Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thuốc của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dược phẩm DOP tỉnh thanh hóa năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 77 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG THANH HÀ

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THUỐC CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI VÀ DƯỢC PHẨM DOP TỈNH THANH HÓA
NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI – 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG THANH HÀ

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THUỐC CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI VÀ DƯỢC PHẨM DOP TỈNH THANH HÓA
NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: 01/01/2016 - 31/12/2016



HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn:
PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà- Trưởng phòng Sau đại học, Cô là người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tinh thần em trong suốt quá trình
làm luận văn tốt nghiệp.
Em xin bảy tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Dược
Hà Nội, các thầy cô bộ môn Quản lý và kinh tế Dược cùng toàn thể các thầy
cô trong trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin bày tỏ cám ơn đến ban Giám đốc và các đồng nghiệp làm
việc tại công ty TNHH TM&DP DOP tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt
thời gian làm đề tài.
Cuối cùng tôi cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến gia đình và những người thân yêu của tôi, những người đã
nuôi dưỡng, chia sẻ, động viên giúp đỡ tôi trưởng thành và vươn lên trong
cuộc sống.
Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2017
Học viên

Hoàng Thanh Hà


Mục lục
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1.1.Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ........................ 3

1.1.1. Khái niệm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ............................... 3
1.1.2.Ý nghĩa của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh .............................. 3
1.1.3. Mục tiêu của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ........................... 5
1.1.4. Nội dung của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ........................... 5
1.1.5. Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh ..................................... 6
1.2. Một vài nét thực trạng kinh doanh của các doanh nghiệp dược Việt Nam12
1.2.1. Sự phát triển của ngành dược Việt Nam ............................................... 12
1.2.2.Vài nét về kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dược
Việt Nam ......................................................................................................... 13
1.3.Vài nét về công ty TNHH TM&DP DOP ................................................. 15
1.4. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 19
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................... 19
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:.............................................................................. 19
2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 23
2.3.1.Nguồn thu thập ....................................................................................... 23
2.3.2. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 28
3.1. Đánh giá cơ cấu, biến động, hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH
thương mại và dược phẩm DOP tỉnh Thanh Hóa năm 2016 .......................... 28


3.1.1. Tổng vốn và kết cấu nguồn vốn ............................................................ 28
3.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định .............................................................. 28
3.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................................................ 29
3.2. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM&DP DOP tỉnh

Thanh Hóa năm 2016 ...................................................................................... 34
3.2.1. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM&DP DOP tỉnh Thanh Hóa
năm 2016 ......................................................................................................... 34
3.2.2. Phân tích một số chỉ tiêu lợi nhuận ....................................................... 42
3.2.3.Năng suất lao động, thu nhập bình quân của CBCNV và nộp ngân sách
năm 2016 ......................................................................................................... 43
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 45
4.1. Cơ cấu, biến động, hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH TM&DP
DOP tỉnh Thanh Hóa năm 2016 ...................................................................... 45
4.2. Kết quả kinh doanh thuốc của công ty TNHH TM&DP DOP tỉnh Thanh
Hóa năm 2016 ................................................................................................. 50
4.3. Một số hạn chế của đề tài ........................................................................ 56
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 59


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CPBH


: Chi phí bán hàng

CPQLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp

CTCP

: Công ty cổ phần

DTT

: Doanh thu thuần

EU GMP

: Thực hành tốt sản xuất thuốc theo tiêu chuẩn châu Âu

GDP

: Thực hành tốt phân phối thuốc

GLP

: Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc

GSP

: Thực hành tốt bảo quản thuốc


GVHB

: Giá vốn hàng bán

KD

: Kinh doanh

ROA

: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets)

ROE

: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on common
equity)

ROS

: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần (Return on net
sales)

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty TNHH TM&DP DOP .......... 16

