Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phương pháp định giá doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hóa và niêm yết lần đầu ở việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.96 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------

NGUYỄN DƯƠNG AN

PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP KHI TIẾN HÀNH
CỔ PHẦN HĨA VÀ NIÊM YẾT LẦN ĐẦU Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành : Tài chính Doanh nghiệp
Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS LÊ THỊ KHOA NGUN

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2008


Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những nội dung
được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Phần lớn những số liệu trong
các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, chứng minh, nhận xét, đánh giá được chính
tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài
ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác
giả khác, cơ quan khác, người viết đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ
tra cứu, kiểm chứng.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài .................................................................................................1
2. Xác định vấn đề nghiên cứu........................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................1
5. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................2
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..........................................................................................2

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP, CỔ PHẦN HÓA VÀ
NIÊM YẾT LẦN ĐẦU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN............................4
1.1 Cổ phần hóa và niêm yết lần đầu trên thị trường chứng khoán .................................4
1.1.1 Những vấn đề chung về cổ phần hóa ...................................................................4
1.1.1.1 Khái niệm về cổ phần hoá..............................................................................4
1.1.1.2 Các hình thức cổ phần hoá .............................................................................4
1.1.1.3 Các phương thức chào bán cổ phiếu DN khi cổ phần hoá.............................5
1.1.2 Niêm yết lần đầu trên thị trường chứng khoán ....................................................6
1.2 Giá trị doanh nghiệp...................................................................................................8
1.2.1 Khái niệm và các nhân tố tác động đến giá trị doanh nghiệp ..............................8
1.2.2 Các loại giá trị doanh nghiệp ...............................................................................8
1.2.3 Đối tượng quan tâm đến giá trị doanh nghiệp......................................................8
1.2.4 Ý nghĩa và thời điểm của việc định giá doanh nghiệp.........................................9


1.3 Các phương pháp định giá doanh nghiệp.................................................................10
1.3.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền và phân loại ................................................10
1.3.1.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền...............................................................10
1.3.1.2 Các loại phương pháp chiết khấu dòng tiền.................................................11

1.3.1.2.1 Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức .....................................................11
1.3.1.2.2 Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do ...............................................12
1.3.1.2.3 Phương pháp chiết khấu dòng tiền cho cổ đông ....................................12
1.3.1.3 Xác định các thông số của phương pháp chiết khấu dòng tiền....................12
1.3.1.3.1 Xác định dòng tiền tự do........................................................................12
1.3.1.3.2 Xác định lãi suất chiết khấu ...................................................................13
1.3.2 Định giá theo doanh thu hoạt động – Phương pháp P/E ....................................16
1.3.2.1 Phương pháp P/E..........................................................................................16
1.3.2.2 Định giá theo phương pháp P/E ...................................................................16
1.3.2.2.1 Tiêu chuẩn lựa chọn công ty tương đương để xác định chỉ tiêu ngành .18
1.3.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến xác định P/E ..............................................19
1.3.3 Định giá bằng phương pháp giá trị tài sản .........................................................19
1.4 Phương pháp định giá doanh nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam .....................................................................................................21
1.4.1 Phương pháp định giá doanh nghiệp ở một số nước Châu Âu ..........................21
1.4.2 Phương pháp định giá doanh nghiệp ở Ấn Độ...................................................23
1.4.2.1 Đặc điểm thị trường chứng khoán Ấn Độ....................................................23
1.4.2.2 Phương pháp định giá doanh nghiệp tại thị trường chứng khoán Ấn Độ ....24
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam....................................................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ................................................................................................29


Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP KHI CỔ PHẦN HÓA
VÀ NIÊM YẾT LẦN ĐẦU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM30
2.1 Đặc điểm khung pháp lý khi cổ phần hoá và niêm yết lần đầu tại Việt Nam..........30
2.2 Thực trạng về phương pháp định giá doanh nghiệp áp dụng ở Việt Nam..............31
2.2.1 Tác động của giá khi niêm yết đến thị trường chứng khoán Việt Nam .............31
2.2.2 Một số nhận định chung về phương pháp định giá cổ phiếu khi cổ phần hóa và
niêm yết lần đầu đang sử dụng ở Việt Nam....................................................................34
2.2.3 Phương pháp chiết khấu dòng tiền.....................................................................37

2.2.3.1 Khảo sát tại thị trường Việt Nam .................................................................37
2.2.3.2 Phương pháp chiết khấu dòng tiền theo hướng dẫn của nhà nước ..............39
2.2.3.3 Những hạn chế trong việc áp dụng mô hình định giá doanh nghiệp theo
phương pháp DDM tại Việt Nam....................................................................................43
2.2.4 Định giá theo phương pháp P/E .........................................................................48
2.2.4.1 Khảo sát việc áp dụng phương pháp định giá P/E đối với cổ phiếu đã niêm
yết ....................................................................................................................................48
2.2.4.2 Khảo sát việc áp dụng phương pháp P/E khi niêm yết lần đầu ...................51
2.2.4.2.1 Đối với doanh nghiệp tư nhân................................................................51
2.2.4.2.2 Đối với doanh nghiệp nhà nước.............................................................54
2.2.4.3 Những hạn chế trong áp dụng phương pháp P/E tại Việt Nam ...................59
2.2.5 Phương pháp định giá theo giá trị tài sản...........................................................61
2.2.5.1 Đối với tài sản hữu hình...............................................................................61
2.2.5.2 Đối với tài sản vô hình .................................................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.............................................................................................65


Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP
ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP KHI CỔ PHẦN HÓA VÀ NIÊM YẾT LẦN ĐẦU
TẠI VIỆT NAM ............................................................................................................66
3.1 Điều kiện để nâng cao hiệu quả ứng dụng các phương pháp định giá doanh nghiệp
khi cổ phần hóa và niêm yết lần đầu ...............................................................................66
3.1.1 Môi trường pháp lý ............................................................................................66
3.1.2 Cơ sở để lựa chọn các phương pháp định giá ....................................................69
3.2 Giải pháp để nâng cao hiệu quả ứng dụng các phương pháp định giá doanh nghiệp
khi cổ phần hóa và niêm yết lần đầu ...............................................................................70
3.2.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền.....................................................................70
3.2.2 Phương pháp P/E................................................................................................73
3.2.3 Phương pháp giá trị tài sản.................................................................................76
3.2.4 Các giải pháp khác .............................................................................................81

3.2.4.1 Đối với các tổ chức định giá ........................................................................81
3.2.4.2 Đối với các doanh nghiệp ............................................................................83
3.2.4.3 Đề xuất chung đối với cơ quan quản lý nhà nước........................................84
KẾT LUẬN CHƯƠNG III..............................................................................................86
KẾT LUẬN .....................................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BV

Giá trị sổ sách

CAPM

Mô hình định giá tài sản vốn

CPH

Cổ phần hóa

DDM

Chiết khấu dòng cổ tức

DCF

Chiết khấu dòng tiền


DIV

Cổ tức được trả trên mỗi cổ phần

DN

Doanh nghiệp

EPS

Thu nhập trên mỗi cổ phần

FCFE

Chiết khấu dòng tiền cho cổ đông

FCFF

Chiết khấu dòng tiền tự do

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

P/BV

Tỷ số giá trên giá trị sổ sách

P/E


Tỷ số giá trên thu nhập

WACC

Chi phí sử dụng vốn bình quân


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng 1.1 PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ ĐƯỢC SỬ DỤNG BỞI LEAD UNDERWRITERS
Bảng 1.2 BẢNG SO SÁNH CÁC CHỈ SỐ CỦA CÔNG TY VISAL VỚI CÔNG TY CÙNG NGÀNH
Bảng 1.3 BẢNG ĐỊNH GIÁ CÔNG TY TAGEER THEO PHƯƠNG PHÁP DDM
Bảng 1.4 BẢNG SO SÁNH CHỈ SỐ CÔNG TY TAGEER VÀ CÁC CÔNG TY CÙNG NGÀNH
Bảng 1.5 TỔNG HỢP GIÁ THEO TỶ TRỌNG CÁC PHƯƠNG PHÁP CỦA CÔNG TY TAGEER

Bảng 2.1 BẢNG THỐNG KÊ CỔ PHIẾU NIÊM YẾT SÀN HOSE TRONG NĂM 2008
Bảng 2.2 BẢNG THỐNG KÊ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ KHI NIÊM YẾT TẠI HOSE
Bảng 2.3 SO SÁNH SỰ TĂNG, GIẢM GIÁ CỔ PHIẾU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ SỬ DỤNG
Bảng 2.4 THỐNG KÊ GIÁ CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DCF
Bảng 2.5 BẢNG LỢI NHUẬN SAU THUẾ CỦA CÔNG TY CAO SU ĐỒNG PHÚ TỪ 2003 – 2006
Bảng 2.6 BẢNG THỐNG KÊ TỶ LỆ CHI TRẢ CỔ TỨC CỦA CÔNG TY FPT
Hình 2.7 BIỂU ĐỒ GIÁ CỔ PHIẾU FPT
Bảng 2.8 BẢNG THỐNG KÊ GIÁ CÔNG TY NIÊM YẾT SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ P/E
Bảng 2.9 CHỈ SỐ CƠ BẢN CỦA CÁC CTY NGÀNH THỦY SẢN
Bảng 2.10 CƠ CẤU XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN VIỆT NAM
Bảng 2.11 BẢNG TÍNH TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÔNG TY THỦY SẢN NAM VIỆT
Bảng 2.12 BẢNG ĐỊNH GIÁ CÔ PHIẾU CÔNG TY THỦY SẢN NAM VIỆT
Bảng 2.13 DANH SÁCH CỔ ĐÔNG LỚN CỦA CÔNG TY HÀ TIÊN 1 KHI NIÊM YẾT
Bảng 2.14 BẢNG TÍNH EPS CỦA HT1 TỪ 2005-2007
Bảng 2.15 BẢNG SO SÁNH EPS CỦA XI MĂNG HÀ TIÊN 1 VÀ XI MĂNG BỈM SƠN
Bảng 2.16 BẢNG SO SÁNH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ NGHÀNH XI MĂNG

Bảng 3.1 BẢNG ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CÔNG TY HOÀNG ANH GIA LAI THEO PHƯƠNG PHÁP DCF
Bảng 3.2 TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN BÌNH QUÂN THEO TRỌNG SỐ


Bảng 3.3 BẢNG ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CÔNG TY TÔN HOA SEN THEO PHƯƠNG PHÁP DCF
Bảng 3.4 BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU TÀI CHÍNH THEO NGÀNH NGHỀ
Bảng 3.5 BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY XXX
Bảng 3.6 XÁC ĐỊNH GIÁ BÌNH QUÂN THEO TRỌNG SỐ


