Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM MẠNG LƯỚI MOBIFONE MIỀN TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 47 trang )

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng báo cáo thực tập này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong báo cáo là trung thực, không sao chép từ bất cứ
đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Đà Nẵng, ngày …. tháng 11 năm 2016
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)

Trang 1


LỜI CẢM ƠN
--
Kính gửi: - Trung tâm Mạng lưới MobiFone miền Trung.
- Khoa Điện tử - Viễn thông, trường Đại học Bách Khoa Đà
Nẵng.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Trung tâm Mạng lưới
MobiFone miền Trung đã tạo mọi điều kiện cho chúng em được thực tập tại cơ quan
trong suốt thời gian qua. Ban giám đốc đã cho chúng em cơ hội được thực tập và
tiếp xúc với các hệ thống máy móc, thiết bị tại công ty. Đặc biệt, xin cảm ơn phó
Đài Vận Hành chị Huỳnh Thị Phương Uyển và anh Hà Ngọc Hải đã trực tiếp chỉ
bảo, hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện cho chúng em tham quan, tìm hiểu với thực
tế tại công ty và hỗ trợ cho chúng em trong việc thực hiện báo cáo này. Trong gần
hai tháng được thực tập trong môi trường làm việc chuyên nghiệp, kỷ luật cao sẽ
giúp chúng em rất nhiều trong việc hình thành một tác phong kỹ luật tốt cho công
việc sau này. Những kinh nghiệm thu được sẽ là hành trang quý báu giúp chúng em
khỏi bỡ ngỡ khi ra trường và tiếp xúc với công việc mới.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Điện tử - Viễn thông


cùng giảng viên hướng dẫn thực tập Lê Hồng Nam đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo
định hướng cũng như tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực tập tại
cơ quan thực tập.
Đà Nẵng, ngày … tháng 11 năm 2016.
Sinh viên thực hiện

Phạm Kim Luân

Trang 2


LỊCH THỰC TẬP
Tuần thực tập 1: Từ ngày 26/09/2016- 30/09/2016
Tuần thực tập 2: Từ ngày 05/10/2015 - 11/10/2015.
Tuần

Ngày/tháng/năm

Nội dung thực tập

Thứ
Hai

26/09/2016

Tới công ty trình giấy xin thực tập và được phân công
vào Đài Vận Hành

Thứ Ba


27/09/2016

Thứ Tư

28/09/2016

Thứ
Năm

29/09/2016

Thứ
Sáu

30/09/2016

Tìm hiểu về hệ thống Ping cho Tellabs

Tuần

Ngày/tháng/năm

Nội dung thực tập

Thứ
Hai

03/10/2016

Thứ Ba


04/10/2016

Địa điểm

Trung tâm Mạ
lưới
MobiFo
miền Trung.
Nghỉ

Nhận đề tài công ty: Xây dựng úng dụng Ping cho
Tellabs

Trung tâm Mạ
lưới MobiFon
miền Trung
Nghỉ

Tìm hiểu về hệ thống Ping cho Tellabs
.

Tìm hiểu về hệ thống Ping cho Tellabs

Trang 3

Trung tâm Mạ
lưới
MobiFo
miền Trung


Địa điểm

Trung tâm Mạ
lưới MobiFon
miền Trung

Nghỉ


Thứ Tư

05/10/2016

Thứ
Năm

06/10/2016

Thứ
Sáu

07/10/2016

Tìm hiểu về hệ thống Ping cho Tellabs

Tìm hiểu về hệ thống Ping cho Tellabs

Tìm hiểu về hệ thống Ping cho Tellabs và xây dựng
giao diện ứng dụng


Nghỉ

Nghỉ

Trung tâm Mạ
lưới MobiFon
miền Trung

Tuần thực tập 3: Từ ngày 10/10/2016 - 14/10/2016.
Tuần thực tập 4: Từ ngày 17/10/2016 - 21/10/2016
Tuần