Bảng 1.2. Cơ cấu nguồn nhân lực trực tiếp kinh doanh nhà thuốc của Công ty
TNHH TM&DP DOP ..................................................................................... 17
Bảng 2.3. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 21
Bảng 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ...................................................... 24
Bảng 2.5. Công thức tính của các biến số nghiên cứu hân tích kết quả kinh
doanh ............................................................................................................... 26
Bảng 3.6. Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2016 ....................................... 28
Bảng 3.7. Chỉ tiêu luân chuyển tài sản cố định của công ty năm 2016 .......... 28
Bảng 3.8. Chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định của công ty năm 2016 .. 29
Bảng 3.9. Tổng hợp phân tích chỉ số luân chuyển hàng tồn kho của
công ty năm 2016 ............................................................................................ 30
Bảng 3.10. Tổng hợp chỉ số luân chuyển vốn lưu động của công ty
năm 2016 ......................................................................................................... 30
Bảng 3.11. Chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động của công ty năm 2016 31
Bảng 3.12. Chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản công ty năm 2016 ....... 31
Bảng 3.13. Chỉ số tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) của công ty
năm 2016 ......................................................................................................... 32
Bảng 3.14. Chỉ số tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công
ty năm 2016 ..................................................................................................... 32
Bảng 3.15. Tổng hợp chỉ số luân chuyển tổng tài sản của công ty năm 201633
Bảng 3.16. Phân tích khả năng thanh toán. ..................................................... 33
Bảng 3.17. Phân bố nguồn thu của công ty năm 2016 .................................... 34
Bảng 3.18. Doanh số bán hàng và lợi nhuận theo tháng năm 2016 ................ 35
Bảng 3.19. Doanh số bán hàng và lợi nhuận theo quý năm 2016................... 36
Bảng 3.20. Kết quả lợi nhuận ròng qua các tháng .......................................... 37


Bảng 3.21. Doanh thu và lợi nhuận theo nhóm thuốc bán ra năm 2016......... 38
Bảng 3.22. Kết quả 10 nhóm thuốc có tỷ lệ lợi nhuận cao năm 2016 ............ 40
Bảng 3.23. Kết quả nhóm thuốc có lợi nhuận thấp năm 2016 ........................ 41

Bảng 3.24. Chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2016 ....................... 42
Bảng 3.25. Năng suất lao động bình quân của CBCNV năm 2016 ................ 43
Bảng 3.26. Thu nhập bình quân của CBCNV năm 2016 ................................ 43
Bảng 3.27. Mức nộp ngân sách nhà nước năm 2016 ...................................... 44

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu .......................................................... 20
Hình 3.2. Phân bố lợi nhuận theo quý............................................................. 36
Hình 3.3. Tỷ lệ lợi nhuận/ doanh số các tháng ............................................... 37


ĐẶT VẤN ĐỀ
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng
và phong phú đồng thời việc cạnh tranh cũng khốc liệt hơn. Các doanh nghiệp
phải tự ra quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lãi lỗ và bảo toàn vốn
cho hoạt động kinh doanh. Hệ thống kinh doanh thuốc tại Thanh Hóa đang
phát triển mạnh, có sự cạnh tranh gay gắt, do vậy đơn vị nào có sự đầu tư
đúng đắn, đảm bảo hợp lý giữa kinh doanh và cung cấp dịch vụ chất lượng
cho cộng đồng sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại sẽ bị đào thải và phá sản. Để
đảm bảo cho của nhà thuốc trong tình hình cạnh tranh đầy khốc liệt và gay gắt
của của kinh tế thị trường đòi hỏi cần có chiến lược phát triển để mang lại
hiệu quả tối ưu và định hướng đúng đắn để phát triển trong tương lai.
Trong bối cảnh hiện nay, để tạo vị thế trong xã hội và có thể phát triển
bền vững trên thị trường là điều không dễ dàng đối với các doanh nghiệp. Để
làm được điều đó, các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện mình bằng
nhiều cách, nhiều công cụ khác nhau. Mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong
những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn, và là cơ sở đảm
bảo hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp [2], [14], [19]. Vì vậy, làm thế
nào để duy trì được sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động và
từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là những vẫn đề cấp

thiết của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khác với các loại hình kinh doanh khác,
kinh doanh nhà thuốc có nhiều điều kiện đặc thù riêng, không chỉ đơn thuần
vì lợi nhuận mà còn vì phục vụ cộng đồng. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của công ty DOP (DOP là tên đăng kí kinh doanh của
doanh nghiệp, không phải tên viết tắt), vừa mang tính kinh doanh nhưng đồng
thời vừa mang tính dịch vụ cộng đồng của doanh nghiệp dược là một việc làm
rất cần thiết nhằm xác định những yếu tố tạo nên hiệu quả trong đầu tư kinh
doanh của từng nhóm hàng, từ đó đề ra những yếu tố cần phát huy, những tồn
1