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Từ cuối năm 2006 đến đầu năm 2008 thị trường chứng khoán Việt Nam đã có
những bước tăng trưởng thần kỳ, VN-Index đạt mức cao nhất gần 1.200 điểm vào
cuối năm 2007. Tuy nhiên, từ tháng 3 năm 2008 đến nay VN-Index đã giảm hơn
70% về giá trị và ngày càng giảm sâu hơn. Có rất nhiều nguyên nhân lý giải cho sự
sụt giảm trên, tuy nhiên một trong những nguyên nhân được các chuyên gia khuyến
cáo khi thị trường phát triển nóng đó là cổ phiếu Việt Nam đã được định giá quá
cao. Vì vậy, việc tìm hiểu các phương pháp định giá, thực trạng định giá cổ phiếu ở
thị trường Việt Nam trong thời gian qua để tìm hiểu nguyên do từ đâu là một yêu
cầu cấp thiết. Qua đó giúp cho nhà đầu tư, tổ chức tư vấn và cơ quan quản lý nhìn
nhận rõ các sai sót, bất cập và các điểm chưa hợp lý trong ứng dụng các phương
pháp định giá để sửa đổi trong thời gian tới, và điều đó giúp cho thị trường chứng
khoán phát triển bền vững và lành mạnh hơn.
2. Xác định vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu việc áp dụng các phương định giá được trình
bày trên các bản cáo bạch để xác định giá khởi điểm khi cổ phần hóa, giá tham chiếu
khi cổ phiếu niêm yết lần đầu trên sở giao dịch và trung tâm giao dịch. Từ đó rút ra

các điểm chưa hợp lý và khó khăn khi áp dụng các phương pháp này, trên cơ sở đó
đưa ra các kiến nghị để hoàn thiện phương pháp định giá góp phần phản ánh đúng
giá trị thực của cổ phiếu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở các vấn đề nghiên cứu nêu trên, đề tài sẽ trình bày các vấn đề lý
luận liên quan đến việc định giá và thực trạng định giá cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị thiết thực
để hoàn thiện công tác định giá chứng khoán tại Việt Nam giúp cho nhà đầu tư an
tâm hơn trong quyết định đầu tư và thị trường chứng khoán phát triển bền vững hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu


2

Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và
phương pháp phân tích. Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn đối với các cổ
phiếu niêm yết giao dịch tại sàn giao dịch Hose & Hastc và một số doanh nghiệp
lớn mới cổ phần hóa. Về thời gian nghiên cứu chủ yếu từ năm 2006 đến nay.
5. Nội dung nghiên cứu
Với các vấn đề đã nêu, nội dung của đề tài được bố cục thành ba chương:
Chương 1 trình bày khái quát những lý luận về cổ phần hóa, niêm yết lần đầu, các
phương pháp định giá đang được áp dụng phổ biến tại Việt Nam và sơ lược một số
quốc gia trên thế giới. Chương này là cơ sở quan trọng cho việc tìm hiểu thực trạng
định giá tại thị trường chứng khoán Việt Nam và cơ sở cho các kiến nghị sửa đổi
trong thời gian tới. Chương 2 trình bày thực trạng định giá chứng khoán khi cổ phần
hóa và niêm yết lần đầu tại Việt Nam, phân tích một số cổ phiếu cụ thể mới niêm yết
và đấu giá tại Hose, từ đó rút ra các nhận xét về những điểm chưa hợp lý và các khó
khăn trong việc áp dụng các phương pháp định giá cho điều kiện thị trường chứng
khoán Việt Nam. Trên cơ sở những khó khăn rút ra từ chương 2, nội dung chương 3
đưa ra các kiến nghị giải pháp để hoàn thiện hơn nữa việc ứng dụng các phương

pháp định giá khi tiến hành cổ phần hóa và niêm yết lần đầu tại thị trường chứng
khoán Việt Nam.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực
tiễn. Về lý luận, đề tài đã nêu lên ưu điểm và hạn chế của các phương pháp định giá,
tiếp theo đó là việc sử dụng kết hợp các phương pháp định giá trong xác định giá cổ
phiếu. Về thực tiễn, giúp cho các nhà đầu tư, tổ chức định giá và cơ quan quản lý
nhìn tổng quan hơn về phương pháp định giá, thực trạng định giá cổ phiếu tại Việt
Nam thời gian qua, đồng thời giúp họ nhìn rõ được điểm mạnh điểm yếu của mỗi
phương pháp định giá từ đó rút ra phương pháp định giá cho riêng mình. Bên cạnh
đó cũng giúp tổ chức tư vấn, cơ quan quản lý nhận ra các điểm chưa hợp lý trong


3

việc sự dụng các phương pháp định giá cổ phiếu và đưa ra các kiến nghị phù hợp
hơn với điều kiện tại Việt Nam cũng như phù hợp với thông lệ quốc tế.
Trong quá trình nghiên cứu, do giới hạn thời gian cũng như nguồn tư liệu, đề
tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của
quý Thầy, cô và các bạn đồng nghiệp.


