt, việc hoàn thành giao dịch chỉ là một sự mở đầu mới và cần
cả một quá trình để thành công, trong đó cần đặc biệt chú trọng vấn đề “quản trị hậu
M&A”. Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững ở khía cạnh nào đó cũng
có thể được coi là mục tiêu quan trọng mà phần lớn những thương vụ M&A hướng
tới. Thông qua những nghiên cứu, phân tích thương vụ M&A điển hình của Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt được đánh giá cao thời gian qua, đề xuất một số
giải pháp thực sự hiệu quả, phù hợp thực tiễn góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng sau sáp nhập và mua lại.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm rõ lý luận cơ bản về vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh ngân
hàng thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại. Ngoài ra, luận văn còn nghiên cứu
khái niệm, các yếu tố ảnh hưởng, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của
NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực tiễn tác động của hoạt động M&A trong việc
gia tăng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt.



- Từ đó, đề xuất các giải pháp thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt; đặc biệt chú trọng những vấn đề cần lưu ý
đối với công tác quản trị, điều hành giai đoạn “hậu M&A”.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực tiễn hoạt động M&A ngân hàng Việt Nam giai đoạn
2009-2012.
- Nghiên cứu vai trò tác động của M&A trong việc gia tăng năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt giai đoạn 2009-2012.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính là chủ yếu, kết hợp với việc
thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh thông tin về tình hình hoạt động của Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, và số liệu từ các báo, tạp chí, chuyên trang tài
chính – ngân hàng có liên quan đến hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng; kết
hợp với nền tảng kiến thức kinh tế học, kiến thức tài chính – ngân hàng.
6. Kết cấu đề tài nghiên cứu: gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng
thông qua hoạt động sáp nhập, mua lại.
Chương 2: Phân tích thực trạng Năng lực cạnh tranh sau sáp nhập và mua
lại tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt giai đoạn 2009-2012.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt thông qua hoạt động sáp nhập, mua lại.


1

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
NGÂN HÀNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP, MUA LẠI
1.1 Khái quát về hoạt động sáp nhập, mua lại ngân hàng

1.1.1 Khái niệm sáp nhập, mua lại ngân hàng
M&A - Merger and Acquisition - là thuật ngữ tiếng Anh thông dụng, gồm
nhiều hình thức sáp nhập (merger), hợp nhất (consolidation) và mua lại
(acquisition). Ngoài việc được dịch là “sáp nhập và mua lại”, M&A còn được dịch
là “mua lại và sáp nhập”, “mua bán và sáp nhập” hay “thâu tóm và hợp nhất”. Về
mặt lý thuyết, M&A được xem xét dưới hai góc độ chủ yếu là góc độ kinh tế (như
là một vấn đề của chiến lược quản trị công ty và tài chính doanh nghiệp) và góc độ
pháp lý (như khung pháp lý để thực hiện giao dịch M&A). Mặc dù có nhiều khái
niệm về hoạt động sáp nhập, hợp nhất, mua lại giữa các tổ chức nhưng nhìn chung
các khái niệm này khá thống nhất.
* Theo Luật Cạnh tranh Việt Nam (năm 2004), Chương II, Mục 3, Điều 17
quy định các khái niệm về sáp nhập, hợp nhất, mua lại như sau:
- Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn
bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp
khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
- Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh
nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
- Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một
phần tài sản của doanh nghiệp đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành
nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
* Theo Thông tư số 04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010 quy định cụ thể
về các hoạt động sáp nhập, hợp nhất, mua lại các TCTD thay thế Quyết định số
241/1998/QĐ-NHNN ngày 15/7/1998 của Thống đốc NHNN v/v ban hành Quy chế
sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD cổ phần Việt Nam, định nghĩa về hoạt động
M&A ngân hàng tại hai văn bản này khá tương đồng, cụ thể quy định:


2


- Sáp nhập TCTD là hình thức một hoặc một số TCTD (sau đây gọi là TCTD
bị sáp nhập) sáp nhập vào một TCTD khác (sau đây gọi là TCTD nhận sáp nhập)
bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang TCTD
nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của TCTD bị sáp nhập.
- Hợp nhất TCTD là hình thức hai hoặc một số TCTD (sau đây gọi là TCTD
bị hợp nhất) hợp nhất thành một TCTD mới (sau đây gọi là TCTD hợp nhất) bằng
cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang TCTD hợp
nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các TCTD bị hợp nhất.
- Mua lại TCTD là hình thức một TCTD (sau đây gọi là TCTD mua lại) mua
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của TCTD khác (TCTD bị mua
lại). Sau khi mua lại, TCTD bị mua lại trở thành công ty trực thuộc của TCTD mua
lại.
1.1.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng
Có nhiều nhân tố chi phối hoạt động M&A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
và còn tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau với đặc thù riêng của mỗi quốc gia.
Tại Việt Nam trong vài năm trở lại đây, dưới sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ
các ngân hàng nước ngoài cũng như các quy định khắt khe hơn về mặt pháp lý,
M&A ngân hàng bị chi phối bởi nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài.
1.1.2.1 Nhân tố bên ngoài
 Sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài:
Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế với sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài
vào thị trường tài chính nội địa là nhân tố quan trọng gây sức ép cạnh tranh ngày
càng lớn trong ngành. Theo thống kê của NHNN, hiện nay khối các TCTD ở nước
ta có khoảng 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 4 ngân hàng liên doanh, 5 ngân
hàng 100% vốn nước ngoài. Nếu tính đến số lượng và thị phần thì các TCTD này
chiếm tỷ lệ không lớn, chỉ xấp xỉ khoảng 20% nhưng nếu xét trong dài hạn (với chỗ
dựa tài chính vững chắc từ các ĐCTC lớn, kinh nghiệm quản lý, uy tín, công nghệ
hiện đại, khả năng cạnh tranh...) thì đây thực sự là cản trở không hề nhỏ đối với
khối NHTM trong nước, đa phần còn rất non trẻ, yếu thế, nhất là về quy mô vốn,
kinh nghiệm hoạt động, đầu tư khoa học công nghệ..., vốn chỉ vượt trội về mức độ



3

quen thuộc thị trường và thị phần lớn sẵn có. Từ sức ép đó, M&A là tất yếu để cho
ra đời một môi trường cạnh tranh mạnh mẽ hơn với những đối thủ xứng đáng thực
sự, đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
 Sức ép tăng vốn điều lệ:
Đây được coi là một trong những nhân tố quan trọng nhất thời điểm này thúc
đẩy việc mua bán cổ phần giữa các ngân hàng với nhau. Nhằm thúc đẩy gia tăng
hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng, Chính phủ đã lần lượt ban hành các văn
bản pháp quy bắt buộc các NHTM phải tăng vốn điều lệ đủ điều kiện hoạt động
(Nghị định số 141/NĐ-CP ngày 08/7/2010 của Chính phủ quy định danh mục vốn
pháp định của TCTD được cấp phép, theo đó đến 31/12/2010 các TCTD được cấp
phép thành lập và hoạt động phải có tổng vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tương
đương mức vốn pháp định. Đối với các ngân hàng TMCP mức vốn pháp định là
3.000 tỷ VND, tương tự với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, Ngân hàng đầu tư,
Ngân hàng hợp tác; con số này đối với Ngân hàng chính sách, Ngân hàng phát triển
là 5.000 tỷ VND).
Trong thời gian qua, hầu hết các ngân hàng TMCP quy mô vừa và nhỏ đều đã
hoàn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ theo cam kết với NHNN. Những
ngân hàng đã đạt trên ngưỡng 3.000 tỷ cũng muốn tăng cường năng lực cạnh tranh.
Đây là một trong những nhân tố chủ yếu khiến cho cuộc chạy đua tăng vốn cổ phần
trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết.
1.1.2.2 Nhân tố bên trong
Bên cạnh những nhân tố khách quan tác động đến việc các TCTD tiến hành
hoạt động sáp nhập và mua lại, còn có những nhân tố xuất phát từ chính bản thân
các ngân hàng. Có thể kể đến đó là khát vọng nâng cao năng lực cạnh tranh để
không những cạnh tranh được với ngân hàng cả trong và ngoài nước mà còn cạnh
tranh với các doanh nghiệp ngoài ngành nhưng có loại hình dịch vụ tương tự hoặc

có thể thay thế được. Và hơn hết là vấn đề tồn vong của ngân hàng, dưới áp lực
tăng vốn điều lệ, không ít ngân hàng đã tìm các đối tác chiến lược để chuyển
nhượng cổ phần thậm chí bán toàn bộ ngân hàng như một giải pháp hàng đầu để
tiếp tục hoạt động.


