Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng TMCP niêm yết tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------o0o-------------------

LÊ HỮU HOÀNG MAI

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------o0o-------------------

LÊ HỮU HOÀNG MAI

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI KIM YẾN



Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi với sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Bùi Kim Yến. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế của các NHTM được
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về lời cam đoan của mình.
TP Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 06 năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Hữu Hoàng Mai


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN VÀ RỦI RO THANH KHOẢN
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................... 4
1.1.

Tính thanh khoản trong Ngân hàng thương mại .................................................... 4


1.1.1.

Khái niệm tính thanh khoản .................................................................................. 4

1.1.2.

Tính thanh khoản trong Ngân hàng thương mại................................................... 5

1.1.3.

Cung và cầu và trạng thái thanh khoản trong NHTM: ......................................... 5

1.1.4.

Yếu tố thời gian của thanh khoản ......................................................................... 6

1.2.

Rủi ro thanh khoản trong Ngân hàng thương mại ................................................. 7

1.2.1.

Khái niệm rủi ro thanh khoản ............................................................................... 7

1.2.2.

Nguyên nhân rủi ro thanh khoản .......................................................................... 8

1.2.3.


Hậu quả của rủi ro thanh khoản ......................................................................... 10

1.2.4.

Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro thanh khoản trong NHTM ................................ 11

1.2.5.

Quản trị rủi ro thanh khoản ................................................................................. 11

1.2.6.

Một số phương pháp đánh giá rủi ro thanh khoản ............................................. 13

1.3.

Rủi ro thanh khoản trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........... 20

1.3.1.

Rủi ro thanh khoản trên thế giới ......................................................................... 20

1.3.2.

Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .................................................... 24

Kết luận chương 1 ..................................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTMCP NIÊM
YẾT TẠI VIỆT NAM ............................................................................................................... 26
2.1.


Giới thiệu hệ thống các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam ................................... 26

2.1.1.

Giới thiệu chung về các NHTMCP niêm yết ....................................................... 26

2.1.2.

Những thuận lợi của các NHTMCP niêm yết trên TTCK ................................... 31

2.1.3.

Những thách thức, rủi ro..................................................................................... 33

2.2.

Thực trạng rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP niêm yết trên TTCK Việt


Nam qua các giai đoạn........................................................................................................ 35
2.2.1.

Rủi ro thanh khoản trong giai đoạn 2007-2009 ................................................. 35

2.2.2.

Rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2010 - 2013 .............. 47

2.3.


Đánh giá chung tình hình rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP niêm yết......... 61

2.3.1.

Những mặt tích cực ............................................................................................. 61

2.3.2.

Những tồn tại, hạn chế........................................................................................ 62

2.3.3.

Nguyên nhân của những tồn tại .......................................................................... 65

Kết luận Chương 2 .................................................................................................................... 72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................................................................ 73
3.1.

Định hướng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 .............. 73

3.1.1.

Định hướng phát triển Ngân hàng nhà nước Việt Nam ...................................... 73

3.1.2.

Định hướng phát triển của các tổ chức tín dụng đến năm 2020 ........................ 73


3.2.

Các giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP niêm yết tại Việt

Nam 75
3.2.1.

Đẩy mạnh công tác huy động vốn và đa dạng hóa nguồn vốn huy động ........... 75

3.2.2.

Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô................................... 76

3.2.3.

Chủ động trong việc quản lý rủi ro thanh khoản ................................................ 76

3.2.4.

Xây dựng chiến lược, chính sách quản trị thanh khoản phù hợp ....................... 77

3.2.5.

Nâng cao năng lực tài chính ............................................................................... 79

3.3.

Kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản lý rủi ro thanh khoản.......................... 79

3.3.1.


Kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành liên quan......................................... 79

3.3.2.

Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................. 80

Kết luận chương 3 ..................................................................................................................... 85
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: Bảng số liệu tài chính sử dụng để tính toán các hệ số thanh khoản tại các
NHTMCP niêm yết giai đoạn 2007 – 2013


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

IMF

Quỹ tiền tệ thế giới

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng Trung ương

NLP

Trạng thái thanh khoản ròng

QLRR TK

Quản lý rủi ro thanh khoản

RRTK

Rủi ro thanh khoản

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng


TMCP

Thương mại cổ phần

TSC

Tài sản có

TSN

Tài sản nợ

TTCK

Thị trường chứng khoán


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Tổng tài sản của các NHTMCP niêm yết trong giai đoạn 2007 – 2013 ..26
Bảng 2. 2: Vốn điều lệ của các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2007 – 2009 ............38
Bảng 2. 3: Chỉ số H4 tại các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2007 – 2009 ................41
Bảng 2. 4: Tỷ lệ nợ xấu tại các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2007 – 2009 ............42
Bảng 2. 5: Chỉ số H8 tại các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2007 – 2009 ................46
Bảng 2. 6: Vốn điều lệ của các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2010- 2013 ..............50
Bảng 2. 7: Hệ số CAR tại các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2010-2013 .................51
Bảng 2. 8: Chỉ số H4 tại các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2010 - 2013 .................53
Bảng 2. 9: Chỉ số H5 tại các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2010 – 2013 ................55
Bảng 2. 10: Bảng tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn tại các NHTMCP
niêm yết giai đoạn 2010 - 2013 .................................................................................60