4

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP, CỔ PHẦN HÓA
VÀ NIÊM YẾT LẦN ĐẦU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1.1 Cổ phần hóa và niêm yết lần đầu trên thị trường chứng khoán
1.1.1 Những vấn đề chung về cổ phần hóa
1.1.1.1 Khái niệm về cổ phần hoá

Thuật ngữ CPH xuất hiện ở Việt Nam cuối những năm 1980 đầu những năm
1990, gắn với công cuộc cải cách DN nhà nước. Cho đến nay, dường như mọi
người mặc nhiên sử dụng thuật ngữ CPH, mà chưa quan tâm nhiều tới việc định
nghĩa hay đưa ra 1 khái niệm đầy đủ cho thuật ngữ này.
Trong quá trình thực hiện đổi mới toàn diện để phát triển đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế được Đại hội Đảng VI (1986) khởi xướng thì chủ trương của chính
phủ là đấy mạnh việc cổ phần hóa các DN nhà nước. Xuất phát điểm của chủ
trương này là việc phải làm sao để những DN nhà nước có “chủ thực sự”, gắn chặt
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Quá trình này là chuyển đổi các DN thuộc sở hữu 100% của nhà
nước sang hình thức công ty cổ phần thông qua việc chia nhỏ giá trị của DN thành
các phần bằng nhau và bán lại cho các nhà đầu tư dưới hình thức phát hành cổ
phiếu.
Thực tế hiện nay không chỉ có các DN nhà nước thực hiện chuyển đổi hình thức
sở hữu, mà còn rất nhiều cuộc chuyển đổi hình thức sở hữu có giá trị vốn rất lớn của
các công ty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân thành các công ty cổ phần.
Như vậy, CPH DN chính là việc bán một phần hay toàn bộ doanh nghiệp thuộc
sở hữu nhà nước hoặc tư nhân cho các đối tượng cổ đông là các thành phần kinh tế
khác nhau.
1.1.1.2 Các hình thức cổ phần hoá
Đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần là vốn chủ sở hữu do nhiều cổ đông nắm
giữ, đồng sở hữu thông qua việc sở hữu các cổ phiếu của DN. Do vậy, quá trình


5

CPH DN nhất thiết phải bán cổ phiếu để chứng nhận quyền sở hữu DN cho các cổ
đông. Quá trình này được thực hiện dưới các hình thức sau:
− Giữ nguyên giá trị vốn hiện có tại DN, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn
để phát triển DN.

− Bán một phần giá trị vốn hiện có tại DN
− Tách một bộ phận của DN đủ điều kiện để cổ phần hoá, phát hành cổ phiếu
trên phần vốn tách ra.
− Bán toàn bộ giá trị vốn hiện có tại DN để chuyển thành công ty cổ phần.
1.1.1.3 Các phương thức chào bán cổ phiếu DN khi cổ phần hoá
Kết thúc quá trình xác định giá trị DN, xác định số cổ phần, cổ phiếu và bốn
hình thức cổ phần hoá nêu trên là quá trình chào bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư để
hình thành công ty cổ phần. Hoạt động chào bán cổ phiếu của các DN thực hiện cổ
phần có thể được thực hiện qua các phương thức sau:
− Chào bán trong nội bộ doanh nghiệp: Toàn bộ số cổ phiếu dự định phát hành
được bán cho người lao động trong DN. Phương thức cổ phần hoá này có ưu điểm
là nâng cao vị thế và quyền lợi của đại đa số người lao động của DN, khuyến khích
người lao động trong DN tích cực làm việc, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động
của DN, từ đó có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Hạn chế của
phương thức cổ phần hoá này là các nhà đầu tư bên ngoài không được mua cổ
phiếu, từ đó giảm động lực phát triển mới cho DN sau cổ phần hoá.
− Chào bán công khai tại doanh nghiệp: Phương thức này chỉ giới hạn trong
phạm vi nhất định, một số lượng các nhà đầu tư nhất định nắm được thông tin về kế
hoạch cổ phần hoá DN, để tham gia mua cổ phiếu của DN. Phương thức này có hạn
chế là bị chi phối bởi ban lãnh đạo DN.
− Chào bán thông qua trung gian: Phương thức này có ưu điểm là công ty
trung gian là công ty chứng khoán, công ty tài chính... đứng giữa nhà đầu tư và DN
có tham gia vào một khâu nào đó trong quá trình xác định giá trị của DN. Vì thế
thông tin được chào bán chứng khoán của DN cổ phần hoá sẽ được phổ biến rộng


6

rãi. Các hình thức chào bán chứng khoán trong phương thức này là: Bảo lãnh phát
hành, trung gian đấu giá hoặc mua lại toàn bộ đợt phát hành và sau đó bán lại cho

các nhà đầu tư, bảo lãnh không toàn bộ...
− Đấu giá trên thị trường chứng khoán: Ở Việt Nam phương thức này sẽ thu
hút nhiều nhà đầu tư mới ngoài DN, nhất là nhà đầu tư chiến lược, tạo động lực phát
triển mới cho DN sau cổ phần hoá. Bởi vì phương thức này quy định việc chào bán
cổ phần DN thực hiện cổ phần hoá thông qua đấu giá công khai trên thị trường giao
dịch chứng khoán. Hình thức này sẽ thu hút được đông đảo các nhà đầu tư tham gia
đặt giá cạnh tranh công khai, công bằng trên thị trường chứng khoán. Từ đó góp
phần bảo đảm giá cổ phần phản ánh được giá trị thực của DN, khắc phục được
những hạn chế trong khâu định giá DN. Phương thức này sẽ góp phần thúc đẩy sự
phát triển của thị trường chứng khoán thông qua khả năng tăng cung hàng hoá cho
thị trường chứng khoán.
Cổ phần hoá là giải pháp quan trọng trong cơ cấu lại DN, nhất là đối với DN
nhà nước tạo điều kiện cho vốn và tài sản của nhà nước được sử dụng có hiệu quả
hơn. Cổ phần hoá tạo cơ sở thúc đẩy hình thành và phát triển thị trường chứng
khoán Việt Nam. Các DN cổ phần hóa sẽ hoạt động theo cơ chế thị trường, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cổ đông về hoạt động và kết quả kinh
doanh. Đặc biệt, cổ phần hoá tạo điều kiện pháp lý và vật chất để người lao động
nâng cao vai trò làm chủ trong DN.
1.1.2 Niêm yết lần đầu trên thị trường chứng khoán
Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao
dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán. Tương
tự như vậy có thể hiểu niêm yết lần đầu là đưa chứng khoán đã đủ điều kiện niêm
yết lần đầu tiên giao dịch tập trung thông qua Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung
tâm giao dịch chứng khoán.
Điều kiện niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh như
sau :