Thứ
Hai

Thứ Ba

Thứ Tư

Thứ
Năm
Thứ
Sáu

Ngày/tháng/năm

Nội dung thực tập

Địa điểm


10/10/2016

Tìm hiểu về hệ thống Ping cho Tellabs và xây dựng
giao diện ứng dụng

11/10/2016

Tìm hiểu về hệ thống Ping cho Tellabs và xây dựng
giao diện ứng dụng

Nghỉ

12/10/2016

Tìm hiểu về hệ thống Ping cho Tellabs và xây dựng
giao diện ứng dụng

Nghỉ

13/10/2016

Tìm hiểu về hệ thống Ping cho Tellabs và xây dựng
giao diện ứng dụng

Nghỉ

14/10/2016

Tìm hiểu về hệ thống Ping cho Tellabs và xây dựng

giao diện ứng dụng

Trung tâm Mạ
lưới MobiFon
miền Trung

Trung tâm Mạ
lưới MobiFon
miền Trung

Tuần thực tập 5: Từ ngày 24/10/2016- 28/10/2016.
Tuần

Ngày/tháng/năm

Nội dung thực tập

Trang 4

Địa điểm


Thứ
Hai

17/10/2016

Xây dựng giao diện ứng dụng
và thuật toán


Thứ Ba

18/10/2016

Xây dựng giao diện ứng dụng

Trung tâm Mạ
lưới MobiFon
miền Trung

Nghỉ.

và thuật toán
Thứ Tư

19/10/2016

Xây dựng giao diện ứng dụng
và thuật toán

Thứ
Năm

20/10/2016

Thứ
Sáu

21/10/2016


Tuần

Ngày/tháng/năm

Nội dung thực tập

Thứ
Hai

24/10/2016

Hoàn thiện thuật toán và kiểm tra lỗi

Thứ Ba

25/10/2016

Hoàn thiện thuật toán và kiểm tra lỗi

Thứ Tư

26/10/2016

Hoàn thiện thuật toán và kiểm tra lỗi

Thứ
Năm

27/10/2016


Hoàn thiện thuật toán và kiểm tra lỗi

Xây dựng giao diện ứng dụng

Trung tâm Mạ
lưới MobiFon
miền Trung
Nghỉ

và thuật toán
Xây dựng giao diện ứng dụng
và thuật toán

Trang 5

Trung tâm Mạ
lưới MobiFon
miền Trung

Địa điểm

Trung tâm Mạ
lưới MobiFon
miền Trung
Nghỉ

Trung tâm Mạ
lưới MobiFon
miền Trung
Nghỉ



Thứ
Sáu

28/10/2016

Hoàn thiện thuật toán và kiểm tra lỗi

Trung tâm Mạ
lưới MobiFon
miền Trung

Tuần thực tập 6: Từ ngày 31/10/2016 - 04/11/2016.

Tuần

Ngày/tháng/năm

Nội dung thực tập

Thứ
Hai

31/10/2016

Hoàn thiện thuật toán và kiểm tra lỗi

Thứ Ba


01/11/2015

Hoàn thiện thuật toán và kiểm tra lỗi

Thứ Tư

02/11/2015

Hoàn thiện báo cáo thực tập.

Thứ
Năm

03/11/2015

Trình báo cáo thực tập và được chỉnh sửa.

Trung tâm Mạ
lưới MobiFon
miền Trung

Thứ
Sáu

04/11/2016

Trình báo cáo thực tập, xác nhận của đơn vị.

Trung tâm Mạ
lưới MobiFon

miền Trung

Trang 6

Địa điểm

Trung tâm Mạ
lưới MobiFon
miền Trung
Nghỉ

Nghỉ.