4

Qua phân tích cho thấy, M&A quan trọng và cần thiết trong giai đoạn tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên cần xác định được rằng,
M&A là một công cụ, một phương tiện để đi tới mục đích, chứ bản thân nó không
phải là mục đích. Mục đích cuối cùng mà các ngân hàng hướng đến là làm sao để
gia tăng năng lực cạnh tranh, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động. Vì vậy thiết nghĩ
việc tìm hiểu và nắm vững những lý luận cơ bản nhất về năng lực cạnh tranh của
một NHTM cũng quan trọng không kém.
1.2 Khái quát về Năng lực cạnh tranh của các NHTM
1.2.1 Khái quát về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
1.2.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản
xuất, trao đổi hàng hóa và phát triển kinh tế thị trường. Cạnh tranh được hiểu là các
mối quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp
để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy
khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
Cạnh tranh dựa trên nền tảng sức mạnh về tài chính, kỹ thuật công nghệ, chất
lượng đội ngũ lao động, quy mô hoạt động của từng chủ thể. Mục đích cuối cùng
của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích, với người sản
xuất là lợi nhuận và với người tiêu dùng là tiện ích tiêu dùng.
1.2.1.2 Các đặc điểm của cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, cũng như những loại hình doanh nghiệp khác,
các NHTM luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt nhằm giành phần thắng

chiếm lĩnh thị trường. Ngoài ra, cạnh tranh ngân hàng còn có một số đặc thù riêng
như sau:
- Đi liền với sự cạnh tranh lẫn nhau giữa các ngân hàng là sự hợp tác cùng
phát triển nhằm hướng tới một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bởi đặc trưng hoạt
động ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của nhiều tổ chức kinh tế, chính
trị, xã hội và các cá nhân trong nền kinh tế.
- Phải đảm bảo tính tuân thủ pháp luật do hoạt động ngân hàng mang tính
hệ thống cao, sự yếu kém, khó khăn của một hoặc một vài ngân hàng có thể ảnh


5

hưởng trực tiếp đến thị trường tiền tệ và nền kinh tế nói chung. Hơn nữa, hoạt động
ngân hàng không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra phạm vi
quốc tế, do đó không tránh khỏi chịu sự chi phối của các yếu tố luật pháp nước
ngoài. Vì thế, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng đòi hỏi tuân thủ nghiêm ngặt,
chặt chẽ những chuẩn mực cạnh tranh quốc tế.
1.2.2 Khái quát về năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của các NHTM
Trong các lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh được công bố gần đây,
nổi bật có lý thuyết của nhà kinh tế học Michael Porter. Các lý thuyết về năng lực
cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp, một
ngành kinh tế, một quốc gia đã được Michael Porter đề cập rất sâu sắc và toàn diện.
Trong các công trình nghiên cứu của mình, Michael Porter cũng đã thừa
nhận khó có thể đưa ra một định nghĩa tuyệt đối về năng lực cạnh tranh. Trong tác
phẩm “Lợi thế cạnh tranh của quốc gia”, ông đã phát biểu: “... để đạt được những
thành công trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới
hình thức là có giá vốn của sản phẩm thấp hơn hoặc là có những sản phẩm có tính
khác biệt hóa nhằm đạt được những mức giá bán cao hơn mức trung bình. Để duy
trì được các lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải có được các lợi thế cạnh