tại cần khắc phục để tối đa hóa lợi nhuận và đạt được sự tăng trưởng bền
vững, đồng thời đảm bảo cung cấp dịch vụ chất lượng cho cộng đồng.
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt động của công ty DOP, đánh
giá những gì đã làm được và chưa làm được, xác định những nguyên nhân tác
động đến quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh để từ đó đề xuất những
chiến lược, chính sách kinh doanh, từ đó đề xuất những chiến lược, kế hoạch
kinh doanh mới, mong muốn công ty ngày càng đứng vững và lớn mạnh trong
tương lai, chúng tôi tiến hành đề tài: “Phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh thuốc tại công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dược phẩm
DOP tỉnh Thanh Hóa năm 2016” với 2 mục tiêu sau:
1. Phân tích cơ cấu, biến động, hiệu quả sử dụng vốn của công ty Trách
nhiệm hữu hạn thương mại và dược phẩm DOP tỉnh Thanh Hóa năm 2016.
2. Phân tích kết quả doanh thu, lợi nhuận kinh doanh thuốc của công ty
Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dược phẩm DOP tỉnh Thanh Hóa năm
2016.

2



Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như các nguồn lực của nền
kinh tế để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Hoạt động sản xuất kinh doanh
được xem là hiệu quả khi hoạt động kinh doanh đó tạo ra lợi ích tối đa trên
chi phí đầu vào tối thiểu, hay là kết quả đầu vào tối đa trên nguồn lực đầu vào
tối thiểu. Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là quá
trình nghiên cứu tất cả các hiện tượng, sự vật có liên quan trực tiếp và gián
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là quá trình nghiên
cứu để đánh giá toàn bộ quá trình kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh
nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng
cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh ở doanh nghiệp. Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh không chỉ cho ta biết việc kinh doanh của doanh
nghiệp đang ở trình độ nào mà nó còn là cơ sở để các nhà quản trị xem xét,
đánh giá và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ có các biện pháp thích hợp nhằm
tăng doanh thu, giảm chi phí, giúp doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao
[20].
1.1.2 Ý nghĩa của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt đối
với sự phát triển của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
không chỉ cần thiết đối với các nhà quản trị trong doanh nghiệp mà nó còn có
ý nghĩa đối với các đối tượng bên ngoài như các cổ đông, nhà đầu tư.


3


Cụ thể:
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ để phát hiện
những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh mà nó còn là công cụ để cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất
kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì cũng tồn tại những khả năng tiềm
tàng chưa phát hiện được, chỉ thông qua phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh thì doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó, phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh còn giúp doanh nghiệp thấy rõ các nguyên nhân, nguồn gốc của
các hạn chế mà doanh nghiệp đang gặp phải, các giải pháp thích hợp cải tiến
quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà quản trị nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế mà doanh nghiệp
đang gặp phải. Từ đó sẽ có cơ sở để xác định đúng đắn mục tiêu cùng các
chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết đối với các nhà
quản trị bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp. Khi đối tượng bên ngoài doanh nghiệp muốn quan hệ đối với
doanh nghiệp như hợp tác, đầu tư, cho vay… thì thông tin về hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi chính đáng có ý nghĩa đối với quyết
định của họ.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ đắc lực cho các nhà quản
trị trong doanh nghiệp đạt kết quả và hiệu quả cao nhất [19]. Để chiến thắng
trong cạnh tranh và quản lý tốt hoạt động sản xuất của công ty, đề ra phương
án kinh doanh có hiệu quả, các nhà tư bản phải thường xuyên phân tích hoạt
động trên cơ sở nhiều luồng, nhiều loại thông tin. Với yêu cầu này, công tác


4


hạch toán không đáp ứng được, đòi hỏi phải có một môn khoa học phân tích
kinh tế độc lập với nội dung, phương pháp nghiên cứu phong phú. Phân tích
hoạt động kinh doanh tách rời khỏi hạch toán và thống kê dựa trên cơ sở hai
môn khoa học đó. Ngày nay, với những thành tựu to lớn về sự phát triển kinh
tế, văn hóa, trình độ kỹ thuật càng cao thì việc phân tích hoạt động kinh doanh
càng quan trọng trong quá trình quản lý doanh nghiệp bởi mục đích cuối cùng
là tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế, xã hội,
bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất [15].
1.1.3 Mục tiêu của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh trở thành một công cụ quan trọng trong
quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc
ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm:
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế.
- Xác định nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây nên
ảnh hưởng của các nhân tố đó.
- Đề xuất các giải pháp khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những tồn
tại trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng phương án kinh doanh dựa vào các mục tiêu đã định.
1.1.4 Nội dung của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng sản phẩm,
doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận…
- Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với các
chỉ tiêu về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động,
tiền vốn, vật tư, đất đai…