Mục lục

Trang 7


Danh sách hình ảnh

Trang 8


QUY ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC THUẬT NGỮ SỬ DỤNG
Từ viết
tắt

Diễn giải


Tiếng Việt

IP

RNC

Internet Protocol
Radio Network Controller

GPRS
SSH
TELNET

Serving GPRS Support Node
Secure Shell
TErminaL NETwork

AMSS

Inter-Integrated Circuit

VPN
LTE

Virtual Private Network
Long Term Evolution

TCP

Transfer Control Protocol


SRNC
DRNC
CRNC
UTRAN

Serving RNC
Drift RNC
Control RNC
UMTS Terrestrial Radio Access
Network

Giao thức kết nối internet
Kiểm soát các trạm phát sóng di
động thế hệ ba
Kết nối tới các nút hỗ trợ
Giao thức để kết nối các RNC
Giao thức mạng (network
protocol)
Bus giao tiếp giữa các IC với
nhau
Mạng riêng ảo
Chuẩn tiệm cận với công nghệ
mạng 4G
Giao thức truyền thông của
internet
RNC phục vụ
RNC trôi
RNC điều khiển
Hệ thống thông tin di động thế

hệ ba

Trang 9


Xây Dựng Ứng Dụng Ping Cho Tellabs

LỜI MỞ ĐẦU
MobiFone được thành lập ngày 16/04/1993 với tên gọi ban đầu là Công ty
thông tin di động. Ngày 01/12/2014, Công ty được chuyển đổi thành Tổng công ty
Viễn thông MobiFone, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, kinh doanh trong
các lĩnh vực: dịch vụ viễn thông truyền thống, VAS, Data, Internet & truyền hình
IPTV/cable TV, sản phẩm khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin,
bán lẻ và phân phối và đầu tư nước ngoài.
Tại Việt Nam, MobiFone là một trong ba mạng di động lớn nhất với hơn
30% thị phần. Chúng tôi cũng là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và
duy nhất tại Việt Nam được bình chọn là thương hiệu được khách hàng yêu thích
trong 6 năm liền.
Hiện nay, MobiFone có gần 50 triệu thuê bao với gần 30.000 trạm 2G và
20.000 trạm 3G. Tổng doanh thu năm 2014 của MobiFone đạt xấp xỉ 2 tỷ đô la Mỹ.
Trong quá trình thực tập tại Trung Tâm mạng lưới Mobifone Miền Trung,
sau khi được tiếp xúc và tìm hiểu các thiết bị của phòng Vận Hành, em đã được
công ty giao dự án “ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG PING CHO TELLABS”, đây là
ứng dụng nhỏ dùng cho việc Ping địa chỉ IP Tellabs để kiểm tra lỗi đường truyền
giữa các Node B (Trạm phát sóng) tới Tellabs.
Báo cáo nghiên cứu về thiết bị được trình bày qua 5 chương:

Trang 10



Xây Dựng Ứng Dụng Ping Cho Tellabs

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TRUNG TÂM MẠNG LƯỚI MOBIFONE MIỀN
TRUNG – PHÒNG VẬN HÀNH

1.1. Giới thiệu chương
Trong chương này, sẽ nói tổng quát về Trung Tâm mạng lưới Mobifone Miền
Trung, bao gồm lịch sử hình thành và phát triển của công ty, các giải thưởng đạt
được trong những năm gần đây để thấy được sự phát triển của công ty Mobifone
trong những năm gần đây. Ngoài ra còn giới thiệu về phòng vận hành của Trung
Tâm mạng lưới Mobifone Miền Trung bao gồm sơ đồ quản lý, sơ đồ hoạt động
cũng như giới thiệu sơ lược về các thiết bị trong phòng vận hành, nhiệm vụ của
phòng ban, cơ cấu tổ chức, khu vực quản lý của phòng vận hành, giới thiệu về các
hãng cung cấp thiết bị cũng như các điều kiện về hệ thống thông gió, điều hòa trong
phòng thiết bị.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
MobiFone được thành lập ngày 16/04/1993 với tên gọi ban đầu là Công ty
thông tin di động. Ngày 01/12/2014, Công ty được chuyển đổi thành Tổng công ty
Viễn thông MobiFone, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, kinh doanh trong
các lĩnh vực: dịch vụ viễn thông truyền thống, VAS, Data, Internet & truyền hình
IPTV/cable TV, sản phẩm khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin,
bán lẻ và phân phối và đầu tư nước ngoài.
Tại Việt Nam, MobiFone là một trong ba mạng di động lớn nhất với hơn 30% thị
phần. Chúng tôi cũng là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất
tại Việt Nam được bình chọn là thương hiệu được khách hàng yêu thích trong 6 năm
liền.
Hiện nay, MobiFone có gần 50 triệu thuê bao với gần 30.000 trạm 2G và 20.000
trạm 3G. Tổng doanh thu năm 2014 của MobiFone đạt xấp xỉ 2 tỷ đô la Mỹ.
1993: Thành lập Công ty Thông tin di động. Giám đốc công ty Ông Đinh Văn
Phước