tranh tinh vi hơn được duy trì một cách liên tục thông qua việc cung cấp những sản
phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc quá trình sản xuất phải hiệu quả hơn.”
Quan điểm của Michael Porter về năng lực cạnh tranh còn đề cập đến việc
doanh nghiệp phải có khả năng duy trì liên tục lợi thế cạnh tranh của mình. Nói một
cách cụ thể hơn thì doanh nghiệp phải duy trì liên tục sự tăng trưởng bền vững của
lợi nhuận trong mọi hoàn cảnh biến động của thị trường và cần phải thúc đẩy sự
phát triển lành mạnh của thị trường. Quan điểm năng lực cạnh tranh phải được gắn
liền với khái niệm phát triển bền vững và sử dụng một cách tối ưu các nguồn lực
của xã hội.
Hiện tại, các nhà kinh tế học, các nhà nghiên cứu vẫn chưa đi đến thống nhất
một khái niệm chuẩn về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh. Có một điểm cần quan tâm
là khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động và các chỉ tiêu đánh giá


6

năng lực cạnh tranh vì thế cũng không phải là một hệ thống chỉ tiêu cố định. Việc
xây dựng và công nhận một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
không đơn thuần chỉ dừng lại ở việc phản ánh được năng lực cạnh tranh hiện tại mà
còn phản ánh được khả năng duy trì và phát triển liên tục năng lực cạnh tranh trong
tương lai của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp trong từng ngành kinh tế cần thiết
phải xây dựng cho mình một hệ thống các chỉ tiêu để định hướng xây dựng, phát
triển và khai thác tối đa các lợi thế cạnh tranh của mình nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh, đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài, bền vững.
Khái niệm “năng lực cạnh tranh của NHTM” có thể được tạm hiểu như sau:
“Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng của ngân hàng đó tạo ra, duy
trì và phát triển liên tục những lợi thế nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích của cổ đông
trên cơ sở mở rộng thị phần (giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đối thủ),
đạt được những mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình ngành đồng thời đảm bảo

được sự hoạt động kinh doanh an toàn, lành mạnh và có khả năng chống đỡ rủi ro
cao và vượt qua những biến động bất lợi trong môi trường kinh doanh”.
1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng
Trước hết, là xu hướng hội nhập quốc tế:
Toàn cầu hóa kinh tế thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình hội nhập của các quốc gia,
đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, qua đó các NHTM có cơ hội mở rộng quy mô
hoạt động và thị phần thông qua nhiều phương thức như mở mới chi nhánh, hợp
nhất, sáp nhập, mua lại để tăng quy mô. Cạnh tranh không giới hạn phạm vi quốc
gia mà diễn ra ở khắp châu lục, trong cuộc cạnh tranh này các ngân hàng ở các nước
phát triển, có quy mô lớn và tiềm lực tài chính, giàu kinh nghiệm sẽ có lợi thế hơn
các ngân hàng ở các nước đang phát triển, nguy cơ bị thôn tính của các ngân hàng ở
những quốc gia này sẽ tăng, song nó cũng tạo ra những động lực nhất định để các
ngân hàng có quy mô nhỏ ý thức hơn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở
rộng quy mô và phạm vi hoạt động, nâng cao vị thế của mình.


7

Thứ hai, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học công nghệ:
Hiện nay, cùng với sự hỗ trợ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, các
NHTM đã và đang cung cấp hàng loạt sản phẩm dịch vụ tài chính hiện đại, không
ngừng ứng dụng công nghệ giúp ngân hàng xử lý công việc nhanh hơn, chính xác
hơn, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong thu hút và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu khách
hàng đồng thời giúp cho NHTM giảm được chi phí kinh doanh, nâng cao vị thế
cạnh tranh.
Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận rằng yếu tố con người vẫn luôn đóng vai trò
quan trọng và mang tính quyết định trong hoạt động kinh doanh của NHTM, bởi
những tiến bộ công nghệ chỉ có thể phát huy, tạo ra những lợi thế vượt trội khi có sự
quản lý và kiểm soát hiệu quả của con người.