5


Để thực hiện nội dung trên, phân tích hoạt động kinh doanh cần xác
định các đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh
(số lượng, kết cấu, quan hệ, tỷ lệ,…) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát
triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá
trình kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả
kinh doanh với các điều kiện (yếu tố) sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
[19] [20]
1.1.5. Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh
 Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của công ty gồm có:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: đó là tổng số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
+ Doanh thu thuần: là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ sau khi
trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và được khách hàng chấp
nhận thanh toán.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập từ hoạt động tài
chính của công ty như góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản…
+ Doanh thu khác: là các khoản thu nhập không thường xuyên khác của
doanh nghiệp mà không nằm trong các khoản kể trên [15].

6



Doanh thu là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dù doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nào thì doanh thu cũng là một yếu tố đáng để quan tâm hàng đầu.
Nếu các yếu tố khác là không đổi thì doanh thu càng cao sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng cao và ngược lại.
 Thu nhập bình quân
Năng suất lao động bình quân của CBCNV được thể hiện bằng chỉ
tiêu doanh số bán ra chia cho tổng số CBCNV trong sản xuất và kinh doanh.
Năng suất lao động bình quân thể hiện hoạt động của doanh nghiệp Dược có
hiệu quả hay không và ngược lại. Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp Dược không phải chỉ tính đến lợi nhuận thu được mà còn phải tính đến
việc đảm bảo đời sống CBCNV thông qua thu nhập bình quân của họ. Thu
nhập bình quân của CBCNV là lương và các khoản thu nhập khác, ví dụ các
khoản tiền thưởng quý, năm, lễ, tết…Thu nhập bình quân của CBCNV thể
hiện lợi ích, sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp và chứng tỏ
doanh nghiệp hoạt động ổn định.
 Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả sau cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là
chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình sản
xuất kinh doanh. Lợi nhuận có được từ việc xác định kết quả kinh doanh, sau
khi tính toán, so sánh tổng thu nhập thuần từ các hoạt động với các chi phí sản
xuất kinh doanh và chi phí khác trong kì.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
+ Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh
thu trừ đi giá vốn hàng bán và các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán.

7



+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính toán dựa
trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi chi
phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ
đã cung cấp trong kì báo cáo.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
+ Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận khác.
- Lợi nhuận kế toán sau thuế: là lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi trừ đi chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản suất kinh doanh
của doanh nghiệp. Phân tích, xem xét mức độ biến động của tổng số lợi
nhuận, đánh giá bằng con số tương đối, thông qua việc so sánh giữa tổng lợi
nhuận trong kỳ so với vốn sản xuất sử dụng để sinh ra lợi nhuận
 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần (ROS):
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì kết quả kinh doanh càng đạt hiệu quả.
 Tỷ suất sinh lợi nhuận trên tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này phản ánh đo lường khả năng sinh lợi trên tài sản của doanh
nghiệp, cứ 1 đồng vốn đầu tư chi ra cho tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì kinh doanh có hiệu quả trên số tiền bỏ ra
[15].
 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
8



Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lợi từ nguồn vốn bỏ ra đầu tư vào
doanh nghiệp, cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu lãi ròng (là
khoản lợi sau khi đã trừ các khoản phát sinh trong kỳ). Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ rằng doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên số vốn bỏ ra [19]
 Chỉ tiêu đánh giá, phân tích về vốn
Để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một
bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định. Qua phân tích sử dụng vốn
doanh nghiệp có thể khai thác tiềm năng sẵn có, biết mình đang ở cung đoạn
nào trong quá trình phát triển (thịnh vượng, suy thoái) hay đang ở vị trí nào
trong quá trình cạnh tranh với đơn vị khác, nhằm có biện pháp tăng cường
quản lý, ở đây phân tích các chỉ tiêu sau [15]:
- Phân tích biến động và cơ cấu tài sản
Phân tích biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp người phân tích
tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế
nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế
để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
hay không. Phân tích biến động các mục tài sản doanh nghiệp cung cấp cho
người phân tích nhìn về quá khứ sự biến động tài sản doanh nghiệp. Vì vậy,
phân tích biến động về tài sản của doanh nghiệp thường được tiến hành bằng
phương pháp so sánh theo chiều ngang và theo quy mô chung. Quá trình so
sánh tiến hành quá nhiều thời kỳ thì sẽ giúp cho người phân tích có được sự
đánh giá đúng đắn hơn về xu hướng, bản chất của sự biến động.
-