1995:
- Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn
Kinnevik/Comvik (Thụy Điển)
- Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực III
Trang 11


Xây Dựng Ứng Dụng Ping Cho Tellabs

2005:
- Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với
Tập đoàn Kinnevik/Comvik.
- Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) có
quyết định chính thức về việc cổ phần hoá Công ty Thông tin di động.
- Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông tin di động thay Ông Đinh
Văn Phước (về nghỉ hưu)
2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV
2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
2014:
- Ngày 26/06: Ông Mai Văn Bình được bổ nhiệm phụ trách chức vụ Chủ tịch Công
ty Thông tin di động.
- Ngày 10/07: Bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Công ty VMS từ
Tập đoàn VNPT về Bộ TT&TT.
- Ngày 13/08: Ông Lê Nam Trà được bổ nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc Công ty
Thông tin di động.
- Ngày 01/12: Nhận quyết định thành lập Tổng công ty Viễn Thông MobiFone trên
cơ sở tổ chức lại Công ty TNHH một thành viên Thông tin di động.
2015:
Ngày 21/04: Ông Lê Nam Trà được bổ nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành
viên. Ông Cao Duy Hải được bổ nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc Tổng công ty Viễn

thông MobiFone.
Các giải thưởng năm 2015
- Top 20 doanh nghiệp có môi trường làm việc tốt nhất Việt Nam năm 2014
- Nhận giải thưởng “Sao Khuê” ở hạng mục Dịch vụ tiêu biểu của ngành phần mềm
và dịch vụ CNTT Việt Nam
- Thông điệp "Kết nối giá trị, Khơi dậy tiềm năng" đạt giải thưởng "Slogan ấn tượng
năm 2015" do Bộ Công Thương trao tặng.
Các giải thưởng năm 2014
- Nhận giải thưởng “Cup vàng Top Ten thương hiệu Việt ứng dụng khoa học và
công nghệ” do Bộ Khoa học và Công nghệ và Liên Hiệp các hội khoa học và kỹ
Trang 12


Xây Dựng Ứng Dụng Ping Cho Tellabs

thuật Việt Nam trao tặng.
- Nhận giải thưởng “Thương hiệu được tin dùng năm 2014” do Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ CHí Minh và Ban Thi đua – Khen thưởng trung ương trao
tặng.
- Được bạn đọc báo chí và người tiêu dùng bình chọn là “Sản phẩm – dịch vụ Chất
lượng cao” do Viện chính sách pháp luật và quản lý và Tạp chí doanh nghiệp và đầu
tư tổ chức.
Các giải thưởng năm 2013
- Đón nhận Huân chương Độc Lập Hạng Ba của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
- Đạt Chỉ số tín nhiệm Doanh nghiệp phát triển bền vững - Sustainable
Development Business của tổ chức đánh giá và chứng nhận InterConformity –
Cộng hòa Liên bang Đức (Châu Âu) và Hội đồng Viện Doanh nghiệp Việt Nam
- Được trao tặng Bằng chứng nhận cùng biểu trưng Top 10 Nhãn hiệu nổi tiếng Việt
Nam 2013 tại Lễ tôn vinh trao giải Nhãn hiệu nổi tiếng – Nhãn hiệu cạnh tranh do
Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam tổ chức.
- Được trao tặng danh hiệu Thương hiệu xuất sắc – Excellent Brand 2013 của Hội