7


− Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ
80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn cứ vào tình
hình phát triển thị trường, mức vốn có thể được Bộ Tài chính điều chỉnh tăng hoặc
giảm trong phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ;
− Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi
và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết;
− Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp
luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám
đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan;
− Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ
đông nắm giữ;
− Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của
công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6
tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo,
không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm
giữ;
− Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều
10 Nghị định 14/2007/NĐ-CP, ngày 19 tháng 01 năm 2007.
Một trong các vấn đề quan trọng khi tiến hành CPH, chào bán ra công chúng
hoặc niêm yết lần đầu đó là xác định giá trị DN, định giá khởi điểm để đấu giá hoặc
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán của DN đó. Việc xác định giá thường bằng
một số phương pháp như DCF, phương pháp P/E, phương pháp giá trị sổ sách...
Bên cạnh đó, các phương pháp này được các nhà đầu tư, tổ chức tư vấn sử dụng để
xác định giá trị của doanh nghiệp trong mọi thời điểm, không phân biệt khi cổ phần
hóa, tiến hành niêm yết lần đầu hay cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường chứng
khoán.



8

1.2 Giá trị doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và các nhân tố tác động đến giá trị doanh nghiệp
Theo khái niệm cơ bản nhất, giá trị doanh nghiệp bao gồm giá trị tất cả các
tài sản hữu hình và tài sản vô hình được thị trường chấp nhận. Giá trị doanh nghiệp
chịu tác động của hai nhóm nhân tố sau :
− Các nhân tố bên ngoài DN như môi trường kinh tế, môi trường chính trị, thị
phần kinh doanh, môi trường cạnh tranh và nguồn cung các yếu tố đầu vào những
nhân tố này gần như nằm ngoài tầm kiểm soát của DN và tác động khách quan đến
giá trị doanh nghiệp. Môi trường kinh tế và chính trị ảnh hưởng ở góc độ vĩ mô và
tác động gián tiếp đến giá trị doanh nghiệp, các nhân tố còn lại tác động trực tiếp
đến giá trị doanh nghiệp khi định giá.
− Nhóm các nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp và nó tác động
trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như : hiện trạng tài sản hữu hình
và vô hình, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ quản lý và đội ngũ nhân
sự của doanh nghiệp, độ tin cậy về chứng từ và sổ sách kế toán tại doanh nghiệp.
1.2.2 Các hình thức giá trị doanh nghiệp
− Giá trị sổ sách : Bao gồm toàn bộ giá trị tài sản trên bảng cân đối của một
công ty (tổng tài sản trừ đi nợ phải trả)
− Giá trị sổ sách của tài sản hữu hình : Là phần giá trị sổ sách đã loại trừ đi các
tài sản vô hình (giá trị thương hiệu, bằng sáng chế…)
− Giá trị thị trường : Là giá của toàn bộ tài sản được thị trường xác định trong
điều kiện mua bán có cạnh tranh.
− Giá trị thực : Là giá trị của một dòng thu nhập trong tương lai được quy về
hiện tại theo một tỷ suất sinh lời mong muốn. Có hai yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến
giá trị thực của một tài sản : Độ lớn và quãng thời gian của dòng tiền trong tương
lai; tỷ suất sinh lời mong muốn.
1.2.3 Đối tượng quan tâm đến giá trị doanh nghiệp



9

Có rất nhiều đối tượng quan tâm đến giá trị doanh nghiệp, tuy nhiên có thể
chia thành bốn nhóm chính như sau :
− Bên chuyển nhượng: Chủ sở hữu nhà nước trong DN nhà nước, chủ sở hữu
cũ trong DN tư nhân.
− Bên nhận chuyển nhượng: Các tổ chức và cá nhân đầu tư trong và ngoài
nước.
− Đối tượng trung gian: Các tổ chức và cá nhân môi giới việc chuyển nhượng,
các tổ chức định giá
− Đối tượng khác: Cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan thống kê...
1.2.4 Ý nghĩa và thời điểm của việc định giá doanh nghiệp
Việc định giá doanh nghiệp là bước không thể thiếu trong quá trình cổ phần
hóa các doanh nghiệp. Đặc biệt trong những năm gần đây, cùng với sự hội nhập
quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam thì việc
định giá doanh nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên do điều kiện
đặc thù của nước ta việc định giá doanh nghiệp thường được chú trọng tại những
thời điểm sau :
− Doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa và chào bán công khai trên thị trường
chứng khoán.
− Doanh nghiệp sau khi cổ phần tiến hành niêm yết giao dịch tập trung tại Sở
giao dịch hoặc Trung tâm giao dịch.
− Khi có hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
− Những hoạt động khác phục vụ nhu cầu quản trị doanh nghiệp.
Gắn liền với các thời điểm đó là các đối tượng cần được định giá như sau :
− Doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần,
− Doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân cổ phần hóa,
− Các công ty cổ phần tiến hành niêm yết lần đầu.