Phân tích biến động và cơ cấu nguồn vốn

9



Phân tích biến động các mục nguồn vốn nhằm giúp người phân tích tìm
hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế
nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài
chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị
trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không và có phù hợp với chiến
lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Phân tích
kết cấu vốn gồm có:
-

Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp

-

Nguồn vốn chủ sở hữu – Nguồn vốn nợ phải trả

-

Nợ ngắn hạn

-

Nợ dài hạn

-

Vốn cố định

-


Vốn lưu động

-

Vốn từ các quỹ khác

- Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà
doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá
nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Các chỉ tiêu phân
tích khả năng thanh toán bao gồm:
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát phản ảnh mối quan hệ giữa tổng
tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả
(nợ ngắn hạn, nợ dài hạn...) Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khái quát khả năng
thanh toán các khoản nợ của công ty.
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:

10


Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay còn gọi là hệ số khả năng
thanh toán hiện hành. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của công
ty bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn nhất. Hệ số này
phải lớn hơn 1. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán càng tốt tuy nhiên
nếu quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đã đầu tư quá
nhiều vào tài sản ngắn hạn.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng

giá trị các loại tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời (Htt) chỉ xem xét các khoản có
thể sử dụng để thanh toán nhanh nhất đó là tiền. Khả năng thanh toán tức thời
cho biết, với số tiền và các khoản tương đương tiền, doanh nghiệp có đảm bảo
thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không.
- Phân tích chỉ số luân chuyển hàng tồn kho
Chỉ số này phản ảnh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa đã bán với
khối lượng hàng hóa dự trữ trong kho. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn
hoặc số ngày một vòng hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng
tồn kho càng nhanh và ngược lại.
- Phân tích chỉ số luân chuyển vốn lưu động
Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Số vòng quay của vốn lưu
động càng lớn chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài
chính càng tốt. Doanh nghiệp cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao [19].
hân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu:
-

Số vòng quay bình quân của vốn lưu động

11


-

Số ngày bình quân của một vòng quay vốn lưu động

-


Số vòng quay bình quân của hàng tồn kho và nợ phải thu

-

Số ngày bình quân của một vòng quay hàng tồn kho và nợ phải thu [16]

1.2 . Một vài nét thực trạng kinh doanh của các doanh nghiệp dược Việt
Nam hiện nay
1.2.1. Sự phát triển của ngành dược Việt Nam
Dược phẩm là ngành có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế
xã hội hiện nay. Không giống như những ngành kinh doanh thông thường
khác, Dược phẩm có liên quan trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng chính là tài
sản quý giá nhất của con người. Dược phẩm Việt Nam đang phát triển mạnh
mẽ so với những dược phẩm ngoại trong thị trường nội địa, đặc biệt là khi
Việt Nam tiến hành cam kết mở cửa về thị trường dược phẩm khi tham gia
vào WTO. Từ hàng ngàn năm nay, các loại thuốc phòng, thuốc chữa bệnh đã
trở thành một nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống con người. Với dân số lên tới
hàng triệu dân thì việc phát triển ngành dược phẩm là được coi như là một
điều tất yếu và rất đáng được quan tâm ở Việt Nam [3],[24].
Thị trường dược phẩm Việt Nam có giá trị 4.2 tỷ USD tính đến năm
2015, tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2010-2015 là 17-20% và đến năm
2017, tốc độ tăng trưởng của thị trường sẽ cao hơn 17%. Tiêu thụ dược phẩm
bình quân đầu người là 40 USD.
Hiện tại ở Việt Nam có khoảng 150 nhà máy đạt chuẩn WHO-GMP
vào năm 2015. Với nền tảng đó, mục tiêu ngành dược đặt ra là đến năm 2020,
đảm bảo 100% nhu cầu thuốc cho chăm sóc sức khỏe nhân dân. Công nghiệp
dược trong nước đáp ứng 80% nhu cầu thuốc thành phẩm và 20% nguyên liệu
làm thuốc. Chất lượng thuốc sẽ được nâng cao với 40% thuốc generic đăng ký
được thử sinh khả dụng (BA) và tương đương sinh học (BE).