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Các mức lãi suất chủ chốt từ 01/01/2008 đến 11/06/2008 ..................36
Biểu đồ 2. 2: Các mức lãi suất chủ chốt từ 11/06/2008 đến 22/12/2008 .................37
Biểu đồ 2. 3: Hệ số CAR của các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2007 - 2009 .........39
Biểu đồ 2. 4: Chỉ số H3 tại các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2007 – 2009 ............40
Biểu đồ 2. 5: Chỉ số H5 tại các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2007 – 2009 ............43
Biểu đồ 2. 6: Chỉ số H6 tại các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2007 – 2009 ............44
Biểu đồ 2. 7: Chỉ số H7 tại các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2007 - 2009 .............45
Biểu đồ 2. 8: Chỉ số H3 tại các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2010-2013 ...............52
Biểu đồ 2. 9: Tỷ lệ nợ xấu tại các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2010- 2013 ..........55
Biểu đồ 2. 10: Chỉ số H6 tại các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2010 - 2013 ...........57
Biểu đồ 2. 11: Chỉ số H7 tại các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2010 - 2013 ...........58
Biểu đồ 2. 12: Chỉ số H8 tại các NHTMCP niêm yết giai đoạn 2010 - 2013 ...........60
Biểu đồ 2. 13: Quy mô ngành ngân hàng của một số quốc gia.................................63
Biểu đồ 2. 14: Tốc độ tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng huy động tiền gửi từ khách
hàng của các NHTMCP niêm yết so với tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn
2007 – 2013 ...............................................................................................................66


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thanh khoản là một trong những yếu tố cốt lõi quyết định sự an toàn trong
hoạt động của bất kỳ ngân hàng thương mại nào, rủi ro thanh khoản xuất hiện chính
là biểu hiện của sự bất ổn tài chính của ngân hàng. Thế nhưng, quản lý thanh khoản
đã không được các ngân hàng chú ý trong những thập kỷ gần đây. Rủi ro thanh
khoản chỉ thực sự trở thành tâm điểm của công chúng khi cuộc khủng hoảng thế
chấp dưới chuẩn của Mỹ nổ ra và lan rộng khắp các nước và khu vực trên toàn thế

giới, buộc chính phủ các nước phải can thiệp trên quy mô lớn chưa từng có để tránh
sự sụp đổ của hệ thống tài chính. Tại Việt Nam, các chuyên gia kinh tế cho rằng hệ
thống ngân hàng trong những năm gần đây phát triển khá nhanh, nhưng đi kèm với
đó là tiềm ẩn nhiều rủi ro, thanh khoản hệ thống luôn bấp bênh và căng thẳng, các
biện pháp đánh giá rủi ro thanh khoản tại Việt Nam còn khá đơn giản, hầu như chỉ
dựa vào các số liệu trên báo cáo tài chính và sự phỏng đoán, dẫn đến rủi ro thanh
khoản còn diễn biến rất phức tạp. Những gì đã diễn ra trên thị trường tiền tệ Việt
Nam những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008 là một minh chứng cho nhận
định đó: cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng, lãi suất thị trường liên ngân hàng cao
kỷ lục, một số tổ chức tín dụng rơi vào trạng thái mất thanh khoản liên tục và hoạt
động một cách cầm chừng. Trong những năm gần đây, rủi ro thanh khoản lại càng
cần được quan tâm hơn, bởi nâng cao khả năng thanh khoản là một nội dung quan
trọng trong tái cơ cấu ngân hàng, đồng thời thanh khoản của hệ thống ngân hàng nói
chung, của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán
nói riêng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới mục tiêu hạ lãi suất, hỗ trợ các doanh
nghiệp vay vốn, ảnh hưởng tới mục tiêu phục hồi thị trường chứng khoán và bất
động sản, vực dậy nền kinh tế đang còn nhiều bất ổn hiện nay. Như vậy, có thể nói
vấn đề thanh khoản và rủi ro thanh khoản có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận và thực
tiễn. Chính những vấn đề nêu trên đã thôi thúc tôi chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế
rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt
Nam” cho Luận văn của mình.


2

2. Tình hình các nghiên cứu trước
Nghiên cứu về rủi ro thanh khoản và công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại
các ngân hàng thương mại đã có rất nhiều nghiên cứu trong cả nước về vấn đề này.
Ví dụ:
Nguyễn Duy Sinh - Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2009).

Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân
hàng thương mại Việt Nam”.
Nguyễn Đại Lai (2008). Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 28 trang 8 -11:
“Rủi ro thanh khoản của các NHTM bản chất và giải pháp”.
Nguyễn Thị Mùi (2008). Thị trường Tài chính - Tiền tệ, số 10 trang 18 -20:
“Ổn định thanh khoản: Yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của các ngân hàng
thương mại Việt Nam”.
PGS.TS Nguyễn Đắc Hưởng (2008). “Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến
thanh khoản của ngân hàng thương mại”.
Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ mới đề cập sơ lược lý thuyết về công
tác quản trị rủi ro thanh khoản mà chưa đi sâu vào đo lường thực tế mức độ rủi ro
thanh khoản. Đối tượng nghiên cứu là các NHTM Việt Nam nói chung, chưa đi sâu
vào nghiên cứu riêng đối với các NHTMCP đã niêm yết. Mặt khác từ năm 2009 đến
nay thị trường tài chính cũng như tình hình thanh khoản của các NHTM cũng đã có
những biến đổi khác biệt mới cần sự đánh giá, nghiên cứu để đưa ra giải pháp hạn
chế rủi ro thanh khoản phù hợp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung của Luận văn sẽ tập trung làm rõ các khái niệm thanh khoản và rủi
ro thanh khoản, chỉ ra vai trò của thanh khoản trong hoạt động của ngân hàng
thương mại và nguyên nhân của rủi ro thanh khoản, đánh giá thực trạng rủi ro thanh
khoản ở các Ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị


3

trường chứng khoán Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu:

Thời gian nghiên cứu: trong giai đoạn từ năm 2007 – 2013.
Các ngân hàng thương mại cổ phần được niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam bao gồm: NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank),
NHTMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank), NHTMCP Á Châu (ACB),
NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank), NHTMCP Quân đội (MB), NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB),
NHTMCP Nam Việt (NVB). Riêng đối với NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) mặc dù đã phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng thành công năm
2011 nhưng cho đến ngày 24/01/2014 mới chính thức chào sàn Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy tác giả không đưa BIDV vào phạm vi các
NHTMCP được nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, thống kê mô tả – giải
thích, so sánh – đối chiếu, phân tích – tổng hợp.
7. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng thương mại cổ
phần niêm yết tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng thương
mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN VÀ RỦI RO THANH
KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.


Tính thanh khoản trong Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm tính thanh khoản
Tính thanh khoản là một khái niệm đã xuất hiện từ rất lâu trong tài chính, và
bao gồm nhiều phương diện. Dưới góc độ tài sản, thanh khoản là khả năng chuyển
hoá thành tiền của tài sản và ngược lại, một tài sản được xem là thanh khoản cao khi
chi phí thành tiền thấp và có khả năng chuyển hoá ra tiền nhanh. Dưới góc độ thị
trường, thanh khoản là khả năng của thị trường trong việc tạo cơ sở cho hoạt động
vay mượn tại các thị trường vốn và tiền tệ. Dưới góc độ ngân hàng, thanh khoản là
khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi
phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh. Nhu cầu vốn phát sinh ở đây có thể là
các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động giao dịch như chi trả tiền
gửi, cho vay, thanh toán và các hoạt động giao dịch tài chính khác.
Thanh khoản không đồng nhất với khả năng thanh toán. Có khả năng thanh
toán nghĩa là có khả năng bù đắp cho các khoản thua lỗ (Duttweiler, 2008). Những
khoản thua lỗ này có thể phát sinh vì nhiều lý do khác nhau như chi phí quá cao so
với doanh thu (rủi ro kinh doanh), các khoản vay có thể không được hoàn trả vì
khách hàng không có khả năng hoàn trả (rủi ro tín dụng) hay các vị thế mua bán
không ổn định (rủi ro thị trường). Khi nào vẫn còn đủ vốn để trang trải cho các
khoản thua lỗ thì vẫn còn khả năng thanh toán. Trong khi đó, tính thanh khoản chỉ
liên quan đến tiền mặt. Nếu không chi trả được các khoản thanh toán đến hạn dưới
dạng tiền mặt sẽ thiếu khả năng thanh khoản. Khả năng thanh toán là biểu hiện của
tình trạng đủ vốn, còn thanh khoản đòi hỏi phải có thêm tiền sẵn sàng để chi trả cho
các khoản thanh toán. Nhưng để có khả năng thanh khoản trước hết phải có khả
năng thanh toán. Nói cách khác, khả năng thanh toán là điều kiện cần nhưng không
phải là điều kiện đủ để có khả năng thanh khoản, cho nên vẫn có thể rơi vào tình
trạng vừa có khả năng thanh toán vừa thiếu thanh khoản.


5


1.1.2. Tính thanh khoản trong Ngân hàng thương mại
Tính thanh khoản trong ngân hàng có thể hiểu là một thuật ngữ đại diện cho
khả năng thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn của một ngân hàng,
trong đó, thanh khoản ngắn hạn là khả năng ngân hàng có thể thực hiện nghĩa vụ
thanh toán vào thời điểm và ngay khi chúng phát sinh (thanh khoản theo tình huống
cụ thể), thanh khoản dài hạn là khả năng vay đủ vốn dài hạn với lãi suất hợp lý
nhằm hỗ trợ cho việc tăng tài sản (thanh khoản theo cấu trúc). Trái ngược với nó là
“thiếu khả năng thanh khoản”, nghĩa là ngân hàng không thể thực hiện được các
nghĩa vụ thanh toán.
Có thể nói, thanh khoản đại diện cho yếu tố định tính về sức mạnh tài chính
của một ngân hàng (Duttweiler, 2008). Tuy nhiên, thực tế cho thấy, không phải lúc
nào thanh khoản trong các ngân hàng thương mại cũng luôn dồi dào. Ngay cả
những tài sản có tính thanh khoản cao, tức là có thể được chuyển thành tiền mặt
thông qua việc bán hoặc tham gia vào một giao dịch phái sinh, thì khi điều kiện của
các công cụ tài chính và thị trường thay đổi, mức độ thanh khoản của các tài sản
này cũng thay đổi theo. Trong ngân hàng, các nguồn vốn được xem là ổn định như
tiền gửi của dân cư, về bản chất vẫn có cấu trúc ngắn hạn và thông thường khối
lượng của những nguồn vốn này không đủ để tài trợ cho tất cả tài sản trên bảng cân
đối. Càng dùng các khoản nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn, thì độ lệch thanh
khoản càng lớn và càng dễ xảy ra tình trạng “thiếu khả năng thanh khoản”. Vào
những giai đoạn thanh khoản có phần khó khăn, ngân hàng sẽ buộc phải huy động
các nguồn vốn có thể để bù đắp mặc dù sẽ phải chịu chi phí cao và ảnh hưởng tới
lợi nhuận. Bởi nếu không thể trả được các khoản phải thanh toán khi đến hạn, ngân
hàng sẽ bị xem như không có khả năng thanh toán và dẫn đến sụp đổ. Như vậy, có
thể thấy đặc tính của thanh khoản trong ngân hàng là có mặt ở mọi lúc nhưng mức
độ không phải lúc nào cũng như nhau.
1.1.3. Cung và cầu và trạng thái thanh khoản trong NHTM:
Cung thanh khoản chính là khả năng cung ứng tiền của một NHTM nhằm
đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, bao gồm việc giữ tài sản và khả năng