10

Để xác định giá trị doanh nghiệp, các phương pháp sau đây được sử dụng
chủ yếu ở Việt Nam: Phương pháp tài sản, phương pháp chiết khấu dòng tiền,
phương pháp P/E...
1.3 Các phương pháp định giá doanh nghiệp
1.3.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền và phân loại
1.3.1.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền
Phương pháp DCF xây dựng dựa trên nguyên lý cơ bản là “tiền có giá trị
theo thời gian, một đồng tiền của ngày hôm nay luôn có giá trị hơn một đồng tiền
của ngày mai, một đồng tiền đầu tư vào DN này có mức sinh lời khác với một đồng
đầu tư trong DN khác. Do đó, giá trị của DN được xác định bằng các luồng thu
nhập dự kiến mà DN đó thu được trong tương lai được và quy về giá trị hiện tại
bằng cách chiết khấu chúng bằng một mức lãi suất phù hợp với mức độ rủi ro của
DN đó.
Tỷ suất chiếu khấu dùng để chiết khấu dòng tiền tương lai thể hiện tỷ suất
sinh lợi mong muốn của DN được định giá và rủi ro vốn có của nó. Bên cạnh đó,
thời gian để định giá cũng là một vấn đề cần quan tâm.
Công thức tổng quát để xác định giá trị của DN bằng phương pháp DCF như
sau :
PV =

FCF1
FCF2
TFCT
+
+ ... +
2
1 + K (1 + K )

(k − g )(1 + k )

Trong đó:
PV: Giá trị hiện tại
g: Tốc độ tăng trưởng giả định là liên tục trong suốt thời gian
dự báo
FCFi: Dòng tiền tự do vào năm thứ i
TFCF: Giá trị dòng tiền tự do còn lại cuối thời kỳ
k: Lãi suất chiết khấu


11

n: Số năm dự báo được sử dụng trong mô hình định giá
Nếu lấy giá trị hiện tại chia cho số cổ phần đang lưu hành của DN ta sẽ được
giá trị hợp lý của mỗi cổ phiếu. Đó chính là giá trị mà các công ty và nhà đầu tư
đang tìm kiếm. Trong các tham số trên thì tham số “tốc độ tăng trưởng” được công
ty giả định dựa vào định hướng trong tương lai của ngành nghề hay lĩnh vực mà
công ty đang hoạt động. Do vậy, trong phương pháp DCF còn ba thông số cơ bản
nhất cần được xác định là:
-

Luồng thu nhập công ty sẽ thu về trong tương lai,

-

Mức lãi suất chiết khấu luồng thu nhập đó,

-


Thời hạn tồn tại dự tính của DN.

1.3.1.2 Các loại phương pháp chiết khấu dòng tiền
1.3.1.2.1 Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức
Thực chất đây là một phương pháp trong phương pháp DCF do dòng tiền
dùng để chiết khấu ở đây là dòng cổ tức chi trả cho cổ đông. Mô hình này cho rằng
lợi ích thiết thực của nhà đầu tư chính là cổ tức hằng năm. Khi một nhà đầu tư mua
cổ phiếu, họ kì vọng nhận được 2 dòng tiền: dòng tiền cổ tức trong thời gian họ nắm
giữ cổ phiếu và dòng tiền với giá bán khi họ quyết định bán ra cổ phiếu. Thế nhưng
giá bán của cổ phiếu cũng lại được dự đoán dựa vào những cổ tức mà cổ phiếu đó
mang lại trong tương lai. Do đó, giá trị nội tại của cổ phiếu chính là giá trị hiện tại
của toàn bộ cổ tức mà cổ phiếu đó mang lại trong tương lai trong thời gian vô thời
hạn. Hay nói một cách khác, giả sử việc nắm giữ cổ phiếu và hưởng cổ tức là vô
thời hạn thì giá trị hiện tại của toàn bộ dòng cổ tức này chính là giá trị nội tại của cổ
phiếu.
Công thức tổng quát của mô hình DDM như sau :
t