12


Bên cạnh đó, chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công
nghiệp dược Việt Nam cũng đang đi theo hướng khuyến khích đầu tư, chuyển
giao công nghệ trong sản xuất dược phẩm, vacxin, hóa dược và kháng sinh...
Luật Dược sửa đổi 2016 cũng có nhiều chính sách mới của nhà nước với
nhiều ưu đãi đầu tư sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc thiết yếu,
thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin. Chính phủ cũng đang có nhiều ưu
đãi trong nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để
sản xuất các loại thuốc mới [27].
1.2.2. Vài nét về kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
dược Việt Nam
Hệ thống phân phối dược phẩm tại Việt Nam lại khá đặc thù với cấu trúc
phức tạp và sự tham gia của nhiều bên liên quan. Cụ thể, hệ thống phân phối
tại Việt Nam bao gồm các thành phần tham gia chính như sau:
 Các doanh nghiệp phân phối dược phẩm chuyên nghiệp
- Doanh nghiệp phân phối dược phẩm nhà nước
- Doanh nghiệp phân phối dược phẩm tư nhân
- Doanh nghiệp phân phối dược phẩm nước ngoài
 Các công ty dược phẩm vừa sản xuất vừa phân phối.
 Hệ thống chợ sỉ
 Hệ thống bệnh viện công lập và bệnh viện tư nhân
 Hệ thống nhà thuốc
 Hệ thống phòng mạch (phòng khám bệnh) tư nhân
Nhìn chung, các loại dược phẩm tại Việt Nam đang phải qua nhiều
tầng nấc phân phối trước khi đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Do đó, giá
thành người bệnh phải chi trả thực tế có thể cao hơn nhiều lần giá thành xuất
xưởng của các nhà sản xuất. Có 3 kênh chính để phân phối thuốc là bệnh


13


viện, nhà thuốc và phòng khám tư nhân, trong đó nhà thuốc là một trong
những kênh phân phối quan trọng. Do tính thuận tiện trong mua bán và do
thói quen sử dụng các loại thuốc phổ thông của đại bộ phận dân cư Việt Nam.
Tương tự như tại các quốc gia đang phát triển khác, đến hiệu thuốc tây là lựa
chọn đầu tiên của đa phần người dân khi mắc bệnh. Tại các vùng nông thôn
hoặc vùng xa xôi hẻo lánh tại Việt Nam, đây gần như là sự lựa chọn duy nhất
của họ. Do vậy, các công ty dược đã và đang đầu tư nhiều vào kinh doanh nhà
thuốc.
Có nhiều nghiên cứu về kết quả hoạt động kinh doanh dược nói
chung và kinh doanh nhà thuốc nói riêng. Các kết quả này đa số đều cho thấy
các doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả ở mức độ khác nhau như
nghiên cứu của Nguyễn Văn Hùng năm 2014 tại Công ty dược phẩm Hùng
Hiếu, doanh số bán 24.875,2 triệu đồng tăng so với năm 2013, tỷ lệ bán buôn,
bán lẻ năm 2014 = 20,6 lần. Doanh thu của công ty chủ yếu là bán buôn
(khoảng 95,5%), bán lẻ chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (4,6%) lợi nhuận ròng
năm 2014 của công ty này tăng gần 30% so với năm 2013 [12]. Theo Trần
Tuyết Trinh năm 2014 thực hiện tại Công ty cổ phần dược vật tư y tế Thanh
Hóa tổng doanh thu của công ty này giảm 10% so với năm 2013, doanh thu
hàng công ty sản xuất tăng 35%, cơ cấu doanh thu theo nhóm hàng phân phối
bao gồm hàng công ty khai thác từ các nguồn mua bên ngoài chiếm tỷ lệ cao
(56,1%), hàng công ty tự sản xuất: tân dược chiếm 9,6%, đông dược chiếm
38,8%. Các chỉ số lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần đều tăng so với năm 2013
với tỷ lệ lần lượt là 2,5% và 8,9% [17]. Nghiên cứu tại Công ty TNHH Dược
phẩm Hải Đăng cho thấy, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng gần
4% so với năm trước. Mức tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2015 đạt 3,0.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định chỉ đạt mức 55,5 tương ứng với số vòng