6

huy động mới. Nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng bao gồm:
Các khoản tiền gửi sẽ nhận được
Thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ
Các khoản tín dụng sẽ thu về
Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng
Vay mượn từ thị trường tiền tệ
Cầu về thanh khoản là nhu cầu thanh toán của khách hàng của ngân hàng mà
ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng. Cầu thanh khoản bao gồm yêu cầu chi trả và vay
hợp pháp của các khách hàng. Trong lĩnh vực ngân hàng, những hoạt động sau đây
tạo ra nhu cầu về thanh khoản:
Khách hàng rút các khoản tiền gửi
Đề nghị vay vốn hợp pháp của khách hàng
Trả lãi cho các khoản tiền gửi và vay
Thanh toán cho các khoản phải trả khác
Chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
Thanh toán cổ tức cho các cổ đông
Trong cầu thanh khoản có hai bộ phận quan trọng đối với ngân hàng đó là:
nhu cầu rút tiền và nhu cầu vay tiền của khách hàng. Trong đó nhu cầu rút tiền gắn
liền với tiền huy động được, còn nhu cầu vay tiền của khách hàng gắn liền với việc
tạo ra các sản phẩm mới.
Ở bất kỳ thời điểm nào, các nguồn cung và nhu cầu thanh khoản đến cùng
một lúc và tạo thành trang thái thanh khoản ròng. Khi trạng thái thanh khoản ròng
dương (+) tức là ngân hàng đang trong trạng thái thặng dư thanh khoản. Khi trạng
thái thanh khoản ròng âm (-) tức là ngân hàng đang trong trạng thái thâm hụt thanh
khoản.
1.1.4. Yếu tố thời gian của thanh khoản

Xét về thời gian, nhu cầu thanh khoản của một ngân hàng bao gồm cả trong
ngắn hạn và dài hạn.
Nhu cầu thanh khoản ngắn hạn mang tính tức thời hoặc gần như thế. Các


7

khoản tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, các công cụ huy động
thuộc thị trường tiền tệ...nằm trong phạm vi nhu cầu thanh khoản ngắn hạn. Để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản thuộc loại này, đòi hỏi ngân hàng phải duy trì ở mức độ
khá lớn các loại tài sản có tính thanh khoản cao (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại
NHTW và các định chế tài chính khác, chứng khoán chính phủ...).
Nhu cầu thanh khoản dài hạn do các nhân tố mang tính chất thời vụ, chu kỳ
và xu hướng tạo ra. Chẳng hạn nhu cầu rút tiền hay vay mượn của cá nhân thường
đặc biệt tăng cao vào các ngày cận kề với các dịp lễ hội trong trong năm để trang
trải chi tiêu, mua sắm. Để đáp ứng loại nhu cầu thanh khoản này, đòi hỏi ngân hàng
cần phải dự phòng trước khả năng cung cấp vốn từ nhiều nguồn khác nhau và ở
mức độ cao hơn so với nhu cầu thanh khoản ngắn ngắn hạn. Ví dụ như đặt kế hoạch
thu hút các khoản tiền gửi mới, thỏa thuận vay dài hạn từ công chúng hoặc từ quỹ
dự trữ của các ngân hàng khác....
1.2.

Rủi ro thanh khoản trong Ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản
Có nhiều quan điểm khác nhau về RRTK. Theo tác giả cuốn sách Managing
Liquity in Banks: A top down approach, Duttweiler (2008) thì: Rủi ro thanh khoản
là nguy cơ không thể thực hiện các nghĩa vụ thanh toán, theo đó việc không thể thực
hiện này sẽ kéo theo những hậu quả không mong muốn.
Theo tác giả cuốn sách Quản trị NHTM, Trần Huy Hoàng (2011) thì: “Đây là

loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không
chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền, hoặc không có khả năng vay mượn để đáp
ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán”.
Như vậy, có nhiều ý kiến khác nhau về rủi ro thanh khoản, nhưng có thể tổng
hợp lại và nhìn từ góc độ NHTM, có thể hiểu: Rủi ro thanh khoản là rủi ro phát sinh
từ trạng thái mà NHTM không có được đủ vốn khả dụng – cung thanh khoản vào
thời điểm mà NHTM cần để đáp ứng cầu thanh khoản, trạng thái này tác động xấu
tới uy tín, thu nhập và khả năng thanh toán cuối cùng của NHTM.