sở hữu trí tuệ TP.HCM
Các giải thưởng năm 2011
- Danh hiệu "Anh Hùng Lao Động" do Nhà nước trao tặng nhằm ghi nhận những
đóng góp của MobiFone vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trong suốt 18
năm hình thành và phát triển.
- Giải thưởng “Mạng điện thoại di động được ưa chuộng nhất” dành cho sản Danh
hiệu Mạng điện thoại di động được ưa chuộng nhất năm 2009 do độc giả báo
VietnamNet và tạp chí EchipMobile bình chọn
- Danh hiệu Mạng điện thoại di động chăm sóc khách hàng tốt nhất 2009 do độc giả
báo VietnamNet và tạp chí EchipMobile bình chọn
- Giải thưởng Doanh nghiệp di động chăm sóc khách hàng tốt nhất do Bộ TT-TT
trao tặng trong hệ thống giải thưởng VietNam ICT Awards 2009.
TẦM NHÌN
Với những thay đổi mang tính chiến lược, tầm nhìn 2015-2020 của MobiFone được
thể hiện rõ nét trong thông điệp “Kết nối giá trị, khơi dậy tiềm năng”. Tầm nhìn này
phản ánh cam kết của chúng tôi hướng đến sự phát triển toàn diện và bền vững dựa
Trang 13


Xây Dựng Ứng Dụng Ping Cho Tellabs

trên ba mối quan hệ trụ cột: với khách hàng, với đối tác, và với từng nhân viên.
SỨ MỆNH
Với MobiFone, sứ mệnh của chúng tôi là đem lại những sản phẩm và dịch vụ kết
nối mỗi người dân, gia đình, doanh nghiệp trong một hệ sinh thái, nơi những nhu
cầu trong cuộc sống, công việc, học tập và giải trí được phát hiện, đánh thức và thỏa
mãn nhằm đạt được sự hài lòng, phát triển và hạnh phúc. Phát triển trong nhận
thức, trong các mối quan hệ, trong cơ hội kinh doanh và hạnh phúc vì được quan
tâm, được chăm sóc, được khuyến khích và được thỏa mãn. Tăng trưởng và hạnh
phúc là động lực phát triển của các cá nhân cũng như toàn xã hội.

Bên cạnh đó, MobiFone có trách nhiệm đóng góp lớn trong cơ cấu GDP của quốc
gia, thể hiện vị thế và hình ảnh quốc gia trong lĩnh vực công nghệ-truyền thông-tin
học.
1.3. Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
1.3.1. Nhiệm vụ của Trung Tâm mạng lưới Mobifone Miền Trung
- Quản lý, vận hành khai thác bảo dưỡng thiết bị, truyền dẫn và cơ sở hạ tầng mạng
vô tuyến.
- Điều hành công tác xử lý sự cố các trạm phát sóng thuộc địa bàn miền Trung.
- Tối ưu vùng phủ sóng đảm bảo chất lượng mạng phục vụ khách hàng theo yêu cầu
của các Công ty kinh doanh.
- Phối hợp đơn vị trong công tác phát triển mạng, triển khai dịch vụ mới, an toàn
phòng chống lụt bão.
1.3.2. Nhiệm vụ của phòng vận hành tại Trung Tâm mạng lưới Mobifone Miền
Trung.
- Vận hành mạng và điều hành xử lý sự cố: trực 24/7.
- Quản lý, thay đổi cấu hình, lưu lượng .
- Vận hành kỹ thuật trực tiếp, lắp đặt, bảo dưỡng thiết bị.
- Đảm bảo chỉ tiêu mạng lưới (CSSR, Drop).
- Vận hành thiết bị đảm bảo các tiêu chí về sóng, cũng như an toàn.
- Trực tiếp tiếp nhận của luồng tín hiệu để xử lý trong trường hợp mất sóng.
- Quản lý hạ tầng, nguồn điện Nguyễn Văn Linh, An Đồn.
Sơ đồ nhiệm vụ của Phòng Vận Hành tại Trung tâm mạng lưới Mobifone miền
Trung.