Thứ ba, ảnh hưởng từ nhu cầu đòi hỏi của khách hàng:
Xu hướng quốc tế hóa đã đặt các NHTM trước áp lực rất lớn của sự cạnh
tranh, không những cạnh tranh giữa các NHTM mà còn cạnh tranh với các tổ chức
tài chính phi ngân hàng (các công ty tài chính, các quỹ đầu tư, các công ty bảo
hiểm, bưu điện,...), xu hướng này sẽ ảnh hưởng và tác động đến khách hàng. Để có
thể tồn tại, các ngân hàng cần xác định lấy khách hàng là mục tiêu phục vụ, không
ngừng nỗ lực đổi mới và xây dựng mô hình phục vụ hướng tới thỏa mãn tối đa các
nhu cầu của khách hàng dựa trên các giới hạn chi phí cho phép.
Mặt khác, kinh tế càng phát triển, thu nhập và mức sống của người dân càng
nâng cao, nhu cầu của họ đối với sản phẩm dịch vụ ngân hàng đòi hỏi phải ngày
càng hoàn thiện, giá trị gia tăng mang lại từ các sản phẩm dịch vụ đó ngày càng
nhiều, từ nhu cầu thực tế, đòi hỏi các ngân hàng phải nhạy bén, cảm nhận thị trường
tốt hơn.
Thứ tư, ảnh hưởng từ nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế:
Hệ thống ngân hàng với vai trò là huyết mạch đã cung ứng một lượng vốn khá
lớn cho nền kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với các biến động của nền kinh tế, đây
là ngành chịu ảnh hưởng đầu tiên khi nền kinh tế gặp khó khăn, nhưng cũng là
ngành hồi phục trước tiên để tạo điều kiện cho nền kinh tế hồi phục và đi vào ổn
định. Do vậy, để đảm bảo an toàn, NHNN giám sát các hoạt động của NHTM rất


8

chặt chẽ, một trong những tiêu chí để đánh giá xếp hạng các NHTM là tỷ lệ Vốn
chủ sở hữu/Tổng tài sản, để đạt tỷ lệ này các NHTM đã phải thường xuyên tăng
Vốn điều lệ bằng nhiều cách (sáp nhập, bán cổ phần, bổ sung từ lợi nhuận giữ lại...),
điều này đã tạo áp lực làm gia tăng quá trình tăng vai trò Vốn điều lệ của các
NHTM trong thời gian qua.
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.3.1 Năng lực tài chính

Tiềm lực tài chính là một trong những thước đo quan trọng đánh giá sức mạnh
của một ngân hàng thể hiện qua một số tiêu chí như: vốn, tài sản có, lợi nhuận, khả
năng thanh khoản…
- Vốn: thể hiện qua chỉ tiêu quy mô VCSH/Vốn cổ phần, hệ số an toàn
vốn và tỷ trọng nguồn vốn huy động… VCSH có vai trò hấp thụ các khoản lỗ phát
sinh, củng cố niềm tin cho người gửi tiền, giúp ngân hàng vượt qua những khó khăn
để tiếp tục duy trì và phát triển; tạo điều kiện cho ngân hàng tiếp cận với chiến lược
kinh doanh mạo hiểm hơn, tăng tính năng động trong hoạt động. Ngoài ra, tỷ lệ an
toàn vốn quan trọng vì nó là thước đo cơ bản để các nhà quản trị ngân hàng đánh
giá sự lành mạnh về tài chính của một ngân hàng. Hơn nữa, cách thức mà ngân
hàng có thể cơ cấu lại cấu trúc nguồn vốn theo hướng tối ưu và huy động thêm
nguồn vốn cũng là một khía cạnh phản ánh tiềm lực về vốn của một ngân hàng.
Nguồn lực về vốn là một trong những nguồn lực rất quan trọng quyết định khả năng
cạnh tranh của một ngân hàng.
- Chất lượng tài sản có: phản ánh sức khỏe tài chính của một ngân hàng
và được thể hiện qua các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu, tỷ trọng tài sản có sinh lời trong
tổng tài sản có, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dựng khoa học và được
vận hành một cách hiệu quả và tin cậy ở mức độ như thế nào, chính sách phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, khả năng thu hồi các khoản nợ quá hạn,
mức độ tập trung hay phân tán của danh mục tín dụng, đầu tư cũng như nguồn gốc
các khoản thu nhập chính của ngân hàng, tỷ lệ dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy
động từ thị trường tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế
và cuối cùng là mức độ rủi ro của các khoản cam kết ngoại bảng…