8

1.2.2. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản
1.2.2.1. Những nguyên nhân khách quan
-

Chu kỳ kinh doanh:
Chu kỳ kinh doanh là một tác nhân quan trọng. Theo thời vụ ở những tháng

cuối năm phát sinh nhu cầu nguồn tiền lớn để các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh, quyết toán công nợ cho những doanh nghiệp khác, chi trả lương
thưởng cho cán bộ nhân viên, thực hiện cam kết giải ngân cho các đối tác, giải
quyết hàng tồn kho, nhập khẩu hàng hóa...tạo nên một chu kỳ căng thẳng nguồn vốn
vào những tháng cuối năm. Điều này làm cho dòng tiền quay trở lại ngân hàng
không cao mặc dù lãi suất có thể tiếp tục tăng nóng.
-

Biến động lãi suất:
Khi lãi suất trên thị trường tài chính thay đổi, khách hàng gửi tiền có xu


hướng rút tiền gửi của họ ở NHTM có lãi suất thấp và tìm kiếm NHTM khác có lãi
suất huy động cao hơn. Trong khi đó, những khách hàng có nhu cầu tín dụng sẽ tìm
cách trì hoãn việc hoàn trả các khoản nợ đã đáo hạn hoặc rút hết số dư hạn mức tín
dụng với mức lãi suất đã thỏa thuận với NHTM có lãi suất thấp, tìm cách trả trước
hạn hoặc trì hoãn việc rút vốn vay với mức lãi suất đã thỏa thuận với NHTM có lãi
suất cao. Như vậy, biến động lãi suất đồng thời ảnh hưởng đến cả tiền gửi và tiền
vay tức dòng tiền vào, dòng tiền ra và sau đó là đến thanh khoản của NHTM.
-

Chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương:
Để thực hiện chức năng của một NHTW về chính sách tiền tệ, NHNN sử

dụng ba công cụ bao gồm nghiệp vụ thị trường mở, quy định về dự trữ bắt buộc, và
áp dụng lãi suất chiết khẩu và tái chiết khấu các giấy tờ có giá của NHTM. Nghiệp
vụ thị trường mở là hoạt động của NHTM mua hoặc bán cho NHTM trái phiếu
chính phủ, trái phiếu kho bạc Nhà nước, trái phiếu của chính NHNN. Khi muốn
tăng cung tiền, NHNN mua trái phiếu từ các NHTM, số tiền mà NHNN trả cho
NHTM làm tăng cung tiền cho nền kinh tế đồng thời cũng làm tăng cung thanh
khoản cho NHTM. Ngược lại, khi muốn giảm cung tiền, NHNN bán trái phiếu cho
các NHTM, số tiền mà NHNN thu về làm cung ứng tiền tệ của nền kinh tế đồng


9

thời cũng làm giảm cung thanh khoản của NHTM. Quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc
là biện pháp điều chỉnh mà NHNN bắt buộc các NHTM phải duy trì một tỷ lệ dự trữ
tiền gửi tối thiểu tại NHNN. Nếu tỷ lệ bắt buộc quy định cao thì sẽ làm cho nguồn
cung thanh khoản của NHTM tăng và ngược lại. Áp dụng lãi suất chiết khấu và tái
chiết khấu là lãi suất mà NHTM áp dụng khi NHNN chiết khấu hoặc tái chiết khấu
các giấy tờ có giá từ NHTM. Nếu lãi suất này thấp, tức chi phí vay tiền từ NHNN

rẻ, đây sẽ là nguồn vốn giá rẻ mà các NHTM có thể dễ dàng huy động để đáp ứng
cầu thanh khoản.
-

Những sự cố khách quan khác cũng có thể là yếu tố làm gia tăng RRTK cho
NHTM:
Rủi ro báo chí, tin đồn, rủi ro dây chuyền, rủi ro bất ổn chính trị, rủi ro pháp

lý...cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản cho NHTM. Điều này đã
từng xảy ra đối với Ngân hàng thương mại Á Châu năm 2003. Vào tháng 8, năm
2003, khi có tin đồn Tổng giám đốc ACB bỏ trốn, khách hàng đã ồ ạt kéo đến các
điểm giao dịch của ACB để rút tiền. Mặc dù đây là tin đồn thất thiệt nhưng việc rút
tiền đồng loạt của khách hàng đã gây khó khăn trầm trọng cho ACB. NHNN đã phải
hỗ trợ khẩn cấp nhiều trăm tỷ đồng để ACB có đù nguồn chi trả cho khách hàng rút
tiền. Mất một thời gian đáng kể, sự cố mới được giải quyết.
1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
-

Sự không cân xứng về kỳ hạn TSC và TSN:
Khi tiến hành huy động vốn, không phải lúc nào NHTM cũng huy động được

nguồn vốn có kỳ hạn dài. Thực tế cho thấy, các nguồn vốn huy động được thường
có kỳ hạn ngắn, nhưng phần lớn những khoản cho vay và đầu tư lại có kỳ hạn dài
hơn. Điều này làm mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các TSC và TSN nên dòng
tiền vào bên TSC thường không trùng khít để trang trải dòng tiền ra bên TSN. Vậy
nên, NHTM luôn phải đối mặt với tình trạng thâm hụt hoặc thặng dư thanh khoản.
-

Mất cân đối trong cơ cấu tài sản:
Điều này xuất phát hầu hết từ áp lực lợi nhuận ngắn hạn của cổ đông lên ban


điều hành mà quên mất những nguyên tắc trong quản trị TSN và TSC. Trong danh


10

mục tài sản của mình, ngân hàng có phần đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu, trong đó
quan trọng nhất là trái phiếu chính phủ và/hoặc tín phiếu kho bạc. Trái phiếu chính
phủ/tín phiếu kho bạc mặc dù lãi suất không hấp dẫn nhưng nó lại là một nguồn cực
kỳ quan trọng cho ngân hàng để nhận chiết khấu từ NHNN một khi thanh khoản có
vấn đề. Điều này, bất cứ ngân hàng nào, đặc biệt là ngân hàng nhỏ, đều hiểu nhưng
với tiềm lực tài chính yếu thì khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng lớn hơn trong
việc đấu thầu các loại tài sản trên.
-

Cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng kém:
Ngân hàng tập trung tín dụng vào một số khách hàng lớn hoặc tỷ trọng tín

dụng cho một ngành, một địa phương nào đó chiếm phần lớn trong tổng dư nợ hoặc
trong tổng huy động có một khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, đến khi họ rút một cách
bất ngờ thì dẫn đến rủi ro thanh khoản.
1.2.3. Hậu quả của rủi ro thanh khoản
RRTK là rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, có liên quan đến sự sống còn
của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng
thanh toán, tức là phải đáp ứng được các nhu cầu thanh toán trong hiện tại, tương lai
và các nhu cầu thanh toán đột xuất. Một khi rủi ro thanh khoản xuất hiện thì không
chỉ nó ảnh hưởng đến bản thân NHTM mà còn ảnh hưởng đến cả một nền kinh tế xã hội.
Nếu RRTK xảy ra, tùy theo mức độ nghiêm trọng mà ngân hàng có thể phải
chịu: Chuyển hóa các tài sản có thanh khoản thành tiền với chi phí cao; tiếp cận với
thị trường tiền tệ để tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn, ví dụ, phải có tài

sản thế chấp, chịu mức lãi suất cao, không được tuần hoàn nợ cũ, hạn mức tín dụng
bị xem xét lại thường xuyên hoặc bị từ chối cho vay; đình trệ hoạt động dẫn đến
giảm thu nhập; mất uy tín dẫn đến mất khách hàng. Trong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng, RRTK có thể đẩy ngân hàng tới tình trạng mất khả năng thanh toán,
là trạng thái bên bờ vực phá sản ngân hàng.
Khi một ngân hàng mất đi khả năng thanh khoản thì sẽ gây nên tâm lý lo
ngại đối với không chỉ chính bản thân ngân hàng mà còn đối với khách hàng của


11

các ngân hàng khác. Họ sợ rằng, ngân hàng nơi mình gửi tiền cũng có thể phá sản
nên tìm mọi cách để rút tiền khỏi ngân hàng đó. Nếu niềm tin của công chúng bị
lung lay thì có thể dẫn đến hàng loạt ngân hàng mất khả năng thanh toán chỉ trong
một thời gian ngắn và khiến cả hệ thống ngân hàng rơi vào tình trạng hỗn loạn, sự
hỗn loạn này của hệ thống ngân hàng có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội chính trị của một quốc gia.
1.2.4. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro thanh khoản trong NHTM
Xuất phát từ những hậu quả nghiêm trọng mà rủi ro thanh khoản có thể đem
đến cho NHTM và mức độ ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến nền kinh tế chính trị - xã hội của một quốc gia, việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
thanh khoản luôn mang tính cấp bách và là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM.
Việc đảm bảo khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời luôn có sự đánh đổi.
Nghĩa là, ngân hàng càng tập trung nhiều vốn để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thanh
khoản thì khả năng sinh lời dự tính của nó càng thấp (các yếu tố khác không đổi).
Do vậy, nếu ngân hàng có biện pháp hiệu quả để hạn chế rủi ro thanh khoản sẽ vừa
đảm bảo dự trữ một lượng vốn vừa đủ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, phần còn
lại sẽ đầu tư vào những tài sản sinh lời. Hơn nữa, giải quyết các vấn đề thanh khoản
luôn gắn với chi phí, bao gồm chi phí trả lãi vốn vay, chi phí giao dịch (về thời gian
và tiền) cho việc tìm kiếm vốn thanh khoản và cả chi phí cơ hội tồn tại dưới hình
thức những khoản thu nhập trong tương lai sẽ bị bỏ qua khi ngân hàng phải bán đi
những tài sản sinh lời để đáp ứng yêu cầu thanh khoản. Như vậy, việc quản lý tốt

thanh khoản sẽ giúp cho ngân hàng tiết kiệm được một lượng chi phí đáng kể, từ đó
làm tăng khả năng sinh lời.
Việc hạn chế rủi ro thanh khoản tốt sẽ tránh được rủi ro thanh khoản, nâng
cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng và góp phần không nhỏ vào việc ổn
định hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.5. Quản trị rủi ro thanh khoản
QTRRTK là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất


12

mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Như vậy, quản trị rủi ro thanh khoản luôn
luôn là việc làm cần thiết để hạn chế rủi ro thanh khoản trong NHTM. Để hạn chế
rủi ro thanh khoản cần phải có những biện pháp quản trị thanh khoản có hiệu quả
tốt.
Quản trị rủi ro bao gồm năm bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo
lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro.
-

Nhận dạng rủi ro:
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận

dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng; bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động
và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả
dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện
pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp.
-


Phân tích rủi ro:
Đây chính là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro nhằm đề

ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác
động đến các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro một
cách hiệu quả hơn.
-

Đo lường rủi ro:
Muốn vậy, phải thu thập số liệu, lập ma trận đo lường rủi ro và phân tích,

đánh giá. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng, người ta sử
dụng hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro, tức là mức độ
nghiêm trọng của tổn thất, đây là tiêu chí có vai trò quyết định.
-

Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro:
Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện

pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa,
phòng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có
thể xãy ra đối với ngân hàng. Các biện pháp kiểm soát có thể là: phòng tránh rủi ro,
ngăn ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin,...