Trang 14


Xây Dựng Ứng Dụng Ping Cho Tellabs

Hình 1.1: Trực vận hành giám sát mạng RAN.

1.3.3. Cơ cấu tổ chức

Hình 1.2 : Sơ đồ tổ chức Trung Tâm mạng lưới Mobifone Miền Trung

Trang 15


Xây Dựng Ứng Dụng Ping Cho Tellabs

Kết luận chương
Chương tổng quan về hệ thống cũng như thiết bị tại Trung Tâm mạng lưới
Mobifone Miền Trung cũng như tại phòng vận hành giúp hiểu rỏ hơn về hoạt động
của Trung Tâm mạng lưới Mobifone Miền Trung đồng thời thấy được sơ đồ quản lý
chung của trung tâm, tầm nhìn và xứ mệnh cũng như phương hướng phát triển,
những thành tựu đã đạt được của Trung Tâm mạng lưới Mobifone Miền Trung.

Trang 16


Xây Dựng Ứng Dụng Ping Cho Tellabs

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ PING CHO TELLABS VÀ CÁCH THIẾT BỊ
2.1. Giới thiệu chương
Ở chương trước đã nói về cơ cấu tổ chức phòng vận hành. Chương 2 nói cụ
thể chi tiết về các thiết bị trong phòng máy, về nguyên lý hoạt động, sơ đồ khối, các
lắp đặt cũng như là các phần mềm quản lý các thiết bị này, kèm các hình ảnh để
thấy được chính xác các thiết bị này thực tế tại phòng thiết bị.
2.2. Sơ đồ và nhiệm vụ hệ thống.
2.2.1. Sơ đồ hệ thống


Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống
2.2.2. Nhiệm vụ và nguyên lý làm việc của hệ thống.
Hệ thống kiểm tra đường truyền gồm những thiết bị: RNC, TELLABS, NODE
B.Hệ thống có nhiệm vụ là quản lý các Node B ( trạm phát sóng) từ RNC thông qua
các router là Tellabs. Ở đây, chúng em tập trung tìm hiểu nguyên lý hoạt động của
đường truyền B. Đường truyền B là đường nối giữa các Tellabs và node B. Để kiểm
tra lỗi truyền gói tin bị mất hay không, chúng ta sẽ dùng phần mềm secure CRT để
truy cập vào Tellabs sau đó Ping địa chỉ IP của node B để kiểm tra lỗi mất gói tin,
các câu lệnh đều dựa trên chuẩn của CCNA.Khi Ping địa chỉ IP của node B, giao
Trang 17


Xây Dựng Ứng Dụng Ping Cho Tellabs

diện phần mềm sẽ trả về một số thông tin cần thiết để người quản lý có thể biết
được là gói tin đó có bị mất hay không. Ví dụ phần mềm sẽ trả về 0 % packet loss
thì đường truyền không làm mất gới tin còn nếu trả về 10% loss thì đường truyền bị
mất gói tin. Dựa vào những thông tin trên mà người quản lý có thể có những cách
khắc phục khác nhau được giới thiệu ở phần sau. Vì phần mềm chỉ Ping được một
Tellabs với một node B, bên cạnh đó người nhập phải nhớ các lệnh CCNA nên
chúng em đã phát triển một ứng dụng Ping cho Tellabs. Một số ưu và nhược điểm sẽ
được giới thiệu ở chương 3.
2.3. RNC (Radio Network Controller – RNC2600)
2.3.1. Giới thiệu về RNC2600
RNC (Radio Network Controller) là một thành phần của UMTS nằm trong mạng
truy cập vô tuyến (UTRAN - hệ thống thông tin di động thế hệ ba). RNC kiểm soát
các trạm phát sóng di động thế hệ ba (thường được gọi là NodeB - phân biệt với
BTS, trạm phát sóng 2G) kết nối với nó. RNC thực hiện quản lý tài nguyên vô
tuyến, một vài chức năng di động và đóng vai trò là một điểm mã hóa dữ liệu người
dùng để gửi tới hoặc nhận được từ điện thoại di động. RNC kết nối với mạng