P0 = ∑
1

Dt
(1 + r )t

Trong đó,


12

P0 : giá cổ phiếu tại thời điểm hiện tại

Dt : cổ tức cổ phiếu tại năm t
r : tỉ suất sinh lời mong đợi

1.3.1.2.2 Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do
Mô hình này định giá toàn bộ DN, bao gồm cả nợ và vốn chủ sở hữu, bằng
cách ước tính dòng tiền tạo ra cho DN sau khi trừ chi phí hoạt động và nghĩa vụ
thuế với Nhà nước, nhưng không trừ ra phần trả nợ vay. Để có được giá trị vốn cổ
phần, phải tiếp tục lấy giá trị DN có được trừ đi giá trị của nợ. Đây là phương pháp
tổng quát và có tính khoa học cao, vừa được áp dụng trong xác định giá trị DN để
CPH cũng như tính toán giá trị cổ phiếu.
FCFF = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay*(1-thuế suất) + khấu hao – Chi tiêu đầu
tư vào tài sản cố định – Thay đổi vốn lưu động.
1.3.1.2.3 Phương pháp chiết khấu dòng tiền cho cổ đông
Mô hình này cũng tương tự như FCFF, chỉ khác ở chỗ dòng tiền trừ luôn
phần nợ trả vay, vì vậy kết quả nhận được sẽ là giá trị của toàn bộ vốn cổ phần.
FCFE = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao – Chi tiêu đầu tư vào tài sản cố đinh –
Thay đổi vốn lưu động – Các khoản nợ gốc + Nợ mới huy động
Như vậy, thoạt nhìn có vẻ như mô hình FCFE cho kết quả định giá trực tiếp
hơn FCFF. Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình FCFE là đòi hỏi thông tin về nợ
vay của DN trong tương lai, bao gồm cả số lượng và lãi suất. Nhưng nếu cấu trúc
vốn của DN được dự báo có nhiều thay đổi, hoặc thị trường tín dụng đang bất ổn,
thì con số nợ phải trả hàng năm là bất định. Và như thế định giá bằng mô hình
FCFE sẽ thiếu chính xác.
1.3.1.3 Xác định các thông số của phương pháp chiết khấu dòng tiền
1.3.1.3.1 Xác định dòng tiền tự do


13

− Yếu tố đầu tiên và cũng là yếu tố quan trọng nhất trong việc dùng mô hình

DCF để định giá cổ phần chính là ước đoán chuỗi các kế hoạch tạo ra dòng tiền
hoạt động cho DN. Có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn đối với thu nhập và dòng tiền dự báo.
Đó chính là nguyên nhân mà chúng ta sẽ gặp phải khi sử dụng phương pháp DCF.
Dễ thấy nhất là tính không chắc chắn của các dự án về dòng tiền tăng lên qua từng
năm dự báo trong khi mô hình DCF thường phải sử dụng dòng tiền từ 5 đến 10 năm
để có một dự báo có giá trị. Chính tính không chắc chắn với thời gian có thể sẽ
khiến mô hình không mang lại kết quả như mong đợi. Các nhà phân tích có thể dự
đoán khá chính xác dòng tiền hoạt động trong năm nay và năm sau nhưng cũng
không thể có đủ khả năng để dự báo chính xác cho những năm xa hơn của tương lai
thu nhập và dòng tiền có thể bị giảm một cách nhanh chóng bởi vì các yếu tố bất
ngờ nào đó.
− Để xác định được dòng tiền tự do thì một yếu tố có thể ảnh hưởng trực tiếp
tới dòng tiền của mỗi DN đó chính là kế hoạch chi tiêu vốn của DN. Tuy nhiên có
thể nhận thấy một điều đó là mức độ không chắc chắn của các con số trong kế
hoạch chi tiêu vốn tăng lên theo mỗi năm. Trong năm, hoạt động của DN không
mấy khả quan thì tình hình chi tiêu vốn có thể tạo nên những sai lệch do các nhà
quản trị sẽ thắt chặt các kế hoạch chi tiêu vốn và ngược lai. Do đó, các giả thiết để
xây dựng kế hoạch về chi tiêu vốn luôn hàm chứa rất nhiều rủi ro. Trong khi đó, có
khá nhiều phương pháp để tính toán chi tiêu vốn, ví dụ như sử dụng tỷ số vòng quay
tài sản cố định hoặc là sử dụng phương pháp tính theo phần trăm trên doanh thu,
những sự thay đổi dù nhỏ trong các giả định của mô hình cũng có thể tạo nên những
ảnh hưởng nghiêm trọng đối với kết quả tính toán của mô hình DCF.
1.3.1.3.2 Xác định lãi suất chiết khấu
Yếu tố thứ hai phải xác định trong mô hình DCF đó là mức chiết khấu. Có
khá nhiều cách để xác định mức chiết khấu trong mô hình DCF định giá cổ phần.
Nổi bật lên có hai cách mà các nhà phân tích thường sử dụng đó là:
− Sử dụng mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)


14


− Sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC)
Cả hai phương pháp trên đều khá lý thuyết và chúng thật sự không vận hành
hiệu quả lắm trong ứng dụng đầu tư thực tế tại Việt Nam. Các nhà đầu tư có thể lựa
chọn một tỷ suất rào cản tùy ý để định giá cho tất cả các khoản đầu tư vốn cổ phần
của mình.
¾

Xác định lãi suất chiết khấu bằng cách sử dụng mô hình CAPM

Mô hình CAPM không được sử dụng phổ biến tại thị trường Việt Nam do
hạn chế trong việc xác định các giả định của mô hình, nhưng theo một tài liệu nội
bộ của Pricewaterhouse Coopers thì trên thế giới có khoảng 65% nhà đầu tư sử
dụng Mô hình CAPM để xác định tỷ suất sinh lời trên vốn. Mô hình định giá tài sản
vốn thể hiện hai yếu tố cơ bản :
- Thứ nhất là rủi ro tồn tại trên thị trường còn gọi là rủi ro hệ thống, rủi ro
này không thể tránh được bằng việc đa dạng hóa đầu tư.
- Thứ hai là rủi ro không hệ thống có liên đến đặc trưng của ngành công
nghiệp, của cá nhân DN và của loại hình đầu tư mà nhà đầu tư có thể giảm được
bằng cách đa dạng hóa đầu tư. Cơ bản của lý thuyết này là mối liên hệ giữa rủi ro và
lãi suất cho tất cả các tài sản. Phương trình cơ bản của CAPM được thể hiện như
sau:
R = Rf + β* (Rm – Rf)
Trong đó:
R:

Lãi suất chiết khấu, là tỷ lệ mà nhà đầu tư hay công ty sẽ sử dụng để
chiết khấu dòng tiền của mình về hiện tại.