14


quay tài sản cố định là 18,5 [11]. Theo nghiên cứu của Tô Văn Vũ tại Công ty
Cổ phần Dược phẩm TV.Pharm – chi nhánh Trà Vinh năm 2015, cơ cấu
nguồn mua chi nhánh bao gồm: Nguồn từ công ty Cổ phần Dược phẩm
TV.Pharm sản xuất chiếm 78,6%. Nguồn mua từ các công ty Dược khác do
chi nhánh tự khai thác, chiếm tỷ lệ 21,4% [22].
Bên cạnh doanh thu và lợi nhuận, thu nhập bình quân của cán bộ công
nhân viên trong các doanh nghiệp dược cũng được quan tâm, ngày một cải
thiện [18]. Nghiên cứu tại Công ty cổ phần dược - vật tư y tế Thanh Hóa năm
2014 thì thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là 5,24 triệu đồng,
trong đó nhân viên tại các chi nhánh ngoại tỉnh là 5,9 triệu đồng, cao hơn so
với chi nhánh nội tỉnh chỉ được 5,1 triệu đồng [17]. Nghiên cứu của Phan Thị
Vân Anh tại công ty cố phần OPC thu nhập bình quân là 15 triệu đồng [1].
1.3 Vài nét về công ty TNHH TM&DP DOP
Công ty TNHH TM&DP DOP có trụ sở chính đặt tại số nhà 234 –
236 Trần Phú, Lam Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa có vốn điều
lệ 815 triệu đồng, thành lập 21 tháng 9 năm 2004.
Lĩnh vực kinh doanh gồm dược phẩm, mỹ phẩm, vật tư y tế, thực
phẩm dinh dưỡng. Sau 13 năm hoạt động kinh doanh công ty ngày càng lớn
mạnh, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng
quốc tế, với hệ thống kho lạnh đạt tiêu chuẩn 100m2 đảm bảo chất lượng lưu
trữ và quản lý nguồn hàng. Toàn bộ hoạt động của công ty được ứng dụng
phần mềm quản lý thống nhất, đồng bộ, đảm bảo kết nối mọi hoạt động.
Cơ cấu nhân sự gồm 18 người trong đó:
Ban giám đốc gồm 2 người: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc
Nhân viên có: 2 dược sĩ đại học, 10 dược sĩ trung học, 4 lao động phổ thông

15



Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty TNHH TM&DP DOP
Cơ cấu nguồn

Giới tính

Số lượng

Tỷ lệ

(Người)

(%)

nhân lực

Nam

Nữ

Tổng số

5

13

18

100


Dược sỹ đại học

1

1

2

11,1

Đại học khác

1

2

3

16,7

Cao đẳng

1

1

2

11,1


DSTH và trung

2

8

10

55,5

0

1

1

6,6

CBCNV

cấp khác
Lao động phổ
thông
Số lượng CBCNV trình độ đại học chiếm tỷ lệ khá cao 27,8%. Cán
bộ có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu nhân sự
(55,5%).

16



Bảng 1.2. Cơ cấu nguồn nhân lực trực tiếp kinh doanh nhà thuốc của
Công ty TNHH TM&DP DOP
Cơ cấu nguồn

Giới tính

Số lượng

Tỷ lệ

(Người)

(%)

nhân lực

Nam

Nữ

Tổng số

4

12

16

100


Dược sỹ đại học

1

1

2

12,5

Đại học khác

0

1

1

6,2

Cao đẳng

1

1

2

12,5


DSTH và trung

2

8

10

62,5

0

1

1

6,2

CBCNV

cấp khác
Lao động phổ
thông
- Chức năng nhiệm vụ của công ty: công ty có nhiệm vụ phân phối thuốc,
bán buôn bán lẻ thuốc. Công có hệ thống phân phối gồm 3 chi nhánh trên tỉnh
Thanh Hóa. Trong chiến lược phát triển thị trường của Công ty, kết hợp với
chiến lược phát triển thị trường nội tỉnh, công ty đang mở rộng ra ngoại tỉnh
và khu vực, việc chiếm lĩnh thị trường quốc tế đó là chiến lược bao gồm các
mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, trên cơ sở tăng thị phần trong nước,

từng bước khai thác thị trường khu vực và quốc tế.
- Tình hình sản xuất:
Hiện nay công ty đang đầu tư nhà máy sản xuất thuốc Tân dược đạt
tiêu chuẩn quốc tế “GMP - WHO” và thuốc từ Dược liệu đạt tiêu chuẩn GMP
đông dược.
-

Chiến lược phát triển các sản phẩm thuốc của Công ty là:

17


×