chuyển mạch lõi thông qua cổng truyền thông (MGW) và kết nối tới các nút hỗ trợ
GPRS (SGSN- Serving GPRS Support Node) trong mạng chuyển mạch lõi.
Tại phòng vận hành có tất cả: 9 RNC trong đó có 2 mcRNC (mutil-control RNC).
Giao thức để kết nối các RNC là SSH (Secure Shell )
SSH là một chương trình tương tác giữa máy chủ và máy khách có sử dụng cơ chế
mã hoá đủ mạnh nhằm ngăn chặn các hiện tượng nghe trộm, đánh cắp thông tin trên
đường truyền. Các chương trình trước đây: telnet, rlogin không sử dụng phương
pháp mã hoá. Vì thế bất cứ ai cũng có thể nghe trộm thậm chí đọc được toàn bộ nội
dung của phiên làm việc bằng cách sử dụng một số công cụ đơn giản. Sử dụng SSH
là biện pháp hữu hiệu bảo mật dữ liệu trên đường truyền từ hệ thống này đến hệ
thống khác.
RNC quản lý một hay nhiều Node B và điều khiển các tài nguyên của chúng. Đây
cũng chính là điểm truy nhập dịch vụ mà UTRAN cung cấp cho CN. Nó được nối
đến CN bằng hai kết nối, một cho miền chuyển mạch gói (đến GPRS) và một đến
miền chuyển mạch kênh, gói (MSCS).
Một số chức năng chính của RNC có thể liệt kê như sau:
- Quảng bá thông tin hệ thống và điều khiển truy cập UE.
- Quản lý tính di động, như là chuyển giao….
- Quản lý tài nguyên vô tuyến: điều khiển công suất, phân phối tài nguyên cell….
Trang 18


Xây Dựng Ứng Dụng Ping Cho Tellabs

- Truy cập dịch vụ của vùng CS và PS.
- Mã hóa và giải mã báo hiệu và dữ liệu.
- Điều khiển các Node B, phân tập dữ liệu đến một hay nhiều Node B.
- Quản lý lưu lượng.
- Thu thập các bản tin đo lường.
RNC có nhiều chức năng logic tùy thuộc vào việc nó phục vụ Node B nào. Người

sử dụng được kết nối vào một RNC phục vụ (SRNC: Serving RNC). Khi người sử
dụng chuyển vùng đến một RNC khác nhưng vẫn kết nối với RNC cũ, một RNC
trôi (DRNC: Drift RNC) sẽ cung cấp tài nguyên vô tuyến cho người sử dụng, nhưng
RNC phục vụ vẫn quản lý kết nối của người sử dụng đến CN.

Hình 2.2. Vai trò logic của SRNC và DRN
Vai trò logic của SRNC và DRNC được chỉ ra trong hình trên. Khi UE trong chuyển
giao mềm giữa các RNC, tồn tại nhiều kết nối qua Iub và có ít nhất một kết nối qua
Iur. Chỉ một trong số các RNC này (SRNC) là đảm bảo giao diện Iu kết nối với
mạng lõi còn các RNC khác (DRNC) chỉ làm nhiệm vụ định tuyến thông tin giữa
các Iub và Iur.
Chức năng cuối cùng của RNC là RNC điều khiển (CRNC: Control RNC). Mỗi
Node B có một RNC điều khiển chịu trách nhiệm cho các tài nguyên vô tuyến của
nó.

Trang 19


Xây Dựng Ứng Dụng Ping Cho Tellabs

Hình 2.3 : RNC 2600.

Trang 20


Xây Dựng Ứng Dụng Ping Cho Tellabs

Hình 2.4: Các khay cắm và đèn báo hiệu của RNC2600.