13

-

Tài trợ rủi ro:

Mặc dù đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhưng rủi ro vẫn có thể xảy

ra. Khi đó, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản,
nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài trợ
phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc phục và
chuyển giao rủi ro.
Như vậy, QTRRTK có tính chất vô cùng quan trọng đối với NHTM nói riêng
và mở rộng ra là ảnh hưởng đến nền kinh tế vì nếu tình trạng thiếu thanh khoản xảy
ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của NHTM, bao gồm: Chức năng
trung gian tín dụng – huy động vốn và cho vay; Chức năng trung gian thanh toán –
giúp người mua và bán trong việc thanh toán nhằm hoàn tất các giao dịch thương
mại; Và chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng.
1.2.6. Một số phương pháp đánh giá rủi ro thanh khoản
Trong những năm gần đây, một số phương pháp đánh giá rủi ro thanh khoản
đã được phát triển. Xét về phương diện nghiên cứu thì ta có 2 hướng:
Thứ nhất, nghiên cứu ở trạng thái động, có 3 phương pháp đo lường yêu cầu
thanh khoản là: Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn; phương pháp tiếp
cận cấu trúc vốn và phương pháp thang đáo hạn.
Thứ hai, nghiên cứu ở trạng thái tĩnh thì có phương pháp tiếp cận các chỉ số
thanh khoản.
Mỗi phương pháp nêu trên đều được xây dựng dựa trên một số giả định là
ngân hàng chỉ có thể ước lượng gần đúng mức cầu thanh khoản thực tế tại một thời
điểm nhất định. Đó chính là lý do vì sao nhà quản lý thanh khoản phải luôn sẵn
sàng điều chỉnh mức dự tính về yêu cầu thanh khoản mỗi khi ngân hàng nhận được
thông tin mới.
1.2.6.1.

Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn:

Phương pháp tiếp cận vốn và sử dụng vốn dựa trên một thực tế là: Khả năng

thanh khoản của ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và cho vay giảm. Ngược lại, nó
giảm khi tiền gửi giảm và cho vay tăng.


14

Bất cứ khi nào nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản không bằng nhau,
ngân hàng đều phải đối mặt với rủi ro thanh khoản. Các bước chính trong phương
pháp này gồm:
Bước 1: Ước lượng nhu cầu vay vốn và lượng tiền gửi trong giai đoạn ngân
hàng ước tính trạng thái thanh khoản (giai đoạn kế hoạch).
Bước 2: Tính toán những thay đổi dự tính về cho vay và tiền gửi trong giai
đoạn kế hoạch.
Bước 3: Ước lượng trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng bằng cách so
sánh mức độ thay đổi dự tính trong cho vay và mức thay đổi dự tính trong tiền gửi.
1.2.6.2.

Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn:

Với phương pháp này, bước đầu tiên là tiền gửi và các nguồn vốn khác nhau
của ngân hàng được chia thành nhiều nhóm dựa trên khả năng vốn bị rút ra khỏi
ngân hàng. Thông thường được chia thành 3 nhóm chủ yếu sau:
Nguồn vốn nóng: Là vốn vay và tiền gửi nhạy cảm với lãi suất hoặc dự tính
sẽ được rút ra khỏi ngân hàng trong kỳ kế hoạch.
Nguồn vốn kém ổn định: Bao gồm các khoản tiền gửi của khách hàng trong
đó một phần đáng kể có thể bị rút ra khỏi ngân hàng tại một thời điểm nào đó trong
kỳ kế hoạch.
Nguồn vốn ổn định: Bao gồm các khoản vốn mà ngân hàng tin tưởng là ít có
khả năng bị rút ra khỏi ngân hàng. Nguồn vốn này được gọi là tiền cơ sở hay là vốn
cơ sở của ngân hàng.

Tùy theo nguyên tắc quản trị, ngân hàng sẽ dành riêng một phần nguồn vốn
thanh khoản cho mỗi nguồn vốn trên nhằm đáp ứng nhu cầu rút ra khỏi ngân hàng.
Sau khi xác định được tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ dự trữ cho từng nhóm, thì dự trữ
thanh khoản vốn của ngân hàng đó được tính như sau:
Dự trữ thanh khoản vốn = ∑ tỷ lệ dự trữ thanh khoản xác định của nhóm x (nhóm
vốn tiền gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc).
Sau đó nhà quản trị ngân hàng dự tính con số vốn vay tối đa tiềm năng và
cần có lượng dự trữ thanh khoản hay năng lực vay vốn hợp lý. Chất lượng kinh


15

doanh của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào chất lượng tín dụng các khoản cho vay,
chính vì vậy, ngân hàng thường xuyên xây dựng một chính sách tín dụng thỏa mãn
tối đa các khoản cho vay có chất lượng cao. Khi các khoản chất lượng này được
cấp, ngân hàng sẽ kỳ vọng nhiều vào việc thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài,
truyền thống, trên cơ sở đó mở rộng cung cấp dịch vụ và tạo cơ sở tiền gửi vững
chắc. Với quan điểm như vậy, ngân hàng cần dự tính nhu cầu vay tối đa tiềm năng
và phải có dự trữ thanh khoản cho các khoản vay chất lượng cao, thường bằng
100% chênh lệch giữa tổng cho vay tối đa tiềm năng và dư nợ thực tế hiện tại.
Tổng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng được xác định bằng tổng nhu cầu
thanh khoản dự trữ thanh khoản vốn và nhu cầu thanh khoản cho vay:
Dự trữ thanh khoản cho vay = Quy mô cho vay tối đa – tổng dư nợ hiện tại
Tổng dự trữ thanh khoản = Dự trữ thanh khoản vốn + Dự trữ thanh khoản cho
vay
Tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng = ∑ Tỷ lệ dự trữ thanh khoản xác
định của nhóm x (nhóm vốn tiền gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc) + 100 x (quy
mô cho vay tối đa tiềm năng – tổng dư nợ hiện tại).
Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận cấu trúc nguồn vốn này là những ước lượng
mang tính chủ quan và cơ bản dựa vào kinh nghiệm của nhà quản lý về rủi ro. Vì

vậy, nghiên cứu phương pháp này, nhà quản trị ngân hàng phải cố gắng làm rõ trạng
thái thanh khoản ở mức tốt nhất hay xấu nhất từ đó có những quyết định đúng
hướng nhằm cân bằng trạng thái thanh khoản.
1.2.6.3.