9

- Lợi nhuận hay khả năng sinh lời: là thước đo cuối cùng trong quá
trình đánh giá năng lực hoạt động của một ngân hàng. Chỉ tiêu lợi nhuận được phân
tích qua các chỉ tiêu cụ thể như: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận trước thuế, tốc độ

tăng trưởng của lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có…
- Thanh khoản: là một chỉ tiêu rất quan trọng trong quá trình đánh giá
tính ổn định trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Khả năng thanh khoản thấp
thường là nhân tố châm ngòi cho sự đỗ vỡ ngân hàng, trong khi đó khả năng thanh
khoản cao có thể giúp cho ngân hàng vượt qua thời kỳ khó khăn. Khả năng thanh
khoản của ngân hàng được thể hiện qua các chỉ tiêu như: VCSH/Tổng tài sản, Vốn
khả dụng/Tổng tài sản, thanh khoản trong trường hợp xảy ra thiếu hụt tạm thời khả
năng chi trả, cũng như trong trường hợp khủng hoảng về thanh khoản, đánh giá việc
thiết lập hệ thống cảnh báo sớm về tình trạng thiếu hụt tạm thời khả năng chi trả và
các giải pháp xử lý tối ưu...
1.2.3.2 Hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối được thể hiện ở số lượng các điểm giao dịch (sở giao
dịch, chi nhánh, phòng giao dịch) và sự phân bố các điểm giao dịch theo vị trí địa lý
lãnh thổ. Việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên nền tảng của công
nghệ thông tin và công nghệ viễn thông đã bổ sung các kênh phân phối sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng. Tuy nhiên, vai trò của kênh phân phối qua các điểm giao
dịch với một mạng lưới rộng lớn vẫn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn
tại, phát triển và ảnh hưởng lớn đối với năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Hiệu
quả hoạt động của các điểm giao dịch cũng là một tiêu chí đánh giá chất lượng của
hệ thống kênh phân phối của một ngân hàng.
1.2.3.3 Công nghệ ngân hàng
Khả năng nâng cấp và đổi mới công nghệ của một ngân hàng nhằm đáp ứng
một cách có hiệu quả và tối ưu những yêu cầu nghiệp vụ, đáp ứng được tốt nhất yêu
cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng là tiêu chí phản ảnh năng
lực công nghệ của một ngân hàng. Thời đại công nghệ thông tin đang bùng nổ, các
kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ truyền thống của ngân hàng thông qua hệ


10


thống chi nhánh sẽ dần dần được bổ sung bằng các kênh phân phối mới dựa trên
nền tảng công nghệ thông tin và viễn thông như internet, điện thoại… Nếu một
ngân hàng trang bị được một hệ thống công nghệ thông tin, viễn thông hiện đại thì
sẽ đa dạng hóa các kênh cung cấp sản phẩm dịch vụ, cũng đồng nghĩa với khả năng
đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ, nhờ đó có thể giúp ngân hàng mở rộng thị
phần, tăng cường khả năng cạnh tranh. Năng lực công nghệ tốt giúp cho việc giám
sát điều hành của hội sở chính đối với các chi nhánh trong toàn hệ thống ngân hàng
trong phạm vi toàn quốc (kể cả toàn cầu) được xuyên suốt và kịp thời.
1.2.3.4 Hệ thống sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
Mức độ đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cũng là một trong những tiêu chí
để đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Một ngân hàng có khả năng
cung cấp nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của thị
trường với một chất lượng cao nhất và chi phí hợp lý nhất là một ngân hàng có một
lợi thế cạnh tranh cao. Sự đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ không những giúp
ngân hàng phát triển ổn định hơn mà còn giúp ngân hàng gia tăng lợi thế kinh tế
nhờ quy mô. Việc gia tăng các sản phẩm dịch vụ cũng phải phù hợp với khả năng
quản lý và các nguồn lực hiện có của ngân hàng, nếu không sẽ dẫn ngân hàng đến
tình trạng đầu tư phân tán các nguồn lực một cách lãng phí, không hiệu quả.
1.2.3.5 Thương hiệu
Thương hiệu, theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) là
một dấu hiệu (hữu hình hay vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hóa
hay một loại dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung ứng bởi một cá nhân hay
một tổ chức. Thương hiệu đóng một vai trò quan trọng và trung tâm của việc quản
trị trong phần lớn các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng, nó cũng là
một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân
hàng. Xây dựng một thương hiệu mạnh, có được sự công nhận, tin cậy và trung
thành của khách hàng sẽ là yếu tố quan trọng góp phần củng cố khả năng cạnh
tranh, giúp nâng cao doanh số, lợi nhuận của ngân hàng, là mục tiêu quan trọng mà
bất kỳ ngân hàng nào cũng hướng tới.