Trang 21



Xây Dựng Ứng Dụng Ping Cho Tellabs

Hình 2.5: mcRNC
Các thế hệ và quá trình phát triển của RNC2600

Hình 2.6: Quá trình phát triển của RNC2600.

2.3.2. Nguyên lý vận hành RNC2600.
Trang 22


Xây Dựng Ứng Dụng Ping Cho Tellabs

RNC (Radio Network Controller) – bộ điều khiển thông tin di động thế hệ ba. RNC
là một hệ thống được xây dựng trên một tủ chuẩn 19-inch, và kích thước cả
dài*rộng*cao là 200*600*800 (mm), các khay của hệ thống và cấu trúc của RNC
được biểu diển như sau:

Hình 2.7: Các giá chức năng của RNC.
RNC bao gồm 3 giá khác nhau, với mỗi chức năng khác nhau tên các giá lần lượt là:
giá điều khiển (Control Shelf), giá chuyển mạch (Switch Shelf) và giá nguồn
(Resource Shelf).
- Giá điều khiển ( Control Shelf): chịu trách nhiệm về các quá trình ở mức điều
khiển, quá trình O&M và khóa O&M.
- Giá nguồn (Resource Shelf): chịu trách nhiệm về truy cập quá trình ở mức người
sử dụng (user) và giao diện, nó có thể cung cấp truy cập ATM và IP, và cung cấp
một hàm tuyến IP, và hàm chuyển mạch IP giữa mạch quá trình nguồn và quá trình
vận chuyển.

- Giá chuyển mạch (Switch Shelf) : cung cấp một nền chuyển mạch IP cho mở rộng
giá nguồn.
Điều này làm cho việc mở rộng giá của RNC rất dễ dàng tùy theo việc tăng luồng,
Trang 23


Xây Dựng Ứng Dụng Ping Cho Tellabs

điều này được thể hiện như sau:

Hình 2.8 : Mở rộng giá của RNC.
Theo như chức năng của nó, có ba loại mạch cho cái RNC bao gồm mạch xử lý,
mạch giao thức và mạch phụ.
Mạch xử lý là một bộ phận quan trọng nhất của RNC cái mà chịu trách nhiệm về xử
lý ở mức điều khiển và xử lý mức người sử dụng. Mạch giao thức chịu trách nhiệm
về các quá trình giao tiếp và giao thức chuyển tiếp, mạch phụ cung cấp một hệ
thống điều khiển, chuyển mạch dữ liệu, vận hành hệ thống và bảo trì.
- Mạch xử lý.
Có hai loại mạch xử lý: RCB được sử dụng cho xử lý dữ liệu ở mức điều khiển và
RUB cho dử liệu ở mức người sử dụng.
Một khối xử lý bao gồm 2 mạch RCB và 2 mạch RUB, nó được phân chia dựa trên
các yếu tố sau:
+ Số lượng cell.
+ Số lượng NodeB.
Một khối xử lý có thể cung cấp nhiều nhất 140 NodeB, 420 Cell, 480 Erl cho lưu
lượng tin CS hoặc 600Mbps cho lưu lượng tin PS.
Theo như một khối xử lý, khả năng xử lý của RNC có thể chia thành 16 mức, khả
năng xử lý của khối và mở rộng khối được kể đến như hình sau:

Trang 24



Xây Dựng Ứng Dụng Ping Cho Tellabs

Hình 2.9: Các cấp mở rộng của RNC.
Có ba nhân tố giới hạn chính cho việc mở rộng các khối của RNC , mức cao nhất
phải được chọn từ ba nhân tố sau :
Unit level = (NodeB number)/140.
Unit level = (Cell Number)/420.
Unit level = (CS traffic Erl)/4800 +(PS traffic Mbps)/600.
Bởi vì việc thiết kế mức xử lý nên việc mở rộng RNC phải dựa trên các khối xử lý,
quá trình mở rộng RNC được mô ta ở hình dưới:

Hìn
h 2.10: Quá trình mở rộng RNC.
Trang 25


×