Phương pháp thang đáo hạn

Thang đáo hạn là công cụ đo lường rủi ro thanh khoản bằng việc so sánh các
dòng tiền ra và vào ngân hàng trong một thời kỳ nhất định trong tương lai, thường
là trong 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng. Bao gồm 3 bước:
Bước 1: Xác định tổng dòng tiền vào
Các dòng tiền vào có thể được xếp thứ tự theo ngày mà các tài sản có đáo hạn
hoặc căn cứ vào ước tính của ngân hàng về dòng tiền.
Các dòng tiền vào có được có thể do:


16

Tài sản có đến hạn
Bán các tài sản chưa đến hạn
Nhận tiền gửi mới
Thu nhập bằng tiền mặt (lãi)
Dòng vào từ các nghiệp vụ khác
Bước 2: Xác định tổng dòng tiền ra
Các dòng tiền ra có thể được xếp thứ tự theo ngày mà các tài sản nợ đáo hạn,
ngày sớm nhất mà người gửi tiền tiết kiệm thực hiện quyền được rút tiền gửi trước
hạn, hoặc ngày sớm nhất mà các nhu cầu về vốn phát sinh một cách đột xuất.
Các dòng tiền ra có thể do:
Các tài sản nợ đến hạn
Giải ngân theo hạn mức tín dụng và cam kết ngoại bảng bằng tiền mặt

Dòng tiền ra từ các nghiệp vụ khác
Bước 3: Xác định trạng thái thanh khoản ròng
Trạng thái thanh khoản ròng (NLP) = tổng dòng tiền vào – tổng dòng tiền
ra
Các tình huống có thể xảy ra:
NLP < 0: Khi tổng dòng tiền ra vượt quá tổng dòng tiền vào, lúc này ngân
hàng đang phải đối phó với tình trạng thâm hụt thanh khoản và phải tìm kiếm nguồn
thích hợp để bù đắp.
NLP > 0: Khi tổng dòng tiền vào lớn hơn tổng dòng tiền ra, lúc đó ngân hàng
gặp phải tình trạng thặng dư thanh khoản và ngân hàng nên sử dụng khoản thặng dư
này một cách hợp lý.
NLP = 0: Khi tổng dòng tiền ra bằng tổng dòng tiền vào, điều này hiếm khi
xảy ra di luôn luôn có sự không cân xứng về kỳ hạn của tài sản và kỳ hạn của nguồn
vốn của ngân hàng.
Trong cả 3 phương pháp nêu trên, chúng ta đều có thể xác định yêu cầu thanh
khoản theo các kịch bản. Nghĩa là nhà quản lý thanh khoản đưa ra các tình huống và
xác suất có thể xảy ra các tình huống đó đối với trạng thái thanh khoản.


17

Tình huống thanh khoản tốt nhất: Tăng trưởng trong tiền gửi vượt quá dự tính
của các nhà quản lý và đạt mức cao nhất trong lịch sử của ngân hàng. Hơn nữa, nhu
cầu xin vay vốn hạ thấp hơn ước tính, đạt mức thấp nhất trong những ghi nhận về
tăng trưởng trong cho vay của ngân hàng. Lúc đó, áp lực đối với dự trữ thanh khoản
là thấp nhất bởi vì tăng trưởng trong tiền gửi có thể đáp ứng hầu như toàn bộ yêu
cầu xin vay chất lượng cao.
Tình huống thanh khoản xấu nhất: Tăng trưởng trong tiền gửi và cho vay
ngược với tình huống thanh khoản tốt nhất.
Tình huống thanh khoản trung bình: Nằm ở giữa 2 tình huống trên và thực tế

có khả năng xảy ra là cao nhất.
Yêu cầu thanh khoản dự tính = ∑Pr (xi) * NLP
Trong đó: Xi: các kịch bản được xây dựng.
Pr (xi): xác suất kịch bản i xảy ra.
NLP: trạng thái thanh khoản của Xi.
1.2.6.4.

Phương pháp chỉ số thanh khoản:

Việc sử dụng các chỉ số tài chính cũng là một cách để ước tính yêu cầu thanh
khoản dựa trên kinh nghiệm và mức bình quân ngành. Mỗi chỉ số thể hiện một khía
cạnh về năng lực thanh khoản của ngân hàng. Theo phương pháp này, ngân hàng
không ước lượng một mức thâm hụt hay thặng dư thanh khoản cụ thể mà sẽ duy trì
các chỉ số thanh khoản ở mức bằng hoặc an toàn hơn các ngân hàng khác trong
ngành. Khó khăn trong việc đánh giá thanh khoản bằng phương pháp phân tích các
chỉ số là ở chỗ, để nhận định đúng về trạng thái thanh khoản của một ngân hàng
bằng phương pháp chỉ số thanh khoản, thì mỗi chỉ số nêu ra đều cần phải được so
sánh với giá trị trung bình của các chỉ số này tại các ngân hàng tương đương trong
cùng khu vực, hoạt động trong môi trường tương tự.
Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ
của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi NHTM được thành lập, nó phản ánh
quy mô hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ tăng không chỉ giúp khả năng huy động


×