11

1.2.3.6 Nguồn nhân lực và bộ máy tổ chức
Việc thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao được xem là yếu tố quan trọng
có tính chất quyết định đến sự thành công hay thất bại đối với chiến lược hoạt động
của ngân hàng. Năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực của một ngân hàng thể hiện ở
các yếu tố như: trình độ thành thạo nghiệp vụ chuyên môn (thể hiện qua các bằng
cấp chuyên môn đạt được, các thành tích được ghi nhận trong quá trình công
tác,…); mức độ thành thạo các kỹ năng nghiệp vụ bổ trợ, động cơ phấn đấu, mức độ
cam kết gắn bó với ngân hàng của người lao động, khả năng học tập và tự đào tạo
của đội ngũ lao động; chính sách tuyển dụng, chính sách tái đào tạo, chính sách
lương, chính sách đề bạt, bổ nhiệm của một ngân hàng quyết định phần lớn việc
ngân hàng có thể thu hút, duy trì và phát triển được một đội ngũ nhân sự có trình độ
và chất lượng cao hay không. Một ngân hàng có được đội ngũ nhân sự chất lượng
cao là một ngân hàng có được một lợi thế cạnh tranh rất lớn.
Năng lực quản lý của một ngân hàng được phản ánh qua năng lực quản trị điều
hành của Hội đồng quản trị và Ban điều hành. Năng lực quản lý thể hiện ở mức độ
chi phối và khả năng giám sát của Hội đồng quản trị đối với Ban điều hành; mục
tiêu và động cơ cũng như mức độ cam kết của Hội đồng quản trị và Ban điều hành
đối với việc duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng; chính sách
quản lý tiền lương, phúc lợi dành cho Ban điều hành; chất lượng và hiệu quả của
việc thực thi các chính sách, chiến lược, chiến thuật do Hội đồng quản trị và Ban
điều hành đề ra. Năng lực quản lý quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của
ngân hàng. Một ngân hàng với một đội ngũ Ban điều hành và Hội đồng quản trị yếu
kém sẽ không đủ trình độ đưa ra những quyết sách, điều chỉnh chiến lược, chiến
thuật kinh doanh nhằm thích ứng với những biến động của thị trường và làm lãng
phí các nguồn lực của ngân hàng, làm yếu đi và xói mòn năng lực cạnh tranh của
chính ngân hàng đó.



12

1.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thông qua hoạt
động sáp nhập và mua lại
1.3.1 Ý nghĩa của hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng
Đứng trước nhu cầu phát triển, một ngân hàng có thể có nhiều lựa chọn khác
nhau ngoài việc thực hiện giao dịch M&A. Tuy nhiên “1+1=3” là công thức nói lên
năng lực chuyển hóa đặc biệt có được của mỗi thương vụ M&A mà không phải
phương thức phát triển nào khác cũng có được. Nguyên nhân căn bản để tiến hành
sáp nhập và mua lại với một ngân hàng khác là mong muốn tạo ra được cho cổ đông
giá trị bao trùm lớn hơn tổng giá trị hiện tại của hai ngân hàng khi còn riêng lẻ.
1.3.2 Tác động tích cực của hoạt động sáp nhập, mua lại đối với năng lực cạnh
tranh ngân hàng
Các ngân hàng thực hiện M&A đồng nghĩa với họ mong muốn đạt được
những lợi ích nhất định mà hoạt động này mang lại, còn được gọi là cộng hưởng
tích cực. Giá trị cộng hưởng cho phép giá trị của ngân hàng sau hợp nhất lớn hơn
tổng giá trị của các ngân hàng thành phần khi hoạt động riêng lẻ, là động cơ quan
trọng của M&A, giúp gia tăng mạnh mẽ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sau sáp
nhập. Cụ thể, các giá trị gia tăng đó là:
 Nâng cao hiệu quả hoạt động góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh:
- Năng lực tài chính được cải thiện: thông qua M&A, ngân hàng có thể tăng
quy mô VCSH, tạo được ưu thế hơn khi tiến hành giao dịch hoặc đàm phán với
khách hàng (bao gồm cả cắt giảm được chi phí đi vay và chủ động nguồn vốn cho
các dự án đầu tư...). Hơn nữa, nhiều ngân hàng còn chủ động thực hiện M&A với
tham vọng bành trướng tên tuổi của mình trong các lĩnh vực, các dòng sản phẩm
khác.
- Lợi thế kinh tế nhờ quy mô hoặc tận dụng được thương hiệu của đối tác:

hoạt động với quy mô lớn thường giúp giảm thiểu nhiều loại chi phí: giảm thiểu
trùng lắp trong mạng lưới phân phối, tiết kiệm được chi phí hoạt động, chi phí quản
lý, hành chính... Hay nói cách khác, M&A cho phép ngân hàng sau sáp nhập chi
tiêu hiệu quả, hợp lý hơn và sinh lời cao hơn, cụ thể như: đóng cửa một số chi


13

nhánh, trụ sở làm việc, giảm bớt số nhân viên, giảm chi phí sử dụng phần mềm máy
tính...). Hơn nữa còn có thể được hưởng những lợi ích nhất định về thương hiệu khi
thực hiện M&A với đối tác có thương hiệu vững mạnh.
- Giảm nhân viên, tinh gọn bộ máy: khi hai hay nhiều bên sáp nhập lại
thường có nhu cầu giảm việc làm, sắp xếp lại lao động, đây cũng là cơ hội để các
ngân hàng sàng lọc, đòi hỏi nhân viên phải tăng năng suất lao động và sa thải những
vị trí làm việc kém hiệu quả. Đồng thời thông qua M&A, ngân hàng mua cũng được
tiếp nhận nguồn lao động có kỹ năng tốt và nhiều kinh nghiệm.
- Công nghệ mới: thông qua M&A, các ngân hàng có thể tận dụng công
nghệ hay kỹ thuật của nhau để tăng thêm lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra, ngân hàng
sau M&A cũng có nhiều cơ hội trang bị thêm công nghệ hiện đại phục vụ kinh
doanh nhờ tăng quy mô nguồn vốn.
- Gia tăng thị phần, củng cố vị thế trên thị trường: hoạt động mua bán, sáp
nhập diễn ra tất yếu làm giảm đi số lượng người chơi trên thị trường cũng như sức
nóng cạnh tranh không những giữa các bên liên quan mà của cả thị trường nói
chung. Hơn nữa, bằng việc khai thác những lợi thế của nhau, M&A sẽ giúp các
ngân hàng tăng thị phần, tận dụng nguồn khách hàng của đối tác, gia tăng khả năng
bán chéo sản phẩm, dịch vụ, đồng thời vị thế của ngân hàng mới sau M&A cũng
tăng lên, giúp gia tăng các cơ hội kinh doanh mới.
- Năng động, linh hoạt, có khả năng phản ứng nhanh với những thay đổi của
thị trường do đa dạng hóa danh mục đầu tư, phân tán rủi ro nhờ đa dạng hóa sản
phẩm, nắm bắt thông tin tốt nhờ có mối quan hệ rộng rãi và nắm bắt tốt nhu cầu thị

trường, hạn chế bất lợi về thông tin bất cân xứng.
 Giải pháp thực hiện Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng:
Nhìn nhận từ một góc độ khác, M&A còn là một công cụ hữu ích giúp Chính
phủ và NHNN thực hiện thành công việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Với chủ
trương thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế, mà trọng tâm là tái cấu trúc hệ thống
các TCTD, đang được triển khai nhanh theo tinh thần Quyết định 254/QĐ-TTg
ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ, NHNN đã và đang trong quá trình tiến
hành xử lý các ngân hàng yếu kém nằm trong danh sách kiểm soát đặc biệt. Trong


×