Rf :


Lãi suất phi rủi ro, thường được lấy bằng tỷ lệ lãi trái phiếu chính
phủ ngắn hạn – 3 tháng. Và Rf = Tỷ lệ lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát
ước tính.

β:

Hệ số rủi ro Beta, đo lường độ nhạy cảm của chứng khoán đối với các
dao động của thị trường. Ở thị trường Việt Nam thì beta được coi là
những “beta chết”.

Rm :

Lãi thị trường, là lãi trên toàn bộ các chứng khoán được lưu hành.


15

Rm – Rf : Phần bù rủi ro chứng khoán: Là phần thưởng cho nhà đầu tư phải
nhận được cho việc chấp nhận được cho việc chấp nhận rủi ro bình quân
liên quan đến danh mục tài sản đầu tư của thị trường.
¾

Xác định lãi suất chiết khấu bằng cách sử dụng chi phí sử dụng vốn bình

quân WACC
WACC là chi phí sử dụng vốn được DN tính toán dựa trên tỷ trọng các loại
vốn mà DN sử dụng. Vốn của DN bao gồm: Cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, trái
phiếu và các khoản nợ dài hạn khác. WACC được tính toán một cách tổng quát như
sau:

WACC = WD * RD* + WP * RP + WE * RE + Wne * Rne
Trong đó:
WD : Tỷ trọng của nợ trong cấu trúc vốn
WP : Tỷ trọng của cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn
WE : Tỷ trọng của cổ phần thường trong cấu trúc vốn
Wne : Tỷ trọng của cổ phần thường do phát hành mới
RD*: Chi phí sử dụng nợ sau thuế
RP : Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi
RE : Chi phí sử dụng cổ phần thường
Rne : Chi phí sử dụng cổ phần
Bằng việc tính toán chỉ số WACC, có thể biết được DN phải tốn bao nhiêu
chi phí cho mỗi đồng tiền tài trợ cho DN. Chỉ số WACC của DN còn được gọi là tỷ
suất sinh lợi đòi hỏi tối thiểu mà DN phải đạt được khi quyết định thực hiện một dự
án mở rộng nào đó, hoặc quyết định mua lại DN khác. WACC được sử dụng như
một tỷ lệ chiết khấu thích hợp đối với các dòng tiền từ các dự án có mức rủi ro
tương tự mức độ rủi ro của DN. Còn nếu dự án có mức độ rủi ro cao hơn thì tỷ lệ
chiết khấu sẽ đòi hỏi một tỷ lệ cao hơn tương ứng với mức rủi ro của dự án đó.
¾

Xác định khoảng thời gian dùng để chiết khấu


16

Giá trị của tất cả các luồng thu nhập tự do mà công ty thu được trong tương
lai và quy chúng về giá trị hiện tại bằng cách chiết khấu các luồng thu nhập này
theo một mức lãi suất chiết khấu thích hợp. Thực tế, việc xác định các luồng thu
nhập trong tương lai đòi hỏi một kỹ thuật phân tích tinh xảo vì một công ty có thể
tồn tại đến vô hạn. Tuy nhiên, ta không thể xác định một cách cụ thể và chính xác
giá trị thị trường của từng luồng thu nhập cho đến vô hạn được. Vì vậy, để trở nên

dễ dàng hơn, người ta thực hiện phương pháp này bằng cách chỉ xác định giá trị cụ
thể của luồng thu nhập trong một giai đoạn nhất định, bắt đầu từ thời điểm định giá
(thông thường giai đoạn này là từ 3 đến 5 năm)
Sau giai đoạn trên, luồng thu nhập được định giá và giả định là ổn định và
tăng đều theo một tỷ lệ nhất định. Như vậy, việc ước tính giá trị thu nhập chia làm
2 giai đoạn:
-

Giai đoạn đầu : từ thời điểm định giá tới một thời điểm mà ta có thể ước tính

được giá trị luồng thu nhập cụ thể. Thông thường, các ước tính này dựa trên kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai.
-

Giai đoạn sau : là giai đoạn còn lại của quãng đường của một công ty. Trong

giai đoạn này, người ta giả định luồng thu nhập ổn định ở một mức nào đó hoặc
tăng trưởng theo một tỷ lệ nào đó. Dĩ nhiên, mức ổn định hay tăng trưởng lần này
được xác định trên cơ sở, xu hướng hành động và tiềm năng phát triển lâu dài của
công ty chứ không dựa vào một năm cụ thể nào đó.
1.3.2 Định giá theo doanh thu hoạt động – Phương pháp P/E
1.3.2.1 Phương pháp P/E
P/E (Price Per Earning) là tỷ số giá trên thu nhập, thể hiện các nhà đầu tư sẵn
sàng trả giá bao nhiêu (P0) trên mỗi đồng thu nhập của công ty (EPS). Tỷ số P/E cao
cho thấy các nhà đầu tư kỳ vọng nhiều vào các cơ hội tăng trưởng tốt trong tương
lai.
1.3.2.2 Định giá theo phương pháp P/E



×